1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN – PHƯƠNG PHÁP ẢNH ĐIỆN

18 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 18
Dung lượng 368,5 KB

Nội dung

Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9433 : 2012 ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DỊ KHỐNG SẢN – PHƯƠNG PHÁP ẢNH ĐIỆN Investigation, Evaluation and exploration of minerals – Electrical imaging method Lời nói đầu TCVN 9433 : 2012 – Điều tra, đánh giá thăm dị khống sản - Phương pháp ảnh điện– Tổng Cục Địa chất khoáng sản biên soạn, Bộ Tài nguyên Môi trường đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học Công nghệ công bố ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DỊ KHỐNG SẢN – PHƯƠNG PHÁP ẢNH ĐIỆN Investigation, Evaluation and exploration of minerals – Electrical imaging method Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn áp dụng cho tổ chức cá nhân tiến hành phương pháp ảnh điện để giải nhiệm vụ: - Phát hiện, đánh giá dự báo vị trí, quy mơ, kích thước yếu tố nằm đới, thân quặng có khác biệt tính chất điện với đất đá vây quanh nghiên cứu, điều tra, đánh giá thăm dò loại khống sản có ích - Phát hiện, đánh giá dự báo vị trí, quy mơ, kích thước đối tượng chứa nước điều tra, đánh giá thăm dị nước đất, nước nóng, nước khống - Xác định dự báo tính bền vững tầng đất đá nghiên cứu địa chất cơng trình, bất đồng thân đê, đập thủy lợi, thủy điện; móng cơng trình giao thơng, xây dựng v.v… - Khoanh vùng ô nhiễm nghiên cứu địa chất môi trường, ranh giới địa chất gây trượt lỡ đất, … Thuật ngữ, định nghĩa Các thuật ngữ sử dụng tiêu chuẩn hiểu sau: 2.1 Mặt cắt địa điện (electro- geological cross-section) Là mặt cắt địa chất xây dựng theo tham số điện mà thường tham số điện trở suất 2.2 Mơ hình địa điện chiều (1D) (1 dimension model – 1D): Là mơ hình mặt cắt địa điện gồm trường hợp: - Mặt cắt phân lớp nằm ngang: mơ hình giống mơi trường trầm tích gồm lớp nằm ngang có điện trở suất chiều dày 1, h1; 2, h2;… n, hn với hàm điện trở suất phụ thuộc vào chiều sâu  = i(z), i số lớp - Mặt cắt phân lớp thẳng đứng: mơ hình tương tự mơi trường đất đá bị bóc mịn cịn đá gốc có ranh giới dốc đứng, có hàm điện trở suất phụ thuộc vào lớp thay đổi theo chiều ngang  = i(x) 2.3 Mơ hình địa điện chiều (2D) (2 dimension model – 2D): Là mặt cắt địa điện gồm lớp có tham số điện thay đổi theo chiều (chiều ngang chiều sâu), chiều không thay đổi, hàm điện trở suất  = i(x,z) khơng thay đổi theo phương y 2.4 Mơ hình địa điện chiều (3D) (3 dimension model – 3D): Là khối địa điện có tham số điện thay đổi theo chiều x,y, z gần với mơi trường thực tế Trong mơ hình này, hàm điện trở suất  = i(x,y,z) 2.5 Điện trở suất đất đá quặng Là điện trở khối hộp đất đá quặng có hình lập phương với chiều dài cạnh 1đơn vị dài m cm Điện trở suất đất đá quặng thường ký hiệu  có thứ nguyên m 2.6 Hệ số thiết bị điện cực LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn Là hệ số phụ thuộc vào cách xếp điện cực phát thu cắm mặt đất Hệ số thiết bị điện cực thường ký hiệu K có thứ nguyên đơn vị chiều dài m cm 2.7 Điện trở suất biểu kiến Là tham số điện trở suất đo tính tốn hệ thiết bị điện cực mặt đất Điện trở suất biểu kiến thường ký hiệu k có thứ nguyên m 2.8 Độ phân cực biểu kiến đất đá quặng Là tham số điện đặc trưng cho khả hình thành trường điện thứ cấp đất đá quặng sai ngắt dòng điện chiều xoay chiều tần số số thấp phóng qua chúng Độ phân cực biểu kiến tính tốn tỷ số hiệu điện đo hai điện cực thu thời điểm t sau ngắt dịng phát với hiệu điện đo hai cực thu phát dòng điện qua đất đá quặng Độ phân cực biểu kiến thường ký hiệu K có thứ nguyên % 2.9 Điện cực (Electrical pole) Là vật dẫn điện chế tạo dạng có đầu nhọn cắm vào đất để đưa dòng điện nhân tạo từ nguồn phát vào đất đá thông qua dây dẫn điện dẫn dòng điện nảy sinh đất đá tới máy đo điện Trong phương pháp ảnh điện điện cực phát thu thường làm kim loại có điện phân cực điện cực nhỏ để sử dụng đồng thời điện cực thu phát 2.10 Lưỡng cực điện (Electrical dipole) Là mạch điện có hai điện cực có kích thước L nhỏ so với khoảng cách tới điểm quan sát trường điện gọi lưỡng cực phát, tới điểm phát dòng điện gọi lưỡng cực thu 2.11 Hệ điện cực (Electrical array) Là thiết bị dùng để tạo trường điện đất, đá đối tượng nghiên cứu thu tín hiệu trường điện để dẫn tới máy đo điện Mỗi hệ điện cực gồm có hai điện cực phát hai điện cực thu Tùy theo cách bố trí vị trí khoảng cách điện cực mà tạo thành hệ điện cực có tên gọi khác có hệ số thiết bị điện cực K khác Nguyên tắc phương pháp Phương pháp ảnh điện (Electrical Imaging Method Electrical Tomography Method) phương pháp đo sâu điện có điểm nghiên cứu thay đổi tăng dần theo hướng: theo chiều sâu theo tuyến đo, hướng: theo chiều sâu, theo tuyến đo vng góc với tuyến đo (hướng X, Z X, Y, Z hệ tọa độ Decac) Khi di chuyển hệ thiết bị điện cực để có điểm nghiên cứu tăng dần theo chiều sâu theo hướng tuyến đo, gọi ảnh điện 2D theo hướng vng góc với tuyến đo gọi ảnh điện 3D Thực chất phương pháp ảnh điện nghiên cứu thay đổi tính chất điện mơi trường 2D 3D dựa nguyên lý giải toán thuận ngược tham số trường điện mơ hình địa điện 2D 3D môi trường gần với môi trường thực tế, nên chúng có độ phân giải cao phương pháp đo sâu điện 1D (đo sâu điện trở) Thiết bị, dụng cụ 4.1 Yêu cầu máy thiết bị 4.1.1 Các máy thiết bị dùng phương pháp ảnh điện máy thu nguồn phát gồm: ác quy, máy phát điện dòng chiều, xoay chiều chỉnh lưu thành chiều xoay chiều tần số thấp; trạm thăm dò điện có máy thu máy phát điện dịng chiều xoay chiều tần số thấp thiết bị, dụng cụ kèm theo như: điện cực loại, đồng hồ đo lường, dây điện, bàn tời, máy đàm, điện thoại, máy tính, nguồn ni máy v.v… 4.1.2 Các máy dùng để đo đạc phương pháp ảnh điện phải có khả đo gián tiếp trực tiếp tham số điện trở suất độ phân cực kích thích 4.1.2.1 Các máy đo gián tiếp máy có tính đo tham số trung gian để từ tính tham số điện trở suất đồng thời tham số điện trở suất tham số độ phân cực kích thích, gồm: Hiệu điện điện cực thu phát dòng điện qua điện cực phát, hiệu điện điện cực thu thời điểm khác sau ngắt dòng phát, thời gian phát cường độ dòng điện chạy qua điện cực phát 4.1.2.2 Các máy đo trực tiếp máy có tính đo tham số trung gian nêu 4.1.2.1 tự động tính tốn kết tham số điện trở suất điện trở suất độ phân cực kích thích để hiển thị, lưu giữ máy đo máy tính LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn 4.1.3 Chỉ phép sử dụng máy thu máy phát dòng chức Mọi dạng cơng việc có liên quan tới máy, thiết bị như: sử dụng, sửa chữa, kiểm tra, thử máy, vận chuyển v.v… phải tuân thủ nghiêm túc yêu cầu ghi hướng dẫn kỹ thuật nhà máy quy định vận chuyển, bảo quản kiểm định máy thăm dò điện hành 4.1.4 Ngoài máy thu máy phát, đơn vị thực địa phải cung ứng loại nguồn nuôi máy, điện cực, dây điện, thiết bị phụ trợ, dụng cụ vật liệu theo thiết kế đề án cơng tác cấp có thẩm quyền phê chuẩn 4.1.5 Khi tiến hành phương pháp ảnh điện phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định an toàn lao động hành cho người, máy thiết bị 4.2 Kiểm tra, đánh giá chất lượng máy 4.2.1 Các máy đo (máy thu máy phát) dùng phương pháp ảnh điện kể máy chế tạo sau đại tu phải kiểm định, kiểm tra theo định kỳ trước đưa vào sản xuất theo quy định hành Các số liệu kiểm định kiểm tra phải ghi vào sổ theo dõi máy; giấy chứng nhận kiểm định phải lưu giữ hồ sơ kèm theo máy 4.2.2 Trước sau đưa máy thực địa để thi công phương pháp ảnh điện định kỳ tháng lần máy lưu giữ kho, phải tiến hành kiểm tra máy theo tiêu kỹ thuật ghi hướng dẫn kỹ thuật nhà máy sản xuất Các kết kiểm tra máy phải ghi vào sổ theo dõi máy 4.2.3 Hàng ngày, thời gian thi công thực địa, máy đo ảnh điện phải thử máy theo tiêu kỹ thuật cỉa nhà máy chế tạo trước sau tiến hành đo đạc tuyến đo Công tác thực địa 5.1 Công tác chuẩn bị 5.1.1 Nhân lực cần thiết cho tổ máy đo phương pháp ảnh điện thực địa gồm từ 09 đến 13 người, có 01 kỹ sư địa vật lý tổ trưởng chịu trách nhiệm chung, 01 kỹ sư địa vật lý đo máy, 01 kỹ sư địa vật lý ghi chép tính tốn kết quả, 04 đến 08 công nhân kỹ thuật cắm cực tuyến đo gồm: 01 công nhân phụ trách máy phát điện 01 công nhân liên lạc máy đo công nhân cắm cực 5.1.2 Căn vào yêu cầu kỹ thuật cụ thể đề án công tác cấp có thẩm quyền phê duyệt đối tượng nghiên cứu, độ sâu nghiên cứu, độ xác yêu cầu hệ thiết bị điện cực sử dụng mà lựa chọn loại máy đo, nguồn phát điện, số lượng nhân lực thiết bị phụ trợ thích hợp 5.1.3 Tùy thuộc vào việc sử dụng phương pháp ảnh điện đo điện trở suất hay độ phân cực kích thích (PCKT) dịng chiều xoay chiều tần số thấp mà lựa chọn loại máy đo ảnh điện thích hợp - Máy thu dùng để đo giá trị hiệu điện phát phân cực kích thích hai điện cực thu ( Up,  Upc) cường độ dòng điện phát qua đất đá đo ảnh điện phương pháp điện trở suất phương pháp phân cực kích thích dịng chiều hay xoay chiều tần số thấp - Máy phát dùng để phát đo thời gian phát ngắt dòng điện chiều lấy từ nguồn pin khô, ắc quy, máy phát điện chiều máy phát điện xoay chiều có tần số công nghiệp chỉnh lưu thành chiều; tần số cường độ dòng điện xoay chiều tần số thấp phát qua đất đá - Máy đo ảnh điện máy thị kim đo đại lượng gián tiếp để tính tham số điện trở suất PCKT như: Up,  Upc thời điểm tần số khác sau ngắt dòng phát, cường độ dòng phát, thời gian phát ngắt dịng… ; máy đại có khả đo, tính toán, hiển thị, vẽ đồ thị tự động tham số điện trở suất độ PCKT, lưu giữ kết nhớ máy đo máy tính 5.1.4 Chỉ với người nghiên cứu nắm vững kỹ thuật sử dụng máy phép làm việc với máy 5.1.5 Chỉ người làm cơng tác sửa chữa cơng nhận có trình độ chuyên môn điện tử sửa chữa mở máy sửa chữa thực địa Các số liệu mở máy để kiểm tra, sữa chữa phải ghi vào sổ theo dõi máy lập thành biên để lưu hồ sơ máy 5.1.6 Nguồn phát Nguồn phát dịng điện qua mơi trường mặt đất thường dùng máy phát điện chiều máy phát điện xoay chiều tần số công nghiệp 50Hz có phận chỉnh lưu thành chiều, máy phát điện xoay chiều tần số thấp (khoảng từ 0,0833Hz đến 8192Hz), pin ắc-qui LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn - Khi dùng máy phát điện xoay chiều, cần phải có phận chỉnh lưu dịng điện xoay chiều thành dòng điện chiều, phận điều chỉnh điện phát, phận điều chỉnh độ rộng xung dòng theo yêu cầu kỹ thuật để phát dòng vào môi trường - Khi dùng pin khô ắc-qui chúng đấu nối tiếp song song với để tạo nguồn điện có hiệu cường độ đủ lớn, đáp ứng yêu cầu dạng phương pháp áp dụng - Khi dùng máy phát điện xoay chiều tần số thấp, phải có phận điều chỉnh cường độ, điện tần số phát vào môi trường 5.1.7 Các điện cực dùng phương pháp ảnh điện gồm điện cực phát dòng (được làm sắt tơi cứng để đóng sâu qua lớp bề mặt rắn chắc) điện cực thu (được làm đồng chì, đo điện trở suất điện cực không phân cực, đo độ phân cực) Khi thực đo ảnh điện máy đo điện cực đa cực theo cách cắm sẵn hàng loạt điện cực tuyến phải dùng tất điện cực làm đồng, chì kim loại đặc biệt, có độ trơ cao, có điện phân cực tự nhiên điện cực nhỏ để đo tham số điện trở suất độ PCKT 5.1.8 Dây dẫn điện dùng phương pháp ảnh điện loại dây dẫn lõi đồng nhiều sợi, có vỏ bọc cách điện Khi thi công theo cách cắm sẵn hàng loạt điện cực tuyến dây dẫn nối điện cực với máy thu máy phát chuẩn bị sẵn thành bó dây, đánh dấu ký hiệu riêng điện cực để thuận lợi cho việc chuyển đổi dây tuyến tránh bị nhầm lẫn lựa chọn cấu hình đo mở rộng khoảng cách điện cực 5.1.9 Mọi cơng tác chuẩn bị phải hồn tất trước tiến hành thi công phương pháp ảnh điện thực địa 5.2 Mạng lưới tuyến đo 5.2.1 Tỷ lệ, mạng lưới tuyến đo phương pháp ảnh điện xác lập theo nhiệm vụ địa chất, tính chất điều kiện sản trạng đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ công tác điều tra địa chất tiến hành vùng Tỷ lệ phải tương ứng với tỷ lệ đo vẽ địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình,… Trong điều kiện địa chất, khống sản, địa hình mặt phức tạp, tỷ lệ phải lớn tỷ lệ đo vẽ địa chất, địa chất thủy văn,…một bậc 5.2.2 Khoảng cách tuyến điểm đo xác định theo tỷ lệ đo vẽ, nhiệm vụ địa chất cụ thể, đặc điểm cấu trúc địa chất khả phương pháp ảnh điện Thông thường, khoảng cách tuyến điểm đo phương phép ảnh điện 2D quy định theo bảng sau: Bảng – Tỷ lệ mạng lưới đo đạc phương pháp ảnh điện Tỷ lệ đo vẽ Bậc tỷ lệ Khoảng cách tuyến đo Khoảng cách điểm đo (m) (m) 1:50.000 Lớn 500 50 – 100 1:25.000 Lớn 250 15 – 50 1:10.000 Chi tiết 100 19 – 40 1:5.000 Chi tiết 50 – 20 1:2.000 Chi tiết 20 2,5 – 10 Đối với phương pháp ảnh điện 3D mạng lưới tuyến điểm đo thực theo mạng lưới tuyến vng (hoặc gần vng) có cạnh khoảng cách điểm đo 5.2.3 Khi lựa chọn tỷ lệ mạng lưới tuyến điểm đo phương pháp ảnh điện 2D, khoảng cách tuyến phải đảm bảo đối tượng nghiên cứu (thân quặng, cấu tạo đối tượng khác…) có kích thước nhỏ thể ba tuyến ba điểm đo tuyến cắt qua đối tượng Đối với phương pháp ảnh điện 3D mạng lưới điểm đo phải bao trùm vượt ngồi diện tích phân bố đối tượng, cho đo đạc tín hiệu trường điện đối tượng chiều sâu mong muốn LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn 5.2.4 Trên vùng dị thường phải tiến hành công tác chi tiết hóa tỷ lệ lớn tỷ lệ đo vẽ bậc để với số liệu phương pháp khác (nếu có) dự kiến vị trí lỗ khoan cơng trình khai đào kiểm tra dị thường địa vật lý 5.2.5 Phương pháp ảnh điện 2D tiến hành theo diện tích theo tuyến; phương pháp ảnh điện 3D tiến hành theo diện tích - Khi tiến hành phương pháp ảnh điện 2D theo diện tích mạng lưới tuyến đo xác định theo tỉ lệ điều tra, đánh giá địa chất khoáng sản (từ 1:25.000 đến 1:10.000) lớn hơn; với phương pháp ảnh điện 3D thường tiến hành tỷ lệ lớn theo mạng lưới vng có cạnh chiều dài bước đo - Tiến hành phương pháp ảnh điện 2D theo tuyến cần tìm hiểu vết lộ quặng, kiểm tra dị thường phương pháp thăm dò điện, địa vật lý địa chất khác 5.2.6 Việc đưa mạng lưới tuyến đo ảnh điện từ thiết kế thực địa thực công tác trắc địa Nội dung yêu cầu kỹ thuật cụ thể công tác trắc địa thực theo TCVN9434:2012” Điều tra, đánh giá thăm dị khống sản – Công tác trắc địa phục vụ địa vật lý” hành 5.3 Đo đạc thực địa 5.3.1 Đo đạc thực địa phương pháp ảnh điện 2D 5.3.1.1 Phương pháp ảnh điện 2D gọi phương pháp mặt cắt nhiều kích thước thiết bị tài liệu Liên Xô cũ Thực chất phương pháp ảnh điện 2D kết hợp hai phương pháp thăm dò điện truyền thống đo sâu điện mặt cắt điện (cho điện trở suất phân cực kích thích) Do có kết hợp nên phương pháp ảnh điện 2D giữ nguyên ưu điểm phương pháp đo sâu điện truyền thống mà cho phép khai thác khả phân giải cao mặt cắt phân lớp theo chiều ngang để phát bất đồng địa phương dạng ổ, thấu kính, vỉa cắm đứng,… 5.3.1.2 Các điều kiện áp dụng phương pháp ảnh điện 2D là: - Trong mặt cắt địa chất cần nghiên cứu có mặt bất đồng địa phương đối tượng nghiên cứu có khác biệt tính chất điện (điện trở suất, độ phân cực) với môi trường vây quanh đủ để ghi nhận thiết bị có; đối tượng nghiên cứu có dạng ổ, thấu kính, vỉa cắm dốc - Địa hình vùng nghiên cứu lồi, lõm khơng q phức tạp để dịch chuyển điện cực tuyến Khi có số liệu độ cao địa hình vị trí quan trắc, sử dụng phần mềm chuyên dụng để hiệu chỉnh tự động độ cao địa hình cho kết mặt cắt ảnh điện theo dạng địa hình thực tế - Phương pháp ảnh điện 2D áp dụng tốt sử dụng máy đo điện đa cực với thiết bị đồng kèm theo - Phải đảm bảo cho dịng phát điện qua đất đá đủ lớn có đồng máy thu máy phát để ghi nhận xác số liệu đo (đặc biệt sử dụng hệ điện cực dipol-dipol) 5.3.1.3 Thi công thực địa phương pháp đo ảnh điện 2D tiến hành tuyến bố trí vng gần vng góc với đường phương kéo dài đối tượng nghiên cứu Chiều dài tuyến đo phải đủ lớn để đối tượng nghiên cứu nằm trọn vùng có số liệu đo đạc hệ điện cực chọn Số lượng tuyến đo phải bố trí phù hợp với tỷ lệ nghiên cứu cho có tuyến cắt qua đối tượng cần nghiên cứu Khoảng cách điểm đo phải chọn phù hợp với khoảng cách a hệ thiết bị điện cực lựa chọn 5.3.1.4 Trong thi công phương pháp ảnh điện 2D, việc mở rộng khoảng cách điện cực đồng nghĩa với việc làm giảm phạm vi nghiên cứu tuyến đo Khi mở rộng khoảng cách điện cực từ a lên 2a để tăng chiều sâu nghiên cứu lên lần với hệ điện cực Wenner lần với hệ điện cực Wenner – Schlumberger, chiều dài hệ điện cực tăng từ 3a lên 6a với Wenner từ 3a lên 5a với Wenner – Schlumberger; đồng thời phạm vi nghiên cứu giảm khoảng 3a với Wenner 2a với Wenner – Schlumberger Cùng với việc bao trùm không gian khảo sát theo phương nằm ngang tốt hệ điện cực Wenner – Schlumberger chiều sâu nghiên cứu cao 15% so với hệ Wenner (hệ điện cực Wenner hệ điện cực Wenner – Schlumberger n = 1) LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn 5.3.1.5 Khi tiến hành đo đạc hệ điện cực lưỡng cực trục (dipol – dipol) phải thực yêu cầu sau: - Dòng phát lAB phải đủ lớn để đảm bảo ghi nhận hiệu điện  Up  Upc xác máy đo có cự ly cuối loạt đo Khi lớp mặt khơ, cứng có điện trở suất cao phải đóng sâu cực phát qua lớp khơ cứng phải dùng điện cực chùm (gồm 23 điện cực) hay phải đổ nước để giảm điện trở tiếp địa - Khi đo đạc vùng có điện trở suất thấp cỡ hàng chục .m hiệu điện giảm nhanh cự ly sau chí khơng thể đo cự ly cuối, nên phải mở rộng khoảng cách lưỡng cực thu lên 2,3,4,… lần khoảng cách a ban đầu - Đo đạc ảnh điện 2D với hệ điện cực lưỡng cực trục tăng hệ số n để tăng chiều sâu nghiên cứu phạm vi khảo sát phần sâu bị giảm không lớn hệ điện cực Wenner 5.3.1.6 Khi đo ảnh điện 2D với máy đo thị kim kết đo ghi vào sổ ghi chép in sẵn theo phụ lục A tiêu chuẩn này; với máy đo điện đa cực kết đo ghi vào sổ ghi chép ghi lưu giữ tự động máy nên phải chuyển sang máy tính, in giấy để xử lý lưu giữ lâu dài theo quy định 5.3.1.6 Trong trường hợp tiến hành khảo sát phương pháp ảnh điện 2D biển, sông, hồ có chiều sâu lớp nước khơng lớn (trên 3m nước để cắm điện cực phát thu xuống đáy sơng, biển, hồ cách xác từ thuyền, bè mảng mặt nước) Khi đo đạc mặt nước, cần phải thực yêu cầu sau: - Các điện cực phát dòng điện cực thu dây cáp điện nối điện cực với máy đo chế tạo chuyên dụng cho việc đo ảnh điện biển, sông hồ phải có điện trở cách điện đảm bảo khơng có tượng rị điện vào lớp nước - Xác định tuyến đo ảnh điện máy GPS cắm cọc tiêu có khoảng cách n.a để thuận lợi cho việc di chuyển hệ điện cực - Máy đo phải đặt thuyền, bè, mảng chắn tránh mưa nắng ẩm ướt - Phải có máy định vị GPS để định vị điện cực theo sơ đồ đo ảnh điện lựa chọn đo ảnh điện mặt đất - Việc di chuyển hệ thiết bị điện cực thực cách kéo theo tàu (nếu sử dụng hệ điện cực chuyên dụng) di chuyển thuyền, bè, mảng theo sơ đồ phương pháp (nếu sử dụng hệ điện tự chế) Mỗi lần di chuyển phải theo hướng tuyến định sẵn dùng GPS để xác định tọa độ điện cực điểm đo 5.3.1.7 Các hệ thiết bị điện cực thường sử dụng phương pháp ảnh điện 2D là: a) Hệ thiết bị điện cực Wenner Alpha: Hình – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực Wenner Alpha Hai điện cực thu P1, P2 bố trí hai điện cực phát dịng C C2 điện cực cách khoảng a Hệ điện cực có ưu điểm tỷ số tín hiệu nhiễu lớn nên sử dụng vùng có lớp mặt dẫn điện vùng mặn sâu trầm tích bở rời Hệ số thiết bị điện cực K = 2..a [m] (1) b) Hệ thiết bị điện cực Wenner Beta: Hình – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực Wenner Beta Hai điện cực phát dịng bố trí phía trái, hai điện cực thu phía phải Các điện cực cách khoảng a Thực chất hệ điện cực lưỡng cực trục hệ số n=1 Hệ số thiết bị điện cực K = 6a [m] (2) c) Hệ thiết bị điện cực Wenner Gamma: LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Kh www.luatminhkhue.vn Hình – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực Wenner Gamma Các điện cực phát dịng điện cực thu bố trí xen kẽ với điện cực C P1 phía trái; C2, P2 phía phải Khoảng cách điện cực thu phát gần Hệ số thiết bị K = 3.a [m] (3) d) Hệ thiết bị điện cực Pole – Pole (cực – cực): Hình – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực Pol – Pol (cực – cực) Điện cực phát C1 điện cực thu P1 bố trí tuyến đo cách khoảng a; điện cực phát C2 điện cực thu P2 bố trí xa vơ Hệ số thiết bị điện cực K = 2a [m] (4) e) Hệ thiết bị điện cực Dipole – Dipole (lưỡng cực – lưỡng cực): Hình – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực Dipol – Dipol (lưỡng cực – lưỡng cực): Hai điện cực phát C1 C2 cách khoảng a bố trí phía trái, hai điện cực thu P P2 phía phải; khoảng cách điện cực phát C2 điện cực thu P1 cách khoảng bội số a tức na Trong hệ điện cực hệ số n khuyến cáo không nên lớn để ghi nhận hiệu điện hai điện cực thu Khi n=1 hệ cực hệ điện cực Wenner Beta Hệ số K = 2.n(n+1) (n+2)a [m] (5) f) Hệ thiết bị điện cực Pole – Dipole (cực – lưỡng cực): Hình – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực Pol – Dipol (cực – lưỡng cực) Hai điện cực thu P1, P2 cách khoảng a bố trí phía phải; điện cực phát C bố trí phía trái cách điện cực thu P1 khoảng n.a, điện cực phát C2 xa vô Hệ số K = 2.n(n+1)a [m] (6) g) Hệ thiết bị điện cực Wenner – Schlumberger Hình – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực Wenner – Schluberger Hai điện cực thu P1, P2 cách khoảng a bố trí giữa, hai điện cực phát C C2 bố trí hai phía tuyến đo có khoảng cách tới điện cực thu gần khoảng cách na Hệ số K = .n(n+1)a [m] (7) h) Hệ thiết bị điện cực Dipole – Dipole xích đạo (hệ điện cực lưỡng cực xích đạo): Hình – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực Dipol – Dipol xích đạo Hai cặp điện cực phát C1, C2 điện cực thu P1, P2 bố trí vng góc với tuyến đo hai tâm điểm chúng cách khoảng b = n.a LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn Hệ số K = 2bL/(L – b) [m] Với L = (8) [m] i) Hệ thiết bị điện cực nửa Wenner: hệ điện cực Wenner Alpha có điện cực phân bố tuyến điện cực phát thứ hai đặt xa vô cùng, Hệ điện cực cho phép đo vùng mà đối tượng nghiên cứu phân bố gần sát với nơi có địa hình dốc đứng Hình – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực nửa Wenner Hệ số thiết bị K = 4a [m] (9) k) Hệ thiết bị điện cực nửa Schlumberger: hệ điện cực Schlumberger có điện cực phân bố tuyến điện cực phát thứ hai xa vơ Hình 10 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị điện cực nửa Schlumberger Hệ điện cực dùng để đo nơi mà đối tượng nghiên cứu gần sát với địa hình dốc đứng Hệ số K = 2a(n+1).n [m] (10) 5.3.1.8 Đo thử nghiệm lựa chọn hệ thiết bị điện cực kích thích thiết bị 5.3.1.8.1 Ở vùng công tác, cần lựa chọn – đoạn tuyến đo thử nghiệm, để chọn kiểu thiết bị điện cực kích thước thiết bị hợp lý Yêu cầu đoạn tuyến đo thử nghiệm cần thỏa mãn điều kiện sau: - Có chiều dài cắt qua hết đối tượng cần nghiên cứu, cho dị thường phản ánh đối tượng, thể đầy đủ rõ ràng kết đo - Có cơng trình vết lộ tự nhiên gặp đối tượng nghiên cứu - Có địa hình mặt khơng q phức tạp đặc trưng cho địa hình vùng khảo sát 5.3.1.8.2 Lựa chọn kiểu thiết bị có khả phản ánh rõ đối tượng nghiên cứu để đo thử nghiệm Thơng thường lựa chọn số hệ thiết bị điện cực kiểu Wenner, hệ điện cực lưỡng cực trục hệ thiết bị điện cực kiểu Wenner – Schlumberger để đo thử nghiệm 5.3.1.8.3 Lựa chọn kích thước thiết bị (đại lượng a) hệ số giãn cách điện cực (n), cần vào yếu tố kích thước nằm đối tượng để chọn khoảng cách a, cho đối tượng phản ánh rõ ràng kết đo; hệ số giãn cách điện cực n, lựa chọn phụ thuộc vào chiều sâu cần nghiên cứu Trường hợp đối tượng có bề dày nhỏ chiều sâu phát triển lớn khoảng cách a phải chọn nhỏ lại hệ số n phải có giá trị lớn Đối với khảo sát phục vụ địa chất thủy văn, địa chất cơng trình đại lượng a thường có giá trị dao động từ 1, đến 50m lớn hơn, giá trị hệ số giãn cách n bội số dãy giá trị tùy thuộc vào nhiệm vụ đặc điểm địa chất khoáng sản cụ thể vùng nghiên cứu Khi cần phải xác định khoảng mở cụ thể thiết bị phát thiết bị thu chọn bội số số thập phân 1,5; 2,5, v.v… 5.3.1.8.4 Kết đo thử nghiệm phải xử lý, phân tích theo chương trình, phần mềm chun dụng RES2DINV cài đặt máy tính Kết đo với hệ thiết bị điện cực có kích thước a hệ số giãn cách n phản ánh rõ đối tượng nghiên cứu lựa chọn để thi cơng tồn vùng nghiên cứu 5.3.1.9 Lựa chọn phương pháp khảo sát kết hợp để giảm chi phí tăng hiệu phương pháp ảnh điện 2D Khi thực số lượng điểm đo ảnh điện 2D lớn nhiều đoạn tuyến dài vùng có diện tích lớn, cần phải lựa chọn phương pháp khảo sát kết hợp để làm giảm chi phí khảo sát cách sử dụng phương pháp địa vật lý (thông thường chọn phương pháp mặt cắt điện) có suất LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn cao, chi phí thấp để đo đạc trước tồn tuyến tồn diện tích nhằm khoanh vùng nhỏ có triển vọng tồn đối tượng nghiên cứu để đo ảnh điện 5.3.1.10 Trên điện tích, đoạn tuyến có triển vọng, tiến hành đo đạc phương pháp ảnh điện 2D với hệ điện cực, kích thước a hệ số n lựa chọn công tác đo thử nghiệm 5.3.1.11 Đo đạc thực địa theo hệ điện cực kiểu Wenner a) Xác định chiều dài tuyến đo: Chiều dài tuyến đo xác định vào số lượng điểm đo sâu cần thực khoảng mở lớn Cần bố trí số lượng điểm đo ảnh điện 2D phân bố vào tâm vùng dị thường (cao, thấp) cần quan tâm mở rộng hai phía đới dị thường theo tài liệu đo địa vật lý thực b) Khi thực đo ảnh điện 2D máy đo thông thường thị kim số theo phương pháp thủ cơng, tiến hành đo theo hai cách sau:  Cách 1: Bắt đầu từ cọc đầu tuyến, bố trí sơ đồ đo theo hình tiến hành đo với cấu hình điện cực cuối tuyến Giữ nguyên điện cực phát C2 vị trí cuối tuyến, tăng khoảng cách điện cực lên gấp lần tiến hành đo với cấu hình điện cực từ cuối tuyến đầu tuyến Giữ nguyên điện cực phát C1 vị trí đầu tuyến, mở rộng khoảng cách điện cực lên lần, tương ứng với cấu hình điện cực tiếp tục đo tới cuối tuyến Cứ vậy, tiếp tục gia tăng khoảng cách điện cực đạt hệ số giãn cách n ấn định dừng lại (xem hình 11) Hình 11 – Sơ đồ minh họa trình tự đo bố trí điện cực tuyến để thiết lập mặt cắt ảnh điện điện trở suất Cách 2: Tiến hành đo với cấu hình điện cực từ trở cấu hình điện cực cuối tương ứng với hệ số giãn cách ấn định, giữ nguyên cực phát C đầu tuyến Kết đường cong đo sâu điện có tâm đo sâu dịch chuyển tuyến theo cấu hình điện cực thực Kết thúc điểm đo sâu ảnh điện, tiến hành di chuyển điện cực khoảng, tương ứng với bước tuyến đo trở vào từ cấu hình điện cực lớn cấu hình điện cực nhỏ Tiếp tục kết thúc số lượng điểm đo ảnh điện 2D lựa chọn trước 5.3.1.12 Đo đạc thực địa theo hệ thiết bị điện cực kiểu Wenner – Schlumberger Đo ảnh điện 2D với hệ thiết bị Wenner – Schlumberger, trước tiên tiến hành đo với cấu hình điện cực 1, 2, 3, hết tuyến với cách đo với thiết bị Wenner Alpha Sau kết thúc lượt đo với cấu hình điện cực chiều ra, tiến hành gia tăng khoảng cách cực phát cực thu gần lên 2a, giữ nguyên vị trí cực phát C2 cuối tuyến đo theo chiều đo ngược lại đến đầu tuyến dừng (Hình 12) Tiếp tục tăng khoảng cách điện cực phát điện cực thu gần lên 3, 4, đến n lần đạt chiều sâu nghiên cứu theo yêu cầu LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn Hình 12 – Các bước thay đổi cự ly tương ứng với hệ thiết bị Wenner (a) Wenner – Schlumberger (b) để tăng chiều sâu nghiên cứu 5.3.1.13 Sau kích thước đo loạt đo, phải tính tốn kết quả, vẽ đồ thị kết đo giấy hình máy tính trước chuyển sang kích thước đo loạt đo 5.3.1.14 Các kết đo ảnh điện 2D máy đo thị kim số ghi vào sổ ghi chép theo mẫu phương pháp điện trở PCKT tương ứng Khi sử dụng máy đo điện đa cực kết đo đạc phải in giấy để sử sụng lưu giữ lâu dài 5.3.1.15 Sau ngày đo đạc tuyến đo, phải tiến hành công tác văn phòng thực địa gồm: a) Kiểm tra lại tất số liệu đo ngày sổ ghi chép máy vi tính đo máy đo tự động ghi vẽ đồ thị nhớ máy máy vi tính b) Tính tốn lại thông số cần thiết quy định mẫu sổ ghi chép đồ thị biểu diễn kết đo ngày c) Lựa chọn đoạn tuyến có đồ thị kết khơng phù hợp quy luật thiếu tin cậy để đo lại vào ngày đo 5.3.2 Đo đạc thực địa phương pháp ảnh điện 3D 5.3.2.1 Trong phương pháp đo ảnh điện 3D hệ điện cực đo quy trình thu thập số liệu phải thiết kế phù hợp với thuật toán toán chiều (3D) Trong tốn 3D, phương trình vi phân xây dựng nút lưới rời rạc (x, y, z) Các giá trị hàm xác định mắt lưới này, nên việc thiết kế hệ điện cực đo thực địa phải bảo đảm trùng với nút lưới tính tốn mơ hình lý thuyết Trên thực địa, mạng lưới rời rạc theo phương x chia thành khoảng khoảng mở hệ điện cực đo đạc lớn dần phía ngồi Trong diện tích đo đạc toán 3D, hệ điện cực thường thiết kế cho khoảng cách điện cực khoảng cách ( na ) Như vậy, cắm sẵn điện cực tồn vùng nghiên cứu lúc sử dụng máy đo điện đa cực để đo đạc toàn mạng lưới vùng khảo sát 5.3.2.2 Thi công thực địa phương pháp đo ảnh điện 3D phải tiến hành theo mạng lưới tuyến vng có chiều dài cạnh n.a bố trí phủ kín diện tích khảo sát Các nút mạng lưới vng vị trí cắm điện cực để đo hệ điện cực chọn giai đoạn thử nghiệm để lựa chọn hệ điện cực kích thước a tối ưu có khả phản ánh đối tượng nghiên cứu rõ ràng 5.3.2.3 Việc nghiên cứu chi tiết đối tượng có điện trở suất độ phân cực khác biệt so với môi trường vây quanh đánh giá, thăm dị khống sản, địa chất thủy văn, địa chất cơng trình, địa kỹ thuật,…bằng phương pháp ảnh điện 3D, thường sử dụng hệ điện cực pole-pole (cực-cực), poledipole (cực-lưỡng cực), dipole-dipole (lưỡng cực – lưỡng cực) phối hợp từ kiểu thiết bị điện cực trở lên Riêng hệ điện cực phối hợp thường áp dụng cho phương pháp PCKT dòng chiều điện cực phát thường làm sắt (bãi cực) nên dùng làm điện cực thu điện cực không phân cực 5.3.2.4 Điều kiện áp dụng phương pháp ảnh điện 3D là: - Đối tượng nghiên cứu phải có kích thước giới hạn theo chiều x, y, z (chiều ngang, chiều dài chiều sâu) phải có điện trở suất, độ phân cực điện trở suất độ phân cực khác biệt với môi trường vây quanh LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Cơng ty luật Minh Kh www.luatminhkhue.vn - Địa hình mặt phải tương đối phẳng không phức tạp để dễ dàng xác định xác vị trí cắm điện cực cách theo mạng lưới vng mơ hình tính tốn - Trường hợp phải tiến hành vùng có địa hình khơng phẳng dẫn đến khả mạng lưới đo đạc khơng hồn tồn vng phải định dạng liệu dành cho mạng lưới không vuông lưới hình thang Khi phải biết tọa độ ngang thực tất điện cực 5.3.2.5 Khi đo đạc ảnh điện 3D hệ thiết bị điện cực pole – pole (cực – cực), giá trị điện trở suất biểu kiến tính sau: κ = .a.R [m) (11) Ở R điện trở đo được; a khoảng cách điện cực phát A điện cực thu M Hệ thiết bị điện cực có số lần đo độc lập lớn tính theo cơng thức sau: Nmax = Ne (Ne – 1)/2 (12) Với Ne số lượng điện cực 5.3.2.6 Đo đạc ảnh điện 3D hệ thiết bị pole-pole điện cực phải sử dụng làm điện cực phát đo đạc với tất điện cực lại điện cực thu (xem phụ lục A1) Do tác dụng nguyên lý tương hỗ cần đo giá trị điện điện cực có số cao điện cực phát để giảm bớt đáng kể số lần đo (với mạng lưới 5x5 điện cực có 300 điểm liệu; lưới 7x7 có 1176 điểm liệu lưới 10x10 có 4500 điểm liệu…) Để giảm bớt số điểm liệu theo yêu cầu mà không làm sai lệch nhiều đến chất lượng mô hình, áp dụng theo cách đo “khảo sát mặt cắt chéo”, số đo cần thực dọc theo chiều dọc, chiều ngang theo đường chéo góc 45 o qua vị trí điện cực phát dòng 5.3.2.7 Khi đo đạc diện tích lớn với số lượng điện cực hạn chế máy đo sử dụng máy đo điện đa cực nên sử dụng cách đo chiếu (phụ lục A2) Theo cách đo tiến hành đo nửa lưới với tuyến dài theo hướng trục X Các số đo thực lần đầu theo chiều trục X số theo đường chéo Sau chuyển sang đo nửa cịn lại lưới theo hướng trục Y làm với nửa 5.3.2.8 Khi đo đạc ảnh điện 3D hệ thiết bị điện cực pole-pole điện cực phát điện cực thu thứ hai phải đưa xa “vơ cùng” với khoảng cách gấp 10 lần khoảng cách điện cực sử dụng Do có khoảng cách lớn hai điện cực thu, nên hệ thiết bị điện cực nhạy cảm với nhiễu gây nên dòng điện đất (dòng điện tellua) 5.3.2.9 Đo đạc ảnh điện 3D hệ thiết bị điện cực pole – dipole (cực-lưỡng cực) sử dụng kiểu thiết bị điện cực sau: - Kiểu thiết bị cực-lưỡng cực thuận: Kiểu có điện cực phát C1 đặt phía trái, điện cực thu P1 P2 phía phải cách khoảng a; điện cực phát C1 đặt cách điện cực thu P1 khoảng n.a (H.13) Hình 13 – Sơ đồ bố trí điện cực phép đo với hệ thiết bị pol-dipol a) theo chiều thuận; b) tăng khoảng cách điện cực thu; c) theo chiều nghịch - Kiểu thiết bị cực - lưỡng cực thuận có tăng khoảng cách điện cực: Kiểu thiết bị có khoảng cách điện cực thu 2,3,… lần khoảng cách a khoảng cách điện cực phát C1 P1 số nguyên lần a tức n.a LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn - Kiểu thiết bị cực – lưỡng cực nghịch Các điện cực tuyến bố trí ngược lại so với kiểu thuận, nghĩa điện cực thu bố trí phía trái điện cực phát phía phải Trong kiểu thiết bị điện cực điện cực phát thứ hai (C 2) phải đặt xa “vô cùng” Hệ thiết bị điện cực có ưu điểm hệ cực bị nhiễu gây dịng điện đất tín hiệu thu lớn đáng kể Khi sử dụng phối hợp kiểu hệ thiết bị cực thuận nghịch hồn tồn khắc phục tính bất đối xứng hệ thiết bị gây nên 5.3.2.10 Điện trở suất biểu kiến κ đo đạc với thiết bị cực tính theo công thức sau: κ = .n.(n+1).a.R [m] (13) Với R điện trở đo được; a khoảng cách hai điện cực thu n tỷ số khoảng cách từ cực phát C1 đến cực thu P1 với khoảng cách hai điện cực thu 5.3.2.11 Hiệu điện đo hai điện cực thu giảm nhanh theo bình phương n dẫn đến tỷ số tín hiệu nhiễu giảm tương ứng đo với cự ly có n lớn Để tăng độ mạnh tín hiệu cần phải tăng khoảng cách hai điện cực thu theo cách: Thực tất đo đạc khả thi với khoảng cách hai điện cực thu P 1, P2 1a; sau thực đo đạc với khoảng cách P1, P2 2a Cách làm làm tăng mật độ điểm liệu cải thiện độ phân giải mơ hình giải tốn ngược vùng có nhiễu 5.3.2.12 Đo đạc ảnh điện 3D hệ thiết bị điện cực dipole – dipole (lưỡng cực – lưỡng cực) thường tiến hành với lưới có kích thước lớn 12 x 12 điện cực khả bao trùm liệu theo phương nằm ngang hệ điện cực khác vùng rìa đầu cuối tuyến Trong hệ thiết bị điện cực này, sử dụng kiểu sau: - Kiểu thiết bị lưỡng cực – lượng cực: kiểu này, điện cực phát điện cực thu bố trí tuyến thẳng Chiều dài lưỡng cực phát C1, C2 chiều dài lưỡng cực thu P1, P2 Khoảng cách cực phát thu gần n.a (thiết bị lưỡng cực trục đo sâu điện) Hình 14 – Sơ đồ bố trí đo ảnh điện 3D theo hệ điện cực lưỡng cực-lưỡng cực: a) hệ lưỡng cực-lưỡng cực với độ dài lưỡng cực a; b) tăng khoảng cách lưỡng cực - Kiểu thiết bị lưỡng cực – lưỡng cực có tăng khoảng cách lưỡng cực phát thu: kiểu giống kiểu khác chiều dài lưỡng cực tăng lên n lần 5.3.2.13 Điện trở suất biểu kiến κ đo với hệ thiết bị lưỡng cực-lưỡng cực tính theo cơng thức sau: κ = .n(n+1).(n+2).a.R [m] (14) đó: R, a dẫn công thức (13) Hệ thiết bị điện cực có ưu điểm có độ phân giải theo phương nằm ngang tốt, hiệu điện đo lưỡng cực thu giảm tỷ lệ nghịch theo lập phương hệ số n, nên thường tiến hành với n không lớn Để tăng chiều sâu nghiên cứu, cần phải tăng khoảng cách lưỡng cực phát lưỡng cực thu kết hợp với thay đổi hệ số n cách hợp lý 5.3.2.14 Các kết đo đạc phương pháp ảnh điện 3D thường đo, ghi tự động với máy đo điện đa cực, sau chuyển sang máy tính để tiếp tục sử dụng lưu giữ nhớ Các số liệu cần phải in giấy để sử dụng lưu giữ lâu dài theo quy định LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn Khi đo đạc ảnh điện 3D phải thực ghi chép nội dung, khối lượng, tên file số liệu đo đạc hàng ngày thực địa đặc điểm địa chất, địa hình, thời tiết đo vào sổ nhật ký thực địa để thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉnh lý xử lý, phân tích 5.4 Kiểm tra thực địa 5.4.1 Cơng tác kiểm tra để đánh giá chất lượng tài liệu phải thực theo cách đo lặp đoạn tuyến, tuyến (ảnh điện 2D) mạng lưới ô vng (ảnh điện 3D) có kích thước phù hợp với mạng lưới đo với khối lượng khơng nhỏ 5% tổng khối lượng đo đạc 5.4.2 Việc đo kiểm tra đơn vị tự tiến hành trước hết tuyến, đoạn tuyến diện tích có dấu hiệu khơng đáng tin cậy nơi có dị thường triển vọng đối tượng nghiên cứu 5.4.3 Khi tiến hành công tác vùng máy đo khác nhau, cần phải kiểm tra đối chiếu số chúng cách hệ thống điểm, tuyến diện tích kiểm tra Số liệu đo kiểm tra đối chiếu phải ghi vào sổ thực địa vào biên kiểm tra 5.4.4 Các quan quản lý kỹ thuật cấp đơn vị phải tiến hành đo kiểm tra lần bước thi công thực địa vùng công tác Khi cần lựa chọn vài đoạn tuyến (hoặc diện tích) cách ngẫu nhiên đoạn tuyến, diện tích có dị thường triển vọng đối tượng nghiên cứu để tiến hành đo kiểm tra có giám sát cán kỹ thuật cấp đơn vị thi công Khối lượng đo kiểm tra kỹ thuật đơn vị cấp phép tính tổng khối lượng đo kiểm tra đề án duyệt phải lập thành biên để lưu giữ hồ sơ công tác thực địa đơn vị Thống kê, xử lý số liệu 6.1 Đánh giá chất lượng tài liệu nguyên thủy 6.1.1 Các tài liệu nguyên thủy phương pháp ảnh điện gồm: sổ sách ghi chép kết đo đạc thực địa; sổ sách, biểu mẫu tính tốn kết đo; mặt cắt đẳng giá trị tham số đo đạc tính tốn; mặt cắt kết đo kiểm tra; bảng kết tính tốn sai số đo kiểm tra thực địa; sơ đồ, đồ thiết kế thi công mạng lưới tuyến đo ảnh điện; đĩa từ, băng từ thiết bị ghi kết đo, tính tốn, vẽ kết đó; hồ sơ kiểm định, kiểm tra máy biên kiểm tra thực địa cấp đơn vị 6.1.2 Cơng tác phịng (cịn gọi xử lý văn phịng) phải nhóm cán kỹ thuật thực theo theo đề án công tác duyệt Nhóm văn phịng phải kiểm tra xác suất sổ ghi chép kết đo đạc, cách tính tốn tham số ảnh điện với khối lượng khoảng (5  10%); tính tốn lại sai số đo đạc thực địa; hoàn chỉnh sổ thực địa, băng, đĩa từ ghi kết quả; hiệu chỉnh vẽ lại mặt cắt đẳng giá trị tham số ảnh điện tuyến, đoạn tuyến, diện tích tài liệu nguyên thủy khác 6.1.2.1 Khi đo đạc phương pháp ảnh điện 2D, cần phải hoàn chỉnh hệ thống lại toàn tài liệu thực địa bao gồm: Sổ ghi kết (điện trở suất biểu kiến, độ phân cực biểu kiến,…), lập file liệu theo định dạng phù hợp với kiểu thiết bị điện cực áp dụng vùng công tác để đưa vào phân tích định lượng phần mềm chuyên dụng RES2DINV 6.1.2.2 Nếu tài liệu tuyến đo cắt qua nơi có thay đổi địa hình vị trí cọc đo tuyến vị trí có độ cao địa hình thay đổi cần phải ghi nhận nhập vào file số liệu phần cuối file, vị trí kết thúc ghi điểm liệu điện trở suất biểu kiến độ cao phân cực biểu kiến Độ cao địa hình vị trí điện cực tuyến xác định máy đo GPS đồ giải từ mốc có độ cao biết trước đồ địa hình tỷ lệ lớn 6.1.2.3 File số liệu ảnh điện 2D bao gồm phần chính: Phần mở đầu, phần thân file phần kết thúc - Phần mở đầu bao gồm thông tin kiểu thiết bị điện cực áp dụng, vùng công tác,số lượng điểm liệu, cách thể vị trí điểm liệu mặt cắt, mã quy ước ứng với kiểu thiết bị, vv - Phần thân file bao gồm vị trí (khoảng cách) điện cực tuyến, khoảng mở điện cực ứng với số lần đo, giá trị điện trở suất biểu kiến ứng với hệ số giãn cách, v v - Phần kết thúc gồm thông tin độ cao địa hình vị trí điện cực (nếu có) hàng số liên tiếp giá trị mã quy ước giúp chương trình nhận dạng file số liệu Trường hợp đo tuyến có địa hình phẳng, bỏ qua yếu tố địa hình 6.1.3 Chất lượng tài liệu nguyên thủy đánh giá vào độ xác đo đạc thực địa đắn, xác tài liệu nguyên thủy nêu LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn - Độ xác đo đạc thực địa điểm riêng biệt xác định theo sai số tương đối, %: [%] Trong (12) - sai số tương đối xi – giá trị đại lượng đo xtb – giá trị trung bình số học giá trị đo n – số lần đo điểm đo - Sai số trung bình tương đối tồn vùng tính giá trị trung bình số học sai số đo đạc điểm Trong điều kiện đo đạc bình thường sai số trung bình tương đối khơng 10% tham số PCKT 7% tham số điện trở suất 6.1.4 Trong trường hợp độ xác tham số PCKT khơng đạt yêu cầu, kết dùng để giải nhiệm vụ địa chất chất lượng công tác phép đánh giá với sai số tương đối tới 12% 6.2 Thành lập dạng tài liệu phục vụ cơng tác giải đốn kết 6.2.1 Các kết đo đạc tính tốn tham số ảnh điện 2D biểu diễn dạng mặt cắt đẳng trị theo tuyến đoạn tuyến đo 6.2.2 Các kết đo ảnh điện 3D biểu diễn dạng mặt cắt đẳng trị theo hướng X, Y, Z theo mơ hình khơng gian chiều Theo hướng trục X, Y, Z thể mặt cắt kết đo theo phần khác 6.2.3 Các mặt cắt đẳng tri thể đường đồng giá trị màu khác theo thang màu quy ước định giải mặt cắt 6.2.4 Trên mặt cắt đẳng trị phải ghi rõ số tuyến, phương vị tuyến đo, điểm mốc, yếu tố địa hình, nguồn nhiễu cơng nghiệp đặc điểm địa chất có Dưới mặt cắt cần ghi rõ người đo máy, người ghi chép thời gian thực Giải đốn kết 7.1 Trình tự giải đoán 7.1.1 Giải đoán kết phương pháp ảnh điện 2D 3D (cịn gọi giải thích địa chất kết đo ảnh điện) trình tìm mối liên quan đối tượng cần nghiên cứu với tài liệu đo ảnh điện xử lý phương pháp phân tích thích hợp 7.1.2 Các phương pháp xử lý tài liệu đo ảnh điện nhằm làm tăng độ phân giải phương pháp việc tìm kiếm, phát đối tượng nghiên cứu nằm sâu mặt đất xác định vị trí, hình dạng, kích thước chất chúng 7.1.3 Trước giải đoán địa chất kết đo ảnh điện, thiết phải tiến hành xử lý kết đo theo hai bước phân tích định tính phân tích định lượng 7.2 Các phương pháp phân tích định tính định lượng 7.2.1 Khi phân tích định tính tài liệu đo ảnh điện, phải tiến hành phân tích, so sánh, liên kết mặt cắt đẳng trị tham số điện trở suất độ PCKT với kết đo thử nghiệm đối tượng nghiên cứu biết, nhằm: - Phát dị thường có liên quan đến đối tượng nghiên cứu; - Liên kết dị thường đơn lẻ thành dải đới phản ánh đối tượng nghiên cứu (thân quặng, đới biến đổi chứa quặng, đới đập vỡ hang hốc cacstơ chứa nước ngầm đối tượng nghiên cứu khác); - Dự báo sơ vị trí, quy mơ, kích thước, độ sâu, hướng cắm hướng phát triển đối tượng nghiên cứu theo diện tích theo chiều sâu, v.v… 7.2.2 Phân tích định lượng tài liệu đo ảnh điện 2D LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn - Tiến hành phân tích định lượng file số liệu hiệu chỉnh phần mềm chuyên dụng RES2DINV theo hướng dẫn nhà sản xuất để có mặt cắt mơ hình kết đo ảnh điện 2D tuyến đo - RES2DINV chương trình giải tốn ngược chạy trực tiếp từ số liệu thu thập ngồi thực địa mà khơng cần cung cấp mơ hình khởi động ban đầu - Thành lập mặt cắt địa – điện Khi có mặt cắt mơ hình kết quả, vào thông tin tiên nghiệm vùng chiều dày lớp phủ (trầm tích, vỏ phong hóa loại đá) vào kết đo tham số (điện trở suất, độ phân cực,…) để thành lập mặt cắt địa – điện tổng hợp phục vụ cơng tác giải đốn địa chất kết 7.2.3 Phân tích định lượng tài liệu đo ảnh điện 3D Các kết đo đạc phương pháp ảnh điện 3D phải xử lý theo phương pháp thống kê nhằm: - Xác định đặc điểm đối tượng nghiên cứu so với mơ hình tính tốn tốn thuận 3D để có điều chỉnh mơ hình hợp lý; - Xử lý phương pháp tương quan để tìm quan hệ cặp số liệu đo quan hệ chúng với thông số liên quan đến chất đối tượng nghiên cứu 7.2.4 Các kết đo ảnh điện 3D, sau chỉnh lý đưa vào phân tích định lượng phần mềm chuyên dụng RES3DINV nhằm xác định chi tiết hình dạng, kích thước yếu tố nằm đối tượng 7.2.5 Khi sử dụng phần mềm RES3DINV để phân tích tài liệu phương pháp ảnh điện 3D; phải thực theo hướng dẫn kỹ thuật nhà sản xuất 7.2.6 Kết xử lý, phân tích phương pháp ảnh điện 3D biểu diễn tự động máy tính mặt cắt tham số điện trở suất tham số độ PCKT theo hướng trục X, Y, Z mơ hình địa điện chiều hệ tọa độ Decac 7.3 Các yêu cầu giải đoán địa chất kết 7.3.1 Giải đốn địa chất tài liệu đo ảnh điện tìm mối liên quan đối tượng cần nghiên cứu với tài liệu xử lý Quá trình giải đốn gồm có bước: định tính định lượng 7.3.2 u cầu giải đốn định tính tài liệu đo ảnh điện phát dị thường, dải dị thường vùng dị thường có liên quan đến đối tượng nghiên cứu cách so sánh, liên kết dị thường tham số ảnh điện với dị thường chuẩn có từ kết đo thử nghiệm vị trí xuất lộ đối tượng nghiên cứu tài liệu địa chất, khoáng sản có 7.3.3 u cầu giải đốn định lượng tài liệu ảnh điện xác định chiều sâu, bề dày, hướng cắm dự báo chất đối tượng cách so sánh, đối chiếu mặt cắt kết mơ hình địa – điện với kết đo thử nghiệm, kết đo mẫu tham số tài liệu địa chất, khống sản có Báo cáo kết 8.1 Các sản phẩm phương pháp ảnh điện gồm: tài liệu đo đạc thực địa sau chỉnh lý phòng; mặt cắt đẳng trị, mặt cắt địa – điện sau chỉnh lý; mặt cắt kết sau phân tích định tính, định lượng giải đoán địa chất kết phương pháp ảnh điện; báo cáo tổng kết kết phương pháp 8.2 Các tài liệu đo đạc thực địa sau chỉnh lý phòng gồm: sổ sách ghi chép, băng, đĩa từ thiết bị lưu giữ kết đo đạc sau in giấy, số liệu đo đạc tính tốn kết đo tham số ảnh điện thực địa mẫu phòng; sơ đồ, đồ mạng lưới tuyến đo lập trên đồ địa hình có đơn giản bớt chi tiết, mặt cắt đo kiểm tra kết tính sai số đo đạc 8.3 Các mặt cắt đẳng trị mặt cắt địa điện thành lập sau chỉnh lý, phân tích phải có tỷ lệ phù hợp với tỷ lệ nghiên cứu lớn bậc Các mặt cắt cần vẽ theo mặt địa hình thực tế có số liệu độ cao tọa độ điểm đo tuyến Các vẽ phải thể đầy đủ hình thức nội dung theo quy định hành 8.4 Các đồ, mặt cắt vẽ kết gồm: LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn - Sơ đồ vùng công tác sở đồ địa chất tỷ lệ nhỏ có sở địa hình, khoanh định vùng cơng tác, vị trí tuyến trục, tuyến đo có đánh mã số mã số điểm mút tuyến (với ảnh điện 2D), mạng lưới tuyến điểm đo (với ảnh điện 3D) - Bình đồ cơng tác đo ảnh điện theo tỷ lệ đo đạc (hoặc lớn bậc), có ghi tọa độ, mạng lưới tuyến trục tuyến đo, điểm đo tuyến (đánh số tuyến, đánh số điểm đo qua 10 điểm một), lỗ khoan, công trình khai đào - Bản đồ (sơ đồ) kết phương pháp ảnh điện thành lập tỷ lệ đo đạc đưa lên đồ đới dị thường có liên quan đến đối tượng nghiên cứu, ranh giới đất đá đứt gãy địa chất xác định phân chia theo tài liệu ảnh điện, v.v… Trên đồ phải đánh dấu cọc mốc ghi rõ vị trí điểm dị thường cần tiến hành mở cơng trình khoan, khai đào kiểm tra kết địa chất phương pháp ảnh điện Tất tài liệu nêu phải ghi rõ họ tên người thành lập, người kiểm tra thủ trưởng đơn vị Các tài liệu vùng phải đánh số thứ tự lưu cặp hồ sơ chuyên dụng 8.5 Báo cáo kết Báo cáo kết phương pháp ảnh điện viết riêng tiến hành độc lập viết phần mục báo cáo tổng kết chung cơng tác thăm dị điện cơng tác địa vật lý, địa chất Trong báo cáo cần nêu rõ khối lượng cơng tác hồn thành số điểm đo thực hiện, suất công tác, số phần trăm kế hoạch hồn thành, chất lượng cơng tác; phương pháp kỹ thuật đo đạc thực địa, chỉnh lý phân tích định tính, định lượng giải đốn địa chất kết quả; lý phát sinh khác với đề án kết chủ yếu việc giải nhiệm vụ đặt phương pháp Kèm theo báo cáo phải có vẽ kết đo đạc phân tích tài liệu, văn chuyển giao đới dị thường có triển vọng cho đơn vị địa chất kết cơng trình khai đào kiểm tra dị thường phương pháp ảnh điện./ Phụ lục A (Tham khảo) Sơ đồ mạng lưới đo ảnh điện 3D A.1 Sơ đồ bố trí điện cực tương ứng với điện cực dòng LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn A.2 Sơ đồ đo chiếu tiến hành theo mạng lưới 10 x 10 với máy đo đa cực a) Đo đạc lưới 10 x 10 với lưới 10 x tuyến theo trục X; b) Đo đạc lưới 10 x10 với lưới 10 x tuyến theo trục Y Phụ lục B Thư mục tài liệu tham khảo [1] Tổng cục Địa chất Khoáng sản – Bộ Tài nguyên Môi trường – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tham dò điện Hà Nội – 2010 [2] M.H.Loke Electrical imaging surveys for environmental and engineering studies A practial guide to 2-D and 3-D surveys.Copyright (1997, 1999, 2000) Thăm dò ảnh điện cho nghiên cứu mơi trường cơng trình Hướng dẫn thực tế cho thăm dò 2D 3D LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162 Công ty luật Minh Khuê www.luatminhkhue.vn [3] M.H.Loke Tutorial: 2D and 3D electrical imaging surveys Copyright (1996 – 2004) Giáo trình: Thăm dị ảnh điện 2D 3D [4] V.A.Komarov Elektrorazvedka metodom vưzvannoi poliarizasii – Thăm dị điện phương pháp phân cực kích thích (bản Tiếng Nga) NXB Lòng đất – Leningrad – 1980 [5] Trần Bình Trọng, Luận chứng hiệu áp dụng phương pháp phân cực kích thích tìm kiếm quặng đồng, vàng, chì-kẽm Việt Nam Luận án Tiến sỹ địa chất Lưu trữ thư viện quốc gia Hà Nội – 2008 [6] Hoàng Ngọc Cừ Nghiên cứu áp dụng phương pháp ảnh điện (electrical topography) tìm kiếm nước đất điều tra địa chất cơng trình, địa chất môi trường Ứng dụng vùng bazan Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ Năm 2006 [7] Nguyễn Trọng Nga Thăm dò điện trở điện hóa NXB GTVT Hà Nội – 2006 [8] Nguyễn Ngọc Loan Đánh giá dự báo triển vọng thân quặng sulfur đa kim ẩn theo đặc trưng dị thường phân cực kích thích dịng chiều Luận án Phó tiến sỹ khoa học địa lý-địa chất Lưu trữ Thư viện quốc gia Hà Nội – 1996 [9] Tăng Đình Nam n.n.k Nghiên cứu, xác lập đặc trưng dị thường phân cực kích thích dịng xoay chiều đới thân quặng sulfur đa kim phục vụ cơng tác điều tra, đánh giá khống sản sulfur đa kim Việt Nam Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ Hà Nội – 2007 [10] Trần Bình Trọng Luận chứng hiệu áp dụng phương pháp phân cực kích thích tìm kiếm quặng đồng, vàng, chì-kẽm Việt Nam Luận án Tiến sỹ địa chất Lưu trữ thư viện quốc gia Hà Nội – 2008 MỤC LỤC Lời nói đầu Phạm vi áp dụng Các thuật ngữ, định nghĩa Nguyên tắc phương pháp Thiết bị, dụng cụ 4.1 Yêu cầu máy thiết bị 4.2 Kiểm tra, đánh giá chất lượng máy Công tác thực địa 5.1 Công tác chuẩn bị 5.2 Mạng lưới tuyến đo 5.3 Đo đạc thực địa 5.3.1 Đo đạc thực địa phương pháp ảnh điện 2D 5.3.2 Đo đạc thực địa phương pháp ảnh điện 3D 5.4 Kiểm tra thực địa Thống kê, xử lý số liệu 6.1 Đánh giá chất lượng tài liệu nguyên thủy 6.2 Thành lập dạng tài liệu phục vụ công tác giải đốn kết Giải đốn kết 7.1 Trình tự giải đốn 7.2 Các phương pháp phân tích định tính định lượng 7.3 Các u cầu giải đốn địa chất kết Báo cáo kết Phụ lục A 10 Phụ lục B thư mục tài liệu tham khảo LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162

Ngày đăng: 12/02/2022, 00:35

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w