1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3 -THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

117 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài (10)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Nội dung của luận văn (15)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ KINH (15)
    • 1.1. Khái niệm về kinh doanh lữ hành (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về kinh doanh lữ hành nói chung (16)
      • 1.1.2. Khái niệm về kinh doanh lữ hành nội địa (16)
      • 1.1.3. Phân loại doanh nghiệp kinh doanh lữ hành (17)
    • 1.2. Nguồn gốc, đặc điểm, bản chất và vai trò của kinh doanh lữ hành (19)
      • 1.2.1. Nguồn gốc của kinh doanh lữ hành (19)
      • 1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành (19)
      • 1.2.3. Bản chất và vai trò của kinh doanh lữ hành (20)
    • 1.3. Kinh doanh lữ hành nội địa đối với các công ty cổ phần du lịch (22)
      • 1.3.1. Khái niệm công ty cổ phần du lịch và các mô hình kinh doanh lữ hành nội địa (22)
      • 1.3.2. Quy trình kinh doanh lữ hành nội địa (27)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, TP. HỒ CHÍ MINH (15)
    • 2.1. Khái quát về các điều kiện và lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3, TP. HCM (35)
      • 2.1.2. Lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3 TP (46)
    • 2.2. Khái quát các công ty cổ phần du lịch kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3, TP. HCM (48)
      • 2.2.1. Số lượng các công ty cổ phần du lịch kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3, TP. HCM (48)
      • 2.2.2. Phân loại các công ty cổ phần du lịch kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3 TP. HCM (49)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của các công ty cổ phần du lịch trên địa bàn Quận 3, TP. HCM (50)
      • 2.3.1. Thực trạng kinh doanh lữ hành nội địa của các công ty cổ phần du lịch trên địa bàn Quận 3, TP. HCM (50)
      • 2.3.2. Thực trạng quy trình kinh doanh chương trình du lịch nội địa của các công ty cổ phần du lịch trên địa bàn Quận 3, TP. HCM được khảo sát (76)
    • 2.4. Đánh giá về hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của các công ty cổ phần du lịch trên địa bàn Quận 3, TP. HCM (82)
      • 2.4.1. Đánh giá chung (82)
      • 2.4.2. Đánh giá cụ thể (85)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 (15)
    • 3.1. Xu hướng kinh doanh chương trình du lịch nội địa trong thế kỷ 21 và định hướng phát triển Ngành du lịch Việt Nam (89)
      • 3.1.1. Xu hướng kinh doanh chương trình du lịch nội địa trong thế kỷ 21 (89)
      • 3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030 (95)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển du lịch của TP. Hồ Chí Minh (98)
    • 3.2. Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành nội địa đối với các công ty cổ phần du lịch trên địa bàn Quận 3, TP. HCM đến năm 2020 (105)
      • 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp, tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty (105)
      • 3.2.2. Điều chỉnh chiến lược kinh doanh lữ hành nội địa phù hợp với chiến lược phát triển du lịch quốc gia và định hướng phát triển du lịch của TP. HCM (108)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu công ty trên thị trường khách du lịch nội địa và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xác định khách hàng mục tiêu và phát triển thị trường mới (108)
      • 3.2.4. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng các chương trình du lịch nội địa và hoàn thiện chiến lược Marketing hỗn hợp, xúc tiến bán các chương trình du lịch nội địa (110)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân lực làm việc tại các công ty (112)
      • 3.2.6. Tái tạo nguồn đầu tư tài chính đủ mạnh phục vụ cho kinh doanh lữ hành nội địa, tiết kiệm chi phí kinh doanh (113)
    • 3.3. Kiến nghị (113)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch (113)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân Thành phố và Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch TP. HCM (115)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Đảng bộ, Ủy ban Nhân dân Quận 3, TP. HCM (116)
      • 3.3.4. Kiến nghị với các công ty cổ phần du lịch kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3, TP. HCM (117)
  • KẾT LUẬN (120)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (122)
  • PHỤ LỤC (124)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030 nhấn mạnh việc phát triển đồng thời du lịch nội địa và quốc tế Du lịch nội địa đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh suy giảm lượng khách quốc tế do khó khăn kinh tế toàn cầu Kích cầu du lịch nội địa là giải pháp cấp bách để thúc đẩy sự phát triển và ứng phó linh hoạt với tình hình mới.

Vào năm 2014, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã phát động Chương trình kích cầu du lịch nội địa mang chủ đề “Người Việt Nam du lịch Việt Nam – mỗi chuyến đi thêm yêu tổ quốc”, nhằm khuyến khích người dân khám phá vẻ đẹp của quê hương và nâng cao tinh thần yêu nước thông qua du lịch.

Trong những năm gần đây, ngành Du lịch TP Hồ Chí Minh đã có những bước phát triển đáng chú ý, khẳng định vị thế là thị trường nguồn quan trọng trong du lịch nội địa Thành phố này cũng là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp lữ hành nhất cả nước Đến tháng 06 năm 2013, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch TP Hồ Chí Minh đã thống kê số lượng doanh nghiệp lữ hành đáng kể, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch tại đây.

Trong bối cảnh có 356 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lữ hành nội địa, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn Điều này đặc biệt diễn ra tại thành phố và cụ thể là Quận 3, nơi các công ty cổ phần lữ hành nội địa phải đối mặt với nhiều thách thức để duy trì và phát triển.

TP Hồ Chí Minh đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc cạnh tranh giành thị phần khách hàng, bao gồm chất lượng dịch vụ kém, nguồn vốn kinh doanh hạn chế và chưa được sử dụng hiệu quả Ngoài ra, nguồn nhân lực vừa thiếu vừa yếu, không được đào tạo chuyên nghiệp, cùng với công tác xúc tiến quảng bá hình ảnh và sản phẩm chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của các doanh nghiệp.

Tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu về hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của các công ty cổ phần tại Quận 3, TP Hồ Chí Minh Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích và đánh giá tình hình phát triển cũng như những thách thức mà các công ty này đang đối mặt trong lĩnh vực du lịch nội địa.

Luận văn tốt nghiệp cao học tại TP Hồ Chí Minh tập trung vào việc đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của các công ty cổ phần tại Quận 3 Mục tiêu là xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong lĩnh vực này Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa, phù hợp với chiến lược phát triển du lịch của thành phố cũng như chiến lược quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về kinh doanh lữ hành đã phát triển qua nhiều công trình chuyên sâu, đóng vai trò nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo Trong số đó, nổi bật là Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành của TS Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương (2012), cùng với Giáo trình kinh tế du lịch của GS.TS Nguyễn Văn Đính và PGS.TS Trần Thị Minh Hòa.

Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh lữ hành của Nguyễn Thùy Linh (2006) đã cung cấp cái nhìn tổng quan về lịch sử phát triển và các nội dung cơ bản của lĩnh vực kinh doanh lữ hành Mặc dù các giáo trình này chỉ giới thiệu kiến thức đại cương, nhưng chúng tạo nền tảng cho các nhà nghiên cứu và độc giả tiếp tục khám phá sâu hơn theo các chuyên ngành cụ thể.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung vào các công trình liên quan đến quản trị nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là luận án của TS Trần Thị, đề cập đến những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Kim Dung (2006) đã nghiên cứu về sự phát triển du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc khai thác tài nguyên du lịch từ các vùng lân cận Trong khi đó, TS Đỗ Quốc Thông (2004) đã đưa ra các giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Minh của TS Hồ Tiến Dũng (1995).

Nội dung nghiên cứu liên quan đến đề tài bao gồm các công trình khoa học chuyên sâu, đặc biệt là luận án về việc áp dụng các công cụ phân tích hoạt động kinh tế nhằm nghiên cứu hoạt động kinh doanh du lịch tại Việt Nam.

Các nghiên cứu về thị trường du lịch quốc tế tại Việt Nam đã được thực hiện bởi nhiều chuyên gia TS Nguyễn Văn Hóa (1996) từ Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, luận án của TS Phạm Hồng Chương (2002) tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã khai thác và mở rộng thị trường du lịch lữ hành ở Hà Nội Ngoài ra, TS Phạm Nam (2005) từ Trường Đại học Thương Mại cũng đã nghiên cứu về cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh du lịch tại Thành phố Hải Phòng.

Nghiên cứu về du lịch và kinh doanh lữ hành đang thu hút sự quan tâm của sinh viên ngành Du lịch tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội Các luận văn tốt nghiệp tiêu biểu bao gồm luận văn của Đặng Việt Hà (2011) về việc mở rộng thị trường du lịch quốc tế cho các doanh nghiệp lữ hành tại Quảng Ninh và luận văn nghiên cứu về quản trị rủi ro trong kinh doanh lữ hành quốc tế tại Công ty CP Du lịch Tân Định Fiditourist.

Trương Quốc Dũng (2011) đã nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp trong các công ty du lịch lữ hành ở Hạ Long, trong khi Trần Thị Phương Thảo (2010) cũng đã thực hiện luận văn liên quan đến chủ đề này Ngoài ra, Phạm Cao Thái (2007) đã viết về pháp luật và thực thi pháp luật trong hoạt động lữ hành và hướng dẫn du lịch.

Nghiên cứu về công ty cổ phần và hoạt động kinh doanh của nó được thể hiện rõ qua cuốn sách "Thành lập, Tổ chức và điều hành hoạt động công ty cổ phần" của Đoàn Văn Trường (1996) và cuốn "Phân tích hoạt động kinh doanh" do Phạm Văn Dược, Huỳnh Đức Lộng, và Lê Thị Minh Tuyết đồng chủ biên (2013) Những tác phẩm này không chỉ cung cấp khái niệm và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần mà còn hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh Chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ giảng viên các trường Cao đẳng, Đại học biên soạn bài giảng, làm tài liệu cho sinh viên nghiên cứu, và đóng vai trò hướng dẫn cho cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực kinh doanh.

2.2 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu quan trọng về du lịch và kinh doanh lữ hành, trong đó nổi bật là các tài liệu như "Kinh doanh lữ hành của Liên minh Châu Âu", "Cẩm nang nghiệp vụ quản trị lữ hành" của Robert T Reilly, và "Tư vấn nghề nghiệp lữ hành" của David Wright Các tác phẩm như "Tự điển khách sạn, lữ hành và du lịch" của Charles J Wetelka, "Phát triển nghề lữ hành" của Ganon và Ociepka, cùng "Tourism and sustainability" của Mike Stable, cung cấp cái nhìn tổng quát về ngành du lịch, kinh doanh lữ hành và thị trường khách, giúp độc giả và nhà nghiên cứu dễ dàng tiếp cận với những kiến thức cơ bản và dễ hiểu.

Nghiên cứu khoa học về du lịch và kinh doanh lữ hành đã được nhiều tác giả áp dụng vào các doanh nghiệp cụ thể, mang lại giá trị thực tiễn cho hoạt động của họ Mặc dù nghiên cứu về du lịch và kinh doanh lữ hành không phải là chủ đề mới, nhưng các công trình trước đây chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nghiên cứu theo xu hướng phát triển hiện tại.

Tác giả tiến hành nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại TP Hồ Chí Minh, tập trung vào doanh nghiệp cổ phần Luận văn nổi bật với việc hệ thống hóa lý luận và phân tích thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu như đã nêu trên, các phương pháp nghiên cứu chính trong đề tài bao gồm:

Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu được thực hiện bằng cách thu thập thông tin thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm sách, báo, tạp chí và báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP Hồ Chí Minh Ngoài ra, tài liệu từ các hội thảo và seminar về du lịch và kinh doanh lữ hành cũng được xem xét, cùng với thông tin từ các website của các công ty cổ phần du lịch tại Quận 3, TP Hồ Chí Minh.

Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của các công ty cổ phần tại Quận 3 Qua đó, bài viết tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, từ đó rút ra những nhận định và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Phương pháp khảo sát điều tra xã hội học được thực hiện bằng cách phát 25 phiếu điều tra cho Giám đốc và Phó Giám đốc các công ty cổ phần du lịch Mục tiêu là thu thập thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa từ năm 2010 đến 2013, đồng thời khảo sát tình hình nguồn nhân lực và thị trường khách.

Trong một cuộc khảo sát với 650 phiếu dành cho khách du lịch nội địa, chúng tôi đã thu thập ý kiến về chương trình du lịch và dịch vụ lữ hành tại các công ty cổ phần du lịch ở Quận 3 Kết quả khảo sát sẽ giúp đánh giá chất lượng dịch vụ và cải thiện trải nghiệm du lịch cho khách hàng.

Tại TP Hồ Chí Minh, quá trình điều tra và khảo sát diễn ra từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 06 năm 2014, thu được tổng cộng 17 phiếu điều tra và 605 phiếu khảo sát hợp lệ.

Phương pháp chuyên gia là một phương pháp nghiên cứu luận văn, trong đó tác giả tham khảo ý kiến của Giám đốc và Phó giám đốc các công ty cổ phần du lịch, cũng như ý kiến từ các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về lĩnh vực du lịch.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ KINH

Khái niệm về kinh doanh lữ hành

1.1.1 Khái niệm về kinh doanh lữ hành nói chung

Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành (2012) của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, kinh doanh lữ hành được hiểu là hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhằm thực hiện các công việc trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng du lịch, với mục đích thu lợi nhuận hoặc hoa hồng Doanh nghiệp lữ hành có thể cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ và hàng hóa, đáp ứng hầu hết các nhu cầu thiết yếu và đặc trưng của khách du lịch.

Kinh doanh lữ hành được hiểu là hoạt động cung cấp chương trình du lịch trọn gói, khác biệt với các lĩnh vực du lịch khác như khách sạn, nhà hàng và giải trí Điều này cho thấy rằng lữ hành tập trung vào việc tổ chức và điều phối các dịch vụ du lịch một cách toàn diện.

Theo Khoản 14, Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam (2005), lữ hành được định nghĩa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách Kinh doanh lữ hành nhằm mục đích sinh lợi, với sản phẩm chính là các chương trình du lịch được thiết kế và cung cấp cho du khách.

Như vậy, kinh doanh lữ hành ở đây thực hiện các chức năng: chức năng sản xuất ra sản phẩm, chức năng thông tin, chức năng thực hiện.

1.1.2 Khái niệm về kinh doanh lữ hành nội địa

Theo Điều 43, Mục 2 Luật Du Lịch Việt Nam (2005), kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.

Cách chia khách du lịch dựa trên lãnh thổ cư trú, bao gồm khách nội địa và khách quốc tế Khách nội địa là những người du lịch trong lãnh thổ quốc gia của họ, trong khi khách quốc tế là những người ra ngoài biên giới quốc gia Ngành lữ hành phục vụ khách nội địa được gọi là kinh doanh lữ hành nội địa, còn ngành phục vụ khách quốc tế được gọi là kinh doanh lữ hành quốc tế Theo Điều 45, Mục 2 Luật Du lịch Việt Nam (2005), doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ rõ ràng.

Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa;

Mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch nội địa trong thời gian thực hiện chương trình du lịch khi khách du lịch có yêu cầu;

Để đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội trong du lịch, cần chấp hành và phổ biến các quy định của Nhà nước Điều này bao gồm việc hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộc, cũng như quy chế tại các điểm đến du lịch.

Khi khách du lịch có nhu cầu, việc sử dụng hướng dẫn viên là cần thiết; hướng dẫn viên sẽ chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong thời gian hướng dẫn khách theo hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp.

1.1.3 Phân loại doanh nghiệp kinh doanh lữ hành a/ Phân loại theo hình thức sở hữu

Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình kinh doanh lữ hành do cá nhân sở hữu, trong đó chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực lữ hành có vị trí và pháp lý tương tự như các doanh nghiệp nhà nước khác Trong hoạt động này, nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển, điều tiết quan hệ cung cầu, đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với cộng đồng và nhà nước.

Doanh nghiệp liên doanh và có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập từ sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên dựa trên hợp đồng liên doanh, thường dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn Mỗi bên tham gia liên doanh sẽ chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp của mình trong doanh nghiệp.

Doanh nghiệp khác có: Hợp tác xã, Công ty cổ phần, Công ty cổ phần có 100% vốn nước ngoài… b/ Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh lữ hành

Căn cứ vào tính chất của hoạt động để tạo ra sản phẩm có các loại:

Kinh doanh đại lý lữ hành, bao gồm đại lý lữ hành bán lẻ, là một phần quan trọng trong ngành du lịch Các công ty du lịch lữ hành chuyên cung cấp chương trình du lịch đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ngoài ra, kinh doanh tổng hợp trong lĩnh vực du lịch cũng đóng vai trò thiết yếu, mang lại những trải nghiệm phong phú cho du khách.

Căn cứ vào phương thức và chức năng hoạt động có các loại:

Theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam (2005), có ba loại hình kinh doanh lữ hành, bao gồm: Kinh doanh lữ hành gửi khách (công ty gửi khách), Kinh doanh lữ hành nhận khách (công ty nhận khách) và Kinh doanh lữ hành kết hợp (công ty du lịch tổng hợp).

Kinh doanh lữ hành nội địa Kinh doanh lữ hành quốc tế c/ Phân loại theo quy mô

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy mô thường dựa vào nguồn vốn, số lượng lao động và doanh thu Phân loại này giúp nhà đầu tư lựa chọn mô hình kinh doanh phù hợp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước trong công tác quản lý doanh nghiệp Doanh nghiệp được chia thành hai loại dựa trên quy mô.

Doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên, theo xu hướng phát triển du lịch hiện nay, doanh nghiệp lớn đang ngày càng có lợi thế cạnh tranh và số lượng tăng lên Để thích ứng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang tích cực liên kết và hợp tác nhằm chia sẻ quyền lợi và kinh nghiệm trong kinh doanh.

Nguồn gốc, đặc điểm, bản chất và vai trò của kinh doanh lữ hành

1.2.1 Nguồn gốc của kinh doanh lữ hành Đầu thế kỷ 17, Renotdo Teofract (1576 - ) người Pháp đã “xây nền, đổ móng, dựng khung” cho hoạt động kinh doanh lữ hành ngày nay và được xem là ông tổ của quảng cáo sản phẩm du lịch bằng in ấn Ông thành lập hãng kinh doanh tổng hợp mang tên “Gà trống vàng” gồm ngân hàng, vận chuyển khách và hành lý, cho thuê đồ, tổ chức cung ứng các dịch vụ cho quá trình thực hiện các cuộc di chuyển của con người nhằm mục đích lợi nhuận.

Vào năm 1841, Thomas Cook, một người Anh, đã tổ chức chuyến tham quan đầu tiên bằng tàu hỏa từ Leicester đến Lafburrory cho 570 khách tham dự hội nghị, với giá vé là 1 shilling mỗi người Năm 1842, ông thành lập văn phòng du lịch chuyên nghiệp đầu tiên tại Anh, đánh dấu sự khởi đầu của ngành công nghiệp lữ hành Sau khi Thomas Cook qua đời vào năm 1892, con trai ông, John Masson Cook, đã tiếp tục sự nghiệp của cha mình từ năm 1893.

1.2.2 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành

Cuối thế kỷ 20, sự gia tăng dân số, cải thiện mức sống, phát triển khoa học công nghệ, và giao thông thuận tiện đã tạo điều kiện cho du lịch phát triển mạnh mẽ Kinh doanh lữ hành cũng ghi nhận sự tăng trưởng với hai đặc điểm chính: mở rộng nội dung kinh doanh và tập trung vốn cao, đồng thời tăng cường liên kết ngang và dọc trong ngành.

Xu hướng mở rộng nội dung và phạm vi trong ngành kinh doanh lữ hành đang thể hiện qua sự gia tăng nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp và sự đa dạng hóa sản phẩm Các doanh nghiệp hiện nay đã phân chia rõ ràng chức năng và phạm vi hoạt động trên thị trường du lịch Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh lữ hành giúp các doanh nghiệp khai thác tối đa khả năng và nguồn lực sẵn có, từ đó đạt được lợi nhuận cao nhất trong hoạt động kinh doanh.

Xu hướng tập trung vốn cao và tăng cường liên kết ngang, dọc trong ngành lữ hành đã tạo ra sự độc quyền mạnh mẽ cho các hãng Điều này thể hiện qua việc các hãng lữ hành chiếm lĩnh thị trường và hình thành các tổ hợp, đại lý độc quyền toàn quốc, điển hình là sự nổi bật của hãng “Hỏi ngài Foster” Sự cạnh tranh gay gắt đã dẫn đến các liên kết, dù tự nguyện hay bắt buộc, nhằm tăng cường sức cạnh tranh trong ngành.

Sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định của lượng khách du lịch đã dẫn đến sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng du lịch Vào cuối thế kỷ 20, lượng khách du lịch tăng mạnh, cùng với sự thay đổi trong việc lựa chọn điểm đến Các chuyến du lịch không còn chỉ diễn ra theo mùa mà diễn ra quanh năm với nhiều mục đích khác nhau Thời gian chuyến đi ngày càng ngắn hơn và dịch vụ lưu trú trở nên đa dạng hơn, trong khi nguồn khách cũng có sự chuyển biến rõ rệt Ngoài ra, dịch vụ lữ hành ngày càng phong phú và phức tạp hơn.

1.2.3 Bả n chất và vai trò của kinh doanh lữ hà đổi điểm xuất phát nguồn khách, dịch vụ lữ hành ngày càng đa dạng và phức tạp.

1.2.3 Bản chất và vai trò của kinh doanh lữ hành

1.2.3.1 Bản chất của kinh doanh lữ hành

Xuất phát từ mâu thuẫn trong mối quan hệ cung cầu du lịch và đặc điểm tiêu dùng du lịch, kinh doanh lữ hành được

1.2.3.2 Vai trò của kinh doanh lữ hành

Kinh doanh lữ hành đóng vai trò trung gian quan trọng trong ngành du lịch, giúp phân phối sản phẩm và mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất Những lợi ích này bao gồm việc tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao doanh thu và xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng.

Thông qua các nhà kinh doanh lữ hành, các nhà sản xuất có thể tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm một cách có kế hoạch và ổn định Thị trường khách hàng ổn định giúp nhà sản xuất chủ động trong kinh doanh, tập trung nguồn lực, giảm lãng phí và nâng cao chất lượng phục vụ Các hợp đồng ký kết giữa nhà sản xuất và doanh nghiệp du lịch không chỉ chuyển bớt rủi ro mà còn giảm chi phí trong việc xúc tiến và quảng bá sản phẩm.

Tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức là lợi ích lớn khi khách hàng tham gia chương trình du lịch được tổ chức chuyên nghiệp Điều này không chỉ giúp họ mở rộng và củng cố các mối quan hệ xã hội mà còn cho phép họ chủ động trong việc chi tiêu Hơn nữa, khách hàng được thừa hưởng tri thức và kinh nghiệm từ các chuyên gia, tạo cảm giác an tâm và đảm bảo an toàn trong suốt chuyến đi Việc sử dụng quỹ thời gian hợp lý cũng mang lại nhiều lợi ích cho điểm đến du lịch.

Kinh doanh lữ hành chủ yếu tập trung vào việc thu hút khách du lịch, thông qua việc xây dựng mạng lưới marketing hiệu quả tại các điểm đến Sự hiện diện của khách du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho các chủ thể tại điểm du lịch mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch Các doanh nghiệp lữ hành hưởng lợi từ việc gia tăng lượng khách, từ đó cải thiện doanh thu và mở rộng cơ hội kinh doanh.

Nâng cao vị thế và uy tín trong ngành lữ hành thông qua việc thu hút lượng khách lớn và nhận được sự ưu đãi từ các nhà cung cấp cũng như điểm đến du lịch.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, TP HỒ CHÍ MINH

Khái quát về các điều kiện và lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3, TP HCM

2.1.1.1 Cầu thị trường khách du lịch nội địa lớn

Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất Việt Nam với dân số khoảng 8 triệu người (2013), có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân gia tăng Đặc biệt, du lịch nội địa ngày càng thu hút nhờ vào giá dịch vụ hợp lý, phương tiện vận chuyển đa dạng, cùng với các dịch vụ ăn uống và lưu trú phong phú.

Du lịch TP HCM đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, với lượng khách du lịch nội địa tăng từ 20 đến 30% mỗi năm Doanh thu du lịch cũng ghi nhận sự tăng trưởng bình quân 27% hàng năm, từ 16.200 tỷ đồng năm 2006 lên 83.191 tỷ đồng vào năm 2013 TP HCM chiếm 44,5% tổng doanh thu du lịch cả nước và đóng góp 11% vào GDP của thành phố.

Bảng 2.1: Thống kê lượt khách nội địa của TP HCM giai đoạn 2005 - 2011

Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2012)

Bảng 2.2: Doanh thu du lịch TP HCM so với cả nước giai đoạn 2006- 2013

TP HCM (I) (đvt: tỷ đồng)

Việt Nam (II) (đvt: tỷ đồng)

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP HCM (2013) 2.1.1.2 Cung dịch vụ, hàng hóa đa dạng và phong phú

Về Dịch vụ lữ hành: Thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP HCM số doanh nghiệp lữ hành tăng mạnh từ

Từ 452 doanh nghiệp vào năm 2006, số lượng doanh nghiệp lữ hành đã tăng lên 818 vào tháng 6 năm 2013, bao gồm 356 doanh nghiệp lữ hành nội địa và 502 doanh nghiệp lữ hành quốc tế - nội địa Những doanh nghiệp này luôn nằm trong top các doanh nghiệp lữ hành hàng đầu cả nước về quy mô kinh doanh và doanh thu nộp ngân sách, đồng thời cung cấp các chương trình du lịch đa dạng, phục vụ tối đa nhu cầu của du khách.

Bảng 2.3: Số liệu doanh nghiệp lữ hành tại TP HCM giai đoạn 2006 -2013

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP HCM (2013)

Cơ sở lưu trú du lịch tại thành phố đang phát triển nhanh chóng theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp, với số lượng khách sạn được xếp hạng sao ngày càng tăng Năm 2006, thành phố có 801 cơ sở lưu trú với 20.982 phòng được phân loại Đến năm 2013, con số này đã tăng lên 1.957 cơ sở với 49.787 phòng, bao gồm 1.402 khách sạn từ 1 đến 5 sao với 37.273 phòng, trong đó có 100 khách sạn từ 3-5 sao với 12.221 phòng Ngoài ra, còn có 553 cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn với 7.299 phòng, 01 khu căn hộ du lịch cao cấp với 240 căn hộ cho thuê và 01 bệnh viện khách sạn 5 sao với 150 phòng bệnh.

Currently, Ho Chi Minh City boasts 14 five-star hotels, including Caravelle, Sheraton Saigon, Movenpick, New World, and more, totaling 4,587 rooms These hotels are managed by international brands such as Accor, Furama, Marriott, and Sheraton, predominantly located in District 1, which has been recognized by "Leisure and Traveller" magazine as one of the best in the world As part of the city's tourism development plan, it is projected that by 2020, Ho Chi Minh City will add an additional 10,000 four- or five-star hotel rooms.

TP HCM nổi bật với nhiều nhà hàng danh tiếng phục vụ nhu cầu ẩm thực của cư dân và du khách, đặc biệt tại các quận trung tâm như Quận 1, Quận 3 và Quận 7 Các địa điểm ẩm thực nổi bật bao gồm chợ Bến Thành và các nhà hàng sang trọng như Stik, Nam Kha, Au Manoiir De Khai, Ming Dynasty, Zen Việt và D’house Ngoài ra, thành phố còn có nhiều khu vui chơi, giải trí và mua sắm như Aeon Mall, Vincom, Bitexco và Parkson, cùng với những điểm tham quan nổi tiếng như Bến Nhà Rồng, Dinh Độc Lập và Thảo Cầm Viên Sài Gòn.

2.1.1.3 Năng lực cạnh tranh và năng lực kinh doanh của các công ty cổ phần Điều kiện về nhân tố con người

Các trường đào tạo du lịch chuyên nghiệp tại TP HCM, như Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn Saigontourist, Cao đẳng nghề Du lịch Sài Gòn, Đại học Kinh tế TP HCM và Đại học Quốc tế Hồng Bàng, cung cấp chương trình đào tạo chất lượng trong các lĩnh vực quản trị kinh doanh lữ hành và khách sạn Những cơ sở này đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cho ngành du lịch và lữ hành tại TP HCM.

Môi trường sống tại TP HCM thúc đẩy sự năng động và sáng tạo của con người, giúp họ tiếp cận khoa học kỹ thuật và nâng cao kỹ năng ngoại ngữ Khi làm việc tại các doanh nghiệp, nhân viên có thể phát huy tối đa nội lực của mình Các công ty cổ phần du lịch lữ hành nội địa có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, với Ban giám đốc và Hội đồng cổ đông được đào tạo bài bản tại các trường danh tiếng trong và ngoài nước, cùng với kinh nghiệm dày dạn trong ngành Điều này giúp họ xây dựng các chiến lược và tầm nhìn chính xác, mang lại hiệu quả kinh doanh cao Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của các công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Các công ty cổ phần du lịch lữ hành nội địa tại Quận 3, TP HCM, nằm ở vị trí đắc địa, cách Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cùng Ủy ban nhân dân TP HCM từ 2km đến 10km Điều này giúp các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp nhận các chiến lược và chính sách hỗ trợ, đồng thời thuận lợi cho việc tiếp đón, tư vấn dịch vụ và đón - tiễn khách du lịch.

Các công ty cổ phần du lịch đang mở rộng quy mô kinh doanh bằng cách đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất kỹ thuật Họ trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại phục vụ cho việc kinh doanh tour trực tuyến, sử dụng phần mềm đặt giữ vé máy bay, và đầu tư vào các phương tiện vận chuyển mới Ngoài ra, các văn phòng được trang bị điều hòa và wifi để nâng cao chất lượng dịch vụ.

2.1.1.4 Kết cấu hạ tầng phục vụ khách du lịch nội địa

Để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa, các yếu tố quan trọng bao gồm cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ du khách, như hệ thống đường xá, phương tiện giao thông, cũng như các công trình cung cấp điện, nước và thông tin liên lạc.

Hệ thống điện của TP HCM do Tổng công ty điện lực TP HCM cung cấp, bao gồm 6,33 km đường dây 220kV, 0,59 km cáp ngầm 220kV, 600,92 km đường dây 110kV và 32,71 km cáp ngầm 110kV, phục vụ 46 trạm trung gian 110kV với tổng dung lượng máy biến thế là 4.871 MVA Năm 2013, tổng sản lượng điện thương phẩm đạt 17,651 tỷ kWh, trong đó nông lâm, thủy, hải sản chiếm 0,27%; công nghiệp - xây dựng 40,71%; thương nghiệp, khách sạn 12,77%; tiêu dùng dân cư 40,07%; và các thành phần khác 6,17% Tổng công ty đang đầu tư vào thiết bị tiết kiệm năng lượng, đảm bảo cung cấp điện an toàn và ổn định cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người dân thành phố.

Hệ thống nguồn nước sinh hoạt

TP HCM khai thác nước trực tiếp từ sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, Hồ Trị An và Hồ Dầu Tiếng, đảm bảo cung cấp 100% nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân, doanh nghiệp và các khu công nghiệp trên toàn thành phố.

TP HCM là trung tâm giao thông quan trọng của Việt Nam, với vận tải thủy qua đường biển chiếm 29% và đường sông chiếm 20% tổng khối lượng hàng hóa Đồng thời, vận tải đường bộ đóng góp 44% vào tổng khối lượng hàng hóa và chiếm 85,6% trong vận tải hành khách.

TP HCM có bốn cảng chính là Sài Gòn, Bến Nghé, Nhà Bè và Tân Cảng, cùng với các cảng sông như Bình Đông, Tân Thuận, Tôn Thất Thuyết, Bình Lợi, Bình Phước Ngoài ra, thành phố còn khoảng 50 bến đò phục vụ giao thông hành khách, góp phần quan trọng vào hệ thống giao thông vận tải của khu vực.

Khái quát các công ty cổ phần du lịch kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3, TP HCM

2.2.1 Số lượng các công ty cổ phần du lịch kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3, TP HCM

Theo thống kê năm 2013 từ Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch TP HCM, Quận 3 có 70 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 32 doanh nghiệp lữ hành nội địa, trong đó 27 công ty là cổ phần Tuy nhiên, nhiều công ty cổ phần du lịch không xác định rõ thị trường mục tiêu và chủ yếu cạnh tranh bằng giá tour để gia tăng lợi nhuận Tình trạng cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực lữ hành nội địa đối với các công ty cổ phần xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau.

Trong thị trường du lịch nội địa tại Việt Nam, một số công ty nổi bật như công ty CP Du lịch Việt Nam tại TP HCM và công ty CP Du lịch Hòa Bình Việt Nam cung cấp sản phẩm lữ hành nội địa với chất lượng dịch vụ cao Bên cạnh đó, các công ty trẻ như công ty CP Du lịch Điểm Đến Việt Nam và công ty CP Đầu tư Quốc tế và Du lịch Việt Việt cũng đang phát triển mạnh mẽ trong cùng lĩnh vực này.

Tốc độ tăng trưởng của du lịch nội địa ở mức độ thấp vào những năm gần đây do khủng hoảng kinh tế kéo dài.

- Khả năng phân biệt hóa sản phẩm và nghiên cứu sản phẩm chương trình du lịch nội địa mới rất khó khăn, phức tạp.

Kinh doanh lữ hành nội địa tại Quận 3, TP HCM đang gặp thách thức lớn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, khi khách du lịch có khả năng tự tổ chức chuyến đi bằng cách tìm kiếm thông tin, đặt chỗ và đăng ký dịch vụ dễ dàng Hơn nữa, các tour du lịch nước ngoài như Thái Lan, Campuchia, Malaysia, và Trung Quốc đang được chào bán với mức giá cạnh tranh hơn so với du lịch trong nước, tạo áp lực cho ngành lữ hành nội địa.

2.2.2 Phân loại các công ty cổ phần du lịch kinh doanh lữ hành nội địa trên địa bàn Quận 3 TP HCM

Theo quy chế quản lý nhà nước về kinh doanh lữ hành tại Quận 3, TP HCM, cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động kinh doanh du lịch được phân chia như sau: 62,97% là các công ty cổ phần du lịch hoạt động trong cả lữ hành quốc tế và nội địa, 22,23% chuyên kinh doanh lữ hành nội địa, 7,4% là công ty cổ phần du lịch vận chuyển khách, và 7,4% còn lại là chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của các công ty du lịch địa phương.

Căn cứ vào quy mô nguồn vốn và nhân lực, có 11% công ty thuộc doanh nghiệp lớn, 89% công ty thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Quận 3 TP HCM là nơi có hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa sôi động, với sự hiện diện của các công ty cổ phần du lịch đa dạng Các doanh nghiệp này được phân chia thành hai mô hình chính: các công ty cổ phần du lịch quy mô lớn và các công ty quy mô vừa và nhỏ, tạo nên một bức tranh phong phú cho ngành lữ hành tại khu vực này.

Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của các công ty cổ phần du lịch trên địa bàn Quận 3, TP HCM

2.3.1.1 Các công ty cổ phần du lịch được khảo sát

Trong bối cảnh Quận 3, TP HCM có nhiều công ty cổ phần du lịch hoạt động trong lĩnh vực lữ hành nội địa với sự đa dạng và phức tạp, nghiên cứu này sẽ tập trung vào sáu công ty đại diện cho hai mô hình khác nhau Cụ thể, sẽ có hai công ty cổ phần du lịch quy mô lớn và bốn công ty quy mô vừa và nhỏ được phân tích.

Hai công ty cổ phần có quy mô lớn

1 Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam TP Hồ Chí Minh

Công ty CP Du lịch Việt Nam TP Hồ Chí Minh được thành lập vào ngày 09/07/1960, trực thuộc Bộ Ngoại Thương Đến năm 1990, công ty chuyển đổi thành Chi nhánh Tổng Công ty du lịch Việt Nam tại TP HCM, thuộc Bộ Văn hóa – Thể thao - Du lịch Vào ngày 1/6/2007, công ty đã chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang hình thức Công ty cổ phần.

Tên công ty: Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam TP Hồ Chí Minh

Tên giao dịch quốc tế: Vietnamtourism Hochiminh City Joint Stock

Tên viết tắt: VIETNAMTOURISM HCMC JSC

Trụ sở: 234 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 6, Quận 3, TP HCM Điện thoại: (84-8) 3932 6776 Fax: (84-8) 3932 6775

Email: ᄉ headoffice@vietnamtourism-hcmc.com.vn ᄉ

Website: ᄉ www.vietnamtourism-hcmc.com.vn ᄉ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty CP Du lịch Việt Nam tại TP HCM

Chủ tịch Hội đồng quản trị

CN Hà Nội chính xe/ Chủ tịch công đoàn

DL nước ĐL vé toán

Nhân sự đầu tư ngoài m bay trưởng

Trưởng kế toán K.sạn Asian

Phó P th ị trường Đông Âu-Châu Á

Nguồn: Công ty CP Du lịch Việt Nam tại TP HCM (2013)

Công ty Cổ phần Du lịch Hòa Bình Việt Nam

Công ty Du lịch Hòa Bình được thành lập vào ngày 25/10/1989 theo quyết định 92/CT của Hội đồng Bộ trưởng, cho phép các cơ quan hành chính và đoàn thể tham gia vào hoạt động kinh tế Quyết định này được ký bởi Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, đánh dấu sự phát triển của ngành du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Theo thông báo số 175-TB/TW ngày 07/08/2008 của Ban bí thư, Công ty đã thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị - xã hội do Trung ương quản lý Đến ngày 13/12/2011, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM đã cấp giấy phép chuyển đổi sang Công ty Cổ phần.

Tên công ty: Công ty Cổ phần Du lịch Hòa Bình Việt Nam

Tên giao dịch: PEACE TOUR COMPANY

Trụ sở chính: 60 Võ Văn Tần, P6, Q3, TP HCM Điện thoại: 08.39303909 Fax: 08.39304416

Email:peacetour@hcm.vnn.vn Web: www.peacetour.com.vn

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty CP Du lịch Hòa Bình Việt Nam Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Các Phó TGĐ hoặc GĐ điều hành

Phòng dự án và xây dựng

Phòng Tài chính và kế toán

Phòng tổ chức hành chính

Phòng du lịch trong nước

Phòng du lịch nước ngoài

Phòng du lịch quốc tế

Các chi nhánh và văn phòng

Nguồn: Công ty CP Du lịch Hòa Bình Việt Nam (2013)

Các công ty liên doanh liên kết:

Tỷ lệ liên kết doanh, sản xuất thực góp VND

Cty CP Địa ôc Sài Gòn Địa ốc

Cty CP Du lịch Thương Du lịch,

40% mại Hòa Giang chuyển, Khách sạn,

Cty TNHH LD LH Quốc

Cty CP Hòa Bình Phú

Cty CP XNX Việt Ta

Nguồn: Công ty CP Du lịch Hòa Bình Việt Nam (2013)

Bốn công ty cổ phần du lịch có quy mô vừa và nhỏ

Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST

Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch và Thương mại TST được thành lập vào năm 1995 và chính thức hoạt động từ ngày 31/01/2002 Trụ sở ban đầu của công ty nằm tại 382B Nam Kỳ Khởi Nghĩa, nhưng vào tháng 03/2008, TST đã chuyển đến địa chỉ mới tại 389A Điện Biên Phủ, P.4, Q.3, TP.HCM Đặc biệt, vào tháng 6/2008, TST đã ra mắt trang web dịch vụ đặt tour và thanh toán trực tuyến, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ du lịch hiện đại.

Tên công ty: Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST.

Số giấy phép Lữ hành kinh doanh quốc tế: 0805/2008/TCDL-GP LHQT do Tổng Cục Du Lịch cấp thay đổi ngày 02/05/2008.

Tên tiếng Anh: TST Tourist Service & Trading Corporation

Tên viết tắt: TST TOURIST

Trụ sở chính: 10 Tú Xương, P7, Q3, TP HCM Điện thoại: 39 328 328 - Fax: 39 321 321

Email: ᄉ info@tsttourist.com ᄉ- Website: ᄉ http://tsttourist.com ᄉ

Công ty Cổ phần du lịch Diểm Đến Việt Nam

Tên công ty: Công ty Cổ phần Du lịch Điểm Đến Việt Nam

Tên Tiếng Anh: Vietnam Destination Travel Services JSC

Giấy phép lữ hành quốc tế: GP79 – 284/2011/TCDL – GPLHQT

GPĐKKD: 0310306333 được Sở KHĐT cấp 13/09/2010 Địa chỉ: 384/18 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP HCM Điện thoại: 08.35268890 Fax: 08.35268892 Email:sales@vietnamdestination.com

ᄉ Web:www.diemdenvietnam.com.vn ᄉ

Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Du lịch Liên Hoa

Tập đoàn Liên Hoa, được thành lập vào năm 1985, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, với Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ làm công ty mẹ.

Du Lịch Liên Hoa hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch và dịch vụ lữ hành, nắm giữ quyền chi phối các công ty con thông qua việc quản lý vốn, tài sản, công nghệ, thương hiệu và thị trường Doanh nghiệp có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ và Du Lịch

Liên Hoa Tên giao dịch quốc tế: LIEN HOA GROUP Địa chỉ: 199 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P7, Q3 - Tp Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 3932 1558 Fax: (84-8) 3932 6628

ᄉ Email:travel@lienhoagroup.comWebsite ᄉ: ᄉ http://www.lienhoagroup.com ᄉ Đại diện: Mrs Trương Thị Nhi - Chủ tịch tập đoàn

Cơ cấu tổ chức: Chủ tịch HĐQT: Bà Trương Thị Nhi

Phó Chủ tịch HĐQT: Bà Văn Trương Ngọc Quỳnh

Cố vấn Luật: Bà Đồng Thị Ánh

Cố vấn đối ngoại: Prapee

4 Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế và Du lịch Việt Việt

Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế và Du lịch Việt Việt, được thành lập vào ngày 05/10/2011, chuyên cung cấp dịch vụ lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế Công ty sở hữu Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số 031121633, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP HCM cấp.

Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế và Du lịch Việt Việt

Tên giao dịch: Viet Viet Tourism JSC

Trụ sở chính: 259 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P7, Q3, TP HCM. Điện thoại: 08.35267788 Fax: 08.38481560

Email: ᄉ info@vietvietgroup.com ᄉ Web: ᄉ www.vietvietgroup.com ᄉ

Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa chủ yếu dựa vào hai lĩnh vực nhận khách và gửi khách Qua việc phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý và quan sát thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng việc thống kê chính xác thị phần trong lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn Do đó, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu tổng số lượt khách nội địa mua trực tiếp chương trình du lịch tại các công ty.

Vì tên các công ty cổ phần du lịch khá dài nên tác giả sử dụng tên gọi vắn tắt trong các bảng biểu, quy định như sau:

Công ty CP Du lịch Việt Nam tại TP HCM: CP 1

Công ty CP Du lịch Hòa Bình Việt Nam: CP 2

Công ty CP Dịch vụ Du lịch và Thương mại TST: CP 3

Công ty CP Du lịch Điểm Đến Việt Nam: CP4

Công ty CP Thương mại Dịch vụ và Du lịch Liên Hoa: CP 5

Công ty CP Đầu tư Quốc tế và Du lịch Việt Việt: CP 6

2.3.1.2 Vốn và nguồn nhân lực để kinh doanh lữ hành nội địa của các công ty được khảo sát

Năng lực kinh doanh lữ hành nội địa của các công ty cổ phần du lịch được thể hiện qua tổng vốn đầu tư và nguồn nhân lực hàng năm mà công ty dành cho lĩnh vực này Các chỉ tiêu này giúp đánh giá năng lực của các công ty trong nghiên cứu.

Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh lữ hành của các công ty cổ phần du lịch bao gồm vốn cố định và vốn lưu động Kết quả khảo sát cho thấy các công ty cổ phần du lịch quy mô lớn sở hữu nguồn vốn lớn hơn, trong khi các công ty quy mô vừa và nhỏ có nguồn vốn hạn chế Tỷ lệ vốn lưu động so với tổng vốn của các công ty này còn thấp do các công ty nhỏ thường chỉ bán sản phẩm cho nhà cung cấp dịch vụ để nhận hoa hồng hoặc tổ chức bán các chương trình du lịch trọn gói, không cần vốn lưu động lớn Ngược lại, các công ty cổ phần du lịch quy mô lớn có uy tín và thương hiệu mạnh, duy trì tỷ lệ vốn lưu động và vốn cố định ở mức 5:5 hoặc 4:6.

Bảng 2.4: Quy mô nguồn vốn của các công ty cổ phần du lịch năm 2013 Đơn vị tính: triệu đồng

Vốn lưu cố định lưu động vốn động/Tổng vốn

Nguồn: Phiếu điều tra và tính toán

Nguồn nhân lực của sáu công ty Đơn vị tính: người

Từ bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng các công ty trong ngành lữ hành nội địa đã duy trì ổn định số lượng lao động từ năm 2010 đến 2013 Mặc dù có sự biến động nhỏ về số lượng lao động, nhưng nhìn chung không đáng kể Đặc biệt, các công ty cổ phần du lịch quy mô lớn như Công ty CP Du lịch Hòa Bình Việt Nam có số lượng lao động cao hơn so với các công ty quy mô vừa và nhỏ, với 45 nhân viên, chiếm 34,6% tổng lao động của công ty.

Công ty CP Du lịch Việt Nam tại TP HCM hiện có 35 nhân viên, chiếm 31% tổng số lao động của toàn công ty Trong khi đó, các công ty lữ hành quy mô vừa và nhỏ thường có từ 10 đến 50 nhân viên, đóng góp khoảng 50% tổng lao động của họ vào lĩnh vực lữ hành nội địa.

Khảo sát các công ty cổ phần du lịch quy mô lớn

Trong lĩnh vực đào tạo lao động cho ngành lữ hành nội địa, Công ty CP Du lịch Hòa Bình Việt Nam có 82,22% cán bộ nhân viên đạt trình độ Đại học và 17,78% có trình độ Cao đẳng Tương tự, Công ty CP Du lịch Việt Nam tại TP HCM cũng sở hữu tỷ lệ cao với 85,7% nhân viên có trình độ Đại học và 14,3% có trình độ Cao đẳng.

Về số cán bộ nhân viên lao động trong kinh doanh lữ hành nội địa được đào tạo chuyên ngành du lịch: Công ty CP

Du lịch Hòa Bình Việt Nam có 86,67% cán bộ nhân viên được đào tạo chuyên ngành du lịch, trong khi Công ty CP Du lịch Việt Nam tại TP HCM có 82,85% nhân viên được đào tạo trong lĩnh vực này Số lượng cán bộ nhân viên còn lại tại Hòa Bình và TP HCM lần lượt là 13,33% và 17,15% được đào tạo từ các ngành khác.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, TP HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020

Ngày đăng: 11/02/2022, 18:03

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w