1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO

73 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Về Đặc Tính Nhiễu Tần Số Vô Tuyến Của Các Thiết Bị Công Nghệ Thông Tin – Giới Hạn Và Phương Pháp Đo
Tác giả Viện Khoa Học Kỹ Thuật Bưu Điện
Người hướng dẫn Vụ Khoa Học Và Công Nghệ
Trường học Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Thể loại quy chuẩn kỹ thuật
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 3,17 MB

Cấu trúc

  • 1. QUY ĐỊNH CHUNG

    • 1.1. Phạm vi điều chỉnh

    • 1.2. Đối tượng áp dụng

    • 1.3. Tài liệu viện dẫn

    • 1.4. Giải thích từ ngữ

  • 2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

    • 2.1. Quy định chung

      • 2.1.1. Phân loại ITE

        • 2.1.1.1. ITE loại B

        • 2.1.1.2. ITE loại A

      • 2.1.2. Độ không đảm bảo đo

    • 2.2. Quy định kỹ thuật

      • 2.2.1. Giới hạn nhiễu dẫn tại cổng nguồn và cổng viễn thông

        • 2.2.1.1. Giới hạn điện áp nhiễu đầu nối điện lưới

        • 2.2.1.2. Giới hạn nhiễu dẫn chế độ chung (chế độ không đối xứng) tại cổng viễn thông

      • 2.2.2. Giới hạn nhiễu bức xạ

        • 2.2.2.1. Giới hạn nhiễu bức xạ tại tần số đo dưới 1 GHz

        • 2.2.2.2. Giới hạn nhiễu bức xạ tại tần số đo trên 1 GHz

  • 3. PHƯƠNG PHÁP ĐO

    • 3.1. Các điều kiện đo kiểm chung

      • 3.1.1. Nhiễu môi trường

      • 3.1.2. Bố trí chung

        • 3.1.2.1. Xác định cấu hình phát xạ tối đa

      • 3.1.3. Bố trí EUT

        • 3.1.3.1. Bố trí thiết bị trên bàn

        • 3.1.3.2. Bố trí thiết bị trên sàn nhà

        • 3.1.3.3. Bố trí kết hợp thiết bị đặt trên mặt bàn và trên sàn

      • 3.1.4. Hoạt động của EUT

        • 3.1.4.1. Hoạt động của thiết bị đa chức năng

    • 3.2. Phương pháp đo nhiễu dẫn tại các cổng nguồn và các cổng viễn thông

      • 3.2.1. Các bộ tách sóng dùng trong phép đo

      • 3.2.2. Máy thu đo

      • 3.2.3. Mạch nguồn giả (AMN - Artificial Mains Network)

      • 3.2.4. Mặt đất chuẩn

      • 3.2.5. Bố trí EUT

        • 3.2.5.1. Quy định chung

        • 3.2.5.2. Bố trí thiết bị trên bàn

        • 3.2.5.3. Bố trí thiết bị trên sàn

        • 3.2.5.4. Bố trí tổ hợp thiết bị trên mặt bàn và trên sàn

      • 3.2.6. Đo nhiễu tại cổng viễn thông

        • 3.2.6.1. Phương pháp đo tính tuân thủ

        • 3.2.6.2. Mạch ổn định trở kháng (ISN)

        • 3.2.6.3. Phép đo tại cổng viễn thông

          • 3.2.6.3.1. Đo điện áp nhiễu tại cổng viễn thông cân bằng dùng để nối với các cặp dây cân bằng không chống nhiễu

          • 3.2.6.3.2. Đo dòng điện nhiễu tại cổng viễn thông cân bằng dùng để nối với các cặp dây cân bằng không chống nhiễu

          • 3.2.6.3.3. Đo điện áp nhiễu tại cổng viễn thông dùng để nối với cáp chống nhiễu hoặc cáp đồng trục

          • 3.2.6.3.4. Đo dòng điện nhiễu tại cổng viễn thông dùng để nối với cáp chống nhiễu hoặc cáp đồng trục

          • 3.2.6.3.5. Thực hiện các phép đo tại cổng viễn thông dùng để nối với cáp có nhiều hơn bốn cặp dây cân bằng hoặc cáp không cân bằng

      • 3.2.7. Ghi lại kết quả đo

    • 3.3. Phương pháp đo nhiễu bức xạ

      • 3.3.1. Các bộ tách sóng dùng trong phép đo

      • 3.3.2. Máy thu đo ở dải tần dưới 1 GHz

      • 3.3.3. Anten với băng tần dưới 1 GHz

        • 3.3.3.1. Khoảng cách từ anten đến EUT

        • 3.3.3.2. Khoảng cách từ anten đến mặt đất chuẩn

        • 3.3.3.3. Góc phương vị giữa anten và EUT

        • 3.3.3.4. Phân cực giữa anten và EUT

      • 3.3.4. Vị trí đo tại dải tần dưới 1 GHz

        • 3.3.4.1. Quy định chung

        • 3.3.4.2. Phép đo suy hao vị trí

        • 3.3.4.3. Vị trí đo ngoài trời

        • 3.3.4.4. Mặt phẳng đất dẫn điện

        • 3.3.4.5. Các vị trí đo thay thế

      • 3.3.5. Bố trí EUT tại dải tần dưới 1 GHz

        • 3.3.5.1. Quy định chung

        • 3.3.5.2. Bố trí thiết bị trên bàn

        • 3.3.5.3. Bố trí thiết bị trên sàn nhà

        • 3.3.5.4. Bố trí tổ hợp thiết bị để bàn và thiết bị đặt trên sàn

      • 3.3.6. Phép đo nhiễu phát xạ tại dải tần trên 1 GHz

      • 3.3.7. Ghi lại kết quả đo

      • 3.3.8. Thực hiện phép đo khi có tạp âm nhiễu nền lớn

      • 3.3.9. Tiến hành phép đo tại vị trí lắp đặt

  • 4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

  • 5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

  • 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    • Phụ lục A

      • A.1. Phương pháp đo suy hao vị trí

        • A.1.1. Phân cực dọc

        • A.1.2. Phân cực ngang

      • A.2. Tài liệu tham khảo sử dụng cho phụ lục A

    • Phụ lục B

    • Phụ lục C

      • C.1. Giới thiệu

        • C.1.1. Sử dụng ISN hoặc CDN mô tả trong [2] TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6)

        • C.1.2. Sử dụng tải 150  nối tới bề mặt ngoài của vỏ bọc ("trong CDN/ISN")

        • C.1.3. Sử dụng kết hợp đầu dò dòng điện với đầu dò điện áp kiểu điện dung

        • C.1.4. Biểu đồ lựa chọn phương pháp đo

      • C.2. Đo trở kháng chế độ chung của cáp, ferit và AE

    • Phụ lục D

    • Phụ lục E

      • E.1. Quy định chung

      • E.2. Đánh giá các mức nhiễu chế độ chung

      • E.3. Tài liệu tham khảo sử dụng cho phụ lục E

    • Phụ lục F

      • F.1. Các giới hạn

      • F.2. Sử dụng kết hợp đầu dò dòng và đầu dò điện áp kiểu điện dung

      • F.3. Bản chất cơ bản của đầu dò điện áp kiểu điện dung

      • F.4. Kết hợp giới hạn dòng điện và điện áp

      • F.5. Điều chỉnh trở kháng TCM bằng lõi sắt (ferrite)

      • F.6. Yêu cầu đối với lõi sắt (ferrite) dùng trong Phụ lục C

      • F.7. Độ không đảm bảo đo áp dụng cho các phép đo nhiễu dẫn tại cổng viễn thông

        • F.7.1. Ví dụ về độ không đảm bao đo áp dụng cho phép đo khi sử dụng ISN

        • F.7.2. Ví dụ về độ không đảm bảo đo áp dụng cho phép đo sử dụng các đầu dò dòng điện và điện áp

      • G.1. Hoạt động của màn hình

      • G.2. Hoạt động của thiết bị fax

      • G.3. Hoạt động của máy điện thoại

    • Phụ lục H

      • H.1. Ý nghĩa của giới hạn CISPR

        • H.1.1. Giới hạn CISPR là giới hạn được khuyến cáo cho các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia để áp dụng trong các tiêu chuẩn quốc gia, các quy định pháp luật liên quan và quy định kỹ thuật chính thức. Các giới hạn này cũng được khuyến cáo dùng cho các tổ chức quốc tế.

        • H.1.2. Ý nghĩa của các giới hạn này đối với thiết bị là dựa trên cơ sở thống kê, ít nhất 80 % thiết bị sản xuất hàng loạt phù hợp với các giới hạn này với độ tin cậy tối thiểu là 80 %.

        • H.1.3. Áp dụng các giới hạn trong đánh giá tính tuân thủ của thiết bị sản xuất hàng loạt

Nội dung

QUY ĐỊNH CHUNG

Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này áp dụng cho thiết bị công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là ITE) được định nghĩa trong 1.4

Quy chuẩn này xác định phương pháp đo mức tín hiệu tạp nhiễu phát ra từ thiết bị ITE, đồng thời thiết lập các giới hạn cho dải tần số từ 9 kHz đến 400 GHz đối với cả loại thiết bị.

A và loại B Tại các tần số không quy định giới hạn thì không cần thực hiện phép đo.

Quy chuẩn này nhằm thiết lập các yêu cầu đồng nhất về mức nhiễu tần số vô tuyến cho các thiết bị được điều chỉnh, xác định các giới hạn nhiễu, mô tả phương pháp đo lường, chuẩn hóa điều kiện làm việc và trình bày kết quả.

Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng cho tổ chức và cá nhân, cả trong và ngoài nước, hoạt động sản xuất và kinh doanh các thiết bị theo phạm vi điều chỉnh được nêu trong mục 1.1 trên lãnh thổ Việt Nam.

Các tài liệu sau đây là cần thiết cho việc áp dụng quy chuẩn này Đối với tài liệu có ghi ngày tháng, chỉ sử dụng phiên bản được dẫn Còn với tài liệu không có ngày tháng, cần áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi.

IEC 60083:2006 establishes standardized specifications for plugs and socket-outlets intended for domestic and similar general use across member countries of the International Electrotechnical Commission (IEC) This standard ensures compatibility and safety in electrical connections within households and similar environments.

[2] TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6:2005) : Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-6: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến.

[3] TCVN 6988:2006 (CISPR 11:2004):Thiết bị tần số Rađiô dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM) - Đặc tính nhiễu điện từ - Giới hạn và phương pháp đo

[4] TCVN 7600:2006 (IEC/CISPR 13:2003) : Máy thu thanh, thu hình quảng bá và thiết bị kết hợp - Đặc tính nhiễu tần số rađio - Giới hạn và phương pháp đo

TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1:2006) quy định các yêu cầu kỹ thuật cho thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu cũng như miễn nhiễm tần số rađiô Phần 1-1 của tiêu chuẩn này tập trung vào thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá mức độ nhiễu và khả năng miễn nhiễm của các thiết bị điện tử.

[6] CISPR 16-1-2:2003 : Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 1-2: Radio disturbance and immunity measuring apparatus - Conducted disturbances, Amendment 1

[7] CISPR 16-1-4:2007 : Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 1-4: Radio disturbance and immunity measuring apparatus - Ancillary equipment - Radiated disturbances,

[8] CISPR 16-2-3:2006 : Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 2-3: Methods of measurement of disturbances and immunity – Radiated disturbance measurements

[9] CISPR 16-4-2:2003 : Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-2: Uncertainties, statistics and limit modelling - Uncertainty in EMC measurements.

1.4.1 Thiết bị công nghệ thông tin (ITE) (Information Technology Equipment

Thiết bị này có khả năng thực hiện một hoặc nhiều chức năng cơ bản như nhập, lưu giữ, hiển thị, khôi phục, truyền dẫn, xử lý, chuyển mạch hoặc điều khiển dữ liệu và thông tin truyền thông, đồng thời có thể trang bị một hoặc nhiều cổng truyền thông Ngoài ra, thiết bị cũng yêu cầu điện áp nguồn danh định không vượt quá 600 V.

Ví dụ, ITE bao gồm thiết bị xử lý dữ liệu, máy văn phòng, thiết bị thương mại điện tử và thiết bị viễn thông

Theo quy định của ITU về thể lệ vô tuyến điện, thiết bị hoặc phần của thiết bị ITE chủ yếu có chức năng phát và/hoặc thu sóng vô tuyến không nằm trong phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này.

Tất cả các thiết bị phát và/hoặc thu vô tuyến, theo định nghĩa trong Thể lệ vô tuyến điện của ITU, phải tuân thủ các quy định liên quan đến vô tuyến điện.

Các thiết bị yêu cầu về nhiễu trong dải tần được quy định trong các tiêu chuẩn IEC hoặc CISPR không nằm trong phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này.

1.4.2 Thiết bị cần kiểm tra (EUT) (Equipment Under Test)

Một ITE hoặc một nhóm ITE (một hệ thống) bao gồm một hoặc nhiều máy chủ được sử dụng cho mục đích đánh giá

Hệ thống ITE bao gồm một khối với các ngăn dành cho các mô đun, trong đó máy chủ có thể tích hợp các nguồn tần số vô tuyến và chức năng cấp nguồn AC.

DC hoặc cả hai) cho các mô đun hoặc các ITE khác.

Giải thích từ ngữ

1.4.1 Thiết bị công nghệ thông tin (ITE) (Information Technology Equipment

Thiết bị này bao gồm một hoặc nhiều chức năng cơ bản như nhập, lưu giữ, hiển thị, khôi phục, truyền dẫn, xử lý, chuyển mạch hoặc điều khiển dữ liệu và thông tin truyền thông, đồng thời có thể trang bị một hoặc nhiều cổng truyền thông Ngoài ra, thiết bị có điện áp nguồn danh định không vượt quá 600 V.

Ví dụ, ITE bao gồm thiết bị xử lý dữ liệu, máy văn phòng, thiết bị thương mại điện tử và thiết bị viễn thông

Theo quy định của ITU về thể lệ vô tuyến điện, thiết bị hoặc một phần của thiết bị ITE có chức năng chính là phát và/hoặc thu tín hiệu vô tuyến không nằm trong phạm vi áp dụng của quy chuẩn này.

Tất cả các thiết bị có chức năng phát và/hoặc thu vô tuyến, theo định nghĩa trong Thể lệ vô tuyến điện của ITU, đều phải tuân thủ các quy định về vô tuyến điện tương ứng.

Các thiết bị yêu cầu kiểm soát nhiễu trong dải tần được quy định bởi các tiêu chuẩn IEC hoặc CISPR không nằm trong phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này.

1.4.2 Thiết bị cần kiểm tra (EUT) (Equipment Under Test)

Một ITE hoặc một nhóm ITE (một hệ thống) bao gồm một hoặc nhiều máy chủ được sử dụng cho mục đích đánh giá

Hệ thống ITE bao gồm các khối với ngăn chứa mô đun, trong đó máy chủ có thể tích hợp các nguồn tần số vô tuyến và chức năng cung cấp điện (AC).

DC hoặc cả hai) cho các mô đun hoặc các ITE khác.

Một phần của ITE, cung cấp một chức năng nào đó và có thể có các nguồn tần số vô tuyến.

1.4.5 Mô đun và ITE đồng dạng (identical modules and ITE)

Mô đun và ITE được sản xuất hàng loạt có dung sai về chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất.

1.4.6 Cổng viễn thông/cổng mạng (telecommunications/network port) Điểm đấu nối dùng để truyền thoại, dữ liệu và tín hiệu được thiết kế để nối các hệ thống phân tán rộng qua kết nối trực tiếp với các mạng viễn thông nhiều người dùng (ví dụ các mạng thoại chuyển mạch công cộng (PSTN), các mạng kỹ thuật số dịch vụ tích hợp (ISDN), các đường dây thuê bao số kiểu x (xDSL)…), các mạng cục bộ (ví dụ Ethernet, Token Ring) và các mạng tương tự.

CHÚ THÍCH: Một cổng thường được thiết kế để kết nối các phần tử của một hệ thống ITE cần đo (ví dụ: RS-

Các tiêu chuẩn như IEEE 1284 cho máy in song song, USB (Universal Serial Bus) và IEEE 1394 (“dây nóng”) không được xem là cổng viễn thông hoặc mạng theo định nghĩa này, mặc dù chúng được sử dụng theo các thông số kỹ thuật chức năng của chúng.

1.4.7 Thiết bị đa chức năng (multifunction equipment)

Thiết bị đa chức năng là thiết bị công nghệ thông tin tích hợp hai hoặc nhiều chức năng khác nhau, đáp ứng các quy chuẩn và tiêu chuẩn liên quan, được cung cấp trong cùng một khối.

CHÚ THÍCH: Các ví dụ về thiết bị đa chức năng bao gồm:

- máy tính cá nhân có chức năng viễn thông và/hoặc chức năng thu phát quảng bá;

- máy tính cá nhân có chức năng đo đạc

1.4.8.Trở kháng chế độ chung (trở kháng TCM) (total common mode impedance (TCM impedance))

Trở kháng giữa cáp nối với cổng EUT cần đo và mặt đất chuẩn.

Sóng TCM là một chế độ truyền dẫn năng lượng điện, trong đó toàn bộ sợi cáp được coi như là một dây của mạch, với mặt đất chuẩn là dây khác của mạch Khi cáp bị phơi lộ trong ứng dụng thực tế, sóng TCM có thể gây ra bức xạ năng lượng điện Ngược lại, nếu cáp bị nhiễm điện từ các nguồn bên ngoài, sóng TCM vẫn giữ vai trò là chế độ truyền dẫn chính.

1.4.9 Bố trí thiết bị (arrangement)

Sự bố trí vật lý của EUT, bao gồm các thiết bị ngoại vi/ thiết bị phụ trợ trong khu vực đo.

Chế độ hoạt động và các điều kiện hoạt động khác của EUT.

1.4.11 Thiết bị phụ trợ (AE) (associated equipment)

Thiết bị cần thiết để trợ giúp hoạt động EUT Thiết bị phụ trợ có thể được đặt bên ngoài khu vực đo.

QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

Quy định chung

ITE được chia thành hai loại: ITE loại A và ITE loại B.

ITE loại B là các thiết bị thoả mãn giới hạn nhiễu áp dụng cho ITE loại B.

ITE loại B thường được sử dụng trong môi trường gia đình và có thể bao gồm:

- thiết bị không cố định nơi sử dụng; ví dụ, thiết bị xách tay được cấp nguồn bằng pin lắp sẵn;

- thiết bị đầu cuối viễn thông được cấp nguồn từ mạng viễn thông;

- các máy tính cá nhân và thiết bị phụ trợ kèm theo.

Môi trường gia đình được định nghĩa là khu vực mà các thiết bị thu thanh và thu hình quảng bá có thể hoạt động hiệu quả trong bán kính 10 mét từ các thiết bị này.

ITE loại A là các thiết bị đáp ứng các giới hạn nhiễu của ITE loại A nhưng không đạt yêu cầu của ITE loại B Những thiết bị này không bị cấm mua bán, tuy nhiên, trong hướng dẫn sử dụng cần phải có cảnh báo rõ ràng.

Cảnh báo: Sản phẩm này thuộc loại A và có thể gây nhiễu tần số vô tuyến trong môi trường gia đình Người sử dụng cần lưu ý áp dụng các biện pháp khắc phục phù hợp để đảm bảo an toàn.

2.1.2 Độ không đảm bảo đo

Tham khảo những lưu ý về độ không không đảm bảo đo của dụng cụ đo trong [9] đối với kết quả của các phép đo phát xạ từ ITE.

Việc xác định tính tuân thủ với các giới hạn trong quy chuẩn này dựa vào kết quả của phép đo tuân thủ mà không cần xem xét độ không đảm bảo của dụng cụ đo Tuy nhiên, độ không đảm bảo đo của dụng cụ và các kết nối giữa các dụng cụ trong chuỗi phép đo cần được tính toán và ghi lại trong báo cáo kết quả đo cùng với độ không đảm bảo tính toán được.

Đối với phép đo tại hiện trường, cần lưu ý rằng độ không đảm bảo đo do chính bản thân hiện trường không được tính vào trong phép tính độ không đảm bảo đo.

Quy định kỹ thuật

2.2.1 Giới hạn nhiễu dẫn tại cổng nguồn và cổng viễn thông

Thiết bị cần kiểm tra (EUT) phải đáp ứng các giới hạn nhiễu được quy định trong Bảng 1 và 3 hoặc Bảng 2 và 4, bao gồm giới hạn trung bình và giới hạn tựa đỉnh, khi sử dụng máy thu có bộ tách sóng trung bình và máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh tương ứng Việc đo đạc phải tuân theo các phương pháp mô tả trong mục 3.2 Ngoài ra, EUT cũng phải thỏa mãn các giới hạn điện áp hoặc dòng điện được nêu trong Bảng 3 hoặc Bảng 4.

Nếu áp dụng, ngoại trừ phương pháp đo trong C.1.3, EUT phải đáp ứng cả hai loại giới hạn Nếu giới hạn trung bình được thoả mãn khi sử dụng máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh, thì EUT sẽ được coi là thoả mãn cả hai loại giới hạn mà không cần đo bằng máy thu có bộ tách sóng trung bình.

Khi số đọc của máy thu dao động gần giới hạn đo, cần theo dõi số đọc trong ít nhất 15 giây ở mỗi tần số Hãy ghi lại các số đọc cao hơn và loại bỏ những số đọc cao cách biệt rõ rệt.

2.2.1.1 Giới hạn điện áp nhiễu đầu nối điện lưới

Bảng 1- Giới hạn đối với nhiễu dẫn tại các cổng nguồn ITE loại A

Các giới hạn, dB (àV) Giá trị tựa đỉnh Giá trị trung bình

CHÚ THÍCH: Tại tần số chuyển tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.

Bảng 2 - Giới hạn đối với nhiễu dẫn tại các cổng nguồn ITE loại B

Các giới hạn, dB (àV) Giá trị tựa đỉnh Giá trị trung bình

CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.

CHÚ THÍCH 2: Giới hạn này giảm tuyến tính theo hàm logarít của tần số trong dải tần từ 0,15 MHz đến 0,50 MHz.

2.2.1.2 Giới hạn nhiễu dẫn chế độ chung (chế độ không đối xứng) tại cổng viễn thông

Bảng 3 trình bày giới hạn nhiễu dẫn chế độ chung (không đối xứng) tại cổng viễn thông cho thiết bị loại A trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz.

Các giới hạn điện áp dB (àV) Cỏc giới hạn dũng điợ̀n dB (àA)

0,15 đến 0,50 97 đến 87 84 đến 74 53 đến 43 40 đến 30

CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn này giảm tuyến tính theo logarít của tần số trong dải tần từ 0,15 MHz đến 0,5 MHz.

Giới hạn nhiễu dòng điện và điện áp được thiết lập nhằm áp dụng cho mạch ổn định trở kháng (ISN), mạch này tạo ra một trở kháng chế độ chung, cụ thể là chế độ không đối xứng.

150 Ω với cổng viễn thông cần đo (hệ số chuyển đổi là 20 log 10 150/I = 44 dB).

Bảng 4 trình bày các giới hạn đối với nhiễu dẫn chế độ chung (chế độ không đối xứng) tại cổng viễn thông, áp dụng cho các thiết bị loại B trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz.

Các giới hạn điện áp dB (àV) Cỏc giới hạn dũng điợ̀n dB (àA)

Giá trị trung bình 0,15 đến 0,50 84 đến 74 74 đến 64 40 đến 30 30 đến 20

Các giới hạn điện áp dB (àV) Cỏc giới hạn dũng điợ̀n dB (àA)

CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn này giảm tuyến tính theo logarít của tần số trong dải tần từ 0,15 MHz đến 0,5 MHz.

Giới hạn nhiễu dòng điện và điện áp được áp dụng cho việc sử dụng mạch ổn định trở kháng (ISN), trong đó mạch này sẽ tạo ra một trở kháng chế độ chung (chế độ không đối xứng).

150 Ω với cổng viễn thông cần đo (hệ số chuyển đổi là 20 log 10 150/I = 44 dB).

2.2.2 Giới hạn nhiễu bức xạ

2.2.2.1 Giới hạn nhiễu bức xạ tại tần số đo dưới 1 GHz

EUT cần tuân thủ các giới hạn nhiễu bức xạ được quy định trong Bảng 5 hoặc Bảng 6 khi thực hiện đo lường tại khoảng cách R theo các phương pháp tại mục 3.3 Nếu số đọc trên máy thu dao động gần giới hạn, cần quan sát ít nhất 15 giây tại mỗi tần số đo; ghi lại số đọc cao nhất, ngoại trừ các số đọc cao cách biệt rõ ràng có thể được loại bỏ.

Bảng 5 - Giới hạn đối với nhiễu bức xạ của ITE loại A tại khoảng cách đo 10 m

Giá trị tựa đỉnh dB(àV/m)

CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.

CHÚ THÍCH 2: Có thể cần các điều khoản bổ sung đối với các trường hợp giao thoa.

Bảng 6 - Giới hạn đối với nhiễu bức xạ của ITE loại B tại khoảng cách đo 10 m

Giá trị tựa đỉnh dB(àV/m)

CHÚ THÍCH 1: Tại tần số chuyển tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.

CHÚ THÍCH 2: Có thể cần các điều khoản bổ sung đối với các trường hợp giao thoa.

2.2.2.2 Giới hạn nhiễu bức xạ tại tần số đo trên 1 GHz

EUT cần đáp ứng các giới hạn nhiễu bức xạ được quy định trong Bảng 7 hoặc Bảng 8, khi thực hiện đo lường theo phương pháp mô tả trong mục 3.3 và quy trình thử nghiệm có điều kiện được trình bày dưới đây.

Bảng 7 - Giới hạn đối với nhiễu bức xạ của ITE loại A tại khoảng cách đo 3 m

Giá trị trung bình dB(àV/m) Giỏ trị đỉnh dB(àV/m)

CHÚ THÍCH: Tại tần số chuyển tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.

Bảng 8 - Giới hạn đối với nhiễu bức xạ của ITE loại B tại khoảng cách đo 3 m

Giá trị trung bình dB(àV/m) Giỏ trị đỉnh dB(àV/m)

CHÚ THÍCH: Tại tần số chuyển tiếp, phải áp dụng giới hạn thấp hơn.

• Quy trình đo thử có điều kiện:

Nguồn tần số nội cao nhất của một thiết bị EUT được xác định là tần số phát cao nhất, tần số sử dụng bên trong, hoặc tần số mà EUT hoạt động và điều chỉnh.

Nếu tần số cao nhất của EUT nhỏ hơn 108 MHz thì phép đo chỉ được thực hiện tại tần số lên đến 1 GHz.

Nếu tần số cao nhất của EUT nằm trong khoảng từ 108 MHz đến 500 MHz, thì phép đo chỉ được thực hiện tại tần số lên đến 2 GHz.

Nếu tần số cao nhất của EUT nằm trong khoảng từ 500 MHz đến 1 GHz, thì phép đo chỉ được thực hiện tại tần số lên đến 5 GHz.

Nếu tần số cao nhất của EUT vượt quá 1 GHz, phép đo chỉ được thực hiện tại tần số tối đa là 5 lần tần số cao nhất hoặc 6 GHz, tùy thuộc vào tần số nào nhỏ hơn.

PHƯƠNG PHÁP ĐO

Phương pháp đo nhiễu dẫn tại các cổng nguồn và các cổng viễn thông

Phép đo được thực hiện bằng cách sử dụng máy thu có bộ tách giá trị trung bình và bộ tách giá trị tựa đỉnh Cả hai bộ tách này có thể được kết hợp trong một máy thu, cho phép tiến hành phép đo lần lượt với từng bộ tách.

Các phép đo nhiễu dẫn cần được thực hiện với vỏ bọc chống nhiễu để đảm bảo độ chính xác Để tiết kiệm thời gian đo, có thể sử dụng máy thu đo với bộ tách giá trị đỉnh thay cho các loại máy thu khác Trong trường hợp nghi ngờ, nên sử dụng máy thu đo có bộ tách giá trị tựa đỉnh khi đo giới hạn tựa đỉnh và máy thu đo có bộ tách giá trị trung bình cho giới hạn trung bình (xem Phụ lục B).

Máy thu đo có bộ tách giá trị tựa đỉnhphải tuân thủ các quy định trong điều 4 của

Máy thu đo với bộ tách giá trị trung bình cần tuân thủ quy định tại điều 6 của [5] và đảm bảo độ rộng băng tần 6 dB theo yêu cầu tại điều 4 của [5].

Máy thu với bộ tách sóng đỉnh cần tuân thủ các quy định tại điều 5 của [5] và phải đảm bảo độ rộng băng tần 6 dB theo yêu cầu tại điều 4 của [5].

3.2.3 Mạch nguồn giả (AMN - Artificial Mains Network)

AMN được sử dụng để thiết lập một trở kháng cụ thể ở tần số cao tại điểm đo điện áp đầu nối, đồng thời tạo ra sự cách ly giữa mạch điện cần kiểm tra và nhiễu môi trường từ các dây nguồn.

Mạch này cú trở khỏng danh định (50 Ω/50 àH hoặc 50 Ω/50 àH + 5 Ω) được quy định trong 4.3 của [6].

Nhiễu dẫn được đo giữa dây pha và đất chuẩn, giữa dây trung tính và đất chuẩn.

Cả hai giá trị đo được phải nằm trong giới hạn quy định.

Nhiễu dẫn tạp âm nền từ các trường dịch vụ quảng bá có thể làm gián đoạn phép đo tại một số tần số Để khắc phục, cần sử dụng bộ lọc nhiễu tần số vô tuyến giữa AMN và phần cấp nguồn, hoặc thực hiện đo trong buồng chống nhiễu Các linh kiện của bộ lọc phải được bọc bằng vỏ kim loại, được nối trực tiếp với đất chuẩn của hệ thống đo Đồng thời, cần đảm bảo yêu cầu về trở kháng của AMN tại tần số đo khi kết nối với bộ lọc nhiễu tần số vô tuyến.

Mặt đất chuẩn cần có kích thước tối thiểu 2 m x 2 m và phải mở rộng ít nhất 0,5 m về mỗi phía Điểm đất chuẩn của AMN và mạch ổn định trở kháng (ISN) nên được kết nối với mặt đất chuẩn bằng các dây dẫn ngắn nhất có thể.

Để thực hiện phép đo cho thiết bị cần đo (EUT) là một tập hợp các thiết bị điện tử thông tin (ITE), cáp nguồn của từng thiết bị phải được kết nối với mạch nguồn giả Mỗi cáp nguồn với phích cắm tiêu chuẩn (theo IEC 60083) cần được đo riêng Các cáp nguồn không được quy định rõ bởi nhà sản xuất sẽ được kết nối qua máy chủ và cũng phải được đo riêng Các cáp nguồn đi dây, thường được nhà sản xuất quy định để kết nối qua máy chủ hoặc thiết bị cấp nguồn khác, phải được kết nối đúng cách tới thiết bị đó, và cáp nguồn của máy chủ sẽ được nối với AMN để thực hiện phép đo Trong trường hợp có kết nối đặc biệt, nhà sản xuất phải cung cấp phần cứng cần thiết để thực hiện phép đo.

AMN cần được đặt cách biên của EUT tối thiểu 0,8 m và phải liên kết với mặt đất chuẩn khi đặt trên bề mặt đất chuẩn Khoảng cách này được tính từ các điểm gần nhất giữa AMN và EUT Ngoài ra, tất cả các khối khác của EUT cùng thiết bị phụ trợ cũng phải duy trì khoảng cách ít nhất 0,8 m với AMN.

Đối với các AMN đặt dưới mặt đất chuẩn, dây nối cáp nguồn có thể được kết nối trực tiếp với AMN hoặc thông qua một ổ cắm mở rộng gắn trên bề mặt đất Khi cáp nguồn nối trực tiếp với AMN, khoảng cách từ EUT đến độ cao mặt đất chuẩn trên AMN là 0,8 m Nếu sử dụng ổ cắm mở rộng, trở kháng của AMN cần phải phù hợp với ổ cắm, và khoảng cách giữa EUT và điểm kết nối cáp nguồn với ổ cắm cũng phải là 0,8 m.

Nếu cáp nguồn dài hơn 1 m, cần bó lại phần cáp thừa ở giữa với độ dài tối đa 0,4 m, đảm bảo tổng chiều dài cáp nguồn không vượt quá 1 m Trong trường hợp cáp dài 1 m nhưng không thể chạm đến giới hạn vật lý của EUT, nên sử dụng cáp có chiều dài gần 1 m nhất Nếu nhà sản xuất không cung cấp hoặc quy định về cáp nguồn, bắt buộc phải sử dụng cáp dài 1 m để kết nối giữa EUT và AMN.

Cáp nguồn của các khối thiết bị cần kiểm tra phải được kết nối với một AMN thứ hai, gắn đất chuẩn giống như AMN của khối thiết bị đang đo Có thể sử dụng ổ cắm nhiều đầu ra để kết nối nhiều cáp nguồn tới một AMN, nhưng giá trị danh định của AMN không được vượt quá giới hạn quy định Ngoài ra, có thể dùng các AMN phụ, tuy nhiên khoảng cách giữa AMN và khối thiết bị phải không nhỏ hơn 0,8 m.

Khi đo nhiễu dẫn tại nguồn điện lưới, cần đảm bảo cổng viễn thông và cổng tín hiệu được kết cuối chính xác bằng thiết bị phụ trợ hoặc đầu nối phù hợp Nếu kết nối ISN với cổng viễn thông trong quá trình đo, cổng máy thu ISN phải được kết cuối với trở kháng 50 Ω và có suy hao biến đổi dọc (LCL) tương ứng với mạng viễn thông mà cổng nối tới, chẳng hạn như cáp loại 5 - CAT5.

Khi sử dụng ISN để đo nhiễu tại các cổng viễn thông, cần đảm bảo ISN cách EUT một khoảng cách tối thiểu là 0,8m và phải được gắn chắc chắn vào mặt phẳng đất chuẩn Ngoài ra, các khối thiết bị khác cần được kiểm tra cũng phải cách ISN ít nhất 0,8m.

Dây nối đất cần được kết nối đến điểm đất chuẩn của mạch nguồn giả để đảm bảo an toàn Nếu không có yêu cầu đặc biệt từ nhà sản xuất, dây đất phải có chiều dài tương đương với cáp nguồn, chạy song song và cách cáp nguồn không quá 0,1 m.

Phương pháp đo nhiễu bức xạ

3.3.1 Các bộ tách sóng dùng trong phép đo

Thực hiện các phép đo với máy thu đo có bộ tách giá trị tựa đỉnhtrong dải tần từ

Tần số từ 30 MHz đến 1000 MHz có thể được đo bằng máy thu có bộ tách giá trị đỉnh để rút ngắn thời gian đo Tuy nhiên, trong trường hợp cần xác minh, nên ưu tiên sử dụng máy thu có bộ tách giá trị tựa đỉnh để đảm bảo độ chính xác.

3.3.2 Máy thu đo ở dải tần dưới 1 GHz

Máy thu đo có bộ tách giá trị tựa đỉnhphải tuân thủ các quy định trong điều 4 của

Các máy thu có bộ tách giá trị đỉnh phải tuân thủ các quy định trong điều 5 của

[5], và phải có độ rộng băng tần 6 dB như quy định trong điều 4 của [5].

3.3.3 Anten với băng tần dưới 1 GHz

Anten cần phải là loại lưỡng cực cân bằng, với yêu cầu cụ thể về độ dài cộng hưởng Đối với tần số lớn hơn 80 MHz, anten phải có độ dài cộng hưởng tương ứng Trong khi đó, đối với tần số nhỏ hơn 80 MHz, anten cần có độ dài phù hợp với độ dài cộng hưởng tại tần số 80 MHz Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy tham khảo điều 4 trong tài liệu [7].

Có thể sử dụng các loại anten khác nhau, nhưng cần quy chuẩn kết quả thu được về anten lưỡng cực cân bằng, đảm bảo độ chính xác trong mức cho phép.

3.3.3.1 Khoảng cách từ anten đến EUT

Các phép đo nhiễu bức xạ tần số vô tuyến được thực hiện với anten thu ở khoảng cách ngang từ biên của thiết bị thử nghiệm (EUT), theo quy định tại mục 2.2.2 Biên của EUT được xác định là đường bao ngoại vi xung quanh cấu hình hình học của EUT, và tất cả cáp liên kết hệ thống ITE cũng như bên trong ITE phải nằm trong biên này (xem Hình 2).

Nếu không thể đo cường độ trường tại khoảng cách 10 m do nhiễu môi trường hoặc lý do khác, có thể thực hiện phép đo EUT loại B ở khoảng cách gần hơn, chẳng hạn như 3 m Kết quả đo được cần quy chuẩn về khoảng cách quy định bằng hệ số chuyển đổi 20 dB/decade để đánh giá tính tuân thủ Cần lưu ý khi đo các EUT lớn ở khoảng cách 3 m và tần số khoảng 30 MHz do ảnh hưởng của trường gần.

3.3.3.2 Khoảng cách từ anten đến mặt đất chuẩn

Anten được điều chỉnh trong khoảng từ 1 m đến 4 m trên mặt đất chuẩn để có được kết quả đo lớn nhất tại mỗi tần số đo.

3.3.3.3 Góc phương vị giữa anten và EUT

Để đạt được kết quả đo cường độ trường lớn nhất, cần thay đổi góc phương vị giữa anten và EUT trong quá trình thực hiện phép đo Nếu không thể xoay EUT, hãy giữ EUT ở vị trí cố định và thực hiện các phép đo xung quanh EUT.

3.3.3.4 Phân cực giữa anten và EUT

Thay đổi phân cực giữa anten và EUT (ngang hoặc dọc) trong khi thực hiện phép đo để có được kết quả đo cường độ trường lớn nhất.

3.3.4 Vị trí đo tại dải tần dưới 1 GHz

Các vị trí đo cần được xác định thông qua các phép đo suy hao theo vị trí, với cả trường phân cực dọc và phân cực ngang, trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz.

Khoảng cách giữa anten phát và anten thu phải bằng khoảng cách được sử dụng trong phép đo nhiễu bức xạ của EUT.

3.3.4.2 Phép đo suy hao vị trí

Vị trí đo được chấp nhận khi kết quả suy hao với các trường phân cực ngang và dọc nằm trong khoảng ±4 dB so với giá trị lý tưởng.

3.3.4.3 Vị trí đo ngoài trời

Vị trí đo cần phải bằng phẳng, không có dây cáp phía trên và không gần các cấu trúc phản xạ Diện tích vị trí đo phải đủ lớn để lắp đặt anten với khoảng cách yêu cầu và đảm bảo sự phân cách hợp lý giữa anten, EUT và cấu trúc phản xạ, mà chủ yếu là vật liệu dẫn điện Ngoài ra, mặt đất tại vị trí đo cần phải là kim loại nằm ngang như mô tả trong 3.3.4.4 Hai vị trí đo này được minh họa trong Hình 1 và Hình 2.

Vị trí đo ngoài trời phải thoả mãn các yêu cầu về suy hao vị trí trong [7].

3.3.4.4 Mặt phẳng đất dẫn điện

Mặt phẳng đất dẫn điện cần có kích thước lớn hơn đường ngoại vi của thiết bị thử nghiệm (EUT) và anten thu lớn nhất tối thiểu 1 mét, bao phủ toàn bộ diện tích giữa EUT và anten Mặt đất chuẩn phải là kim loại, không có lỗ hoặc khe hở lớn hơn 1/10 bước sóng của tần số đo cao nhất Nếu không đáp ứng được yêu cầu về suy hao vị trí, có thể sử dụng mặt phẳng đất dẫn điện có kích thước lớn hơn.

3.3.4.5 Các vị trí đo thay thế

Có thể thực hiện các phép đo tại các vị trí khác mà không cần các đặc tính vật lý như đã nêu trong các mục 3.3.4.3 và 3.3.4.4 Tuy nhiên, cần có bằng chứng chứng minh rằng các vị trí đo thay thế cho kết quả hợp lệ Các vị trí này được xem là phù hợp để đo nhiễu bức xạ nếu phép đo suy hao tại vị trí theo Phụ lục A đáp ứng yêu cầu suy hao trong mục 3.3.4.2.

Một ví dụ về vị trí đo thay thế là buồng cách nhiễu có phủ vật liệu hấp thụ.

CHÚ THÍCH: Phụ lục A sẽ được thay thế bằng quy trình tương ứng khi được quy định trong [5].

3.3.5 Bố trí EUT tại dải tần dưới 1 GHz

Cáp nguồn cần được lắp đặt trên mặt đất chuẩn và kết nối đến ổ cắm nguồn Ổ cắm nguồn phải được cố định chắc chắn với mặt đất chuẩn và không được lồi ra khỏi mặt đất Nếu sử dụng AMN, nó cần được lắp đặt bên dưới mặt đất chuẩn để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

3.3.5.2 Bố trí thiết bị trên bàn Áp dụng những quy định chung trong 3.1.3.1 và 3.3.5.1.

EUT loại để bàn phải được đặt trên một bàn không dẫn điện Mặt bàn cách mặt đất chuẩn nằm ngang 0,8 m (xem 3.3.4.4)

Ví dụ về bố trí thiết bị đo được trình bày trong Hình 10.

3.3.5.3 Bố trí thiết bị trên sàn nhà Áp dụng những quy định chung trong 3.1.3.2 và 3.3.5.1.

Các ví dụ về bố trí thiết bị đo được trình bày trong Hình 11 và 12.

3.3.5.4 Bố trí tổ hợp thiết bị để bàn và thiết bị đặt trên sàn

Việc bố trí EUT loại để bàn tuân theo quy định trong 3.3.5.2 Việc bố trí EUT loại đặt trên sàn tuân theo quy định trong 3.3.5.3.

Ví dụ về bố trí tổ hợp thiết bị để bàn và thiết bị đặt trên sàn được trình bày trong Hình 13.

3.3.6 Phép đo nhiễu phát xạ tại dải tần trên 1 GHz

Dụng cụ đo phải tuân thủ các quy định trong 8.2 của [5].

Anten đo phải tuân thủ các quy định trong 4.6 của [7].

Vị trí đo phải tuân thủ các quy định trong điều 8 của [7].

Phương pháp đo phải tuân thủ các quy định trong 7.3 của [8].

Các giá trị giới hạn bộ tách sóng cho nhiễu không áp dụng đối với hiện tượng hồ quang hoặc tia lửa điện, do đây là những hiện tượng gây ra điện áp cao Nhiễu này thường gia tăng khi sử dụng các thiết bị ITE có chuyển mạch cơ khí hoặc khi có sự hiện diện của tĩnh điện trong các hệ thống điều khiển, như thiết bị xử lý giấy Trong khi đó, các giới hạn trung bình được áp dụng cho nhiễu do hồ quang hoặc tia lửa điện, thì các giới hạn đỉnh và giới hạn trung bình lại được áp dụng cho các loại nhiễu khác từ các thiết bị ITE.

3.3.7 Ghi lại kết quả đo

Trong các nhiễu có mức lớn hơn (L - 20 dB), L được xác định là mức giới hạn nhiễu theo đơn vị logarít Cần ghi lại ít nhất sáu mức nhiễu cao nhất và ghi chú sự phân cực của anten tương ứng với mỗi mức nhiễu.

Trong biên bản đo, cần ghi rõ giá trị độ không đảm bảo đo của thiết bị và các đấu nối sử dụng trong quá trình đo nhiễu phát xạ tần số vô tuyến.

3.3.8 Thực hiện phép đo khi có tạp âm nhiễu nền lớn

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Các thiết bị công nghệ thông tin phải tuân thủ Quy chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, bao gồm việc thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo danh mục thiết bị quy định.

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thiết bị công nghệ thông tin cần thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy Họ cũng phải tuân thủ sự kiểm tra từ cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn và triển khai quản lý các thiết bị công nghệ thông tin theo Quy chuẩn này.

Trong trường hợp có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định trong Quy chuẩn này, việc thực hiện sẽ tuân theo các quy định tại văn bản mới.

Không gian bên trên mặt đất không có vật phản xạ, và các đặc tính của vị trí đo được nêu rõ trong mục 3.3.4 Các giá trị R được quy định tại mục 2.2.2.

Trong không gian được xác định bởi đường ngoại vi, không được phép có vật thể phản xạ nào Độ cao tối thiểu phải là mặt phẳng nằm ngang trên điểm cao nhất của dây anten hoặc thiết bị thử nghiệm (EUT) ít nhất là 3 mét.

CHÚ THÍCH: Hướng dẫn áp dụng vị trí đo thay thế trình bày trong 3.3.4.3 Phương pháp đo trình bày trong 3.3.3.1.

Hình 2 – Mô tả áp dụng vị trí đo thay thế

D = d + 2 m, trong đó d là kích thước lớn nhất của đối tượng đo

W = a + 2 m, trong đó a là kích thước lớn nhất của anten

Hình 3 - Kích thước tối thiểu của mặt đất chuẩn kim loại

1 Với các phép đo nhiễu phát xạ dẫn, nguồn điện lưới được nối qua một AMN

2 Để hình vẽ được rõ ràng không thể hiện cáp trong hình.

Hình 4 minh họa cấu hình phép đo cho thiết bị đặt trên bàn, bao gồm phép đo nhiễu dẫn và nhiễu phát xạ bức xạ tần số vô tuyến, với hình chiếu bằng rõ ràng.

Hình 5 - Ví dụ về cấu hình phép đo với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu phát xạ dẫn - cách bố trí thay thế 1a)

Hình 6 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu phát xạ dẫn - cách bố trí thay thế 1b)

Hình 7 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu phát xạ dẫn - cách bố trí thay thế 2)

Hình 8 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên sàn nhà (phép đo nhiễu phát xạ dẫn)

Hình 9 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn nhà (phép đo phát xạ dẫn)

Hình 10 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo phát xạ bức xạ )

Hình 11 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt đứng trên sàn (phép đo phát xạ bức xạ)

Hình 12 minh họa cấu hình phép đo cho thiết bị đặt đứng trên sàn, với các cáp được bố trí trong ống thẳng đứng và cáp nối phía trên Cấu hình này cho phép đo nhiễu phát xạ dẫn và nhiễu phát xạ bức xạ hiệu quả.

Hình 13 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn nhà (phép đo nhiễu phát xạ bức xạ)

Phép đo suy hao vị trí của các vị trí đo thay thế

A.1 Phương pháp đo suy hao vị trí

Anten phát cần được di chuyển trong phạm vi xác định với cả hai loại phân cực dọc và ngang, theo tài liệu A.2 Không gian tối thiểu khuyến nghị cho phép đo bao gồm mặt bàn 1 m x 1,5 m, với độ cao EUT điển hình là 1,5 m hoặc thấp hơn Một số vị trí đo có thể yêu cầu không gian lớn hơn tùy thuộc vào kích thước thiết bị Để thực hiện phép đo, cần sử dụng anten băng rộng và khoảng cách đo phải được chuẩn hóa giữa các tâm anten Anten phát và thu phải được sắp xếp thẳng hàng với các phần tử anten song song với nhau, hướng trực giao với trục cấu hình đo.

Trong trường hợp phân cực dọc, anten phát cần có độ cao tối thiểu là 1 m so với tâm anten, đồng thời phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 25 cm giữa đầu mút anten và mặt đất chuẩn.

Các phép đo được thực hiện khi anten phát ở độ cao 1,5 m, trong đó có hai điều kiện: a) Độ cao của EUT phải lớn hơn 1,5 m nhưng nhỏ hơn 2 m; b) Đầu mút của anten phát không được kéo dài đến 90% độ cao của EUT khi đặt ở độ cao 1 m.

Anten phát phải được định vị tại bốn vị trí dưới đây với các độ cao thích hợp tương ứng đối với trường hợp phân cực dọc:

1) Tâm của mặt xoay (xem Chú thích 1);

Tại vị trí cách 0,75 m phía trước tâm mặt xoay và hướng về phía anten thu, nằm trên một đường thẳng trục đo, đi qua tâm mặt xoay và anten thu.

Tại vị trí cách 0,75 m phía sau tâm mặt xoay và hướng ra từ anten thu, cần lưu ý rằng nếu khoảng cách này lớn hơn 1 m tính từ giao diện điện môi thẳng đứng gần nhất thì sẽ có sự điều chỉnh (xem Chú thích 2).

Tại hai điểm cách tâm xoay 0,75 m về mỗi phía, nằm trên đường thẳng đi qua tâm, thường là đường thẳng giữa tâm xoay và anten thu.

Phép đo suy hao vị trí chuẩn hoá (NSA - Normalized Site Attenuation) phân cực dọc được thực hiện với khoảng cách giữa anten thu và anten phát cố định Anten thu cần được dịch chuyển đến vị trí gần nhất mà vẫn đảm bảo khoảng cách thích hợp và nằm dọc theo đường thẳng hướng về tâm xoay.

Nếu độ cao tối đa của EUT là 1,5 m, cần thực hiện ít nhất 4 phép đo phân cực dọc ở bốn vị trí khác nhau trong cùng một mặt phẳng ngang.

Đối với các phép đo NSA phân cực ngang, cần khảo sát hai độ cao của anten phát: một độ cao thấp hơn 1 m so với tâm anten và một độ cao cao hơn 2 m so với tâm anten (xem Bảng A.1) Các phép đo sẽ được thực hiện tại các vị trí đã chỉ định với cả hai giá trị độ cao anten này.

2) Tại vị trí cách 0,75 m phía trước tâm xoay và hướng vào anten thu;

Ngày đăng: 12/02/2022, 14:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] Davies, W.S., Macfarlane, I.P. and Ben-Meir, D., "Potential EMI from ISDN basic access systems", Electronic Letters, Vol. 24, No. 9, pp. 533-534, April 1988 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Potential EMI from ISDN basicaccess systems
[5] Kuwabara, N., Amemiya, F. and Ideguchi, T., “Interference field emission due to unbalance in telecommunication lines”, IEEE Int. Symp. on EMC, Nagoya, pp. 487- 492, Sept. 1989 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Interference field emission due tounbalance in telecommunication lines
[6] Van Maurik, R.M., “Potential Common Mode Currents On The ISDN And T- Interface Caused By Cable Unbalance”, IEEE Eighth International Conference on Electromagnetic Compatibility, Edinburgh, 21-24 Sept. 1992, IEE Conference Publication No. 362, pp. 202-206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Potential Common Mode Currents On The ISDN And T-Interface Caused By Cable Unbalance
[1] ITU-T Recommendation G.117 : 1996, Transmission aspects of unbalance about earth Khác
[2] ITU-T Recommendation O.9 : 1988, Measuring arrangements to assess the degree of unbalance about earth Khác
[3] Daneffel, H.R. và Ryser, H., Problem on the ISDN subscriber S and U interface, ISSLS 86, pp. 145-149, 1986 Khác
[7] Haas, Lee and Christensen, Ken, LAN Traffic Conditions for EMI Compliance Testing, IBM Corporation, Research Triangle Park, NC Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1 - Vị trí đo - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 1 Vị trí đo (Trang 29)
Hình 2 – Mô tả áp dụng vị trí đo thay thế - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 2 – Mô tả áp dụng vị trí đo thay thế (Trang 29)
Hình 3 - Kích thước tối thiểu của mặt đất chuẩn kim loại - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 3 Kích thước tối thiểu của mặt đất chuẩn kim loại (Trang 30)
Hình 4 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 4 Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu (Trang 30)
Hình 5 - Ví dụ về cấu hình phép đo với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu phát - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 5 Ví dụ về cấu hình phép đo với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu phát (Trang 31)
Hình 6 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 6 Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu (Trang 31)
Hình 7 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 7 Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo nhiễu (Trang 32)
Hình 8 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên sàn nhà (phép đo - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 8 Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên sàn nhà (phép đo (Trang 32)
Hình 9 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 9 Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn (Trang 33)
Hình 10 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo phát xạ - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 10 Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn (phép đo phát xạ (Trang 33)
Hình 11 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt đứng trên sàn (phép đo - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 11 Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt đứng trên sàn (phép đo (Trang 34)
Hình 13 - Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Hình 13 Ví dụ về cấu hình phép đo đối với thiết bị đặt trên bàn và đặt trên sàn (Trang 36)
Bảng A.1 - Suy hao vị trí được chuẩn hoá [A N (dB)] đối với các cấu hình và các - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
ng A.1 - Suy hao vị trí được chuẩn hoá [A N (dB)] đối với các cấu hình và các (Trang 39)
Hình A.1a) - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
nh A.1a) - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân (Trang 40)
Hình A.1b) - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐẶC TÍNH NHIỄU TẦN SỐ VÔ TUYẾN CỦA CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
nh A.1b) - Các vị trí anten điển hình dùng cho các phép đo NSA chế độ phân (Trang 40)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w