1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

TÀI LIỆU KỸ THUẬT ĐÀO MÓNG

51 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 4,19 MB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • MỤC LỤC

  • BÀI 1: GIỚI THIỆU CÁC LOẠI DỤNG CỤ

    • 1. Thước tầm.

    • 2. Thước vuông.

    • 3. Ni vô thước:

    • 4. Nivô ống nhựa mềm:

    • 5. Dọi:

    • Câu hỏi ôn tập:

  • BÀI 2: XÁC ĐỊNH, KIỂM TRA ĐƯỜNG THẲNG ĐỨNG

    • 1. Khái niệm phương thẳng đứng.

    • 2. Xác định đường thẳng đứng.

    • 3. Kiểm tra đường thẳng đứng.

    • 4. Đo độ cao trên đường thẳng đứng.

    • Câu hỏi ôn tập:

  • BÀI 3: XÁC ĐỊNH, KIỂM TRA ĐƯỜNG NẰM NGANG.

    • 1. Khái niệm đường nằm ngang.

    • 2. Xác định đường nằm ngang:

    • 3. Kiểm tra đường nằm ngang:

    • 4. Đo độ dài trên đường nằm ngang.

    • Câu hỏi ôn tập:

  • BÀI 4: XÁC ĐỊNH, KIỂM TRA GÓC VUÔNG

    • 1. Xác định góc vuông.

    • 2. Kiểm tra hình chữ nhật.

    • Câu hỏi ôn tập:

  • Bài 5: XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ MÓNG TRÊN THỰC ĐỊA

    • 1. Yêu cầu khi giác móng.

    • 3. Trình tự giác móng.

    • Câu hỏi ôn tập:

    • 1. Xác đinh kích thước đào móng.

    • 2. Đào móng.

    • 3. Thu nước ở hố móng.

    • 4. Chống sạt nở vách đất

    • Câu hỏi ôn tập:

  • BÀI 7: ĐÀO MÓNG BẰNG MÁY

    • 1. Công tác chuẩn bị.

    • 2. Đào sơ bộ bằng máy.

    • 3. Đào hoàn chỉnh bằng dụng cụ thủ công.

    • 4. Thu nước ở hố móng.

    • Câu hỏi ôn tập:

    • 1. Gia công cọc tre.

    • 2. Phương pháp đóng cọc

    • Câu hỏi ôn tập:

    • 1. Phạm vi sử dụng và tác dụng

    • 2. Tưới nước đầm kỹ.

    • Câu hỏi ôn tập

    • 1. Kiểm tra kích thước trên mặt bằng.

    • 2. Kiểm tra cao độ.

    • 3. Kiểm tra chất lượng nền móng.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tài liệu dành cho lớp Trung cấp, sơ cấp ngành xây dựng. Tài liệu cung cấp cho người đọc các kiến thức cơ bản về kỹ thuật đào móng, các phương pháp xác định độ rộng hố móng, cao độ hố móng, phương pháp dẫn cốt chuẩn về công trình, cách thức chọn phương pháp, thiết bị để đào móng, phương pháp gia công nền móng đơn giãn... Đây là giáo trình dành giảng dạy cho hệ trung cấp chuyên nghiệp nên khó tránh khỏi sự hạn chế về chất và lượng, kính mong đọc giả lượng tình bỏ qua.

GIỚI THIỆU CÁC LOẠI DỤNG CỤ

Thước tầm

Thường được làm từ gỗ lim hoặc gỗ thông, nhôm hộp có chiều dài từ 1,2 đến 3,0m.

Mặt cắt ngang của thước là hình chữ nhật hoặc được vát đi một gốc để thuận tiện trong việc sử dụng

Hình 1-1: Thước tầm và mặt cắt ngang.

Thước tầm bằng nhôm đang ngày càng phổ biến nhờ vào trọng lượng nhẹ, cho phép sản xuất với chiều dài lớn Bên cạnh đó, nhôm không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết như độ ẩm và nhiệt độ, giúp thước luôn giữ được hình dạng ổn định mà không bị cong vênh.

Thước tầm là công cụ đa năng, được sử dụng để cán phẳng lớp vữa khi trát tường, trần và nền Nó cũng giúp kiểm tra độ phẳng của tường và mặt phẳng trên tường, trần Khi kết hợp với các dụng cụ khác như nivo và dây dọi, thước tầm còn hỗ trợ xác định các đường nằm ngang và thẳng đứng một cách chính xác.

Thước tầm bắt buộc cần phải thẳng, phẳng, các cạnh sắc mép không bị cong vênh Do vậy cần kiểm tra thước tầm trước khi sử dụng.

Thước vuông

Thước có hình dạng được tạo thành từ hai thanh thẳng vuông góc với nhau, thường được làm bằng gỗ (tốt nhất là gỗ lim) hoặc kim loại nhẹ Chiều dài của cạnh thước thường dao động từ 0,3 đến 1,2 mét.

Hình 1 – 2b: Thước vuông kim loại cán gỗ.

Thước vuông dùng để xác định kiểm tra góc vuông như: xác định kiểm tra góc vuông của trục tường ngang, dọc trước khi xây.

Kiểm tra góc trụ sau khi xây trát

Trước khi sử dụng cần kiểm tra chất lượng của thước vuông gồm:

 Kiểm tra độ thẳng của cạnh thước.

 Kiểm tra khả năng có thể làm thước biến hình.

 Kiểm tra góc vuông của thước.

Để kiểm tra góc vuông của thước, hãy đặt thước trên một mặt phẳng như sàn hoặc nền Tiếp theo, kéo dài cạnh OB về phía O và đánh dấu điểm C sao cho OC nhỏ hơn OB.

Lấy cạnh OA làm trục lật trục OB về phía C Nếu cạnh OB trùng với C thì thước có góc AOB = 90 0

Hình 1 – 3: Cách kiểm tra thước vuông.

Ni vô thước

Nivo được chế tạo từ gỗ, nhôm cứng không cong vênh hoặc kim loại nhẹ, với thiết kế giống như thước tầm Sản phẩm có các cạnh thẳng và mặt phẳng dài từ 0,3 đến 1,2m, đi kèm với các ống thủy trên thước.

1 Ống thủy kiểm tra thẳng đứng 2 Ống thủy kiểm tra nằm ngang

3 Ống thủy kiểm tra góc nghiêng.

Nivo để kiểm tra và xác định đường thẳng đứng, đường ngang hay góc nghiêng của bộ phận hay công trình.

Nivo càng dài thì việc xác định và kiểm tra càng chính xác, và có thể đặt Nivo lên thước tầm để sử dụng cho các công trình cao và dài Trước khi sử dụng, cần kiểm tra chất lượng của Nivo Đối với ống thủy, hãy áp Nivo lên mặt tường và điều chỉnh thước để bọt nước trong ống thủy nằm ngang ở giữa, đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo lường.

Hình 1 – 5: Bọt nước nằm chính giữa ống thủy

Vạch một đường thẳng theo cạnh trên hoặc dưới của nivo để đánh dấu vị trí của hai đầu nivo tại hai điểm A và B Sau đó, đảo đầu nivo và đặt chúng đúng vào vị trí đã đánh dấu A và B.

Nếu bọt nước của ống thủy nằm đúng giữa thì nivo đạt yêu cầu về chất lượng.

Để kiểm tra ống thủy nằm ngang của ni vô, cần áp dụng ống thủy vào tường và điều chỉnh bọt nước của ống thủy D sao cho nằm ở giữa.

Để vạch đường thẳng trên tường, bạn cần đặt nivo theo cạnh đứng và đánh dấu hai điểm A và B Sau đó, hãy đảo chiều nivo và áp nó vào tường tại vị trí cũ để đảm bảo độ chính xác.

Nếu bọt nước của ống thủy nằm đúng giữa thì nivo đạt yêu cầu về chất lượng có thể dùng để kiểm tra đường thẳng đứng.

Hình 1 - 7a, b: Kiểm tra ống thủy thẳng đứng của ni vô

Nivô ống nhựa mềm

Ống nhựa trong suốt, có đường kính từ 10-15mm, hoạt động theo nguyên tắc bình thông nhau để xác định đường nằm ngang Bên trong ống chứa chất lỏng, thường là nước, giúp kiểm tra và lấy dấu ngang giữa hai vị trí cách xa nhau một cách thuận tiện.

Hình 1 - 8: Nivo ống nhựa mềm.

Khi dùng ống nhựa mềm cần chú ý:

 Không để ống bị xoắn, gập.

 Không để bọt khí bên trong ống.

Bạn có thể sử dụng nước pha màu để dễ dàng quan sát, nhưng cần đảm bảo hai đầu ống không bị bịt kín Trong quá trình sử dụng, hãy áp dụng biện pháp giữ nước để ngăn không cho nước chảy ra ngoài khi không cần thiết.

Dọi

Quả dọi được làm bằng kim loai thông thường làm bằng đồng Tiện tròn theo hình côn, nhọn một đầu, trong lượng của quả dọi thường từ 300-400 gram.

Dây dọi được sử dụng để kiểm tra và xác định đường thẳng đứng, được tạo ra bởi một dây mềm treo quả dọi Khi kiểm tra, cần đảm bảo rằng quả dọi có hình dạng tròn đều và mũi quả dọi phải trùng khớp với phương của dây dọi.

Sử dụng dây dọi để kiểm tra hay xác định đường thẳng đứng như sau:

 Đưa dây dọi lên phía trước ngang đầu.

 Dùng ngón tay cái và ngón trỏ giữ đầu dây

 Bằng mắt ngắm và rê dây dọi từ từ vào cạnh của bộ phận cần kiểm tra thẳng đứng (mép tường, cạnh cột, cạnh cột v.v )

Để đảm bảo bộ phận công trình thẳng đứng, cần giữ ổn định quả dọi và quan sát bằng mắt Nếu dây dọi trùng với cạnh của bộ phận cần kiểm tra, điều đó chứng tỏ bộ phận đó đã được đặt thẳng đứng.

Hình 1 - 10: Cách cầm dây dọi

 Vì sao thước tầm, thước vuông thường được làm từ gỗ thông, gỗ lim mà không chọn loại gỗ khác như căm xe, gỗ hương ?

 Nêu các công dụng của thước vuông?

 Tại sao quả dọi lại phải làm bằng đồng?

 Lí do đầu quả dọi phải đc vót nhọn đồng trục, tròn đều?

 Phương pháp sử dụng nivo nhựa mềm dựa trên nguyên lý nào?

 Trình bày cách sử dụng Nivô thước và Nivô ống nhựa mềm?

 Trình bày cách sử dụng Dọi?

XÁC ĐỊNH, KIỂM TRA ĐƯỜNG THẲNG ĐỨNG

Khái niệm phương thẳng đứng

Trái đất có trọng lực, và tại bất kỳ điểm nào trên bề mặt, lực hướng tâm được coi là phương thẳng đứng Để minh họa, người ta sử dụng một sợi dây buộc vào một vật nặng gọi là dọi, đảm bảo rằng vật nặng không chạm đất Lực giữ của tay và lực hút của trái đất đối với vật nặng sẽ khiến dây dọi tạo thành một phương trùng với đường thẳng đi qua tâm trái đất Do đó, phương thẳng đứng chính là phương của dây dọi.

Hình 2 - 1: Đường thẳng đứng trùng với phương dây dọi

Xác định đường thẳng đứng

Xác định đường thẳng đứng qua một điểm bằng dọi.

Muốn xác định đường thẳng đứng qua một điểm ta thả dây dọi qua điểm đó

 Xác định đường thẳng đứng qua một điểm (A) cho trước bằng dọi

Bước 1: Dùng ngón tay cái và ngón trỏ giữ đầu dây dọi, đưa dây dọi lên phía trước ngang đầu

Bước 2: Sử dụng mắt để quan sát và từ từ di chuyển dây dọi hoặc đỉnh quả dọi đến điểm A, nhằm xác định đường thẳng đứng chính xác, như góc mép tường, góc cạnh cột, hoặc cạnh cột.

Bước 3: Giữ ổn định quả dọi làm cho dây treo không chuyển động, từ đó ta xác định được đường thẳng đứng.

Hình 2 - 2: Thả dây dọi qua điểm A cho trước

 Xác định đường thẳng đứng qua một điểm bằng nivô.

Để xây dựng các hàng gạch tiếp theo một cách chính xác, trước tiên ta cần dựng thước hoặc căng dây leo thẳng đứng sau khi đã xây 2-3 hàng gạch Để xác định đường thẳng đứng, ta sử dụng nivo đặt vào thước tầm và quan sát vị trí của bọt nước trong ống thủy.

Cũng làm tương tự cho mặt bên còn lại của thước tầm.

Hình 2 - 3: Dựng thước căng dây thẳng đứng để xây góc tường

Kiểm tra đường thẳng đứng

Dùng dây dọi để kiểm tra đường thẳng đứng.

Để kiểm tra độ thẳng đứng của cấu kiện, hãy cầm dọi ở vị trí vuông góc với bề mặt cần kiểm tra Di chuyển dây dọi từ từ vào cạnh cần kiểm tra; khi giao tuyến của hai mặt phẳng trên cấu kiện trùng với phương dây dọi, cấu kiện đó được xác định là thẳng đứng.

Để kiểm tra đường thẳng đứng, bạn có thể sử dụng dây dọi kết hợp với nivô và thước tầm Đầu tiên, áp thước tầm vào một mặt của cấu kiện và sau đó sử dụng nivo để quan sát vị trí của bọt nước trong ống thủy Tiếp theo, lặp lại quy trình này với mặt còn lại của cấu kiện để đảm bảo độ thẳng đứng chính xác.

Nếu bọt nước cả 2 lần kiểm tra đều nằm giữa ống thủy thì cấu kiện đó thẳng đứng.

Nếu chỉ một trong 2 lần kiểm tra bọt nước không nằm vào chính giữa thì cấu kiện đó chưa đạt và mặt cấu kiện đó còn nghiên.

Hình 2 - 5: Kiểm tra đường thẳng đứng bằng nivo thước.

Đo độ cao trên đường thẳng đứng

Dẫn cốt cao độ Đùng nivo ống mềm, máy thủy bình để dẫn cốt cao độ từ cao độ chuẩn về công trình hoặc cấu kiện cần kiêm tra.

Cách dẫn cáo độ bằng ống nivo mềm là một phương pháp hiệu quả Đầu tiên, bạn cần áp một đầu ống nivo lên cốt cao độ chuẩn và giữ chặt để chất lỏng không di chuyển, đảm bảo sự cân bằng Sau đó, áp đầu ống nivo còn lại lên cột cao độ của công trình hoặc chân cấu kiện cần đo, đồng thời giữ chặt đầu ống để tránh chất lỏng thoát ra ngoài trong quá trình di chuyển.

Sau khi cố định xong ta buôn nhẹ 2 đầu miệng (lổ) ống nivo để cho chất lỏng cân bằng.

Trong quá trình cân bằng, nếu một đầu ống bị trào chất lỏng, cần hạ thấp đầu ống còn lại để ngăn chặn tình trạng này Mục tiêu là duy trì mức chất lỏng trong ống nivo không bị trào ra ngoài và đạt trạng thái cân bằng Sau khi hoàn thành, hãy đánh dấu mực nước trong nivo lên trên cấu kiện hoặc cột cốt cao độ của công trình.

Hình 2 - 6: Dẫn cốt cao độ chuẩn về công trình bằng nivo nhựa mềm.

Khi dùng ống nhựa mềm cần chú ý:

 Không để ống bị xoắn, gập.

 Không để bọt khí bên trong ống.

 Có thể dùng nước có pha màu để dễ quan sát.

 Hai đầu ống phải để tự do -không nút kín Trong quá trình đo Có biện pháp giữ nước không cho nước chảy ra ngoài khi không sử dụng.

Cách đẫn cáo độ bằng máy thủy bình

Hình 2 - 7: Dẫn cốt cao độ chuẩn về công trình bằng máy thủy bình.

Giả sử điểm A là cốt chuẩn B là cốt công trình.

Bước 1: Trước tiên, ta đặt máy tại giữa 2 điểm A và B, sao cho máy tương đối nằm giữa 2 điểm A và B là tốt nhất.

Bước 2: Cân bằng máy chính xác, sau đó dùng máy đọc số đọc mia tại điểm A, được a = 1729, tiếp theo đọc số đọc mia tại điểm B, được b = 1690.

Lúc này ta tính độ chênh cao giữa 2 điểm A và B như sau: dH= a - b = 1729 - 1690 = 39 mm.

Vậy điểm B cao hơn điểm A là 39 mm

Vậy ngay vị trí của mia B ta đào sâu thêm 39mm nữa thì đạt đúng cao độ của cốt chuẩn. Đo độ cao từ cốt chuẩn

Để đo độ cao, cần thực hiện theo phương pháp thẳng đứng, thường sử dụng cốt chuẩn hoặc cốt trung gian Cốt chuẩn được thiết lập trước trên cọc mốc, có thể là cao độ ± 0.00 của nền nhà hoặc của một bộ phận công trình gần đó Việc áp dụng phương pháp đo cao độ giúp xác định và kiểm tra chính xác cao độ của các bộ phận dựa theo cốt chuẩn đã được cung cấp.

Ví dụ: Xác định cao độ để lắp lanh tô:

Biết cao độ của lanh tô là 2100.

Cốt chuẩn ± 0.00 là nền nhà.

Dùng dây dọi để xác định 2 đường thẳng đứng ở gần vị trí đầu của lanh tô định lắp.

Từ cốt ± 0.00 của nền nhà, sử dụng thước đo để đo lên theo hai đường thẳng đứng với đoạn bằng nhau, có giá trị là 2100 Đánh dấu lại để xác định cao độ cần thiết.

Để xác định độ cao, bạn có thể xác định một đường thẳng đứng và đo độ cao (2100) cho đường thẳng đó Tiếp theo, sử dụng nivo mềm để xác định vị trí còn lại và đánh dấu hai điểm Cuối cùng, lắp lanh tô sao cho cạnh của lanh tô trùng với đường nằm ngang đi qua hai điểm đã được xác định.

Câu 1: Nêu khái niệm đừng thẳng đứng?

Câu 2: Trình bày các bước xác định và kiểm tra đường thẳng đứng bằng dọi và Nivô thước?

Câu 3: Trình bày các bước xác định độ cao để lắp lanh tô (Có hình ảnh mô tả)?

Câu 4: Vì sao khi kiểm tra đường thẳng đứng của cấu kiện bằn thước nivo ta phải làm 2 bên (2 mặt) của cấu kiện?

XÁC ĐỊNH, KIỂM TRA ĐƯỜNG NẰM NGANG

Khái niệm đường nằm ngang

Đường nằm ngang được xác định là đường vuông góc với phương dây dọi (đường thẳng đứng) Khi mặt nước trong ao, hồ hoặc chậu ở trạng thái yên tĩnh, nó có thể được coi là một mặt phẳng nằm ngang Các đường thẳng nằm trong và song song với mặt phẳng này được gọi là các đường nằm ngang.

Hình 3 - 1: Mặt nước ao hồ ở trạng thái yên tĩnh

Xác định đường nằm ngang

 Xác định đường nằm ngang bằng nivô ống nhựa mềm.

Dùng ống nivo xác định đường nằm ngang theo nguyên tắc bình thông nhau.

Để xác định đường nằm ngang, giữ một đầu ống nivo tại điểm A và đầu còn lại tại điểm B Sau đó, đánh dấu mực nước trong ống tại hai điểm A và B trên thực địa Đường thẳng nối hai điểm A và B sẽ tạo thành đường nằm ngang.

 Xác định đường nằm ngang qua một điểm bằng nivô kết hợp với thước tầm.

Bước 1: Đặt một đầu thước vào điểm A đầu còn lại về phía điểm B. Bước 2: Đặt nivo chồng lên thước.

Bước 3: Điều chỉnh đầu thước ở điểm B và theo dõi bọt nước trong ống thủy ngang di chuyển về giữa ống Ngay khi bọt nước dừng lại, hãy giữ thước cố định và đánh dấu đầu B của thước.

Bước 4: Nối điểm AB ta được đường nằm ngang AB.đường nằm ngang AB.

Hình 3 - 2: xác định đường nằm ngang bằng Nivo thước dài.

Kiểm tra đường nằm ngang

Để kiểm tra độ nằm ngang của cấu kiện, sử dụng ni vô ống nhựa mềm Đặt hai đầu dây nivo mềm vào hai đầu cạnh của cấu kiện cần kiểm tra và theo dõi mực nước trong ống Nếu mực nước ở cả hai đầu ống bằng nhau và trùng với cạnh của cấu kiện, điều đó cho thấy cấu kiện đang nằm ngang.

Hình 3 - 3: Xác định đường nằm ngang bằng ống nhựa mềm

- Kiểm tra bằng ni vô kết hợp thước tầm.

Để kiểm tra xem một đường thẳng có nằm ngang hay không, như cạnh dầm, lanh tô hay lan can, ta có thể sử dụng nivô Đối với những cạnh dài, kết hợp nivô với thước tầm là cần thiết Nếu bọt nước trong ống thủy ngang nằm ở giữa, cạnh đó được coi là nằm ngang Ngược lại, nếu bọt nước lệch về một phía, phía đó sẽ cao hơn Trong trường hợp sai lệch ngang giữa hai đầu vượt quá giới hạn cho phép, cần tiến hành sửa chữa.

Hình 3 - 4: Bọt bóng nước nằm vào chính giưa chứng minh thước đang nằm ngang.

Hình 3 - 5: Kiểm tra đường nằm ngang bằng nivô kết hợp thước tầm.

Đo độ dài trên đường nằm ngang

Để đo độ dài, như khoảng cách giữa các trục nhà, kích thước ô cửa, và vị trí của cọc tim khi giác móng, cần thực hiện đo theo đường nằm ngang.

Các kích thước trên bản vẽ công trình, chẳng hạn như khoảng cách giữa các trục nhà, được xác định là khoảng cách giữa hai điểm trên một mặt phẳng nằm ngang.

Từ đó khi đo độ dài trên thực địa ta phải xác đinh được đường nằm ngang.

Dùng quả dọi để xác định điểm giới hạn cần đo rồi sau đó đo theo đường ngang đc giới hạn bởi hai điểm.

Hình 3 - 6: Thả dọi xác định điểm B để đo đoạn AB’.

Câu 1: Nêu khái niệm đường nằm ngang?

Để xác định và kiểm tra đường nằm ngang, trước tiên cần sử dụng ni vô ống nhựa mềm kết hợp với ni vô thước và thước tầm Quy trình bắt đầu bằng việc đặt ni vô ống nhựa ở vị trí cần kiểm tra, sau đó điều chỉnh thước tầm sao cho bọt khí nằm giữa hai vạch Để đo độ dài trên đường nằm ngang, bạn có thể sử dụng thước dây hoặc thước cuộn, đảm bảo rằng thước được đặt song song với mặt đất và không bị cong vênh Ví dụ, khi đo độ dài một đoạn đường, hãy kéo thước từ điểm đầu đến điểm cuối, ghi lại số liệu để đảm bảo độ chính xác.

XÁC ĐỊNH, KIỂM TRA GÓC VUÔNG

Xác định góc vuông

Trong xây dựng, việc xác định góc vuông là rất quan trọng, đặc biệt khi đã biết vị trí của đỉnh góc vuông và hướng của một cạnh Ví dụ, khi thực hiện giác móng, người ta thường xác định điểm góc công trình cùng với một hướng đi qua điểm đó Để hoàn thiện, cần xác định hướng vuông góc còn lại của công trình Phương pháp phổ biến để xác định góc vuông là sử dụng thước vuông.

Bước 1: Đặt thước vuông vào điểm đã cho.

Bước 2: Điều chỉnh một cạnh của thước trùng với hướng OX đã cho, Bước 3: Vạch đường thẳng OY theo cạnh còn lại Vậy góc XOY là góc vuông.

Hình 4 - 1: Xác định góc vuông bằng thước vuông

Cũng có thể sử dụng phương pháp đo để xác định góc vuông bằng cách: ( theo định lý Pitago.)

Trên hướng cho trước OX xác định một điểm M sao cho OM = 4 Lấy M làm tâm quay cho cung tròn có bán kính bằng 5.

Tương tự tại điểm O ta quay một cung tròn có bán kính bằng 3 Hai đường tròn sẽ giao nhau tại một điểm Ta gọi điểm này là N

Vẽ đường thẳng qua điểm N và đi qua O.Ta có NOM là góc vuông.

Kiểm tra hình chữ nhật

Trong quá trình thi công, việc không có đường nằm ngang để xác định chính xác là một thách thức Do đó, để đo đạc và xác định góc vuông, chúng ta cần sử dụng dây lèo hoặc dây mức, giúp đảm bảo độ chính xác trong việc xác định cao độ chuẩn.

Để xác định hình chữ nhật ABCD, ta cần đo độ dài hai đường chéo AC và BD, cũng như một góc bất kỳ trong hình chữ nhật (ví dụ: góc A hoặc B) Nếu AC bằng BD và có ít nhất một góc bằng 90 độ, thì tứ giác ABCD được xác định là hình chữ nhật.

Cũng có thể đo bằng cạch khác: Đo AD và BC Đo AC và BD Đo AB và CD

Nếu các cặp này bằng nhau thì tứ giác ABCD là hình chữ nhật.

Lưu ý rằng việc chỉ đo hai đường chéo AC và BD và kết luận ngay lập tức rằng hình là hình chữ nhật khi chúng bằng nhau là một sai lầm Điều này bởi vì hình thang cân cũng có hai đường chéo bằng nhau.

Hình 4 - 2: Xác định góc vuông bằng thước vuông

Câu 1: Trình bày cách xác định góc vuông qua một điểm đã cho trước?

Câu 2: Trình bày các bước kiểm tra góc vuông (cho ví dụ)?

XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ MÓNG TRÊN THỰC ĐỊA

Yêu cầu khi giác móng

 Phải đảm bảo công trình đúng vị trí.

Để đảm bảo chất lượng công trình, cần tuân thủ các quy định về hình dáng và kích thước Cụ thể, với công trình dài tới 10m, sai số không được vượt quá 10mm Đối với công trình dài từ 100m trở lên, sai số tối đa cho phép là 30mm.

Dụng cụ giác móng

 Cọc gỗ, đinh, búa đóng đinh.

 La bàn, thước đo độ.

Trình tự giác móng

Để giác móng cho một công trình, cần nắm rõ một số yếu tố quan trọng như tọa độ điểm góc, hướng xây dựng, cùng với hình dáng và kích thước mặt bằng của công trình, bao gồm bản vẽ mặt bằng móng và bản vẽ chi tiết móng.

Để xác định góc đầu tiên, bạn cần đặt la bàn sao cho trục kim của nó trùng với tâm O của mốc chuẩn Khi thực hiện đúng, hướng mũi tên trên la bàn sẽ chỉ ra hướng Bắc trên thực địa.

Để xác định góc đầu tiên của công trình, cần đặt tâm của thước đo độ trùng với tâm 0 của mốc, đồng thời vạch chỉ 90 độ trên thước phải hướng về phía Bắc Hướng này sẽ xác định một cạnh, trong khi cạnh còn lại được xác định bởi trị số góc hướng trên thước đo độ.

Hình 5 – 2: Xác định hướng của cạnh thứ nhất.

Dùng thước đo từ 0 theo hướng 0x một đoạn L xác định được điểm góc thứ nhất của công trình.

Bước 2: Xác định các điểm còn lại.

Tại điểm 1 dùng thước đo độ lập hướng 0-y hợp với phương 0x tạo thành góc α theo thiết kế

Trên trục 1-Y ta đo khoảng cách chiều dài theo yêu cầu xác định điểm góc thứ 2.

Tương tự dùng thước vuông hoặc theo phương pháp đo để xác định các điểm góc thứ 3 và 4 của công trình (Hình 5 - 3)

Hình 5 – 3: Xác định điểm còn lại của công trình.

Tại vị trí các điểm góc trên phải đóng cọc và định vị vị trí chính xác bằng đinh trên đầu cọc.

Kiểm tra lại các điểm góc, kích thước giữa các điểm và độ lớn ít nhất là 2 lần để khắc phục nhầm lẫn.

Bước 3: Xác định các trục ngang, trục dọc của công trình.

Các trục chính là điểm nối giữa điểm góc 1 và 2, giữa điểm 2 và 3, giữa điểm 3 và 4, giữa điểm 4 và 1.

Trục ngang trung gian số 2 xác định như sau:

Căng dây giữa điểm 1 và 2. Đo từ 1 và 3 theo dây một đoạn bằng chiều dài thiết kế ta xác định được vị trí trên trục số 2' trên dây (điểm 2)

Dùng dọi, dọi từ điểm 2’ trên dây xuống mặt đất ta xác định được vị trí thứ 2 trên thực địa (Hình 5 - 4).

Hình 5 – 4: Xác định trục ngang trục dọc của công trình.

Do tất cả các cọc mốc xác định đều nằm trong khu vực đào móng, cần phải di chuyển các cọc mốc này ra ngoài phạm vi đào móng và đổ đất, cách vị trí ban đầu từ 1,5 đến 2,0 mét (Hình 5 - 5)

Hình 5 – 5: Xác định trục ngang trục dọc của công trình.

Bước 4: Xác định bề rộng hố móng.

 Căn cứ vào kích thước đáy móng của công trình trong bản vẽ thiết kế.

 Căn cứ vào tim cọc đã xác định.

 Đo sang mỗi bờn một đoạn lớn hơn ẵ bề rộng đỏy múng, đỏnh dấu vị trí đó bằng cọc, căng dây theo các cọc đối diện nhau.

 Dùng bột vôi rắc theo dây ta xác định kích thước hố móng trên thực địa (Hình 5 - 6)

Hình 5 – 6: Xác định bề rộng hố móng.

Bước 5: Dẫn cốt cao độ về khu vực đào móng

Sử dụng độ cao đã xác định trên cốt chuẩn, tiến hành dẫn Ni qua ống nhựa mềm đến khu vực đào móng và đánh dấu vị trí bằng sơn đỏ trên các cọc tim hoặc các cọc xung quanh công trình.

Hình 5 – 7: Dẫn cao độ về công trình bằng ống nivo nhựa mềm.

Sử dụng các mốc cao độ để kiểm tra độ sâu của móng đã đào bằng cách căng dây ở mức cốt chuẩn giữa hai cọc tim đối diện Sau đó, kết hợp thước và dây dọi để đo từ dây căng xuống đáy hố móng.

Câu 1: Nêu các yêu cầu khi giác móng bằng thủ công?

Câu 2: Các dụng cụ để phục vụ cho việc giác móng bằng thủ công?Câu 3: Trình bày trình tự giác móng bằng phương pháp thủ công?

ĐÀO MÓNG BẰNG THỦ CÔNG

Xác đinh kích thước đào móng

Nguyên tắc 1: Lựa chọn dụng cụ thi công thích hợp tùy theo tường loại đất.

Khi xúc đất, nên sử dụng xẻng vuông hoặc xẻng cong; để đào đất, xẻng tròn và xẻng thẳng là lựa chọn phù hợp Đối với đất cứng, cuốc chim và xà beng sẽ hiệu quả hơn; còn với đất lẫn sỏi, đá, nên dùng chòong hoặc cuốc chim Đối với đất mềm, kéo cắt đất là công cụ lý tưởng.

Nguyên tắc 2: Phải có biện pháp làm giảm thiểu khó khăn cho thi công.

Khi thi công đào đất, nếu gặp phải đất cứng, cần làm mềm đất bằng cách tưới nước hoặc sử dụng xà beng và chòong để tơi đất Ngoài ra, trong quá trình thi công, nếu gặp trời mưa hoặc mực nước ngầm cao, cần áp dụng biện pháp tiêu nước mặt và hạ mực nước ngầm để đảm bảo tiến độ công việc.

Nguyên tắc 3: Tổ chức thi công hợp lý.

Cần phân công các tổ đội làm việc theo từng tuyến để tránh tình trạng tập trung nhân công tại một vị trí Đồng thời, tổ chức vận chuyển đất một cách hợp lý, với hướng đào đất và hướng vận chuyển đất tạo thành góc vuông và đi ngược chiều nhau.

Sau khi đã xác định chiều rộng hố móng, cần mở rộng mỗi bên từ 0.5 đến 1m Việc này nhằm tạo ra lối đi và khoảng trống thuận tiện cho việc lắp đặt ván khuôn và cốt thép.

Đào móng

Đào sơ bộ hẹp và nông hơn so với yêu cầu thiết kế

Xác định chiều sâu hố móng (Xác định lớp đào)

Dùng ống nivo mềm để xác định cao độ chuẩn, từ đó xác định được độ sâu lớp đất phải đào trên thực địa

Biện pháp thi công hố móng bao gồm việc đào hố sâu ≤ 1,5m bằng cuốc bàng, xẻng và xà beng để hất đất lên miệng hố Đối với hố móng sâu hơn 1,5m, cần đào theo từng lớp với độ sâu từ 25-30cm và chiều rộng từ 2-3m để đảm bảo kích thước chính xác và thuận tiện cho việc vận chuyển Cuối cùng, hố móng cần được hoàn thiện với đủ bề rộng và chiều sâu theo thiết kế.

Thu nước ở hố móng

Đối với việc thi công ở vùng có mực nước ngầm nông ta cần đào rãnh hoặc hố ga thu nước.

Rảnh thu nước phải được đào trước khi đào lớp đất đó, rãnh thu nước nên đào dọc theo chiều dài của móng.

Hình 6 - 1: Đào hố khi có nước ngầm hay trong trời mưa

Trong quá trình thi công ở khu vực có nước hoặc trong mùa mưa, việc tạo rãnh sâu để thu nước là cần thiết nhằm ngăn chặn nước chảy tràn lên mặt công trình Rãnh thu nước cần được thực hiện trước mỗi lượt đào để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác thi công.

Chống sạt nở vách đất

Hố đào là cát chảy hoặc buồn chảy

Khi gặp cát chảy hoặc bùn chảy trong quá trình đào hố, cần thiết phải tạo hố có tầng lọc ngược để lấy nước trong trước khi bơm ra ngoài, tránh bơm nước trực tiếp có cát để không làm rỗng đất và phá hỏng cấu trúc đất xung quanh, gây hư hại cho các công trình lân cận Để ngăn ngừa sụt lở đất khi đào, cần tuân thủ một độ dốc nhất định cho mái đất, phụ thuộc vào đặc tính của đất như hàm lượng nước, góc ma sát trong (φ), độ dính (C), độ ẩm (W), tải trọng tác dụng và chiều sâu của hố đào (H).

Ta có thể xác định độ dóc mái đất (độ dóc tự nhiên) theo công thức:

Hình 6 – 2: Độ dóc của mái đất

Trong đó: i - Độ dóc tự nhiên của đất. α - Góc ma sát trượt.

Chiều rộng mái dóc là yếu tố quan trọng trong thiết kế công trình, đặc biệt là ở những khu vực có đất vĩnh cữu hoặc đất xấu dễ xảy ra sụt lở Đối với các hố đào sâu hoặc nền đắp cao, điều kiện an toàn yêu cầu góc mái (α) phải nhỏ hơn góc ma sát trong (φ) để đảm bảo sự ổn định cho công trình.

Góc nội ma sát có thể lấy theo bảng sau:

Cát hạt nhỏ 25 0 30 0 20 0 Đất sét pha 50 0 40 0 30 0 Đất mùm ( hữu cơ) 40 0 35 0 25 0 Đất bùn không có rễ cây 40 0 25 0 14 0

Những yêu cầu đối với các công trình vĩnh cữu:

 Nền đất phải chắc, mái đất phải ổn định, không dễ sụt lỡ.

 Nền đất sau khi đầm nén phải đảm bảo chịu được tải trọng thiết kế, không bị lún.

 Nếu là đê kè thì không để nước thấm được qua nền và thân.

Khi đào đất ở khu vực có bùn và cát chảy, cần sử dụng cọc tre hoặc cọc gỗ để làm hàng cọc chống Đồng thời, lót phên nứa hoặc lưới để ngăn cát chảy xuống dưới Nếu hố đào sâu, nên thiết kế dạng bậc thang để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình thi công.

Câu 1: Trình bày các nguyên tắc thi công?

Câu 2: Trình bày một số biệt pháp thi công bằng thủ công hay gặp?

ĐÀO MÓNG BẰNG MÁY

Công tác chuẩn bị

1.1 Đào đất bằng máy đào gàu thuận.

1.1.1 Các thông số kỹ thuật

 RI = Rmin : Là bán kính nhỏ nhất mà máy có thể thực hiện được tại vị trí đứng tương ứng với chiều cao đào đất H1.

 RII: Là bán kính đào đất ở cao trình máy đứng, chiều cao tương ứng là HII = 0.

 RIII = Rmax: Là bán kính đào lớn nhất mà máy có thể thực hiện được tại vị trí đứng, ứng với chiều cao đào đất là HIII.

 RIV: Là bán kính đào tương ứng với chiều cao đào đất lớn nhất mà máy có thể thực hiện được tại cao trình đứng HIV = Hmax.

 r1: Là bán kính đổ đất tương ứng với chiều cao đổ đất lớn nhất h1

= hmax mà máy thực hiện được tại vị trí đứng.

 r2 = rmax: Là bán kính đổ đất lớn nhất mà máy có thể thực hiện được tại vị trí đứng, có chiều cao gàu đổ tương ứng là h2 (Hình 7

Hình 7 - 1: Các thông số kỹ thuật của máy đào gàu thuận

Các kích thước của máy đáo được tính từ trục quay, với bán kính đào đất được xác định từ lưỡi dao của gàu đào và bán kính đổ đất tính đến trọng tâm của gàu Chiều cao đào đất được đo từ mặt đất đến lưỡi dao, trong khi chiều cao đổ đất tính từ điểm thấp nhất của đáy gàu khi nắp mở.

1.1.2 Các kiểu đào của máy đào gàu thuận

Đào dọc là phương pháp mà máy đào di chuyển liên tục theo chiều dài của hố đào, với hướng đào trùng hoặc song song với trục tuyến Phương pháp này thường được áp dụng cho các hố đào dài như kênh mương và lòng đường.

Có 2 kiểu đào dọc bằng máy đào gàu thuận: Đào dọc đổ bên và đào dọc đổ sau.

Đào dọc đổ bên là phương pháp vận chuyển đất hiệu quả, trong đó xe vận chuyển đứng ngang với máy đào và di chuyển song song với đường di chuyển của máy đào Phương pháp này thích hợp khi khoang đào đủ rộng để bố trí xe vận chuyển, cho phép máy đào và ô tô vận chuyển làm việc dễ dàng Máy đào có thể ở cùng cao trình hoặc thấp hơn một chút so với ô tô, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc Tất cả các loại xe tải, lớn hay nhỏ, đều có thể được sử dụng để vận chuyển đất Nhờ vào việc máy đào chỉ thực hiện vòng quay để đổ đất, năng suất đào được nâng cao đáng kể.

Đào dọc đổ sau là phương pháp sử dụng ô tô vận chuyển đứng ở phía sau máy đào, thường áp dụng cho các hố hẹp với một lối vào duy nhất Trong trường hợp này, ô tô vận chuyển khó có thể xoay sở, vì vậy để nhận đất, ô tô phải lùi vào trong khoang Việc đổ đất vào ô tô đòi hỏi máy đào phải quay cần ẵ vũng quay, dẫn đến thời gian đổ đất tăng và giảm năng suất của máy đào.

Hình 7 - 2: Đào dọc đổ bên Hình 7 - 3: Đào dọc đổ sau

(Máy đào đứng thấp hơn ôtô vận chuyển)

Đào vuông góc với trục tiến của máy là phương pháp hiệu quả, đặc biệt khi khoang đào rộng, giúp bố trí đào ngang Cách đào này mang lại lợi ích là rút ngắn đường vận chuyển đất, tối ưu hóa quy trình thi công.

Hình 7 - 4: Đào ngang : Hướng di chuyển của ô tô vận chuyển đất, : Hướng di chuyển của máy đào.

 Khi chiều sâu hố đào cần đào lớn hơn chiều cao đào đất nhất

Hmax thì có thể chia thành nhiều lớp để đào.

Trong quá trình đào, nếu máy đào có cao trình thấp hơn xe vận chuyển, thì phương pháp đào được gọi là đào theo bậc Ngược lại, khi máy đào và xe vận chuyển ở cùng một cao trình, phương pháp này được gọi là đào theo đợt.

Khi lựa chọn phương pháp đào và cách đổ đất vào phương tiện vận chuyển, bề rộng của khoang đào là yếu tố quan trọng cần xem xét Dưới đây là một số trường hợp cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Khi chiều rộng khoang đào B nhỏ hơn 1,5 lần Rmax (tương đương 1,5 RIII), cần bố trí máy đào theo hướng dọc và đổ đất sau Xe vận chuyển sẽ được đặt chếch về phía sau máy đào, với máy đào nằm gần một bên bờ hố đào và xe ô tô vận chuyển đứng sát bờ bên kia.

 Khi chiều rông hố đào B = ( 1,5 ÷ 1,9)Rmax thì cho máy đào hạy dọc ở giữa và đổ đất lên các xe vận chuyển đừng hai bên phía sau.

 Nếu chiều rộng hố đào B lên đến 2,5 Rmax thì cho máy đào chạy rộng thành hình chữ chi ( hình dích dắc), vẫn đào theo kiểu đào dọc đổ sau.

Khi chiều rộng hố đào B đạt 3,5Rmax, có thể tiến hành đào ngang hố móng và dần dần nâng cao theo kiểu chạy dọc đổ sau Các máy đào nhỏ với dung tích gàu từ 0,25 đến 0,65 m³ hoạt động hiệu quả và dễ dàng trong các hố đào mở rộng, giúp việc đổ đất lên xe trở nên thuận tiện.

Nếu hố đào có chiều rộng lớn hơn 3,5Rmax, cần thực hiện việc đào một tuyến theo kiểu chạy dọc đổ sua trước Các tuyến đào tiếp theo sẽ được thi công theo phương pháp đào dọc đổ bên.

Hình 7 - 5: Các kiểu đào theo bề rộng hố móng

 Nếu hố đào khá sâu và rộng thì phải thì phải cho máy đào thành nhiều bậc (Hình 7 - 6)

Hình 7 - 6: Đào hố móng sâu và rộng 1: Các khoang đào được đánh số thứ tự từ I – IX

2: Đất sót lại sau khi đào

1.1.3 Ưu, nhược điểm của máy đào gầu thuận

- Máy đào gàu thuận có tay cần gắn và xúc thuận nên đào rất khẻo có thể đào được những hố sâu và rộng cấp đất từ I ÷ IV.

Máy đào gàu thuận là thiết bị lý tưởng để đổ đất lên xe chuyển đi Để đạt năng suất cao và giảm thiểu lãng phí, cần bố trí hợp lý giữa dung tích gàu và dung tích thùng xe.

- Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gàu thuận có năng suất cao nhất trong các loại máy đào một gàu.

Máy đào gàu thuận chỉ hoạt động hiệu quả khi đứng dưới khoang đào, vì vậy nó thích hợp nhất cho những hố đào khô ráo và không có nước ngầm.

- Tốn công và chi phí làm đường cho máy và phương tiện vận chuyển lên xuốn khoang đào.

1.2 Đào đất bằng máy đào gàu ngịch

1.1.3.2.1 Các thông số kỹ thuật

 RI: Là bán kính đổ đất với chiều cao tương ứng là H1 Mỗi máy sẻ có

 RII = Rmax: Bán kính đào đất lớn nhất với chiều cao đào tương ứng là

 Rmin: Bán kính đào đất nhỏ nhất ứng với cao trình đào HII = 0.

 HII = Hmax: Chiều sâu đào đất lớn nhất máy có thể thực hiện được (Hình 7 - 7)

Hình 7 - 7: Các thông số kỹ thuật của máy đào gàu nghịch

1.2.2 Các kiểu đào của máy đào gàu nghịch

Máy đứng trên bờ hố đào, dịch chuyển theo thục của hố đào.

Máy đứng trên bờ hố đào, dịch chuyển song song với trục hố đào. Áp dụng đào những hố đào có chiều rộng lớn (Hình 7 - 8)

Hình 7 - 8: Các kiểu đào của máy đào gàu nghịch a) Đào dọc; b) Đào ngang

1.1.3 Ưu nhược điểm của máy đào gàu nghịch

 Ưu điểm Đào máy gàu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khỏe, có thể đào được đất cấp I ÷ IV.

Cũng như máy đào gàu thuận, máy đào gàu nghịch thích hợp để đào và đổ đất lên xe chuyển đi hoặc đổ đống.

Máy có thiết kế gọn nhẹ, lý tưởng cho việc đào ở những khu vực hạn chế và các hố có vách thẳng đứng Nó rất phù hợp để thi công đào hố móng cho các công trình dân dụng và công nghiệp.

Máy thi công có khả năng đào hố có nước mà không cần làm đường lên xuống khoang đào, giúp tiết kiệm công sức cho việc vận chuyển và thi công.

Khi sử dụng máy đào đất, cần chú ý đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo sự ổn định cho thiết bị Việc này giúp tránh tình trạng máy bị mất cân bằng và đảm bảo an toàn trong quá trình thao tác.

Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gàu thuận có cùng dung tích.

Đào sơ bộ bằng máy

Đào sâu hơn so với thiết kế nhằm tránh việc mở rộng kích thước hố móng, giúp bảo vệ lớp đất đã được cố kết và duy trì tính chất của đất.

Đào hoàn chỉnh bằng dụng cụ thủ công

 Dựa vào các bước xác định đường ngang, đường thẳng đứng và thông số trên hồ sơ thiết kế để kiểm tra kích thước hố móng.

 Dùng các dụng cụ đào thô sơ thủ công để hoàn thiện hố móng sao cho đúng kích thước so với thiết kế.

Thu nước ở hố móng

Khi đào móng mà cốt móng thấp hơn mực nước ngầm, cần thực hiện biện pháp hạ mực nước ngầm Để xác định mực nước ngầm, có thể dựa vào kết quả khoan thăm dò hoặc khoan một giếng thăm dò.

Hạ mực nước ngầm là quá trình làm giảm mức nước ngầm một cách cục bộ tại một khu vực nhất định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thi công mà không bị cản trở.

Có mấy cách hạ mực nước ngầm.

Để đào rãnh lộ thiên, cần đào sâu hơn cao trình đáy móng khoảng 1m, tùy thuộc vào mực nước ngầm, và rãnh phải cách hố móng vài mét Mỗi 10m rãnh, cần thiết lập một hố thu nước để sử dụng máy bơm hút nước ra khỏi khu vực thi công, đặc biệt khi mực nước ngầm không quá cao Để ngăn chặn hiện tượng sạt lở đất đá ở thành hố móng do nước chảy lâu, nên sử dụng các tường cừ Ở hố thu nước, sử dụng ống sành hoặc ống bê tông dài 1m với đường kính 40-60cm để tránh sụt lún đất vào rọ bơm; nếu hố có cát, cần rải một lớp sỏi nhỏ ở dưới.

 Đào rãnh ngầm xung quanh hố móng

Rãnh đào nên được đặt cách hố móng từ 5-10m tính từ mái dốc, với độ sâu lớn hơn đáy móng Sau khi đào, rãnh được lấp bằng vật liệu thấm nước, cuộn vật liệu thấm nước hoặc ống thấm (ống sành có khía lỗ), được bọc bởi các tấm thấm nước để tạo điều kiện cho dòng nước chảy dễ dàng Hệ thống rãnh này dẫn nước đến các hố thu, từ đó sử dụng máy bơm có rơ le tự động điều khiển hoạt động dựa vào các phao trong hố thu nước.

 Phương pháp hạ mức nước ngầm bằng giếng thấm đặt ngoài phạm vi hố móng.

Khi bơm nước, nước ngầm trong đất sẽ hạ xuống theo hình phểu.

Để đảm bảo hố móng luôn khô ráo trong quá trình thi công, cần căn cứ vào lượng nước ngầm, công suất máy bơm và khoảng cách giữa các giếng thấm Việc này giúp tránh ảnh hưởng đến các công việc diễn ra trong hố móng.

Sau khi xác định lưu lượng của toàn bộ hệ thống, cần chia lưu lượng này cho số lượng giếng xung quanh hố đào để tính toán lưu lượng nước chảy vào từng giếng Điều này giúp chọn máy bơm phù hợp Bên cạnh đó, có thể tham khảo các giá trị để xác định bán kính miệng phểu cho một số loại đất thấm nước.

T Loại đất thấm nước Đường kính của hạt đất (mm) R(m)

Nhược điểm của PP này:

Thi công giếng tốn nhiều công.

Lắp đặt thiết bị phức tạp.

Có cát lẫn trong nước khi máy bơm hút nước cho nên máy bơm mau hỏng

 Phương pháp dùng ống kim lọc

Hệ thống giếng lọc đường kính nhỏ được bố trí sít nhau theo đường thẳng xung quanh hố móng hoặc khu vực cần tiêu nước Những giếng lọc này kết nối với máy bơm chung thông qua các ống dẫn nước, giúp tối ưu hóa quá trình tiêu nước hiệu quả.

Máy bơm dùng cho hệ thống kim lọc là máy bơm li tâm có chiều cao hút lớn (8 – 9m)

Kim lọc là một ống thép nhỏ có đường kính từ 50-60mm và dài khoảng 10m, bao gồm ba phần chính: đoạn trên, đoạn lọc và đoạn cuối Đoạn trên là ống thép hút nước, có chiều dài tùy thuộc vào mục đích hạ mực nước ngầm Đoạn lọc gồm hai ống lòng nhau với khoảng hở ở giữa, trong đó ống trong thu nước không có lỗ, kết nối với ống hút phía trên, còn ống ngoài có lỗ khoan và đường kính lớn hơn một chút Bên ngoài ống được bọc bằng dây thép kiểu lò xo và có lưới lọc cứng hơn để bảo vệ lưới lọc khỏi hư hại khi hạ hoặc rút lên Đoạn cuối bao gồm van hình cầu, van hình vành khuyên cùng bộ phận xói đất.

Nguyên lý hoạt động của hệ thống kim lọc bắt đầu bằng việc đưa kim lọc vào vị trí yêu cầu và sử dụng búa để cắm đầu kim vào đất Sau đó, ống hút được nối với bơm cao áp để bơm nước vào với áp lực cao (6-8at), gây nén nước trong kim lọc và đẩy van hình khuyên đóng lại, đồng thời nén van hình cầu xuống Nước sẽ phun ra ngoài qua các lỗ rãnh, tạo ra áp suất lớn làm cho đất ở đầu kim lọc bị sói lở, kéo theo bùn đất lên mặt đất Khi đạt đến độ sâu mong muốn, bơm sẽ ngưng hoạt động, nước ngầm và đất xung quanh sẽ tự chèn chặt kim lọc Ống hút nước được kết nối với hệ thống gom nước qua các co chữ T và máy bơm hút Khi bơm hoạt động, nước ngầm sẽ được hút lên, đi qua hệ thống lọc và mở van vành khuyên, trong khi van cầu sẽ đóng lại để ngăn nước lẫn bùn đất vào ống kim lọc.

Hệ thống kim lọc được sử dụng để giảm mực nước ngầm cho các công trình có cấu kiện nằm dưới mức nước này, đặc biệt là ở những khu vực có mực nước ngầm nông Phương pháp này có ưu điểm thi công nhanh chóng, hiệu quả cao và không làm hư hại kiến trúc nền đất như các phương pháp khác.

Sơ đồ bố trí kim lọc phụ thuốc vào mực nước ngầm và diện tích khu vực cần hạ

Khi thiết kế hệ thống thoát nước, nếu hố đào hẹp, nên bố trí một hàng chạy dọc theo công trình Đối với hố đào rộng, cần bố trí hai hàng chạy song song hai bên Để hạ mực nước ngầm xuống sâu hơn, có thể sử dụng hai tần kim lọc.

Hệ thống kim lọc có thể được sắp xếp theo chuỗi hoặc vòng kín, tùy thuộc vào khu vực cần hạ mực nước ngầm Lưu lượng nước của từng hệ thống được xác định dựa trên một công thức cụ thể.

Khi bố trí theo chuỗi:

Khi bố trí theo vòng khép kín:

Q – Lưu lượng nước của hệ thống (m 3 /s).

H – Độ dày của nước ngầm tính từ đầu kim lọc trở lên gây áp khí hút (m).

S – Mực nước muốn hạ xuống (m).

R – Bán kính của kim lọc (m).

– Hệ số lọc của đất (m/s).

F – Diện tích khu đất trong vùng kim lọc (m 2 ).

– Chiều dài chuỗi kim lọc (m).

Câu 1: Trình bày các kiểu đào bằng máy đào gàu thuận? Nêu những ưu và nhược điểm của máy đào gàu thuận.

Câu 2: Trình bày các kiểu đào bằng máy đào gàu nghịch? Nêu những ưu và nhược điểm của máy đào gàu nghịch.

Câu 3: Trình bày các kiểu đào bằng máy đào gàu dây? Nêu những ưu và nhược điểm của máy đào gàu dây.

BÀI 8: GIA CỐ NỀN MÓNG BẰNG CỌC TRE

GIA CỐ NỀN MÓNG BẰNG CỌC TRE

Gia công cọc tre

Trong đó: n: số lượng cọc d: đường kính cọc e0: độ rỗng tự nhiên eyc: độ rỗng yêu cầu

Từ công thức trên ta thấy:

 Đất yếu vừa có độ sệt IL = 0,55 ÷ 0,60 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0=0,7 ÷ 0,9 kG/cm 2 đóng 16 cọc cho 1m 2

 Đất yếu có độ sệt IL = 0,7 ÷ 0,8 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0=0,5 ÷ 0,7 kG/cm 2 đóng 25 cọc cho 1m 2

 Đất yếu quá có độ sệt IL > 0,80 , cường độ chịu tải thiên nhiên R0< 0,5 kG/cm 2 đóng 36 cọc cho 1m 2

- Theo 22TCN 262-2000 thì cọc tre đóng 25cọc/1m 2 , cừ tràm 16cọc/1m 2

Phương pháp đóng cọc

a Hạ cọc bằng thủ công

 Dùng vồ gỗ rắn loại có trọng lượng từ 8 ÷ 10kg cho 1 người hoặc

2 người để đóng Để tránh làm dập nát đầu cọc ta bịt đầu cọc bằng sắt Cọc đóng xong phải cưa bỏ phần dập nát đầu cọc.

 Nếu cọc chưa xuống sâu mà đầu cọc dập nát thì nhổ bỏ

Trong trường hợp nền đất yếu gây ra hiện tượng cọc bị nẩy lên khi đóng bằng vồ, phương pháp hạ cọc hiệu quả là sử dụng gia tải kết hợp với rung lắc Tuy nhiên, đây là một công việc đòi hỏi nhiều công sức và thời gian Một giải pháp khác là hạ cọc bằng máy, giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.

Gầu máy đào có thể được sử dụng để ép cọc, và một số địa điểm đã cải tiến búa máy phá bê tông bằng cách thêm mũ chụp để đóng cọc tre Trong trường hợp này, máy nén khí có công suất nhỏ với áp lực nén khoảng 4 ÷ 8 atm có thể phục vụ cho 5 ÷ 6 máy đóng cọc tre cùng lúc Phương pháp thi công này nhanh chóng, giảm bớt sức lao động và cho phép đóng cọc tre trong hố móng có dưới 20cm nước.

Khi thi công cọc cho khóm cọc hoặc ruộng cọc gia cố nền, cần thực hiện đóng cọc từ giữa ra ngoài Đối với dải cọc hoặc hàng cọc, quy trình đóng cọc sẽ được tiến hành theo thứ tự từng hàng Đối với cọc kè vách hố đào, nên bắt đầu đóng từ hàng cọc xa mép hố đào nhất và tiến vào trong.

Hình 8 - 1: Gia cố nền móng bằng cọc tre.

Câu 1: Trình bày phạm vị sử dụng, đặc điểm và các yêu cầu của cọc tre?

Câu 2: Trình bày trình tự thi công đóng cọc tre?

GIA CỐ NỀN MÓNG BẰNG ĐỆM CÁT

Phạm vi sử dụng và tác dụng

Phạm vi và yêu cầu sử dụng:

 Lớp đệm cát sử dụng hiệu quả cho các lớp đất yếu ở trạng thái bão hoà nước (sét nhão, sét pha nhão, cát pha, bùn, than bùn…)

 Chiều dày các lớp đất yếu nhỏ hơn 3m

 Hàm lượng hữu cơ không vượt quá 5%.

Hình 9 - 1: Gia cố nền móng bằng đệm cát

Tác dụng của đệm cát.

Lớp đệm cát được sử dụng để thay thế lớp đất yếu nằm dưới đáy móng, giúp chịu tải trọng công trình và truyền tải trọng này xuống các lớp đất yếu phía dưới.

Việc giảm độ lún và chênh lệch lún của công trình được thực hiện nhờ vào việc phân bổ lại ứng suất do tải trọng bên ngoài tác động lên nền đất dưới lớp đệm cát.

 Giảm được chiều sâu chôn móng nên giảm được khối lượng vật liệu làm móng

 Giảm được áp lực công trình truyền xuống đến trị số mà nền đất yếu có thể tiếp nhận được

Cát nén chặt không chỉ giúp tăng cường khả năng ổn định của công trình mà còn cải thiện sức chống trượt và lực ma sát, đặc biệt khi có tải trọng ngang tác động.

Tăng cường quá trình cố kết của đất nền giúp nâng cao khả năng chịu tải và rút ngắn thời gian ổn định lún cho công trình.

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỐ MÓNG

Kiểm tra kích thước trên mặt bằng

- Đo khoảng cách tim các trục. Đo trên đường thẳng nằm ngang Từ tim trục này sang tim trục khác để xác định khoảng cách giữa các trục.

Đo từ để xác định trục theo chiều ngang với khoảng cách cụ thể theo hồ sơ thiết kế Sử dụng dọi để xác định chiều rộng hố móng trên bề mặt đất.

Kiểm tra cao độ

Đóng một cọc móc chuẩn trên mặt đất công trình dùng ống nivo nhựa mềm dẫn cao độ cột móc đó.

Để xác định độ sâu của hố móng, bạn cần sử dụng một thước dài đặt vào hố và một ống nivo nhựa mềm để dẫn cao độ công trình vào thước Nhờ vào chỉ số hiển thị trên thước, việc đo độ sâu hố móng trở nên dễ dàng hơn.

Ngày đăng: 10/02/2022, 16:16

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w