1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Giáo trình Kỹ thuật pha chế đồ uống (Nghề Kỹ thuật chế biến món ăn Cao đẳng)

197 63 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 197
Dung lượng 4,36 MB

Cấu trúc

  • Bài 1: Gi ớ i thi ệ u v ề K ỹ thu ậ t pha ch ế đồ u ố ng (8)
    • 1.1. S ự hình thành và phát tri ể n c ủ a ngh ề ph ụ c v ụ Bar (8)
    • 1.2. Cơ cấ u t ổ ch ứ c b ộ máy c ủ a Bar (9)
    • 1.3. Yêu c ầu cá nhân đố i v ớ i nhân viên ph ụ c v ụ Bar (9)
    • 1.4. Phân lo ạ i v ề Bar (11)
    • 1.5. Trang thi ế t b ị và d ụ ng c ụ ph ụ c v ụ Bar (14)
  • Bài 2: Ki ế n th ứ c v ề các lo ại đồ u ố ng (0)
    • 2.1. Đồ u ố ng không c ồ n (29)
    • 2.2. Đồ u ố ng có c ồ n (40)
  • Bài 3: Kỹ thuật pha chế và phục vụ đồ uống không cồn (73)
    • 3.1. K ỹ thu ậ t pha ch ế và ph ụ c v ụ các lo ạ i trà, cà phê (73)
      • 3.1.1. K ỹ thu ậ t pha ch ế và ph ụ c v ụ các lo ạ i trà (74)
      • 3.1.2. K ỹ thu ậ t pha ch ế và ph ụ c v ụ các lo ạ i cà phê (83)
    • 3.2. K ỹ thu ậ t pha ch ế và ph ụ c v ụ các lo ại nướ c hoa qu ả (0)
      • 3.2.1. K ỹ thu ậ t pha các lo ại nướ c hoa qu ả (95)
      • 3.2.2. K ỹ thu ậ t ph ụ c v ụ các lo ại nướ c hoa qu ả (102)
    • 3.3. K ỹ thu ậ t pha ch ế và ph ụ c v ụ các lo ại nướ c sinh t ố (104)
      • 3.3.2. K ỹ thu ậ t pha ch ế và ph ụ c v ụ các lo ạ i Mocktail (123)
        • 3.3.2.1. K ỹ thu ậ t pha ch ế các lo ạ i mocktail (123)
        • 3.3.2.2. K ỹ thu ậ t ph ụ c v ụ các lo ạ i mocktail (133)
    • 3.4. Luy ệ n t ậ p pha ch ế các lo ại đồ u ố ng không c ồ n (0)
  • Bài 4: K ỹ thu ậ t pha ch ế và ph ụ c v ụ đồ u ố ng có c ồ n (136)
    • 4.1. Các phương pháp pha chế cocktail (0)
    • 4.2. Các bước cơ bả n th ự c hi ệ n bài t ậ p pha ch ế (140)
      • 4.2.1. Ki ể m tra công th ứ c (0)
      • 4.2.2. Chu ẩ n b ị (140)
      • 4.2.3. Pha ch ế (140)
      • 4.2.4. Hoàn thi ệ n s ả n ph ẩ m (140)
      • 4.2.5. Phục vụ (141)
    • 4.3. K ỹ thu ậ t trang trí cocktail (141)
    • 4.4. Các nguyên t ắc cơ bản để xây d ự ng công th ứ c cocktail (150)
    • 4.5. Luy ệ n k ỹ thu ậ t pha ch ế và ph ụ c v ụ các lo ại đồ u ố ng có c ồ n (151)

Nội dung

Gi ớ i thi ệ u v ề K ỹ thu ậ t pha ch ế đồ u ố ng

S ự hình thành và phát tri ể n c ủ a ngh ề ph ụ c v ụ Bar

Quán bar, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, xuất hiện trong bối cảnh các cuộc nội chiến diễn ra hàng thế kỷ Ban đầu, bar được thiết kế như một quầy được bao bọc bởi hàng rào gỗ chắc chắn, gọi là Barrier, nhằm tách biệt khách hàng với nhân viên phục vụ Khách hàng không đặt đồ uống lên hàng rào mà chỉ giữ chúng trên tay.

Ngày nay, các quầy Bar không chỉ tồn tại trong các quán Bar mà còn giữ một vai trò quan trọng trong ngành dịch vụ Chúng có thể là một phần của khách sạn, câu lạc bộ, hoặc là các cơ sở độc lập phục vụ đồ uống Với sự gia tăng của các quán Bar, khách sạn và nhà hàng lớn, nghề phục vụ Bar đang trở nên phổ biến, đặc biệt là khi thực khách chủ yếu là người nước ngoài Nhu cầu về nghề Bartender đang tăng cao, phản ánh xu hướng phát triển mạnh mẽ của ngành dịch vụ này.

9 đến hơn 600 tại các trang wed tìm kiếm việc làm.

Cơ cấ u t ổ ch ứ c b ộ máy c ủ a Bar

1.2.1 Vị trí, chức năng, vai trò, nhiệm vụ của Bar :

Bar có thể là một phần của nhà ăn trong khách sạn, một khu vực trong khách sạn hoặc câu lạc bộ, và cũng có thể hoạt động như một doanh nghiệp độc lập.

Khi xây dựng quán bar độc lập, cần đảm bảo các yếu tố thông thoáng, an ninh, an toàn và thuận lợi cho khách ra vào Đối với bar nằm trong khách sạn hoặc khu nghỉ dưỡng, cần chú ý đến các đặc điểm bổ sung để nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.

+ Thường nẳm ở vị trí khách ra vào thường xuyên nhất như: bể bơi, khu giải trí , nhà hàng, khu ngắm cảnh,….

Đối với bar mở, việc thiết kế cửa ra vào riêng là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp ngăn chặn sự lộn xộn từ khách bên ngoài mà còn tạo không gian yên tĩnh cho những khách thuê phòng cần nghỉ ngơi.

+ Cần có hệ thống cách âm để khỏi ảnh hưởng đến khách thuê phòng trong khách sạn, khu nghĩ dưỡng,….

+ Thường ở tầng trệt hoặc sân thượng Tuy nhiên nên tránh đặt quán bar trên các tầng cao vì những lý do sau:

Bất tiện vì mất thời gian lên xuống của khác Để khách ngoài dễ trông thấy Thường khách thích đi thẳng vào bar bằng cửa riêng tiện lợi hơn.

Tiết giảm chi phí vận chuyển hàng hóa (Sử dụng thang máy) và thời gian vận chuyển

Hạn chế được những khó khăn nguy hiểm cho khách hàng khi khách sạn xảy ra sự cố : Hỏa hoạn ,động đất,…

Khách sạn lớn thường có nhiều quầy bar, trong đó một bar lớn thường tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ và hòa nhạc Số chỗ ngồi tại bar thường tương đương với số giường kinh doanh có trong khách sạn.

Yêu c ầu cá nhân đố i v ớ i nhân viên ph ụ c v ụ Bar

1.3.1 Yêu cầu sức khỏe và vệ sinh cá nhân:

Tình trạng sức khỏe là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của nhân viên phục vụ bar, nhưng thường bị bỏ qua Tại các quán rượu lớn, nhân viên phải đứng và di chuyển liên tục, đôi khi kéo dài đến 7-8 giờ mà không nghỉ ngơi.

Làm pha chế tại một quán bar bận rộn là một công việc nặng nhọc, đòi hỏi nhân viên phải di chuyển thùng bia, thùng đá và sắp xếp các két bia, thùng rượu liên tục Họ phải cầm chai và rót đồ uống liên tục, và khi cảm thấy mệt mỏi hoặc đau nhức, hiệu suất làm việc của họ chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.

Bartender thường làm việc muộn, chỉ được nghỉ khi khách ra về hoặc đến giờ đóng cửa Do đó, họ cần duy trì sức khỏe tốt để có thể hoàn thành công việc hàng ngày một cách hiệu quả.

Nếu bạn kiên trì tập thể dục mỗi ngày, tuy điều này không dễ dàng chút nào

Công việc của bạn sẽ trở nên ít căng thẳng hơn và bạn sẽ cảm thấy tràn đầy năng lượng Khi cơ thể khỏe mạnh, tâm trạng của bạn cũng sẽ tích cực hơn, giúp bạn cười nhiều hơn Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ nâng cao hiệu suất làm việc.

Bar là nơi tụ tập của nhiều người từ các thành phần xã hội khác nhau và là địa điểm kinh doanh thức uống Nhân viên phục vụ bar là những người tiếp xúc đầu tiên với khách hàng, tạo ấn tượng ban đầu quan trọng Vì vậy, tư thế, diện mạo, trang phục và phong cách của họ rất cần thiết, ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng Dáng vẻ và vệ sinh cá nhân đóng vai trò lớn trong việc tạo dựng hình ảnh Khách hàng thường đánh giá bạn ngay từ cái nhìn đầu tiên, do đó, việc duy trì một hình ảnh sạch sẽ và chuyên nghiệp là điều không thể thiếu cho mỗi bartender.

Tư thế làm việc cần luôn thẳng và thoải mái, tránh thõng vai hoặc tì vào quầy khi tiếp nhận yêu cầu từ khách Khi không có công việc, bạn có thể nhẹ nhàng tựa lên máy tính tiền hoặc ngồi lên thùng bia.

Dáng vẻ: đĩnh đạc ,tươi cười , sẵn lòng

Tóc: cắt ngắn , sạch sẽ, chải chuốt, không để tóc lòe xòe trước mặt Đối với nữ luôn cột tóc gọn gàng

Nước hoa: không được phép khi làm việc

Để tạo ấn tượng tốt, nam giới nên giữ mặt tươi tắn và cạo râu sạch sẽ, trong khi nữ giới nên trang điểm một cách trang nhã Tránh chạm tay vào mặt hoặc vuốt tóc, vì những thói quen này có thể bị khách hàng chú ý và ảnh hưởng đến nguồn thu nhập từ tiền bo của bạn.

Khi làm việc, bạn nên tránh ăn uống và hút thuốc để duy trì hình ảnh chuyên nghiệp, vì việc này có thể gây mất thẩm mỹ và làm rơi tàn thuốc vào đồ uống Ngoài ra, không nên hỉ mũi, ngoáy tai hay xỉa răng trước mặt khách hàng để thể hiện sự tôn trọng và lịch sự.

Cà vạt, nơ :thắt gọn gàng, ngay ngắn(màu đen hay màu theo quy định)

11 Đồ trang sức : không nên đeo khi làm việc , hoặc đeo đơn giản, tao nhã

Tay : luôn khô ráo và sạch sẽ Đồng phục : luôn sạch sẽ , không mùi hôi , bẩn ,rách.Luôn ủi phẳng và mặc ngay ngắn

Vớ (nữ) : Không lủng, rách , sứt hay màu mè

Giầy : không hở ,rách ,luôn sạch sẽ Không gắn đinh chống trược ,thoải mái khi đứng làm việc nhiều giờ

1.3.1.3 Yêu cầu về phẩm chất đạo đức :

- Ân cần và siêng năng.

1.3.1.4 Kỹnăng pha chế: Đây chính là khả năng định lượng nguyên liệu cocktail sao cho ly cocktail có hương vị cân bằng; trình bày sản phẩm đạt yêu cầu tươi ngon hấp dẫn Phải thuộc nằm lòng tên gọi, cách phân biệt các loại rượu, các kiểu ly thích hợp cho từng thức uống khác nhau cũng như công thức pha chế từ đơn giản đến phức tạp các loại cocktail, mocktail , trà , cà phê,…

Một bartender chuyên nghiệp cần nắm vững các đặc tính của rượu, bao gồm sự thay đổi theo thời gian và loại thùng chứa, cũng như cách mà các loại rượu tương tác với nhau.

Phân lo ạ i v ề Bar

1.4.1 Căn cứ vào vị trí của bar trong nhà hàng và khách sạn:

Bar trong nhà hàng Được bố trí tại khu vực phục vụăn uống

Chức năng chính : phục vụ đồ uống cho khách ở nhà hàng hoặc cho khách tại buồng của khách sạn

Loại bar này không mở rộng ra ngoài

Khách hàng yêu cầu đồ uống thông qua nhân viên phục vụ bàn

Bar tổng hợp còn có các tên gọi khác nhau như Bar chính, Bar trung tâm hay bar

Loại bar này thường được đặt gần khu vực tiếp đón khách, phục vụ đa dạng các loại đồ uống nóng, lạnh, bia, rượu, soda, nước ngọt đóng chai và đóng hộp Đặc biệt, bar còn cung cấp các loại cocktail, trái cây, củ kiệu ngâm dấm, cùng với bánh nướng, thuốc lá và xì gà, nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống và giao tiếp của khách hàng trong không gian thoải mái và thân thiện.

Bar phòng ăn (Restaurant bar)

Bar phòng ăn cung cấp đa dạng đồ uống như rượu mạnh, rượu vang, bia, nước suối và nước ngọt, giúp khách hàng dễ dàng gọi đồ uống trong suốt bữa ăn mà không cần phải di chuyển đến bar trung tâm.

Bar chuyên bi ệt ( Bar đặ c s ả n)

Loại bar này mang đến trải nghiệm thưởng thức đồ uống độc đáo, phù hợp với khẩu vị riêng của từng khách hàng Các bar này thường không cố định vị trí và có không gian không quá rộng Ví dụ về các loại bar bao gồm bar trà, bar bia, bar cà phê, bar sữa, bar cocktail, bar sinh tố và bar rượu.

Bar phòng ngủ được trang bị tủ lạnh chứa các loại đồ uống như rượu, bia, nước ngọt, cùng với bơ, pho mát, socola và mứt ướt, phục vụ đủ cho hai khách trong suốt một ngày đêm Khách có thể tự do lấy đồ uống và thanh toán cùng với chi phí phòng vào cuối kỳ nghỉ.

Bar vui chơi giả i trí

Các hình thức giải trí trong khách sạn được thiết kế với mục đích cụ thể nhằm tăng cường sự hưng phấn và nhiệt tình của khách hàng trong các hoạt động như nghe nhạc, đánh bài, nhảy múa và ca hát Một số ví dụ về các loại hình giải trí này bao gồm Bar Karaoke, Bar bể bơi, Bar Khiêu vũ (Dance bar), tắm hơi (Saunabar) và đánh bạc (casinobar).

Tại đây, bạn sẽ tìm thấy nhiều loại hình giải trí như bar đêm, bar ngày và quán nhậu, nơi không chỉ phục vụ đồ uống mà còn có các món nhậu hấp dẫn cùng với nhiều trò chơi giải trí thú vị.

Nhiều khách sạn hiện nay có quầy bar ở tầng thượng, phục vụ chủ yếu cho khách lưu trú để thưởng thức cảnh quan xung quanh Ngoài ra, còn có một quầy bar ở tầng trệt dành cho khách trong khách sạn, khách vãng lai và người dân địa phương, nơi thường xuyên tổ chức các hoạt động giải trí hấp dẫn.

Khi lưu trú tại khách sạn, khách có thể thoải mái thưởng thức đồ uống ở bất kỳ địa điểm nào, vào bất kỳ thời điểm nào và lựa chọn theo sở thích cá nhân.

Bar mở cửa quay mặt ra mặt tiền của nhà hàng, khách sạn , phục vụ các đối tượng trong và ngoài khách sạn

Khách có thể yêu cầu uống và ăn nhẹ tại quầy bar hoặc tại bàn xung quanh quầy bar

Các loại bar tiền sảnh:

Phục vụkhách thư giãn sau công việc, yêu cầu trình độ phục vụ cao trong pha chế , phục vụ nhanh, thân mật

Có nhạc nhẹ, đôi khi cần có sự đón tiếp linh hoạt Đa dạng các loại đồ uống pha chế tại quầy, đặc biệt là các loại cocktail

Vị trí rộng rãi , có sàn nhảy với sự tiếp đón nồng nhiệt

Thường hoạt động về đêm cho những khách yêu thích cuộc sống về đêm và phục vụ những người ở sàn nhảy Đối tượng chủ yếu là lớp trẻ

Hoạt động độc lập , cả pha chế và phục vụ các loại đồ uống

Tại các địa điểm như bể bơi, phòng thể dục thể thao, hoặc cửa hàng chuyên pha chế đồ uống, thường có phục vụ đồ ăn nhẹ.

1.4.2 Căn cứ vào hình th ứ c ho ạt độ ng c ủ a bar:

Hoạt động thường xuyên và cốđịnh

Chuyên phân phối đồ uống cho nhân viên phục vụ

Không trực tiếp phục vụ khách

Hình thành tạm thời vì mục đích cụ thể , chẳng hạn như được đặt trong một phòng tiệc

Có vị trí cố định, có thể gần nhà hàng, thường có quy mô nhỏ hơn quầy bar chính

Bar phân ph ố i Được đặt ởnhà hàng, nhưng không để khách ra vào , chỉ phân phối đồ uống cho nhân viên phục vụđể phục vụ khách

Ngoài ra còn có: Saloon bar , sightseeing bar, coffee shop, moony bar, mini bar, bar cà phê, bar trà, quán rượu (pub),….

Trang thi ế t b ị và d ụ ng c ụ ph ụ c v ụ Bar

1.5.1.1 H ệ th ống điề u hòa không khí:

Quán bar cần phải duy trì hệ thống điều hòa không khí hiệu quả để tạo sự thoải mái cho khách hàng, đồng thời hỗ trợ trong việc lưu trữ và bảo quản các loại đồ uống cũng như nguyên liệu pha chế.

1.5.1.2 H ệ th ố ng âm thanh, ánh sáng: a Hệ thống âm thanh

Phòng bar có thể sử dụng nhạc sống hoặc nhạc băng qua video, cassette Nếu có nhạc sống, cần thiết kế sàn gỗ cho ban nhạc cao hơn từ 25 đến 30 cm so với sàn nhà để tạo sự thoải mái và thuận lợi cho việc biểu diễn Hệ thống ánh sáng cũng rất quan trọng để tạo không khí cho không gian bar.

Phòng bar cần đảm bảo đủ ánh sáng để khách và nhân viên di chuyển thuận tiện, không yêu cầu mức độ ánh sáng như nhà hàng Cần kết hợp giữa đèn cố định công suất thấp và đèn nhấp nháy theo nhạc Khi sử dụng đèn màu, cần chọn lọc màu sắc và lưu ý đến tỷ lệ phối màu sao cho phù hợp.

Về ban đêm, cửa ra vào và bảng hiệu phải được chiếu sáng đủ thu hút sự chú ý của khách hàng từ xa

Tủ lạnh là thiết bị thiết yếu trong mỗi quầy bar, giúp tối ưu hóa việc lưu trữ và bảo quản đồ uống cùng các dụng cụ pha chế, từ đó nâng cao hiệu quả công việc pha chế.

Một số loại tủ lạnh thường dùng trong bar:

Tủ lạnh để bảo quản hoa quả , nước trái cây, một số loại rượu mạnh mùi ngọt sau khi khui, mứt trang trí,…

1.5.1.4 Các trang thi ế t b ị l ắp đặ t:

Hệ thống cách âm Đồ dùng trang trí không gian bar

Các loại máy làm nước đá.

Dụng cụ vắt cam, chanh

Muỗng khuấy trộn bằng máy

1.5.2 Các lo ạ i d ụ ng c ụ ph ụ c v ụ bar:

Các loại dụng cụ phục vụ bar và đồ uống thường được chia thành các nhóm như sau:

1.5.2.1 Đồ kim lo ạ i: a Phân loại :

Dụng cụ lắc giúp hòa trộn đồng đều các nguyên liệu, đặc biệt là sữa và những chất khó tan, bao gồm hai loại chính: Boston Shaker và Standard Shaker.

Boston Shaker là một dụng cụ phổ biến trong các gia đình và quầy bar nhỏ, được làm từ kim loại không gỉ Nó bao gồm ba phần chính: bình chứa nguyên liệu, nắp lọc và nắp đậy, giúp tạo ra những ly cocktail hoàn hảo.

Hình 1.5a Dụng cụ lắc rượu (Shaker)

Hình 1.5b Dụng cụ lắc Standard Shaker

Standard Shaker là dụng cụ pha chế phổ biến, giúp bartender thực hiện các pha chế nhanh chóng và chuyên nghiệp Thiết kế của nó bao gồm hai bộ phận chính: một ly thủy tinh và một ly kim loại không gỉ, mang lại sự tiện lợi và hiệu suất cao trong quá trình pha chế.

D ụ ng c ụ đong rượ u ( Bar measurer) :

Hình 1.5c Dụng cụđong rượu ( Bar measurer)

Sản phẩm được làm từ kim loại không gỉ, với hai đầu có dung tích khác nhau, thường có các kích thước lớn, vừa và nhỏ Dung tích nhỏ nhất là 10ml và lớn nhất là 45ml.

Hình 1.5d Các loại thìa (Spoons)

Thìa trộn (bar spoon): dài khoản 30 cm , cán dài, thân xoắn , một đầu là thìa và một đầu có dạng nĩa Dùng khuấy trong ly trộn

Thìa đong phụ gia là một bộ gồm 4 chiếc, bao gồm thìa canh dài 15cm, thìa trà 5ml, và các thìa trà khác nhau Bộ sản phẩm này còn đi kèm với thìa nhỏ để dễ dàng sử dụng trong việc đo lường và pha chế các nguyên liệu.

Các d ụ ng c ụ kim lo ạ i khác:

- Bộđồăn (dao, nĩa, thìa to, thìa nhỏ,…)

- Mâm, khay ( tròn ,chữ nhật)

- Dụng cụ phục vụđa năng (waiter’s friend)

- Mở nắp chai, mở nút bần

- Xoong, ly đun sữa, cà phê, nước

- Đồ gắp: Đá ,chanh , đường

- Muỗng xúc đá: Có lỗ thoát nước và không có lỗthoát nước b Sử dụng và bảo quản:

Khi sử dụng dụng cụ kim loại, cần nắm rõ cách phân loại để sử dụng cho phù hợp Trong quá trình bưng bê, chú ý đến các mép khe, kẽ của dụng cụ để tránh hư hỏng Sau khi rửa xong, hãy phân loại dụng cụ, lau khô và cất vào tủ Trước khi sử dụng lại, cần lau chùi một lần nữa và loại bỏ tất cả các đồ dùng bị hoen ố và gỉ sét.

Để bảo quản đồ dùng kim loại ít sử dụng, hãy bôi một lớp dầu mở lên bề mặt và đặt chúng ở nơi khô ráo, thoáng mát Điều này giúp ngăn ngừa hoen gỉ và ăn mòn kim loại hiệu quả.

1.5.2.2 Đồ th ủ y tinh: Đồ thủy tinh phục vụ đồ uống tại quầy bar có rất nhiều loại như : Ly các loại ,bình đựng, gương kính trong phòng , các loại chai lọđựng đồ uống,…

Ly là một trong những vật dụng phổ biến tại quầy bar, có nguồn gốc từ thời Trung cổ nhưng không được chú trọng Khi xã hội phát triển, ly trở nên thông dụng hơn trong đời sống hàng ngày Vào thế kỷ XVIII, nhiều loại ly với hình dáng và mẫu mã đa dạng đã ra đời, phản ánh phong tục tập quán của từng quốc gia Qua việc thưởng thức rượu, con người đã đặt cho ly những cái tên hoa mỹ, tạo thêm sự thú vị cho trải nghiệm uống.

Khi chọn ly cho bar, người tiêu dùng thường ưu tiên các nhãn hiệu thủy tinh nổi tiếng như Pháp, Tiệp Khắc, Thái Lan và Indonesia Giá trị của ly nằm ở sự trong suốt, sáng bóng, âm thanh ngân vang và độ bền cao Do đó, không nên sử dụng ly màu cam, ly có hoa văn hay ly đục để phục vụ đồ uống trong bar rượu, vì chúng không phù hợp với không gian và phong cách phục vụ.

Ly có nhiều kiểu dáng để thích hợp với từng loại thức uống.Sau đây là các loại ly thường gặp trong quán rượu:

TÊN LY HÌNH DẠNG CÔNG CỤ,GHI CHÚ

- Phục vụrượu mạnh có đá, không đá (khách Âu)

 Ly Rock glass có gắn chân => footed rock glass

- Nước trái cây (fruit juice)

- Thức uống pha trộn (mixed drinks)

Phục vụ bia thường trên 11oz

 Tùy theo kinh doanh loại gì, sẽ chuẩn bị ly theo loại đó.Có thể thay Hi- Ball bằng Tom - collins

 Khi uống cầm lòng bàn tay vào ly => truyền hơi ấm, làm thơm rượu

 Ly brandy balloon lớn gọi là Grand balloon

5 Wine glass Water goblet - Phục vụ nước lọc ( để uống rượu vang hay kèm nước lọc)

Red wine glass - Uống rượu vang đỏ

White wine glass - Uống rượu vang trắng

 Vang đỏ thường uống theo nhiệt độ phòng, còn vang trắng phải để lạnh hơn tí xí.

 Ly vang trắng thường nhỏ hơn ly vang đỏ: Vang trắng uống ít, trước vang đỏ; vang đỏ to hơn => điều tiết nhiệt độ phòng

- Phục vụ: champagne, sparking wine (vang bọt), cocktail (R1 + R2;R1)

- Mixer; thông thường không quá 5 thành phần)

 Ly flute,tulip thường tốt hơn saucer, vì miệng nhỏ làm ga thoát lâu hơn, giữ lạnh lâu hơn, làm rượu ngon hơn.

- Phục vụ hot drinks (rượu + mixer nóng; ví dụ: Rượu + café nóng; rượu + sữa nóng,…)

 Ngoài ra ly Irish còn dùng phục vụ riêng cho Irish coffee:

11 Beer mug - Phục vụ bia

- Phục vụ: Cocktail; Mocktail; Bia

- Phục vụ rượu Martini, Cocktail

- Ly lớn thường gọi là ly cocktail; ly nhỏ thường gọi là ly Martini

- Phục vụ rượu vang tráng miệng

Pony/ shot glass /shooter / Cordial glass

A Phân loại Đồ vải sử dụng trong phục vụ bar gồm có các loại khác: Khăn trải quầy bar, khăn bàn, khăn trang trí , khăn ăn , khăn phục vụ, khăn trà, khăn lau các loại : Lau ly (lau ướt , lau khô), lau dụng cụ bar,lau tay , lau bàn ghế,… các loại rèm, thảm,…

B Cách sử dụng và bảo quản

Ki ế n th ứ c v ề các lo ại đồ u ố ng

Đồ u ố ng không c ồ n

2.1.1 Khái niệm về đồ uống không cồn Đồ uống không cồn là loại đồ uống có tính chất giải khát, bổ dưỡng ,… được làm từ các loại nguyên liệu thiên nhiên như nước hoa quả, nước khoáng, sữa, cà phê,trà ,… và không chứa đựng bất kỳ tỉ lệ cồn nào trong đó.

Một số đồ uống được xếp vào loại đồ uống không cồn nhưng thực tế có chứa một lượng nhỏ cồn.Ví dụ: siro mơ,siro dâu,…

2.1.2 Phân loại về đồ uống không cồn

Vềcăn bản, đồ uống không cồn được chia thành các loại :

2.1.3.1 Nước uống đóng chai (Bottle drinking water): a Nước khoáng thiên nhiên (Natural mineral water)

- Có nguồn gốc tự nhiên

- Có khoáng chất hòa tan trong nước

- Có một số giá trị chữa bệnh được công nhận

- Một số loại nước khoáng nổi tiếng trong như nước: Kim Bôi (Hòa bình), Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Thạch Bích (Thanh Hóa), Đảm Thạnh (Khánh Hòa), Vĩnh

Hảo (Bình Thuận),… b Nước suối (Spring water)

Giống như nước khoáng thiên nhiên nhưng không được công nhận có một số giá trị chữa bệnh nhất định

Hình 2.1.3.1 Nước suối (Spring water) c Nước tinh khiết (purified)

Nguồn nước bất kỳ Được tinh lọc sau cho trở thành :Không màu, không mùi, không vị

- Có 2 loại có gaz và không gaz

Nước :Nguồn nước ổn định:kho đầu tư sản xuất nước ngọt;cần xây dựng tại những nơi có nguồn nước ổn định về chất lượng và sốlượng

Chất tạo ngọt: đường, mật ong, chất tạo ngọt nhân tạo

Hương liệu: sử dụng hương liệu phổ biến.Ví dụ :không dùng sầu riêng vì nhiều người không chịu được mùi này

CO 2 :tạo sự sinh động cho lon/ chai nước ngọt,tạo vị lạ và kéo dài tuổi thọ cho nước ngọt

Diet coke, Diet pepsi:sử dụng chất tạo ngọt nhân tạo, không dùng đường mía,… Tonic water:nước ngọt có vịđắng của ký ninh (quinine)

Bitter lemon: Nước ngọt có vị của ký ninh và chanh

Ginger ale : có vị gừng (bia gừng được loại bỏ cồn)

Soda:nước + ga (phân biệt water soda và club soda(giống water soda nhưng có thêm 1 số muối khoáng)

Siro là loại đồ uống được làm bởi hỗn hợp giữa đường, nước , dung dịch của nước hoa quả có pha phẩm màu thực phẩm và hương vị:

Nước siro có vị ngọt, màu sắc tựnhiên, có hương thơm.

Những loại thường dùng trong quầy bar:

Syrup đơn giản (syrup gomme) được làm từ tỷ lệ 2 phần đường và 1 phần nước Đầu tiên, đun nước sôi và giữ lửa nhỏ, khuấy đều đường cho đến khi hòa tan Khi hỗn hợp đã trong suốt như nước lạnh, tắt bếp và để nguội trước khi đóng chai Lưu ý rằng chỉ nên đóng chai khi không còn bọt đường xuất hiện.

Grenadine syrup: nước siro lựu Đỏ hồng, màu đẹp , thơm thanh.

Orgeat syrup: nước siro hạnh nhân, màu trắng đục

Squash là nước cốt hoa quả được tạo ra từ hoa quả ép, có thêm đường và được cô đặc dưới dạng nước hoặc bột để pha loãng sử dụng Đây là lựa chọn tiện lợi trong mùa trái cây không có sẵn, tuy nhiên, các quán bar ít sử dụng squash do thiếu hương vị tự nhiên.

Pha loãng khi uống với nước sôi để nguội

Pha loãng khi uống với nước sôi để nguội

Giữở nhiệt độ lạnh , nút chặt

Chú ý: khi mua siro, nên mua những chai bằng thủy tinh, để đánh giá chất lượng của siro

2.1.4 Đồ uống bổdƣỡng Đồ uống bổ dưỡng chủ yếu liên quan đến các sản phẩm từ sữa Sữa là loại đồ uống thực phẩm có chứa gần như đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người nhất là sữa tươi.

 Đầy đủ chất dinh dưỡng

Sữa đặc có giá trị dinh dưỡng thấp hơn sữa tươi do được pha thêm chất dạng bột và cô đặc lại, dẫn đến lượng sữa tươi giảm bớt, vì vậy giá thành của sữa đặc cũng rẻ hơn.

Hình 2.1.3.5 Sữa đặc có đường

Sữa bột (powdered milk): Độ dinh dưỡng không thua sữa tươi, có thể nhiều hơn.Được làm từ sữa tươi và thêm chất dinh dưỡng khác vào

Làm từ sữa tươi, chiếc xuất lấy phần béo.Sệt ,độ béo cao

Khi mua kem, để đánh giá chất lượng, bạn nên chú ý đến hạn sử dụng và cách bảo quản, liệu có được giữ ở nơi mát mẻ hay không Kem cần có kết cấu mềm, không bị đóng cợn, và khi đổ ra phải có độ sền sệt, mềm mại Khi mở nắp chai, kem nên có màu trắng, mịn màng và đồng đều.

2.1.4.3 Nước trái cây và rau quả (fruit and vegetable juice)

Nước hoa quả là loại nước được chế biến từ các loại trái cây như cam, nho, chanh, cà chua, táo, dứa, chuối, bưởi, và có thể thêm các nguyên liệu khác như đường hoặc muối.

Nên giữ lạnh ở nhiệt độ khoảng 10 o C

Nước hoa quảđóng hộp phải được đóng nắp kín, chặt

Nước hoa quả có hương vị, mùi thơm đặc trưng của từng loại quả

Giá trị dinh dưỡng cao vì chứa nhiều chất: gluxit,axit hữu cơ,nước, muối khoáng, vitamin

Axit trong nước hoa quả với hàm lượng thích hợp có tác dụng giải khát

Không nên uống nước hoa quả có pha đường trong bữa ăn, vì đường sẽ nhanh chóng vào máu, khiến người uống cảm thấy no và ức chế tiết dịch vị, làm giảm cảm giác thèm ăn Nếu uống sau bữa ăn, người uống có thể gặp tình trạng đầy bụng và khó tiêu.

Nước trái cây tươi (fresh fruit juice)

Nước trái cây đóng hộp (canned fruit juice)

2.1.5 Đồ uống kích thích Đồ uống có chất kích thích là những loại đồ uống có chứa chất như cafein (có trong cà trà ,cà phê)

Trà là loại đồ uống có tính chất giải khát, được chế biến từ lá trà tươi hoặc lẫn với nụ và hoa trà

M t số loại trà thông dụng hiện nay:

Trà xanh: không qua chế biến còn nguyên hương vị và chất kích thích

Trà đen: chế biến lên men toàn phần, làm phân hủy các chất có trong lá trà, trà nhẹ, ít chất kích thích và không chat đắng

Trà Oolong: chế biến lên men bán phần, phân hủy bớt

Trà hương: trà được ướp thơm với các hương vịkhác như: trà lài, trà sen,…

Trà thảo mộc : là những loại cây cỏ ,thảo mộc khác không phải là cây trà nhưng được chế biến hay uống như trà.

Ví dụ: trà Atiso, trà gừng, trà khổqua,…

Trà chứa cafein, một chất kích thích có lợi cho hệ thần kinh, đồng thời hỗ trợ hệ tuần hoàn và tim mạch Nhờ vào khả năng giữ nước và muối trong máu, nước trà giúp giải khát hiệu quả.

Trà xanh chứa các chất chống ung thư và nhiều vitamin như B, C, E, giúp giảm cholesterol trong máu, ngăn chặn rủi ro mắc bệnh nhồi máu cơ tim và làm chậm quá trình lão hóa Ngoài ra, trà xanh còn có tác dụng làm cơ thể tươi trẻ hơn, giảm sự phát triển của vi khuẩn và ngăn ngừa sâu răng hiệu quả.

Trà thường được chế biến ở dạng khô, xốp và ướp hương, điều này khiến chúng dễ bị hấp thu mùi lạ và cũng dễ mất đi hương thơm tự nhiên vốn có.

Khi trà hút ẩm thường dễ bị mốc

Trà có thể dễ dàng mất đi hương thơm tự nhiên nếu để gần các sản phẩm có mùi lạ như cà phê, thuốc lá, hay xà phòng thơm Để bảo quản tốt nhất, trà cần được đóng gói kín và tránh xếp cạnh những hàng hóa có mùi mạnh.

Yêu cầu kho phải kín, khô ráo ,sạch sẽ, tường hay nền có vật liệu chống ẩm

Hộp trà phải xếp trên bụt, không xếp sát tường, không xếp chung với các loại hàng dễ bắt mùi, dễ hút ẩm,…

Thường xuyên kiểm tra các điều kiện bảo quản trà

Cà phê là một loại đồ uống được chế biến từ hạt cà phê rang vàng thẫm, thường được trộn với các hương liệu và nghiền thành bột trước khi pha Chất cafein có trong cà phê kích thích hệ thần kinh, giúp người uống cảm thấy tỉnh táo và năng động hơn.

Phân loại cà phê theo hình thức chế biến, người ta chia thành 3 loại sau:

Cà phê pha bằng phương pháp lọc thấm là quá trình mà hơi nước đi qua ống dẫn và thấm vào bột cà phê trong bình lọc, giúp tách biệt hương vị và màu sắc của cà phê.

Espresso coffee: Café đen đậm, mạnh ,pha bằng máy kiểu Ý, uống bằng tách nhỏ Macchiato coffee: Café espresso với 1 chút sữa tươi hay bọt sữa

Cappuccino coffee: espresso pha với sữa tươi, bọt sữa và rắc bột socola lên bề mặt uống bằng tách lớn

Mocha coffee: café pha với chocolate

Irish coffee : cafe pha với irish coffee và kem sữa

Decafeinated coffee: café không có chất cafein

Café latte: 1phaafn espresso và 2 phần sữa nóng

Liqueur coffee (cafe pha với rượu mạnh hay rượu mùi)…

2.1.5.4 Nước tăng lực (energy drink):

Về cơ bản, các hợp chất tạo nên nước tăng lực đều có những tác dụng nhất định

Nước tăng lực chủ yếu chứa đường glucose, cung cấp năng lượng dưới dạng calo Thành phần quan trọng thứ hai là cafein, với mỗi lon nước tăng lực chứa từ 23-240 mg cafein, giúp kích thích sự thèm ăn và tạo cảm giác đói bụng.

Đồ u ố ng có c ồ n

2.2.1 Khái niệm về đồ uống có cồn Đồ uống có cồn là loại đồ uống có độ cồn từ 5 đền 50% , được làm bằng các phương pháp lên men hoặc lên men và qua chưng cất từ nguyên liệu hoa quả hoặc

41 ngũ cốc, mạch nha của ngũ cốc,…

2.2.2 Giới thiệu các loại đồ uống có cồn Đồ uống có cồn được chia làm 2 loại:

- Đồ uống lên men (fermented beverages)

Đồ uống chưng cất, như rượu mạnh, có nồng độ cồn vượt quá 18º, trong khi đó các loại đồ uống lên men như rượu vang, bia và sake thường không đạt mức này do men không thể phát triển hiệu quả khi nồng độ cồn trên 18º.

Một số loại men có thể chịu đựng đến 25º, nhưng dùng cho chế tạo nhiên liệu cồn chứ không cho đồ uống

Rượu mạnh, hay còn gọi là spirit, được sản xuất thông qua quá trình chưng cất từ sản phẩm lên men, nhằm tăng nồng độ cồn và loại bỏ tạp chất Quá trình chưng cất này thường không thể đạt nồng độ cồn vượt quá 95.6º, do tỷ lệ bốc hơi giữa cồn và nước là như nhau ở mức này.

Bia là thức uống có cồn được lên men từ mạch nha của ngũ cốc, có độ cồn nhẹ khoảng 5% alc và được làm thơm với hoa bia

- Lúa mạch và ngũ cốc khác

Qui trình sản xuất bia được thực hiện qua các bước sau:

1 Sơ chế lúa mạch thành mạch nha (malting):

+ Ngâm (steeping): Nhú mầm xanh, tạo mạch nha, sau đó sấy khô Nên lựa lúa mạch ít protein (ít chất cám)

+ Sấy (kilning): Tạo ra màu sắc của bia (vàng nhạt,đậm,…)

+ Ngâm nước nóng, nghiền nhỏra nước ngọt nhanh hơn.

+ Làm nước nóng lên, bốc hơi.

+ Mùi hăng nồng bay hơi bớt, vi khuẩn chết, làm cho chất khó hòa tan dễ hòa tan hơn.

Cho hoa bia vào lúc này

Cồn + CO 2 : Quyết định men nổi hay chìm

Trước khi lên men, lọc xác (hèm bia ),chỉ lấy nước ngọt

Rút ga cho vào bình để riêng Ủ bia bằng bồn Inox, ủ thời gian bao lâu tùy hãng bia (Ủ:các chất hòa quyện)

6.Lọc và đóng gói (filtration and packaging):

Lọc:làm trong bia, loại bỏ tạp chất Đóng gói: Bơm CO 2 vào lại

- Bia đen: Bia mạch nha có vị ngọt, chế từ lúa mạch phơi khô, bia có màu đen.

- Bia nhẹ: Loại bia thông dụng, màu trong suốt

- Bia đặc biệt : Loại được lên men hai lần, có nhiều hoa bia hơn, để được lâu hơn.

Bia tươi là loại bia được đựng trong thùng lớn và đang trong quá trình hoàn thiện, thường có hương vị ngon hơn so với các loại bia khác Vì được sản xuất mới ra lò và đóng thùng, bia tươi mang lại trải nghiệm uống tươi ngon hơn Tuy nhiên, giá của bia tươi thường cao hơn do quy trình thanh trùng ít, dễ hư hỏng và hao hụt cao, cùng với việc phục vụ cầu kỳ hơn.

- Bia lager: thuộc loại bia nhẹ, có nhiều CO2 hơn bia khác, đểlâu hơn(6 tháng)

Một số loại bia được giảm hết cồn ởgiai đoạn gần cuối lúc ủnhưng vẫn mang hương sắc của bia

- Ice bia: bia được làm lạnh, đóng băng – lấy bia ra khỏi nước đá –Bia đặc biệt, ngon, mạnh hơn trong gọi là bia lạnh

2.2.3 5.Tồn trữ bia (storing beer):

Nơi tối vì ánh sáng có khả năng làm bia hỏng

Nơi thoáng mát, nhiệt độ trung bình từ10 đến 14 0

Tránh làm xáo động , không nên di chuyển nhiều

Bia có hàm lượng cồn cao thì bảo quản lâu hơn

Tránh thay đổi nhiệt độđột ngột hay thường xuyên

Kiểm tra hạn sử dụng

Không để cho bia phù, mốp

Bia được tiệc trùng bằng phương pháp Paster và vẫn giữ được chất lượng

Bia lon, chai để được lâu hơn bia thùng.

2.2.3.6 Những nhãn hiệu bia ngoại phổ biến ở Việt Nam:

Hình 2.2.3.2 Những nhãn hiệu bia

- Tango (bia pha với grenadine)

- Sandy (Bia pha với nước ngọt 7 up)

- Mazout (Bia pha với Coca)

- Red – eye (bia pha với cà chua)

- Atomic bomp (bia uống với rượu liqueur):

=>Pha những thức uống này không bỏđá, bia ướp lạnh

- Màn hình phẳng (Hà Nội)

Rượu vang là thức uống có cồn được sản xuất từ quá trình lên men của nho hoặc các loại trái cây khác, trong đó nho là nguyên liệu chủ yếu được sử dụng.

- Tanin, nhiều trong vang đỏ ( CHÁT )

- Axit trái cây:Tartaric, malic và lactic ( CHUA )

- Đường, % tùy loại (vài g/l đến vàu chục g/l) ( NGỌT )

- Các chất hữu cơ (polyphenol, ester, reservatrol,…) ( THƠM )

- Một ít muối khoáng, đạm , vitamin

2.2.4.3.Phân loại rƣợu vang (theo tính chất):

Phân loại theo màu sắc:

- Vang hơi ngọt (medium – dry )

- Vang không ngọt (ít hơn 5g/l) (dry)(90-95 % trong các nhà hàng là dry.Sweet rất ít gặp)

Phân loại theo độ bọt:

Vang bọt trắng [ loại đặc biệt là Champagne (brut: very dry,sec: dry,demi – sec : Medium, doux :Sweet)]

Champagne:Vang bọt đặc biệt được sản xuất ở vùng Champagne – Pháp

Vang bọt thường uống trong những sự kiện, tùy theo độ ngọt,dùng theo thời điểm Phân loại theo Brandy và mùi thêm vào

Vang thường : 12 ALC ( thường dùng trong bữa ăn)

Vang mạnh mùi, thêm brandy và mùi thực vật:16 – 18 ALC (ngọt, không ngọt) thường dùng khai vị

Vang mạnh, thêm brandy:18 ALC (ngọt, khong ngọt), thường dùng tiêu vị

2.2.4.4.Các yếu tốảnh hưởng đến rượu vang:

Nghèo dinh dưỡng, xốp và thoát nước như đất sồi, đất cát ,đất đá vôi,đất sỏi

Nhiệt độ trung bình từ 10 0 đền 20 0

Số giờ nắng trung bình khoảng 7 giờ/ ngày: Trong mùa nho ra trái; trong mùa nho chin Đủđộẩm do mưa hoặc tưới nước

Không có các yếu tố bất lợi sau:

Phan Rang: Dư nắng nhưng thiếu nhiệt độ lạnh.Do vậy, ghép cây nho với những giống chịu nhiệt tốt khác để thích nghi

Mỗi giống nho có mùi đặc trưng ,mùi này thay đổi theo khí hậu và độ tuổi.Giống nho tốt cho rượu vang ngon

Vỏ nho không chỉ cung cấp màu sắc mà còn chứa tannin, một chất bảo quản tự nhiên giúp rượu vang đỏ có thể bảo quản trong nhiều năm Ngoài ra, lớp phấn trắng bên ngoài vỏ nho chứa men tự nhiên, góp phần quan trọng vào quá trình lên men.

Cuống nho chứa tannin xanh chát gắt ,hạt có dầu béo tạo vịđắng khó chịu cho rượu

Acid giúp rượu vang có mùi vị tươi mát , cân đối với lượng đường còn lại khi lên me

Tên rượu thường được đặt theo :Giống nho ,địa danh

Nho là cây đa niên, thường được khai thác từ năm thứ 8 đến 50 năm.Nho càng lớn tuổi có chất lượng càng cao nhưng năng suất kém

Cây nho có chu kỳchăm sóc hàng năm: Tỉa cành, bón phân, uốn càn, tưới,…

Mùa thu :Hái nho và làm rượu (tháng 9,10 ở Bắc bán cầu và tháng 3,4 ở Nam bán cầu)

(Xuân chồi, Hạtrái, Thu hái, Đông ngủ)

Nho vùng khí hậu mát và thu hoạch ban đêm sẽ tạo rượu đậm hương.

- Hái máy :Rượu rẻ tiền

- Hái tay: rượu đắt tiền

Vang hồng và vang đỏ làm từ nho đỏ; vang trắng làm từ nho xanh hoặc nho đỏ vỏ

- Xay và ép nho, loại bỏ cuống và chiết lấy nước:

Vang trắng được làm bằng cách ép nho để không lấy màu vỏ nho

Vang đỏ cần xay và ép để lấy cả màu vỏ nho

- Khử trùng hỗn hợp nước và vỏ nho:

Nước nho được trộn thêm SO 2 (Sulfur dioxid) để diệt các loại sinh vật có hại

SO 2 bảo vệ vang khỏi bị oxy hóa

- Ngâm nước nho với vỏ nho:

Vang trắng được sản xuất bằng cách ngâm vỏ nho với nước để chiết xuất hương vị nho, sau đó lọc lấy nước Vang đỏ có quy trình tương tự, nhưng vỏ nho được ngâm lâu hơn, khoảng 7 ngày, để lấy màu sắc đặc trưng Vang hường cũng được làm theo cách tương tự vang đỏ, nhưng thời gian ngâm vỏ nho chỉ khoảng 2 ngày.

Men saccharomyces Cerevisae được thêm vào

Thời gian: vài ngày đến cuối tuần

Vang trắng làm ở nhiệt độ thấp:Rượu lưu mùi trái cây, thời gian kéo dài hơn

Sự lên men chấm dứt khi độ cồn đạt 15%

Mục đích: chuyển Acid Malic (trong trái cây xanh)thành Acid lactic (như sữa) dịu

Rượu vang được ủ trong thùng gỗ sôi hoặc thùng inox để cải thiện mùi vị

Vang lên men và ủ trong thùng inox trong vài tháng mang lại hương vị tươi mát, thơm ngát mùi trái cây và có giá thành phải chăng Trong khi đó, vang được ủ trong thùng gỗ sồi từ vài tháng đến vài năm có chất lượng cao hơn nhưng giá cả cũng đắt đỏ Gỗ sồi không chỉ tạo ra hương vị vani đặc trưng mà còn cung cấp tannin và màu sắc cho vang trắng.

Tạo hỗn hợp rượu (vuveé) có đặc tính ổn định

Trộn 2,3 hay nhiều giống nho để lấy những tính chất tốt của các loại nho đó.

Ví dụ: Cabernet thơm nhưng kém đậm đà trộn với Shiraz đậm nhưng kém thơm.

Trộn rượu đã ủ trong thùng inox với rượu gỗ sồi theo các tỉ lệ khác nhau để tạo ra những loại rượu chất lượng và giá cả khác nhau

Trộn nho ngon nhất vùng mát, thơm giá cao với nho vùng ấ, đậm để giảm giá thành

Trộn nho ở nhiều vùng đất khác nhau để giảm giá thành f Cách làm champagne:

- Lên men lần thứ nhất tạo rượu nền

- Trộn rượu nền để tạo hỗn hợp rượu chất lượng và ổn định

- Thêm men, đường và rượu cũ để lên men lần thứ hai trong chai

- Để nằm nghiêng và ủrượu cùng với xác men

- Chuyển dần sang vịtrí ngược đầu xuống đất để lắng căn ở cổ chai

- Làm đông đặc cặn ở cổ chai, loại bỏvà thêm đường

-Đóng nút và dán nhãn

Một số loại vang bọt thực hiện quá trình lên men lần thứ hai trong thùng inox lớn, trong khi những loại rẻ tiền hơn chỉ sử dụng phương pháp bơm CO2 mà không trải qua quá trình lên men.

Niên vụ nho là năm hái nho làm rượu; năm trúng mùa, nho nhiều và tốt nên rượu ngon hơn.

Nếu trên nhãn không ghi niên vụ thì nho có thể được lấy từ nhiều năm khác nhau

2.2.4.5 Những chỉ dẫn cho việc nếm và thưởng thức rượu vang: a Trình tự nếm:

Nếm và uống loại không ngọt trước, loại ngọt sau

- Loại nhẹtrước, loại mạnh sau

- Vang trắng trước, vang đỏ sau

- Vang thường trước, vang tinh tế sau

- Vang không bọt trước, vang bọt sau b Thức ăn đi cùng:

- Vang trắng đi phù hợp với thịt trắng va hải sản

- Vang đỏ phù hợp với thịt đỏ

- Vang hường thay thế cho cả hai loại trắng và đỏ

- Vang có hương vị tinh tếđi hợp với món ăn tinh tế

- Vang có hương vịđậm đà thích hợp với các món ăn hương vịđậm đà

- Rượu vang nên hạn chế tối đa khi món ăn có nhiều vị quá chua, quá nhiều bơ hay lòng đỏ trứng gà

2.2.4.6.Các đọc nhãn rƣợu vang:

- Tên rượu : tên riêng, địa danh

- Giống nho: Chardonnay, Cabernet, Shiraz ,Sauvignon , …

- Tên nhà sản xuất hay nhà buôn

- Nước sản xuất:Pháp, Úc , Ý,…

- Tên vùng trồng nho: Medoc, Bourgogne, Coonawarra

- Hạng rượu: AOC, VDQS, Grand Cru,Premier Cru,…

- Nồng độ cồn và dung tích chai :12%, 750ml

- Đặc điểm rượu – cách bảo quản – cách sử dụng

2.2.5.1 Khái niệm: Rượu mạnh là một loại đồ uống được sản xuất bằng cách chưng cất loại rượu ngâm đã lên men

Hình 2.2.5.1 Các loại rượu mạnh

2.2.5.2 Phân loại: Rượu mạnh có mặt trong danh mục của các bar trong nhà hàng, khách sạn , gồm 6 chủng loại đó là Brandy, Whisky, Vodka, Gin, Rhum, Tequila

Việt Nam chỉ mới sản xuất được Vodka, Rhum Các loại rượu mạnh khác đều liên doanh với nước ngoài:

*Rƣợu Brandy: Rượu Brandy đặt tên theo gốc tiếng Hà Lan brandewijin

Rượu đã cháy, hay còn gọi là burned-wine, được phát minh bởi Den Helkenwijk, một thương gia Hà Lan gốc Đức, chuyên buôn rượu chát từ Pháp sang Hà Lan Ông đã sáng tạo ra phương pháp chưng cất cách thủy, tạo ra loại rượu mạnh hơn với thể tích nhỏ hơn, giúp giảm chi phí vận chuyển Rượu brandy được ngâm trong thùng gỗ, cho phép ôxy hoá nhẹ, mang lại màu hổ phách và hương thảo mộc đặc trưng từ gỗ.

Rượu Whisky có nguồn gốc từ Tây Ban Nha và được truyền bá đến Ireland, nơi các tu sĩ Ailen đã mang nghề sản xuất rượu đến Scotland trong hành trình truyền giáo Tại Scotland, hương vị Whisky được cải thiện nhờ nguồn nước tinh khiết từ núi đá hoa cương và quá trình lọc qua than bùn, tạo nên sự thơm ngon và êm dịu đặc trưng.

*Rƣợu Vodka: Được sản xuất ở Nga thế kỷX, nhưng nguồn gốc lại ở Balan Vì vào giữa thế kỷ thứ V, Vodka đã xuất hiện ởnước này

*Rƣợu Gin: Được sản xuất ở Hàlan còn gọi là Hollands Gin, or Gernever Gin Vùng Gin tập trung sản xuất là Amsterdam và Schiedam

*Rƣợu Rhum: Có từ thế kỷ17, người ta đã biết dùng mía làm nguyên liệu để trưng cất thành rượu mạnh Có nhiều ở Halan và Braxin

*RƣợuTequila: Tequila cũng là một loại spirit (rượu mạnh), có nguồn gốc từ Mexico, nguyên liệu làm từ lõi cây Agave Nồng độ của cồn từ 35-55% Vol

Brandy là loại rượu mạnh được chưng cất từ trái cây, với tên gọi chung cho tất cả các loại Nếu nguyên liệu chính là nho, sản phẩm được gọi đơn giản là Brandy Ngược lại, nếu sử dụng các loại trái cây khác, tên gọi sẽ bao gồm từ "Brandy" kèm theo tên của loại trái cây, ví dụ như Brandy táo (Apple Brandy) hay Brandy lê (Brandy Poire).

Brandy thông thường có nồng độ cồn 40% Vol., có màu hổ phách

Thông thường, Brandy được phục vụkhông đá sau bữa ăn, phục vụ bằng Brandy Sniffer hay còn gọi là ly Cognac, không kèm lát chanh khi phục vụ

Ví dụ: St Remy Napoleon, Napoleon Dumas, Louis Chevallier, Edgar, Raynal, Caravel, Jazz band, Eiffel Tower, Matador, Miss Paris, General

Brandy nổi tiếng nhất thế giới được sản xuất tại vùng Cognac và Armagnac ở miền Tây Nam nước Pháp, nơi có chất lượng tuyệt vời Ngoài Pháp, nhiều quốc gia khác như Đức, Ý, Mỹ và Australia cũng sản xuất Brandy Nồng độ của loại rượu này thường dao động từ 80 đến 100 Proof, tương đương với 40% Vol.

Qui trình sản xuất Brandy bắt đầu từ nước ép nho, sau đó trải qua quá trình lên men để tạo ra vang nho Rượu được chưng cất hai lần; lần đầu đạt độ cồn 28-30% Vol, và lần hai nâng lên 40% Vol, đồng thời thêm màu sắc và hương vị Sau đó, Brandy được lưu trữ trong thùng gỗ sồi để phát triển các đặc tính độc đáo Trước khi đóng chai, rượu được chắt lọc và kiểm tra nồng độ, vị Sản phẩm cuối cùng có màu nâu vàng hổ phách và hương thơm nồng nàn.

Brandy nổi tiếng với chất lượng tuyệt vời trên toàn thế giới, và chỉ có Brandy được sản xuất tại hai vùng Cognac và Armagnac thuộc miền Tây Nam nước Pháp.

Kỹ thuật pha chế và phục vụ đồ uống không cồn

K ỹ thu ậ t pha ch ế và ph ụ c v ụ đồ u ố ng có c ồ n

Ngày đăng: 10/02/2022, 18:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguy ễ n Minh Châu. Qu ả n lý nhà hàng. Tài li ệ lư hành n i b trườ ng TH Tân Thanh Khác
2. Nguy ễ n Trúc Chi ,72 công th ứ c cocktail qu ố c t ế .NXB t ổ ng h ợ p TP H ồ Chí Minh 2005 Khác
3. Nguy ễ n Trúc Chi .Bartender.NXB t ổ ng h ợ p Tp H ồ Chí Minh 2006 Khác
4. K ỳ Thư (tổ ng h ợ p và biên so ạ n). k ỹ thu ậ t pha ch ế và trang trí cocktail.NXB Văn hóa th ng tin 2006 Khác
5. Sở Giáo dục và đào tạo Hà N i .Giáo trình lý thuyết phục vụ kỹ thuật Bar.NXB Hà N i 2006 Khác
6. Nguy ễ n Xuân Ra.Mu ố n tr ở thành Bartender gi ỏi NXB Đà Nẵ ng,2004 7. Nguy ễ n Xuân Ra.Ngh ệ thu ậ t trang trí Cocktail.NXB ph ụ n ữ .2005 Khác
8. Nguy ễ n Xuân Ra- Vũ Viế t H ậ u.Cocktail nóng & Punch Cup.NXB ph ụ n ữ 2006 Khác
9. Trường THNV Du Lịch và khách sạn TP HCM.Giáo trình Bar.Tài liệ lư hành n i b Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w