TỔ CHỨC ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
Mục tiêu
Theo Quyết định số 2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/07/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch thực hiện Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công giai đoạn 2016-2020” đã được ban hành Kế hoạch chi tiết thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công năm 2019 được quy định tại Kế hoạch số 931/KH-BGDĐT ngày 09/9/2019 Mục tiêu của khảo sát là đánh giá khoa học và khách quan chất lượng dịch vụ giáo dục công, thông qua việc tìm hiểu cảm nhận của người dân trực tiếp thụ hưởng Kết quả khảo sát sẽ giúp các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục nắm bắt nhu cầu và nguyện vọng của người dân, từ đó có biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng và đảm bảo sự hài lòng với dịch vụ giáo dục công.
Báo cáo này tóm tắt kết quả khảo sát và ý kiến đánh giá của sinh viên về các dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Mục tiêu chính là đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên, từ đó làm cơ sở cho các hoạt động cải tiến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên.
Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
Xác định được mức độ hài lòng đối với cách thức cung ứng dịch vụ.
Xác định được mức độ hài lòng đối với các điều kiện cung ứng dịch vụ.
Xác định được mức độ hài lòng đối với môi trường giáo dục.
Đo lường mức độ hài lòng của học viên đối với chất lượng dịch vụ là rất quan trọng, bao gồm các khía cạnh như sự phát triển thể lực, trí lực, khả năng thích ứng và cơ hội tìm việc làm.
Công bố mức độ hài lòng của người dân đối với từng bậc học, cấp học.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục công, cần kiến nghị các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục áp dụng một số biện pháp cải tiến Những biện pháp này bao gồm cải thiện điều kiện cung ứng dịch vụ và tối ưu hóa cách thức cung ứng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học.
Nội dung
Nội dung khảo sát được chia thành 7 phần chính, bao gồm:
A Tiếp cận dịch vụ giáo dục công: Thu thập mức độ hài lòng của sinh viên về việc cung cấp thông tin tuyển sinh
B Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
D Hoạt động giáo dục (Phiếu P1 gọi là “Hoạt động chăm sóc – Giáo dục trẻ”);
E Sự phát triển và tiến bộ của người học;
Các phần A, B, C, D và E được thiết kế với 4 đến 5 câu hỏi để đánh giá mức độ hài lòng của người trả lời về các lĩnh vực khác nhau của dịch vụ giáo dục công, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 (rất không hài lòng) đến 5 (rất hài lòng) Phần F tổng hợp đánh giá chung về mức độ hài lòng của người học, với tỷ lệ từ 0% đến 100%, có thể vượt quá 100% nếu dịch vụ vượt mong đợi Cuối cùng, phần G thu thập ý kiến đề xuất nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ giáo dục thông qua các câu hỏi mở để người khảo sát tự do đưa ra ý kiến.
Mẫu khảo sát
Đối tượng khảo sát bao gồm tất cả sinh viên Đại học đang theo học tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Thời gian hhảo sát được tiến hành online từ ngày 1/12/2019 đến 31/12 năm
2020 Cỡ mẫu gồm 17434 sinh viên tham gia khảo sát trên tổng thể 29826 sinh viên trong toàn trường.
Sau khi rà soát và loại bỏ các phiếu trả lời không hợp lệ, cỡ mẫu đưa vào phân tích là 17.386 quan sát.
Theo công thức xác định cỡ mẫu: n N
Trong nghiên cứu này, n đại diện cho tổng số người tham gia khảo sát, trong khi N là tổng số sinh viên của toàn trường Sai số cho phép được xác định là 5% Bảng 1.1 cung cấp thống kê về cỡ mẫu khảo sát so với tổng thể.
Bảng 1.1 Cỡ mẫu khảo sát trong tổng thể
TT Khoa Tổng thể Cỡ mẫu Tỉ lệ (%)
2 Khoa Kế toán Kiểm toán 3798 3126 82.31
3 Khoa Công nghệ Thông tin 3869 2489 64.33
6 Khoa Quản lý Kinh doanh 4235 1435 33.88
Với cỡ mẫu n = 17.386 sinh viên, sai số e được tính là 0,0049 Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006), tỷ lệ tối thiểu cho số phiếu khảo sát hợp lệ là 5:1 cho mỗi biến quan sát Để đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục công tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, cần ít nhất 1.100 phiếu hợp lệ (5*220) Dựa vào số liệu thống kê trong Bảng 1.1, số lượng phiếu khảo sát hợp lệ tại tất cả các Khoa và Trung tâm đều vượt quá kích thước mẫu tối thiểu yêu cầu.
Cỡ mẫu trong nghiên cứu được xác định đảm bảo đầy đủ điều kiện về sai số và kích thước mẫu tối thiểu, từ đó cho phép phản ánh chính xác mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
Phương pháp thực hiện
Khảo sát ý kiến sinh viên tại 13 Khoa và Trung tâm đào tạo của Đại học Công Nghiệp Hà Nội được thực hiện thông qua ứng dụng MyHaui Hoạt động này nhằm thu thập phản hồi từ sinh viên để cải thiện chất lượng đào tạo.
Phiếu khảo sát được sử dụng theo mẫu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong Kế hoạch số 931/KH-BGDĐT ngày 09/9/2019, nhằm thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công trong năm 2019.
Tổ chức triển khai
Thời gian triển khai thu thập dữ liệu: Từ 28/11/2019 đến 19/12/2019.
KẾT QUẢ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Đặc điểm đối tượng khảo sát
Nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, một nhóm chuyên gia đã tiến hành khảo sát 17.386 sinh viên đang theo học tại trường Thông tin chi tiết về đối tượng khảo sát được trình bày trong các bảng số liệu 2.1 đến 2.3.
2.1.1 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo giới tính
Bảng 2.1 cho thấy tổng số sinh viên tham gia khảo sát về mức độ hài lòng đối với dịch vụ giáo dục tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là 17.386 sinh viên, đến từ 51/63 tỉnh thành trên toàn quốc Trong đó, số sinh viên nam chiếm 51,7% với 9.930 sinh viên, trong khi số sinh viên nữ là 7.456, chiếm 42,9%.
Bảng 2.1: Thống kê đối tượng khảo sát theo giới tính
Giới tính Số lượng Phần trăm Valid Percent Phần trăm tích lũy
2.1.2 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo hệ đào tạo
Tại Đại học Công Nghiệp Hà Nội, sinh viên hệ Cao Đẳng chủ yếu tập trung tại Trung tâm Cơ Khí và Trung tâm Việt Nhật Nhằm đánh giá sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa sinh viên hệ Đại học và Cao Đẳng, nhóm chuyên gia đã tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên Đại học tại các Khoa, so sánh với sinh viên Cao Đẳng tại hai Trung tâm đào tạo Cấu trúc đối tượng khảo sát theo hệ đào tạo được thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Thống kê đối tượng khảo sát theo hệ đào tạo
Hệ đào tạo Số lượng Phần trăm Phần trăm tích lũy
Theo Bảng 2.5, 97,1% sinh viên tham gia khảo sát thuộc hệ đại học, trong khi chỉ 2,9% là sinh viên hệ cao đẳng Tỷ lệ này phản ánh đúng cơ cấu đào tạo và định hướng phát triển sinh viên của nhà Trường.
2.1.3 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo đơn vị đào tạo
Nhóm chuyên gia đã tiến hành khảo sát sâu rộng để đo lường và đánh giá mức độ hài lòng của học sinh đối với dịch vụ giáo dục trong toàn trường.
13 Khoa và Trung tâm có dịch vụ đào tạo trực tiếp.
Bảng 2.2 cho thấy cơ cấu đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, trong đó Khoa đào tạo chiếm tỉ trọng chủ yếu Cụ thể, Khoa Cơ khí có tỉ trọng 19,7% với 3430 sinh viên, Khoa Kế toán Kiểm toán chiếm 18% tương ứng với 3126 sinh viên, và Khoa Công nghệ Thông tin chiếm 18,3% với 2489 sinh viên Hai đơn vị đào tạo trình độ Cao Đẳng là Trung tâm Việt Nhật và Trung tâm Cơ khí lần lượt chiếm 2% (350 sinh viên) và 0,9% (151 sinh viên) Để có cái nhìn chi tiết hơn về cơ cấu sinh viên tham gia khảo sát mức độ hài lòng, xin mời theo dõi Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Thống kê đối tượng khảo sát theo đơn vị đào tạo
TT Khoa Số lượng Phần trăm Phần trăm tích lũy
2 Khoa Kế toán Kiểm toán 3126 18.0 37.71
3 Khoa Công nghệ Thông tin 2489 14.3 52.02
TT Khoa Số lượng Phần trăm Phần trăm tích lũy
6 Khoa Quản lý Kinh doanh 1435 8.3 77.62
2.1.4 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo năm học
Nhóm chuyên gia đã tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, bao gồm sinh viên từ năm 1 đến năm 6 Trong tổng số 17,386 sinh viên, sinh viên năm 1 chiếm tỷ lệ cao nhất với 5,136 sinh viên (29,5%), trong khi sinh viên năm thứ 6 có số lượng thấp nhất với chỉ 35 sinh viên (0,2%) Số liệu chi tiết được trình bày trong hình 2.3.
Bảng 2.3: Thống kê đối tượng khảo sát theo năm học
Sinh viên Số lượng Phần trăm Phần trăm tích lũy
2.1.5 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo dân tộc
Bảng 2.4 chỉ ra rằng có 17.386 sinh viên từ 24 dân tộc khác nhau tham gia khảo sát Trong đó, sinh viên dân tộc Kinh chiếm ưu thế với tỷ lệ 96,18%, trong khi sinh viên thuộc các dân tộc khác chỉ chiếm dưới 1%.
Bảng 2.4: Thống kê đối tượng khảo sát theo dân tộc
Số tt Dân tộc Số lượng Phần trăm
17 Sán Chay (Cao Lan - Sán Chỉ) 19 0.11
Nội dung khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục công
Nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục công, nhóm chuyên gia đã thực hiện khảo sát và phân tích sự hài lòng trên 6 lĩnh vực cụ thể, như đã trình bày trong Chương 1.
(1) Cách tiếp cận dịch vụ giáo dục của cơ sở đào tạo.
(2) Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho đào tạo.
(3) Môi trường đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
(4) Hoạt động giáo dục tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
(5) Sự phát triển và thực hiện nghĩa vụ công dân của sinh viên.
(6) Đánh giá chung về sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo so với kỳ vọng của họ.
Do sự phân tán của số liệu theo dân tộc, nhiều dân tộc chỉ có một sinh viên theo học, dẫn đến việc đo lường mức độ hài lòng của sinh viên không đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy Hơn nữa, số lượng sinh viên hệ Cao Đẳng chủ yếu tập trung tại hai Trung tâm Đào tạo là Trung tâm Cơ khí và Trung tâm Việt Nhật Vì vậy, nghiên cứu này sẽ chỉ tập trung vào việc đo lường và phân tích mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục công theo giới tính, Khoa, Trung tâm đào tạo và số năm học tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Kết quả khảo sát
2.3.1 Điểm hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục công Để đánh giá được điểm hài lòng của sinh viên một cách chi tiết theo 6 lĩnh vực đề cập ở trên, nhóm chuyên gia đã sử dụng kỹ thuật phân tích bảng chéo (Crosstabulation) trong SPSS để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với từng lĩnh vực cụ thể trong mối quan hệ với các đặc điểm về giới tính, Khoa và số năm học của sinh viên.
2.3.1.1 Điểm hài lòng của sinh viên đối với cách tiếp cận dịch vụ giáo dục
Bảng 2.5 cho thấy điểm hài lòng chung của sinh viên đối với phương pháp giáo dục cận giáo dục đạt 4,07, điều này khẳng định rằng sinh viên tại trường Đại học có sự hài lòng cao đối với hình thức giảng dạy này.
Công nghiệp Hà Nội đánh giá cao cách tiếp cận dịch vụ giáo dục của nhà trường, với sự hài lòng cao nhất đến từ các hoạt động cung cấp thông tin và thủ tục nhập học Nhà trường đã triển khai hệ thống Đại học Điện tử, cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời qua internet và di động Bên cạnh đó, việc tổ chức nhập học online và ngày hội nhập học với nhiều hoạt động hấp dẫn đã thu hút sự quan tâm của sinh viên và phụ huynh.
Bảng 2.5: Thống kê mức độ hài lòng đối với cách tiếp cận dịch vụ giáo dục
Các tiêu chí hỗ trợ thông tin nhập học bao gồm chính sách nhà ở và thủ tục cần thiết Điểm trung bình của các tiêu chí này lần lượt là 4.25, 4.23, 3.78, 4.05 và 4.0759, với điểm thấp nhất là 1.00 và điểm cao nhất đạt 5.00.
Kết quả phân tích cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên về học phí và các khoản đóng góp theo quy định của nhà trường là thấp nhất, với điểm hài lòng chỉ đạt 3,78 Nhiều sinh viên cho rằng thời gian nhà trường cho phép để đóng học phí là không đủ, khiến họ gặp khó khăn trong việc chuẩn bị tài chính.
Bảng 2.6 chỉ ra rằng sinh viên nam có mức độ hài lòng cao hơn về cách tiếp cận dịch vụ giáo dục so với sinh viên nữ, với điểm số lần lượt là 4.16 và 3.96.
Bảng 2.6: Điểm hài lòng đối với cách tiếp cận dịch vụ giáo dục theo giới tính
Tiêu chí Tổng điểm Điểm hài lòng chung
Học phí và những đóng góp 38920 26777 3.92 3.59
Chính sách nhà nước hỗ trợ 41217 29218 4.15 3.92
Kết quả phân tích cho thấy sự hài lòng về dịch vụ giáo dục giữa nam và nữ có sự khác biệt rõ rệt Để nâng cao mức độ hài lòng này, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cần nghiên cứu và áp dụng những phương pháp tiếp cận phù hợp với đặc điểm giới tính của sinh viên, đặc biệt là đối với sinh viên nữ Bên cạnh đó, cần xem xét điểm hài lòng theo từng đơn vị đào tạo để cải thiện chất lượng dịch vụ giáo dục.
Bảng 2.7 chỉ ra sự khác biệt trong mức độ hài lòng của sinh viên đối với các phương pháp cung cấp dịch vụ giáo dục tại các Khoa và Trung tâm đào tạo khác nhau Kết quả phân tích cho thấy rằng điểm hài lòng chung của sinh viên không đồng nhất, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận dịch vụ giáo dục giữa các đơn vị.
Bảng 2.7 cho thấy sinh viên ở các Khoa kỹ thuật có mức độ hài lòng cao hơn so với các Khoa ngoại ngữ và kinh tế xã hội Đặc biệt, Trung tâm Cơ khí và Trung tâm Việt Nhật đạt điểm hài lòng lần lượt là 4,49 và 4,44, cao hơn hẳn so với các đơn vị khác Ngược lại, Khoa Ngoại ngữ chỉ nhận được điểm hài lòng trung bình là 3,71, cho thấy sự đánh giá thấp hơn từ sinh viên.
Bảng 2.7: Điểm hài lòng đối với cách tiếp cận dịch vụ giáo dục theo đơn vị đào tạo
Thủ tục phí và Chính
TT Khoa nhập những sách lượng thông điểm lòng học đóng hỗ trợ tin chung góp
2 Khoa Kế toán 3126 13007 12902 11301 12152 49362 3.95 Kiểm toán
3 Khoa Công 2489 10519 10444 9400 10054 40417 4.06 nghệ Thông tin
Kết quả phân tích cho thấy các Khoa thuộc lĩnh vực Kinh tế xã hội, đặc biệt là Ngoại ngữ, cần cải thiện các giải pháp giáo dục để nâng cao sự hài lòng của sinh viên Đồng thời, các đơn vị kỹ thuật như Trung tâm Việt Nhật và Trung tâm Cơ khí nên chia sẻ và trao đổi về các phương pháp giáo dục hiệu quả mà họ đang áp dụng nhằm gia tăng mức độ thỏa mãn của sinh viên toàn trường Để đánh giá rõ hơn về ảnh hưởng của thời gian học tập đến sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục, nhóm chuyên gia đã tiến hành phân tích mối tương quan giữa mức độ hài lòng và số năm học của sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Kết quả phân tích cho thấy sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ giáo dục tại Đại học Công nghiệp Hà Nội tăng theo thời gian học tập Cụ thể, sinh viên năm thứ Nhất có điểm hài lòng là 4.03, trong khi sinh viên năm thứ Hai và năm thứ Ba lần lượt đạt 4.08 và 4.13 điểm Điều này chứng tỏ rằng sự hài lòng của sinh viên về dịch vụ giáo dục của trường cải thiện theo từng năm học.
Bảng 2.8: Điểm hài lòng đối với cách tiếp cận dịch vụ giáo dục theo thời gian học tập của sinh viên
Thủ Học phí Điểm và Chính
Thời gian Số Cung cấp tục Tổng hài
TT những sách học tập lượng thông tin nhập điểm lòng đóng hỗ trợ học chung góp
Thủ Học phí Điểm và Chính
Thời gian Số Cung cấp tục Tổng hài
TT những sách học tập lượng thông tin nhập điểm lòng đóng hỗ trợ học chung góp
Phân tích từ bảng 2.7 cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên năm cuối có xu hướng giảm, mặc dù vẫn ở mức cao, có thể do lo lắng về tương lai sau khi tốt nghiệp và những khó khăn trong quá trình thực tập và tìm việc Đối với sinh viên năm thứ 6, điểm hài lòng chỉ đạt 3,94, cho thấy họ dễ cảm thấy buồn chán sau thời gian dài chưa tốt nghiệp Vì vậy, nhà trường cần triển khai các chính sách và biện pháp tư vấn hỗ trợ nhiều hơn để giúp sinh viên tốt nghiệp đúng hạn, đặc biệt là những sinh viên quá hạn, cần có chế độ theo dõi và hướng dẫn riêng để tăng cường sự quan tâm và động lực cho họ trong học tập và ra trường.
2.3.1.2 Điểm hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho đào tạo
Sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội thể hiện sự hài lòng cao đối với cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, với điểm số hài lòng chung đạt 4,06.
Kết quả phân tích ở bảng 2.9 cho thấy sinh viên Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội đánh giá cao hệ thống công nghệ thông tin và trang thiết bị dạy học phục vụ đào tạo Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên và sinh viên Hệ thống internet luôn được đảm bảo ổn định, với thiết bị phát Wifi phủ kín toàn bộ khuôn viên trường Ngoài ra, nhà trường cũng chú trọng phát triển hệ thống điện chiếu sáng cho lớp học và khu vui chơi cho sinh viên.
Bảng 2.9: Thống kê mức độ hài lòng đối với cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục vụ cho đào tạo
Các tiêu chí đánh giá phòng học và hệ thống công thư tại khu ký túc xá nghệ thông tin cho thấy điểm trung bình đạt 4.04, với điểm thấp nhất là 1.00 và điểm cao nhất là 5.00.
Tổng số 70257 71232 71140 69962 282591 a Điểm hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục vụ cho đào tạo theo giới tính