Lời giới thiệu
Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam đã được hình thành qua hàng nghìn năm lịch sử, thể hiện rõ qua câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân tộc ta có lòng nồng nàn yêu nước.” Lòng yêu nước này được tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ thời kỳ chiến tranh đến thời kỳ hòa bình Do đó, việc khơi gợi và định hướng lòng yêu nước cho thế hệ trẻ là vô cùng cần thiết, trong đó giáo dục lòng yêu nước trong nhà trường đóng vai trò quan trọng.
Thế hệ trẻ hiện nay, lớn lên trong thời bình và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nền kinh tế thị trường cùng các trang mạng xã hội, thường có tư tưởng phóng khoáng và lối sống tự do Tuy nhiên, sự thiếu hiểu biết về lịch sử dân tộc và các tin tức thời sự trong và ngoài nước đã dẫn đến tình cảm yêu nước và ý thức trách nhiệm bảo vệ đất nước của một bộ phận giới trẻ chưa cao, thậm chí có phần mờ nhạt.
Nền giáo dục Việt Nam đã chú trọng giáo dục lòng yêu nước qua nhiều môn học như Lịch sử, Giáo dục công dân, và Giáo dục quốc phòng Văn học yêu nước trong chương trình Ngữ văn 12 giúp học sinh hiểu sâu sắc về lòng yêu nước và tham gia vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việc giáo dục lòng yêu nước trong nhà trường là cần thiết để thế hệ trẻ tiếp nối truyền thống quý báu của cha ông và tiếp thu tinh hoa văn hóa yêu nước trong thời đại mới Để đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục lòng yêu nước thông qua môn Ngữ văn, cần chuyển từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và linh hoạt để phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực của học sinh Do đó, tôi xin đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực nhằm giáo dục lòng yêu nước cho học sinh.
LÒNG YÊU NƯỚC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 12 TẠI TRUNG TÂM GDNN-GDTX YÊN LẠC”.
Tên sáng kiến
Một số phương pháp dạy học tích cực để giáo dục lòng yêu nước của học sinh trong dạy học Ngữ văn 12 tại Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc.
Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Đường Thị Huệ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trung tâm GDNN - GDTX Yên Lạc.
Số điện thoại: 0915257427 E-mail: huegdtxyenlac@gmail.com
Chủ đầu tư sáng tạo ra sáng kiến
Họ và tên: Đường Thị Huệ Địa chỉ: Trung tâm GDNN - GDTX Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0915257427 E-mail: huegdtxyenlac@gmail.com
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Môn Ngữ văn lớp 12 BT THPT
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm
Trong phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, việc chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội là rất quan trọng Giáo viên cần tôn trọng mục đích, nhu cầu, khả năng, hứng thú và lợi ích học tập của học sinh để tạo ra môi trường học tập hiệu quả.
Nội dung dạy học chú trọng các kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Phương pháp dạy học hiện đại chú trọng rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua thảo luận, tìm tòi và nghiên cứu Giáo viên cần linh hoạt điều chỉnh giáo án để phù hợp với sự tiến triển của tiết học, đồng thời khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức và kinh nghiệm cá nhân trong quá trình học tập.
Hình thức bố trí lớp học linh hoạt được điều chỉnh để phù hợp với các hoạt động học tập, giúp học sinh tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân Học sinh cũng tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, tạo điều kiện cho việc phát triển kỹ năng và nâng cao chất lượng học tập.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm so với dạy học truyền thống (lấy giáo viên làm trung tâm) có sự khác biệt rõ rệt.
Bảng so sánh hai quan điểm giáo dục
1 Giáo viên truyền đạt kiến thức1 Học sinh tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình
3 Giáo viên áp đặt kiến thức có sẵn
4 Học sinh học thuộc lòng
5 Giáo viên độc quyền đánh giá, cho điểm cố định
6 Trình độ phát triển nhận thức thấp, chủ yếu học sinh ghi nhớ thông tin và sự kiện Học sinh phụ thuộc vào tài liệu Chấp nhận các giá trị truyền thống.
Lòng yêu nước trong các tác phẩm văn học
Lòng yêu nước là phẩm chất tốt đẹp, thể hiện qua tình yêu quê hương, từ những điều bình dị như cây cối, phố xá đến những giá trị văn hóa đặc sắc Nó không chỉ là tình cảm gắn bó mà còn là tinh thần cống hiến tài năng cho Tổ quốc Việc giáo dục lòng yêu nước cho học sinh là cần thiết, không chỉ nhằm cung cấp kiến thức lịch sử mà còn để hình thành nhân cách, bản lĩnh và giữ gìn bản sắc dân tộc, đồng thời truyền đạt các giá trị truyền thống và cách mạng.
Chủ nghĩa yêu nước là một chủ đề quan trọng và liên tục trong văn học Việt Nam, thể hiện sự đa dạng và phong phú trong các tác phẩm Ngữ văn lớp 12.
Chủ nghĩa yêu nước thể hiện tình yêu sâu sắc đối với quê hương, đất nước, và cuộc sống lao động Nó bao gồm tình yêu đôi lứa, lòng căm thù giặc, và sự ca ngợi những người đã hy sinh vì Tổ quốc Bên cạnh đó, tình yêu thiên nhiên cũng là một phần không thể thiếu trong chủ nghĩa yêu nước.
Văn học Việt Nam đã vận động theo xu hướng cách mạng hóa, gắn bó chặt chẽ với vận mệnh của đất nước Nó không chỉ là vũ khí phục vụ cho sự nghiệp cách mạng mà còn là tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao và quan trọng nhất, như cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, cũng như nỗ lực thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nền văn học hướng về đại chúng, với quan niệm mới mẻ về đất nước: đất nước của nhân dân, do nhân dân xây dựng và gìn giữ…
Chủ nghĩa yêu nước được biểu hiện qua các tác phẩm trong chương Ngữ văn 12 như: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh), Tây Tiến (Quang Dũng), Việt
Bắc (Tố Hữu), Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)…(3)
Tinh thần yêu nước là một tình cảm sâu sắc và quan trọng trong con người, đặc biệt trong việc giáo dục thế hệ trẻ Giáo dục yêu nước thông qua văn học không chỉ là một nhiệm vụ hàng đầu trong việc hình thành nhân cách, mà còn mang lại nhiều giá trị giáo dục, nhận thức và thẩm mỹ Tác phẩm văn học, qua lăng kính nghệ thuật của nhà văn, phản ánh và chuyển tải những vấn đề xã hội cùng tinh thần yêu nước Văn học không chỉ là phản ánh cuộc sống mà còn thể hiện thái độ và tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước Nhờ đó, văn học có khả năng nâng cao tư tưởng và tình cảm con người, góp phần hoàn thiện nhân cách theo hướng tích cực và tiến bộ.
Dựa trên giá trị giáo dục của văn học, tôi đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực nhằm giáo dục lòng yêu nước cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 12 tại Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc Những phương pháp này không chỉ nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn mà còn góp phần quan trọng vào việc giáo dục nhân cách và lòng yêu nước của học sinh thông qua các tác phẩm văn học.
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Thuận lợi
Để tìm hiểu về thực trạng của giáo dục lòng yêu nước môn Ngữ văn lớp
Tôi đã thực hiện khảo sát với 4 giáo viên bộ môn Ngữ văn và học sinh khối 12 tại Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc, thông qua 12 giờ dạy được thiết kế theo các phương pháp dạy học tích cực.
+ 100% giáo viên bộ môn đã tiến hành giáo dục lòng yêu nước cho học sinh.
+ 100% có sử dụng phương pháp dạy học tích cực - Về phía học sinh:
+ Tỉ lệ học sinh lớp 12 mong muốn học tiết học Ngữ văn có nội dung lòng yêu nước theo phương pháp đổi mới cao chiếm 85%.
+ Học sinh đã được học các bài học có chủ đề lòng yêu nước theo phương pháp đổi mới.
+ Nhà trường có cơ sở vật chất, thiết bị tương đối đầy đủ để phục vụ cho dạy học.
+ Lãnh đạo nhà trường ủng hộ đổi mới phương phương pháp dạy học theo hướng tích cực để giáo dục lòng yêu nước cho học sinh.
Khó khăn
- Về phía giáo viên khi tiến hành khảo nhóm GV bộ môn Ngữ văn, tôi thu được kết quả như sau:
+ Giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong đổi mới phương pháp dạy học.
+ Chưa xây dựng được chủ đề dạy học về lòng yêu nước có sử dụng phương pháp đổi mới.
+ Khả năng tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn chưa được thực hiện thường xuyên, đổi mới phương pháp dạy học tích cực còn chưa linh hoạt.
+ Còn nhiều bỡ ngỡ khi giáo viên tiến hành dạy học phương pháp đổi mới.
+ Nhận thức của một bộ phận học sinh còn chậm.
+ Khả năng tìm nguồn tài liệu, xử lí tài liệu, tự học còn hạn chế.
Dựa vào những thực trạng trên, tôi đưa ra một số giải pháp sau:
- Giáo viên phải chủ động bồi dưỡng chuyên môn qua các hình thức tự bồi dưỡng, bồi dưỡng theo nhóm.
Thường xuyên tổ chức họp nhóm chuyên môn nhằm phát triển các chủ đề giáo dục lòng yêu nước trong các tiết đọc văn lớp 12, áp dụng phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm tài liệu, phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự đánh giá.
Để nâng cao hiệu quả các phương pháp đổi mới trong giảng dạy, việc rèn luyện các kỹ năng cho học sinh là rất quan trọng Các kỹ năng như thuyết trình, xử lý tình huống, thảo luận và phản biện sẽ giúp học sinh phát triển tư duy phản biện và khả năng giao tiếp hiệu quả.
CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Một số phương pháp dạy học tích cực, kĩ thuật dạy học để giáo dục lòng yêu nước cho học sinh qua môn Ngữ Văn 12
3.1.1 Một số phương pháp dạy học tích cực
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm:
Phương pháp dạy học theo nhóm tạo điều kiện cho học sinh học tập trong môi trường tương tác, khuyến khích sự trao đổi và hợp tác giữa các thành viên Phương pháp này không chỉ giúp học sinh tham gia tích cực vào quá trình học, mà còn cho phép họ lắng nghe, ghi chép và chia sẻ những kinh nghiệm, quan điểm đa dạng Học tập theo nhóm rất hiệu quả trong dạy học tích hợp, nâng cao khả năng giải quyết vấn đề của học sinh thông qua sự hợp tác và chia sẻ ý tưởng.
Khi giảng dạy tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi, giáo viên có thể yêu cầu học sinh chứng minh rằng Việt là một chiến sĩ dũng cảm và kiên cường.
- Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
+ Giáo viên yêu cầu HS tìm hiểu nhân vật Việt.
+ Chứng minh được nhân vật Việt dũng cảm, kiên cường ở các giai đoạn khác nhau?
+ Tổ chức chia lớp thành 4 nhóm lớn và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. Nhóm 1: Tìm hiểu nhân vật Việt khi còn bé.
Nhóm 2: Tìm hiểu nhân vật Việt khi lớn lên.
Nhóm 3: Tìm hiểu nhân vật Việt khi xông trận chiến đấu.
Nhóm 4: Tìm hiểu nhận vật Việt khi bị thương.
+ Hướng dẫn cho học sinh cách làm việc nhóm.
- Bước 2: Làm việc theo nhóm:
+ Trao đổi, thảo luận trong nhóm
+ Phân công trong nhóm, cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi trong nhóm.
+ GV gọi HS (ngẫu nhiên) của các nhóm trình bày.
- Bước 3: Thảo luận tổng kết trước lớp:
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thảo luận
+ HS cả lớp chia sẻ
+ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ học tập tiếp theo.
Phương pháp động não là kỹ thuật hiệu quả để giải quyết nhiều vấn đề khác nhau, giúp người học nhanh chóng phát triển nhiều ý tưởng và giả định liên quan đến một chủ đề cụ thể.
Phương pháp này giúp học sinh, học như thế nào để:
+ Khắc phục sự xấu hổ khi trình bày ý kiến
+ Tránh sự phán xử hấp tấp với thời gian hạn định
+ Tự do và chân thực trong việc tham gia vào các hoạt động mà không quan tâm đến những hạn chế của cá nhân.
+ GV lựa chọn và nêu vấn đề cần tìm hiểu trước lớp hoặc trước nhóm.
+ Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến
+ Liệt kê tất cả mọi ý kiến phát biểu viết lên bảng, không trừ một loại ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
+ Làm sáng tỏ mọi ý kiến chưa rõ ràng và thảo luân sâu từng ý.
+ Tổng hợp ý kiến của mọi người xem có thắc mắc hay bổ sung gì không
Khi dạy đoạn trích "Đất Nước" của Nguyễn Khoa Điềm, giáo viên khởi động bài học bằng cách đặt câu hỏi cho học sinh: "Đất nước trong em hiện lên qua những hình ảnh nào?" để kích thích tư duy cá nhân trong vòng 2 phút.
HS nêu cảm nhận và chia sẻ:
- Những đứa trẻ chăn trâu
- Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
GV có thể lựa chọn những chia sẻ của học sinh và định hướng vào nội dung bài học.
Phương pháp đóng vai là một cách tổ chức cho học sinh thực hành các tình huống ứng xử trong môi trường giả định, giúp các em suy nghĩ sâu sắc về vấn đề thông qua việc quan sát sự kiện cụ thể Mặc dù phần "diễn" không phải là yếu tố chính, nhưng sự thảo luận sau đó là phần quan trọng nhất, tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ và phân tích trải nghiệm của mình.
Bước đầu tiên, giáo viên sẽ giới thiệu chủ đề và chia lớp thành các nhóm Mỗi nhóm sẽ nhận một tình huống cụ thể và được yêu cầu thực hiện một màn đóng vai Thời gian chuẩn bị và thời gian thực hiện đóng vai sẽ được quy định rõ ràng cho từng nhóm.
- Bước 2: Xác định mục tiêu.
- Bước 3: Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Bước 4: Các nhóm đóng vai (thực hiện vai diễn).
- Bước 5: Lớp thảo luận, nhận xét.
Ví dụ dạy đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu để tìm hiểu đoạn thơ sau:
“Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.
Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ”
- Bước 1: GV nêu chủ đề: Tình quân dân ở chiến khu Việt Bắc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm cần cử 2 diễn viên: 1 người đại diện cho cán bộ cách mạng về xuôi và 1 người đại diện cho đồng bào Việt Bắc Thời gian chuẩn bị cho các nhóm là 4 phút, và thời gian diễn xuất là 3 phút.
Bước 2: Học sinh cần đóng vai để khơi gợi tình cảm và cảm xúc liên quan đến cuộc chia li Qua đó, học sinh sẽ hiểu và cảm nhận được giá trị sâu sắc của những cuộc chia li trong bối cảnh chiến tranh.
Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm thảo luận về vai diễn trong chủ đề cuộc chia ly, trong đó học sinh sẽ phác thảo tình huống và phân vai cho các nhân vật, bao gồm người ở lại, người ra đi, cùng với nhiệm vụ của người quan sát.
- Bước 4: Thực hiện vai diễn
GV gọi 2 nhóm bất kì lên diễn, các nhóm khác quan sát, HS diễn trong thời gian 3 phút.
Các vai diễn phải thể hiện được rõ tình cảm, cảm xúc của nhân vật.
- Bước 5: Thảo luận nhóm, nhận xét, đánh giá vai diễn
+ Câu 1: Nhận xét về cách biểu cảm của các diễn viên?
+ Câu 2: Diễn viên thể hiện rõ nội dung, cảm xúc của nhân vật trong cuộc chia li hay không?
+ Câu 3: Diễn viên có khơi gợi được cảm xúc, nhận thức của người xem hay không?
+ Câu 4: Nếu em là người dân Việt Bắc trong thời kì đó, em sẽ thể hiện tình cảm của mình như thế nào với cán bộ cách mạng?
- Bước 6: HS trao đổi các phương án và kết luận.
3.1.2 Sử dụng một số kĩ thuật dạy học
- Kĩ thuật khăn trải bàn:
Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
Tác dụng đối với học sinh:
+ Học sinh học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
+ Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề
+ Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác
+ Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa.
+ Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
+ Nâng cao hiệu quả học tập.
Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao/hoặc bảng phụ
Trên giấy Ao hoặc bảng phụ, cấu trúc được chia thành phần chính giữa và các phần xung quanh Các phần xung quanh được phân bổ theo số lượng thành viên trong nhóm, chẳng hạn như nhóm 4 người, với mỗi thành viên ngồi ở vị trí tương ứng với tổng số phần xung quanh.
Mỗi cá nhân sẽ làm việc độc lập trong vài phút, tập trung suy nghĩ và trả lời câu hỏi hoặc nhiệm vụ theo cách hiểu riêng của mình, sau đó ghi lại trên tờ Ao.
Trong vòng 2, học sinh sẽ thảo luận nhóm dựa trên ý kiến cá nhân của từng thành viên Qua quá trình này, các em sẽ thống nhất ý kiến và ghi lại nội dung đã thống nhất vào phần chính giữa của tờ giấy Ao, được gọi là “khăn phủ bàn”.
- Kĩ thuật các mảnh ghép:
Kĩ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức tạp/ kết hợp của nhiều nhiệm vụ nhỏ
+ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm.
+ Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân
+ Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức.
+ Học sinh được phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác
+ Thể hiện khả năng/năng lực cá nhân
+ Tăng cường hiệu quả học tập
Lớp học được tổ chức thành các nhóm từ 3 đến 6 học sinh, mỗi nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập có liên quan chặt chẽ với nhau Những nhóm này được gọi là “nhóm chuyên sâu”.
Các nhóm sẽ nhận nhiệm vụ và tiến hành nghiên cứu, thảo luận để đảm bảo rằng tất cả các thành viên đều hiểu rõ và có khả năng trình bày lại nội dung nhiệm vụ được giao cho nhóm khác Mỗi học sinh sẽ trở thành một phần quan trọng trong quá trình này.
“chuyên gia” của lĩnh vực đó tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
+ Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm
Các học sinh chuyên sâu được tổ chức thành các nhóm mảnh ghép, trong đó mỗi học sinh đóng vai trò là một phần của bức tranh tổng thể Họ cần kết hợp các mảng kiến thức khác nhau để tạo ra sự hiểu biết toàn diện.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn 12
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học tại các trường phổ thông, việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) đóng vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào việc cải tiến các phương pháp dạy học theo hướng tích cực và hiện đại hóa giáo dục.
Minh hoạ dạy học một số đơn vị kiến thức trong tác phẩm Ngữ văn 12 12 1 Tây Tiến - Quang Dũng
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy mang đến nhiều hình thức đa dạng, phụ thuộc vào sự sáng tạo của từng giáo viên Việc thiết kế bài giảng điện tử thông qua PowerPoint và e-learning là một trong những phương pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Khai thác tư liệu CNTT có thể lấy từ nhiều nguồn như:
- Khai thác thông tin, tranh, ảnh, tư liệu bài giảng từ Internet.
- Khai thác tranh ảnh từ sách, tài liệu, báo chí, tạp chí…
- Khai thác từ các băng hình, phim video, các phần mềm, tranh ảnh, bản đồ,… thông qua chức năng cung cấp thông tin của máy tính.
Để khởi động bài học "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành, giáo viên có thể sử dụng video về Tây Nguyên, cụ thể là video "Nồng nàn cao nguyên" của BaLin, chiếu trong 3 phút (nguồn: https://ww.youtube.com/watch?v=TzVr-inKXeU, từ phút 01:00 đến 04:00) Sau khi xem video, giáo viên sẽ đặt câu hỏi cho học sinh về cảm nhận của họ về Tây Nguyên, khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến Giáo viên sẽ nhận xét và dẫn dắt học sinh vào nội dung bài học một cách tự nhiên và hiệu quả.
3.3 Minh hoạ dạy học một số đơn vị kiến thức trong tác phẩm Ngữ văn 12
Hoạt động: Tìm hiểu vẻ đẹp về sự hi sinh của người lính Tây Tiến qua
Bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng khắc họa vẻ đẹp hi sinh của người lính qua hình ảnh biên cương và chiến trường Những câu thơ như "Rải rác biên cương mồ viễn xứ" và "Áo bào thay chiếu, anh về đất" thể hiện sự mất mát và lòng dũng cảm của các chiến sĩ Âm hưởng của sông Mã gầm lên trong "khúc độc hành" không chỉ gợi nhớ về những kỷ niệm đau thương mà còn tôn vinh tinh thần kiên cường của những người đã hy sinh cho Tổ quốc.
Phương pháp: Động não, dạy học theo nhóm.
Kĩ thuật dạy học: Các mảnh ghép.
Hình thức tổ chức: Cá nhân, nhóm.
+ GV yêu cầu HS quan sát video Những trận đánh khốc liệt trong chiến tranh Việt Nam, trong vòng 4 phút.
(nguồn video: https://www.youtube.com/watch?v=LlfkFzcbl8c&t4s)
Trình chiếu từ phút 03:00 đến phút thứ 07:00) để giải quyết nhiệm vụ: Nêu sự khốc liệt, hi sinh mất mát của người lính trong chiến tranh.
+ GV chiếu video, HS quan sát.
+ GV gọi 2 đến 3 HS bất kì trả lời câu hỏi, HS thực hiện nhiệm vụ nêu thắc mắc (nếu có).
+ GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm 4 HS
+ GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Cảm nhận về vẻ đẹp sự hi sinh của người lính Tây Tiến qua 4 câu thơ trên.
Nhóm 1,2: Tìm hiểu hình ảnh những nấm mồ.
Nhóm 3,4: Tìm hiểu lí tưởng của người lính.
Nhóm 5,6: Tìm hiểu hình ảnh áo bào.
Nhóm 7,8: Tìm hiểu hình ảnh sông Mã.
+ Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”
Các nhóm chuyên sâu thực hiện nhiệm vụ được giao trong vòng 5 phút, trao đổi, đảm bảo mọi thành viên trong nhóm đều nắm chắc nội dung được giao.
+ Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
GV lập 8 nhóm mới, mỗi nhóm gồm 4 thành viên sao cho các nhóm mới bao gồm đủ các thành viên của các nhóm chuyên sâu.
Các thành viên trong nhóm mới đã lần lượt chia sẻ những thông tin họ đã tìm hiểu trong vòng 8 phút, đảm bảo rằng mọi người đều nắm vững nội dung cần thiết.
Trong bối cảnh hiện nay, nhóm mảnh ghép được giao nhiệm vụ khám phá và liên hệ giữa lý tưởng sống của thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Pháp và lý tưởng sống của thanh niên ngày nay Thế hệ trẻ trước đây đã thể hiện tinh thần yêu nước, sự hy sinh và khát vọng độc lập, trong khi thế hệ hiện tại cần tìm kiếm những giá trị cốt lõi như sự sáng tạo, trách nhiệm xã hội và tinh thần đoàn kết để xây dựng tương lai Việc so sánh này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển của lý tưởng sống qua các thời kỳ mà còn khuyến khích giới trẻ hiện nay tiếp tục phát huy tinh thần cống hiến cho đất nước.
Các nhóm thảo luận trong thời gian 5 phút Sau đó, trình bày vào bảng phụ 3 phút.
+ GV gọi 2 nhóm HS bất kì chia sẻ, các nhóm khác nhận xét.
+ GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
SẢN PHẨM MONG MUỐN CỦA HỌC SINH
Nội dung cần đạt Liên hệ
- Vẻ đẹp về sự hi sinh của người lính Tây - Liên hệ lí tưởng sống của
Tiến:“Rải rác độc hành”
Các từ Hán Việt cổ kính như “biên cương” và “mồ viễn xứ” tạo nên một không khí trang trọng và âm hưởng bi hùng, góp phần làm giảm bớt hình ảnh u ám của những nấm mồ chiến sĩ giữa rừng hoang nơi biên giới lạnh lẽo và hoang vu.
+ Vẻ đẹp bi tráng còn được thể hiện qua khí phách người lính:
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” →Lí tưởng anh hùng lãng mạn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, quyết tâm hiến dâng sự sống cho đất nước.
Từ ngữ ước lệ "Áo bào" thể hiện vẻ đẹp bi tráng của sự hy sinh, biến cái chết của đồng đội trên chiến trường thành biểu tượng cao quý của người anh hùng.
• Biện pháp nói giảm: “anh về đất” làm vơi đi sự bi thương khi nói về cái chết của người lính
• Biện pháp cường điệu: Sông Mã gầm lên khúc độc hành: Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc hùng tráng đưa tiễn người lính Tây Tiến.
Người lính Tây Tiến ra đi trong khúc nhạc vĩnh hằng.
Đoạn thơ với âm hưởng bi tráng khắc họa chân dung người lính, những người đã góp phần tạo nên vẻ đẹp hào khí của một thời kỳ kháng chiến chống Pháp Họ là thế hệ trẻ dũng cảm, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.
+ Có lòng yêu nước, có lòng căm thù giặc sâu sắc, lí tưởng sống cao đẹp.
+ Nhận thức được trách nhiệm với Tổ quốc, tham gia chiến đấu chống giặc ngoại xâm.
+ Sẵn sàng dâng hiến tuổi xuân, hi sinh thân mình để bảo vệ Tổ quốc.
- Liên hệ lí tưởng sống của thế hệ trẻ trong thời kì hiện nay.
+ Tích cực học tập, rèn luyện để trở thành công dân tốt.
+ Lao động, sản xuất để làm làm giàu cho bản thân, xã hội.
+ Sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự để bảo vệ Tổ quốc.
3.3.2 Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
Hoạt động: Tìm hiểu ý nghĩa hình ảnh “đôi bàn tay Tnú”
Mục tiêu: Liên hệ vẻ đẹp về trách nhiệm của học sinh hiện nay về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phương pháp: Đàm thoại, dạy học theo nhóm.
Kĩ thuật dạy học: Khăn trải bàn.
Hình thức tổ chức: Cá nhân, nhóm.
GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp để chứng minh lòng yêu nước bất diệt của Tnú qua hình ảnh đôi bàn tay Đầu tiên, HS cần phân tích hình ảnh đôi bàn tay của Tnú khi còn lành lặn, thể hiện sức mạnh và tinh thần kiên cường trước kẻ thù Sau đó, HS sẽ thảo luận về sự thay đổi của đôi bàn tay khi Tnú bị thương, phản ánh sự hy sinh và quyết tâm không khuất phục trước áp lực của giặc Qua đó, HS sẽ nhận thấy rằng lòng yêu nước của Tnú không chỉ nằm ở sức mạnh thể chất mà còn ở tinh thần bất diệt của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
+ HS nhận thức nhiệm vụ, thảo luận theo cặp.
+ GV gọi 3 HS bất kì trả lời, HS khác nhận xét, chia sẻ.
Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm gồm 6 học sinh, và yêu cầu các nhóm thảo luận về nhân vật Tnú để rút ra bài học về trách nhiệm của bản thân trong xã hội hiện nay Các nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ này theo một trình tự nhất định.
1 Từng thành viên làm việc cá nhân ghi đáp án vào giấy A4.
2 Các đáp án của từng thành viên được dán ở các góc khổ giấy Ao.
3 Nhóm thảo luận trong vòng 5 phút thống nhất đáp án chung của cả nhóm, trình bày vào trung tâm khổ giấy Ao theo một sơ đồ tư duy.
4 Trình bày sản phẩm nhóm vào giữa khổ giấy Ao.
5 Nhóm thuyết trình, GV nhận xét, đánh giá kết hợp với đánh giá của HS, theo mẫu sau:
PHIẾU PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CỦA NHÓM Nhóm được đánh giá:………Nhóm đánh giá:………
Số điểm được đánh giá
Cách thức trình bày sản phẩm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHÓM
Hướng dẫn đánh giá hiệu quả hoạt động nhóm
(1) Tự với công việc của nhóm
(2) Đề phương án quyết nhiệm vụ nhóm
(3) Khả lắng nghe và tiếp thu ý kiến của những thành viên khác trong nhóm
+ HS nhận thức nhiệm vụ, nêu thắc mắc (nếu có).
+ HS thực hiện nhiệm vụ
+ 2 nhóm bất kì treo lên bảng và thuyết trình sản phẩm, các nhóm khác treo sản phẩm hai bên cửa sổ.
+ HS nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ GV nhận xét, chuẩn kiến thức, thu phiếu đánh giá.
Hình ảnh minh họa giáo viên giảng dạy lớp thực nghiệm
SẢN PHẨM MONG MUỐN CỦA HỌC SINH
- Ý nghĩa đôi bàn tay Tnú:
Khi lành lặn, đôi bàn tay không chỉ là biểu tượng của sự xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mà còn thể hiện nghĩa tình sâu sắc Mỗi cá nhân, mỗi thanh niên cần rèn luyện bản thân để tự trừng phạt vì sự thiếu sót trong tri thức và nhân phẩm Bàn tay cầm bút, viết chữ, dạy dỗ cho thế hệ trẻ, đồng thời cũng là bàn tay cầm đá, thể hiện quyết tâm trong hành động cách mạng.
Khi bị giặc bắt và tra hỏi, điều quan trọng nhất là phải thể hiện sự trung thành tuyệt đối với quê hương, gia đình và bạn bè Hãy luôn nhớ rằng tình yêu và lòng trung thành với đất nước là giá trị cốt lõi mà mỗi người cần giữ gìn, ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn nhất.
+ Khi bị tra tấn, tẩm dầu xà nu và đốt
Trong bài thơ "10 đầu ngón tay," tác giả diễn tả cảm xúc mãnh liệt khi nghe "lửa cháy trong lồng ngực, cháy trong bụng," tượng trưng cho lòng căm hận đang dâng trào Đôi bàn tay tàn tật không chỉ là công cụ trừng phạt mà còn là biểu tượng của quả báo, khi chính chúng đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc trong một trận chiến đấu của quân giải phóng.
Hình tượng đôi bàn tay Tnú thể hiện sự bình dị và sức mạnh của lao động, chiến đấu để bảo vệ buôn làng Đôi bàn tay bị đốt cháy là minh chứng cho tội ác tàn bạo của kẻ thù, nhưng vẫn kiên cường, bất khuất trong việc tiêu diệt kẻ thù, mặc dù mỗi ngón tay đã mất đi một đốt Hình ảnh này không chỉ gợi nhớ về nỗi đau mà còn khắc họa tinh thần quyết tâm và lòng yêu nước sâu sắc.
+ Tham gia xây dựng đất nước.
+ Sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự để bảo vệ Tổ quốc.
Hiệu quả của sáng kiến
Sáng kiến này nhấn mạnh tầm quan trọng của thực nghiệm sư phạm trong việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm giáo dục lòng yêu nước cho học sinh Đề tài "Một số phương pháp dạy học tích cực để giáo dục lòng yêu nước của học sinh trong dạy học Ngữ văn lớp 12 tại Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc" hướng đến việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của học sinh đối với đất nước thông qua các hoạt động học tập sáng tạo và hiệu quả.
Nghiên cứu tính khả thi của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm giáo dục lòng yêu nước cho học sinh trong môn Ngữ văn lớp học là cần thiết Việc này không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy phản biện mà còn khơi dậy niềm tự hào dân tộc Các phương pháp như thảo luận nhóm, dự án học tập và học qua trải nghiệm có thể tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích học sinh tham gia và thể hiện quan điểm của mình Đặc biệt, việc kết hợp nội dung văn học với các giá trị văn hóa dân tộc sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn về lịch sử và truyền thống của đất nước.
12 tại Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc.
Nghiên cứu này nhằm xác định sự khác biệt trong hiệu quả học tập, nhận thức, khả năng vận dụng và tổng hợp kiến thức, cũng như kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh trước và sau khi áp dụng các phương pháp dạy học nhằm giáo dục lòng yêu nước.
- Rút ra kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp dạy học giáo dục lòng yêu nước, nâng cao chất lượng môn học Ngữ văn.
* Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm:
Trong quá trình tiến hành thực nghiệm, cần nắm vững một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Không được sử dụng thực nghiệm một cách tràn lan, phải chọn vấn đề then chốt, nhất thiết để thực hiện.
- Cần nắm chắc các ưu, nhược điểm của mỗi loại thực nghiệm để sử dụng phù hợp với vấn đề thực nghiệm.
Nghiên cứu chỉ được thực hiện khi có đủ luận cứ bao gồm mục đích rõ ràng, cơ sở lý luận vững chắc, giả thuyết khoa học cụ thể, xác định đối tượng và địa bàn thực nghiệm, cùng với các bước tiến hành chi tiết Việc xử lý kết quả, phân tích lý luận và khái quát hóa là cần thiết để hình thành tri thức mới.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm
3.5.1 Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng thực nghiệm: Việc tổ chức thực nghiệm được tiến hành song song giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm:
Lớp thực nghiệm 12A2 tập trung vào việc giảng dạy các giáo án nhằm giáo dục lòng yêu nước thông qua những phương pháp dạy học tích cực, từ đó phát triển năng lực của học sinh.
+ Lớp đối chứng 12A3: giảng dạy các giáo án thiết kế theo các phương pháp truyền thống.
- Địa bàn thực nghiệm: Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thực nghiệm so sánh song song: tiến hành một lúc trên hai lớp: Lớp thực nghiệm: 12A2, Lớp đối chứng 12A3.
Tổ chức dạy học cùng một chủ đề ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Ở lớp thực nghiệm, giảng dạy các giáo án về giáo dục lòng yêu nước thông qua các phương pháp tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh.
Trong lớp đối chứng, giáo viên sử dụng các giáo án được thiết kế theo phương pháp truyền thống Việc thực nghiệm so sánh song song đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
Các bước tiến hành thực nghiệm
- Bước 1: Chọn và chuẩn bị giáo án thực nghiệm
- Bước 2: Lựa chọn đối tượng thực nghiệm:
Học sinh lớp 12 – Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc
+ Lớp thực nghiệm: 12A2, số lượng 48 HS
+ Lớp đối chứng: 12A3, số lượng 47 HS
Trong lớp thực nghiệm 12A2, chúng tôi đã giảng dạy tác phẩm "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành thông qua một giáo án chú trọng giáo dục lòng yêu nước Giáo án được thiết kế dựa trên các phương pháp tích cực, nhằm phát triển năng lực của học sinh.
- Bước 4: Tiến hành đánh giá sau thực nghiệm
- Bước 5: Thu thập kết quả sau thực nghiệm và tiến hành phân tích
Hai lớp học sinh, một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng, đã tham gia vào một bài kiểm tra kéo dài 15 phút nhằm đánh giá mức độ nhận thức và khả năng giải quyết vấn đề của các em.
Tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành thể hiện sâu sắc trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Thế hệ trẻ cần nhận thức rõ vai trò của mình trong việc gìn giữ văn hóa, lịch sử và giá trị dân tộc Họ phải tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng, phát huy tinh thần yêu nước và trách nhiệm xã hội Đồng thời, việc học tập, rèn luyện kỹ năng và kiến thức cũng là yếu tố quan trọng giúp thế hệ trẻ đóng góp hiệu quả vào sự phát triển bền vững của đất nước Qua đó, mỗi cá nhân cần trở thành một tấm gương sáng, góp phần xây dựng một Tổ quốc vững mạnh và giàu đẹp.
3.5.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm Để hiểu và nhận thức rõ hơn thực tiễn việc vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực để giáo dục lòng yêu nước qua giờ học Ngữ Văn lớp 12 tại Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc đem lại, tôi đã tiến hành thực nghiệm ở Trung tâm GDNN-GDTX Yên Lạc qua dạy học tác phẩm: “Rừng xà nu” Sau khi giảng dạy chủ đề, tôi tiến hành đánh giá năng lực HS bằng bài kiểm tra tự luận để kiểm tra kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS có đạt được so với mục tiêu đề ra hay không (PHỤ LỤC 3).
Xử lí kết quả thực nghiệm:
- Bước 1: Chấm bài kiểm tra của hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10.
- Bước 2: Thống kê kết quả sau khi chấm bài
- Bước 3: Phân loại kết quả theo các bậc: giỏi, khá, trung bình, yếu.
- Bước 4: So sánh, đối chiếu kết quả giữa hai lớp và rút ra nhận xét.
Kết quả thực nghiệm được biểu thị bằng bảng xếp loại và biểu đồ
Kết quả kiểm tra thực nghiệm
Dựa trên kết quả thực nghiệm, tôi đã tạo ra một biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Biểu đồ này cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong kết quả kiểm tra của hai lớp.
Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra thực nghiệm
Nhận xét kết quả thực nghiệm:
Nhận xét về mặt định lượng:
Dựa vào kết quả thực nghiệm sư phạm và qua xử lí số liệu thu được, tôi nhận thấy như sau:
Chất lượng học tập ở lớp thực nghiệm vượt trội hơn hẳn lớp đối chứng, với hầu hết học sinh đi đúng hướng và trả lời đúng trọng tâm câu hỏi Các em biết chọn lọc, sắp xếp và vận dụng kiến thức một cách logic, đồng thời trình bày và minh họa cụ thể, thể hiện trách nhiệm cá nhân Tỉ lệ đạt điểm khá và giỏi của lớp thực nghiệm là 60,4%, trong khi lớp đối chứng chỉ đạt 38,3%, cho thấy sự chênh lệch rõ ràng giữa hai lớp học.
Nhận xét về mặt định tính:
Sau khi hoàn thành thực nghiệm, tôi đã thu thập ý kiến đánh giá của học sinh về các chủ đề giáo dục lòng yêu nước và trách nhiệm với đất nước thông qua môn Ngữ văn lớp 12 bằng cách sử dụng phiếu hỏi ý kiến (PHỤ LỤC 2).
Kết quả thực nghiệm như sau:
Bảng kết quả hỏi ý kiến học sinh sau thực nghiệm
1 Tạo hứng thú cho học sinh
2 Tính logic trong xây dựng chủ đề
3 Cách xây dựng nội dung chủ đề
Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn Ngữ văn lớp 12 đã tạo ra sự hứng thú lớn cho học sinh về chủ đề giáo dục lòng yêu nước Cụ thể, có đến 61,7% học sinh (29/47) cảm thấy rất hứng thú, 34,0% (16/47) cảm thấy hứng thú và chỉ 4,3% (2/47) cảm thấy ít hứng thú khi tham gia vào các giờ học này.
Việc xây dựng chủ đề dạy học theo phương pháp tích cực được đánh giá cao về tính logic, với 95,7% học sinh (45/47 HS) cho rằng nội dung có sự liên kết chặt chẽ Ngoài ra, cách xây dựng nội dung cũng phù hợp với học sinh, khi 59,6% (28/47 HS) cho rằng rất hợp lý và 36,1% (17/47 HS) cho rằng cách xây dựng là hợp lý.
Việc giáo viên tổ chức dạy học các chủ đề giáo dục lòng yêu nước trong giờ Ngữ văn lớp 12 đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học Theo khảo sát, 57,4% học sinh (27/47 HS) cho rằng số tiết và phương pháp dạy học là rất hợp lý, trong khi 42,6% học sinh (20/47 HS) đánh giá cách tổ chức của giáo viên cũng hợp lý Như vậy, 100% học sinh đều có ý kiến tích cực về việc giảng dạy này.
HS đều hài lòng với phương pháp dạy học, cách thức tổ chức của GV.
Học sinh cần xác định rõ nhiệm vụ học tập và tự đặt ra mục tiêu cho bản thân Điều này giúp hình thành các kỹ năng và kỹ xảo cần thiết, đồng thời phát triển khả năng chọn lọc, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình tìm kiếm tri thức.
Kết quả đánh giá định tính và định lượng cho thấy hoạt động thiết kế trong bài thực nghiệm là phù hợp và hiệu quả Các hoạt động được tổ chức một cách khoa học và logic, giúp phát huy năng lực của học sinh Điều này khẳng định tính khả thi của đề tài nghiên cứu.