TỔNG QUAN VỀ Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP
TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
- Khởi nghiệp: Khởi nghiệp là sáng lập ra một doanh nghiệp mới, với hình thức kinh doanh đổi mới có mục đích và có hệ thống
Tinh thần khởi nghiệp, theo nhà kinh tế học Peter F Drucker, là hành động của doanh nhân trong việc biến những cảm nhận nhạy bén về kinh doanh, tài chính và đổi mới thành sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế Những hành động này không chỉ tạo ra các tổ chức mới mà còn giúp tái tạo những tổ chức đã trở nên “già cỗi” Hình thức rõ ràng nhất của tinh thần khởi nghiệp là việc bắt đầu xây dựng các doanh nghiệp mới.
- Người khởi nghiệp: là người thể hiện được tinh thần khởi nghiệp và sáng lập ra một doanh nghiệp mới
1.1.2 Hai loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp Đặc điểm hai loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp
- Khởi nghiệp doanh nghiệp sản phẩm thông dụng
Người khởi nghiệp thường kinh doanh các sản phẩm phục vụ nhu cầu hàng ngày của khách hàng tại thị trường địa phương nhỏ và vừa, mà không có khả năng mở rộng ra thị trường toàn cầu Các sản phẩm này thường thiếu tính đột phá về công nghệ.
- Khởi nghiệp doanh nghiệp sáng chế đột phá (Innovation-Driven Enterprise – IDE)
Người khởi nghiệp với IDE mong muốn mở rộng thị trường từ địa phương ra toàn cầu hoặc ít nhất là trong khu vực Họ phát triển sản phẩm mang tính đột phá về công nghệ, giúp giảm thiểu sự cạnh tranh.
Vd: Những sản phẩm mang tính công nghệ: điện thoại, quy trình sản xuất( nước ngọt, bia), máy móc phục vụ sản xuất.
Phân biệt hai loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp
Khởi nghiệp doanh nghiệp sản phẩm thông dụng
Khởi nghiệp doanh nghiệp sáng chế đột phá (Innovation-Driven Enterprise – IDE)
Tập trung vào thị trường địa phương và khu vực
Tập trung vào thị trường khu vực/thế giới. không cần thiết phải ứng dụng sáng tạo đột phá
Doanh nghiệp dựa trên sự sáng tạo đột phá
Nhiều cạnh tranh Giai đoạn đầu ít cạnh tranh, hoặc không có đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp gia đình thường có đặc điểm là nguồn vốn đầu tư chủ yếu đến từ nội bộ, với sự tham gia của các thành viên trong gia đình Ngoài ra, một số doanh nghiệp này cũng có thể thu hút một lượng nhỏ vốn từ các nhà cung cấp bên ngoài, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu sở hữu.
Doanh nghiệp tăng trưởng theo đường thẳng
Doanh nghiệp thu được lợi nhuận theo cấp số nhân nếusản phẩm thành công
1.1.3 Một sốđặc trưng của tinh thần khởi nghiệp
- Hoài bão và khát vọng kinh doanh: hoài bão nuôi lớn khát vọng doanh nhân
- Khả năng kiến tạo cơ hội kinh doanh: ở bất kỳ tình huống nào cũng liên tưởng đến khả năng kinh doanh có thể thực hiện được.
- Phải tò mò và ham hiểu biết.
Khả năng giao tiếp hiệu quả là rất quan trọng, bao gồm việc thu thập và quảng bá sản phẩm một cách rõ ràng Người giao tiếp cần có khả năng giải thích những khái niệm cơ bản trong giải pháp của mình, đồng thời duy trì sự linh hoạt trong cách truyền tải thông tin.
Chương 1: Tổng quan về ý tưởng khởi nghiệp BM31/QT02/NCKH&HTQT
- Có khả năng lắng nghe và gợi chuyện với người khác: ghi nhận những phản hồi xấu và tìm hướng khắc phục
- Luôn để đầu óc “mở”, không định kiến, thiên vị và không bao giờ giả định trước một giải pháp nào (chỉ hỏi chứ không “cài” trước ý kiến).
- Thật sự kiên nhẫn để thực hiệnbước quan trọng này.
- Độc lập và dám làm, dám chịu trách nhiệm;
- Phát triển ý tưởng sáng tạo và đổi mới phương pháp giải quyết vấn đề;
- Bền bỉ và dám chấp nhận rủi ro, thất bại;
- Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
Hình 1.1: Khởi nghiệp doanh nghiệp (Trích dẫn: kinh điển về khởi nghiệp-Gia Lâm, Hoàng Anh dịch)
XÂY DỰNG Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP
Mô hình kinh doanh bền vững được hình thành từ việc phát triển những sản phẩm hoặc dịch vụ chưa từng có trên thị trường, hoặc mang lại giá trị vượt trội so với những gì hiện có Ví dụ, có thể tạo ra phân khúc mới trong sản xuất như thiết bị thông minh đo lường sức khỏe cá nhân, xây dựng mô hình kinh doanh độc đáo như AirBnb, hoặc phát triển công nghệ mới lạ như công nghệ in 3D.
1.2.2 Nguồn ý tưởng Ý tưởng có thể xuất phát từ các nguồn khác nhau
- Khám phá nhu cầu thực tế của khách hàng
Nếu bạn chưa có ý tưởng ban đầu, hãy xem xét sở thích, điểm mạnh và kỹ năng của bản thân Điều này sẽ giúp bạn nhận ra những cơ hội để lựa chọn ý tưởng phù hợp Hãy tự đặt câu hỏi cho chính mình để khám phá thêm.
” Công việc nào tôi có thể làm tốt đồng thời yêu thích nó trong một thời gian dài?”
1.2.3 Xây dựng ý tưởng khởi nghiệp
- Liệt kê các ngành, nghề liên quan với nguồn ý tưởng
- Chọn lọc lại các ngành, nghềý tưởng khả thi(không viễn vong)
- Biếný tưởng đó thành công việc kinh doanh
1.2.4 Danh mục các nghề liên quan đến ngành may
STT Danh mục các nghề liên quan đến ngành may Ghi chú
1 Cửa hàng kinh doanh đồ handmake: túi xách, ví, băng đô, đế lót ly, găng tay, khăn choàng, hoa vải, kẹp, nơ, bao gối, thảm lót sàn, phụ kiện
2 Cửa hàng kinh doanh trang phục nhảy hiện đại
Chương 1: Tổng quan về ý tưởng khởi nghiệp BM31/QT02/NCKH&HTQT
3 Cửa hàng kinh doanh trang phục múa belly dance
4 Cửa hàng kinh doanh trang phục trẻ em
5 Cửa hàng kinh doanh trang phục áo dài
6 Cửa hàng kinh doanh trang phục đầm dạo phố
7 Cửa hàng kinh doanhđồng phục học sinh
8 Cửa hàng kinh doanh đồng phục gia đình(mẹ và bé…), đồng phục nhóm(đi biển…)
9 Cửa hàng kinh doanhtrang phục áo sơ mi, quần tây nam
10 Cửa hàng kinh doanhtrang phục lót
11 Cửa hàng kinh doanháo dài học sinh
12 Cửa hàng thiết kế trang phục cũ thành trang phục mới
(thêu, kết cườm, vẽ, trang trí bằng phụ liệu khác)
13 Cửa hàng thuê trang phục cưới
14 Cửa hàng kinh doanh rèm cửa
15 Cửa hàng kinh doanhtrang phục dạo phố
16 Cửa hàng kinh doanh trang phục công sở
17 Cửa hàng kinh doanhtrang phục dạ hội
18 Cửa hàng kinh doanh trang phục hóa trang
19 Cửa hàng tư vấn thời trang và stylist
20 Cơ sở chuyên tạo rập thời trang
21 Cửa hàng kinh doanh trang phục ở nhà
22 Cửa hàng kinh doanh trang phục cho người big size( chất liệu, kiểu dáng)
23 Cửa hàng bán dụng cụ may vá, phụ liệu
24 Cửa hàng kinh doanh đồ si
25 Tiệm sửa chữa quần áo
26 Cửa hàng kinh doanhtrang phục bầu
27 Trung tâm đào tạo phát thảo mẫuthời trang
28 Cửa hàng sản phẩm đồ len
29 Cửa hàng kinh doanh từ các loại vải thừa
30 Cửa hàng kinh doanh trang phục cho thú cưng
31 Cửa hàng kinh doanh trang phục tập yoga
32 Cửa hàng kinh doanh trang phục đầm maxi dạo biển
33 Cửa hàng kinh doanhtrang phục jacket
34 Cửa hàng kinh doanhtrang phục bếp:Tạp dề, găngtay nhắc nồi,miếng nhắc nồi, đế lót ly, nồi
35 Cơ sở hoàn thành sản phẩm trên máy chuyên dùng:vắt sổ, kanzai, thùy khuy, đính nút, cuốn biên
Chương 2: Thực hiện ý tưởng khởi nghiệp BM31/QT02/NCKH&HTQT trong ngành may
PHƯƠNG ÁN KHỞI NGHIỆP
1.3.1 Mục tiêu và sứ mạng
- Xác định mục tiêu mà công ty đang hướng đến.
- Giá trị mà công ty mang tới cho những bên liên quan (bao gồm: khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp và xã hội).
1.3.2.1 Sản phẩm và Dịch vụ
Sản phẩm có thể là dịch vụ
Vd: Du lịch, chăm sóc sắc đẹp
Công ty đã đưa ra một số nhận định quan trọng về xu hướng của ngành trong tương lai, bao gồm ngắn hạn (dưới 1 năm) và trung, dài hạn (1 đến 5 năm) Những nhận định này được xây dựng dựa trên bối cảnh xã hội hiện tại và nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Công ty đang theo đuổi chiến lược phát triển quan trọng bằng cách tập trung vào việc cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng thị trường Điều này giúp công ty thích ứng với tình hình hiện tại, đảm bảo sự phát triển bền vững trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Mục tiêu của các chiến lược marketing mà công ty thực hiện (mở rộng thị trường, tăng cường khả năng nhận diện thương hiệu hay hỗ trợ bán hàng…)
1.3.3.1 Phân tích thị trường mục tiêu
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là ai?
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là ở đâu?
Nhu cầu của thị trường là gì?
Chiến lược marketing của công ty là gì?
Marketing 4P: bao gồm Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (ưu đãi) và Place (địa điểm)
Các kênh marketing chủ lực của doanh nghiệp bao gồm truyền hình, đài phát thanh, treo banner logo, tổ chức sự kiện, activation và POSM như dán poster Tùy vào tình hình tài chính và mức độ phù hợp, công ty sẽ lựa chọn các kênh và phương thức marketing thích hợp để tối ưu hóa hiệu quả quảng bá sản phẩm.
Tổ chức chương trình Marketing
Công ty có phương án tổ chức những chương trình marketing gì? Tổ chức như thế nào?
Thiết kế Logo của công ty
Xây dựng câu khẩu hiệu (Slogan) của công ty.
Giá trị cảm nhận là gì? Đồng bộ hình ảnh như thế nào?
Chiến lược xây dựng và quản lý thương hiệu như thế nào? (thương hiệu sẽ ở đâu trong ngắn và dài hạn? làm sao để phát triển thương hiệu?)
Công ty có phương án bảo hộ thương hiệu không? Chi phí và qui trình như thế nào? 1.3.3.4 Phương án phát triển Website
Các chỉ số của website hiện tại? (google rank, alexa rank, bounce rate, DA, PA, backlink…)
Chiến lược phát triển website là gì? Đối tượng là ai? Phát triển nội dung như thế nào?…
1.3.3.5 Tổ chức hoạt động Marketing
Sơ đồ: Tổ chức hoạt động marketing.
Mục tiêu bán hàng của công ty trong từng giai đoạn (doanh thu, doanh số, giá bán…)? Các cơ sở để đạt được mục tiêu?
Các kênh bán hàng nào sẽ được công ty sử dụng?
Để tổ chức các kênh bán hàng hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định rõ hình thức bán hàng, có thể là bán hàng trực tiếp hoặc thông qua đại lý Việc xây dựng hệ thống đại lý cần được thực hiện một cách chặt chẽ, bao gồm việc lựa chọn đại lý phù hợp và hỗ trợ họ trong quá trình kinh doanh Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên xem xét việc sử dụng nhân viên bán hàng cộng tác viên để mở rộng mạng lưới tiếp cận khách hàng và tăng cường doanh thu.
Làm sao để gia tăng hiệu quả của các chương trình bán hàng?
- Tổ chức chương trình bán hàng (nếu có VD: chương trình bán hàng giảm giá, khuyến mãi, chiết khấu cho đại lý…)
- Tổ chức hoạt động bán hàng
Sơ đồ triển khai hoạt động bán hàng? Phương án xây dựng hệ thống, hoàn thiện mô hình, triển khai chương trình bán hàng…
Cơ cấu nhiệm vụ các phòng ban?
Hội đồng quản trị gồmnhững ai? 1 vài thông tin quan trọng về các thành viên chủ chốt như: tên, tuổi, bằng cấp, kinh nghiệm, kỹ năng, điểm mạnh yếu…
Ban giám đốc gồm những ai? 1 vài thông tin quan trọng như trên
Những nhân vật có tầm ảnh hưởng quan trọng khác: kế toán trưởng,cố vấn…?
Chương 1: Tổng quan về ý tưởng khởi nghiệp BM31/QT02/NCKH&HTQT
Nhân sự của công ty qua các thời kỳ (hàng năm) là bao nhiêu? Mức lương căn bản qua các năm là bao nhiêu?
Chế độ thời gian làm việc, qui định về ngày nghỉ…
Chính sách đào tạo, tuyển dụng, khen thưởng của công ty là gì?
Phương ánphát triển hệ thống nhân sự? Cách thức gia tăng hiệu quả của hệ thống nhân sự?
1.3.5.4 Phong cách lãnh đạo và văn hóa doanh nghiệp
Phần này không bắt buộc nhưng theo Phương án Việt Group thì nên có.
Bạn có thể khởi nghiệp với 0 đồng không? Câutrả lời là không Bạn có thể khởi nghiệp với số vốn ít ỏi không? Câu trả lời là có thể
Bạn có thể bắt đầu khởi nghiệp nếu bạn có đủ vốn để trang trải cuộc sống và duy trì doanh nghiệp trong ít nhất sáu tháng đầu Hãy nỗ lực và tin rằng bạn hoàn toàn có khả năng khởi nghiệp thành công.
Không có đảm bảo nào cho việc bạn sẽ đạt được doanh thu ngay trong tháng đầu tiên sau khi thành lập doanh nghiệp, và cũng không có cam kết rằng doanh thu sẽ xuất hiện sau sáu tháng khởi nghiệp.
Chuẩn bị một nguồn vốn đủ để trang trải cuộc sống và duy trì hoạt động doanh nghiệp là điều cần thiết Bên cạnh đó, hãy chú trọng đến việc tiết kiệm, giảm thiểu lãng phí và lập kế hoạch bán hàng cụ thể để tạo doanh thu ngay từ khi khởi nghiệp Tốt nhất, bạn nên bắt đầu doanh nghiệp khi đã có khách hàng đầu tiên.
Câu hỏi 1: Em hãy trình bày khái niệm tinh thần khởi nghiệp
Câu hỏi 2: Em hãy trình bày một số đặc trưng của tinh thần khởi nghiệp
Câu hỏi 3: Em hãy liệt kê các nguồn ý tưởng để khởi nghiệp
Câu hỏi 4: Em hãy liệt kê ba công việc có thể khởi nghiệp ngành may
Câu hỏi 5: Em hãy trình bày phương án khởi nghiệp
Trong bài tập 1, hãy nêu rõ những hành động thể hiện ý chí quyết tâm của bạn trong quá trình thực hiện mục tiêu Bài tập 2 yêu cầu bạn liệt kê những ước mơ và khát vọng mà bạn mong muốn đạt được trong tương lai Cuối cùng, bài tập 3 yêu cầu bạn lựa chọn chất liệu phù hợp để thiết kế trang phục ứng dụng theo hướng xanh hóa, thể hiện sự sáng tạo và ý thức bảo vệ môi trường.
Bài tập 4: Em hãy sử dụng trang phục ứng dụng xanh hóa đểxác định khách hàng mục tiêu cho ý tưởng khởi nghiệp
Chương 2: Thực hiện ý tưởng khởi nghiệp BM31/QT02/NCKH&HTQT trong ngành may
THỰC HIỆN Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP TRONG NGÀNH MAY
CẤU TRÚC CỦA BẢN KẾ HOẠCH KHỞI NGHIỆP
2 1.1 Ý nghĩa của bản kế hoạch khởi nghiệp
Bản kế hoạch khởi nghiệp là tài liệu chi tiết liệt kê các bước cần thực hiện khi bắt đầu một doanh nghiệp Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định rõ ràng lộ trình khởi nghiệp, từ đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh.
2.1.2 Nội dung chính trong bảng kế hoạch khởi nghiệp Đối tác chiến lược của doanh nghiệp là ai?
Những hoạt động chính của doanh nghiệp
Những đề xuất về giá trị sản phẩm
Quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng
Phân khúc khách hàng dựa trên nhu cầu thực và hành vi của họ
Giá trị cốt lõi của sản phẩm kinh doanh
Các kênh phân phối sản phẩm
Mức chi phí đầu tư
Nguồn thu (yếu tố kinh tế)
2.1.3 Cấu trúc của bản kế hoạch khởi nghiệp
- Trang bìa: tên dự án/ họ và tên tác giả
- Mô tả sơ lược về doanh nghiệp
+ Ngày tháng năm thành lập
- Mô tả tóm tắt về kế hoạch kinh doanh
+ Định vị doanh nghiệp, định vị thị trường
+ Tổng vốn đầu tư đồng trong đó
Vốn chủ: : đồng, tỉ lệ %
Vốn vay: đồng, tỉ lệ %
+ Thời gian thu hồi vốn đầu tư
+ Ảnh hưởng kinh tế,xã hội, môi trường của dự án
Nội dung kế hoạch kinh doanh
+ Mô tả sản phẩm dịch vụ
+ Các tính chất và khu vực thị trường mục tiêu
+ Nhóm khách hàng mục tiêu
Chương 2: Thực hiện ý tưởng khởi nghiệp BM31/QT02/NCKH&HTQT trong ngành may
+ Thị phần của doanh nghiệp
+ Chi phí cho hoạt động marketing và bán hàng
+ Bố trí mặt bằng nhà xưởng
+ Các tài sản cố định dùng trong sản xuất và khấu hao
+ Nguồn cung cấp và điều khoản mua hàng
+ Khả năng sản xuất của doanh nghiệp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật liệu
+ Chi phí lao động trực tiếp
+ Khả năng lao động sẵn có
+ Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
3 Kế hoạch tổ chức và quản lý
+ Lựa chọn loại hình doanh nghiệp
+ Tên và biểu tượng của doanh nghiệp
+ Mô tả vị trí, trách nhiệm khả năng tương ứng của từng thành viên
+ Sơ đồ cơ cấu tổ chức
+ Tài sản cố định dùng trong bộ phận văn phòng và khấu hao
+ Chi phí tiền lương cho bộ phận văn phòng
+ Các hoạt động trước vận hành và chi phí
+ Xác định tổng vốn đầu tư và các nguồn tài chính
+ Kế hoạch trả vốn vay
+ Bảng lưu chuyển tiền mặt
+ Phân tích điểm hòa vốn
+ Phân tích hệ số tài chính
+ Các giả định tài chính
Khẳng định tính khả thi của dự án
Hiệu quả kinh tế Ý nghĩa xã hội
Sự ảnh hưởng đến môi trường
QUY TRÌNH THỰC HIỆN Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP
Khởi nghiệp là một hành trình cá nhân, với chủ doanh nghiệp là người duy nhất hiện diện trong những ngày đầu Vì vậy, việc khẳng định bản thân và cho người khác thấy rằng bạn có đủ khả năng và nguồn lực để phát triển doanh nghiệp là điều cực kỳ quan trọng.
2.2.2 Miêu tả sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cung cấp là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của bạn Do đó, việc phân tích các khía cạnh khác nhau là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú trọng đến nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của bạn.
Trước khi bắt đầu các hoạt động bán hàng và marketing, việc xác định thị trường mục tiêu là điều cần thiết Để đạt được kết quả marketing hiệu quả, bạn cần nắm vững thông tin về thị trường và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng.
2.2.4 Chiến lược bán hàng và marketing
Chiến lược bán hàng và marketing đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận khách hàng tiềm năng, đồng thời thu hút sự chú ý đến sản phẩm và dịch vụ của bạn.
Dù bạn sử dụng phương thức quảng cáo nào như báo giấy, thư trực tiếp, internet hay tham gia hội chợ triển lãm, hiệu quả của quảng cáo vẫn phụ thuộc vào sản phẩm bạn bán và đối tượng khách hàng mà bạn muốn nhắm tới.
Chương 2: Thực hiện ý tưởng khởi nghiệp BM31/QT02/NCKH&HTQT trong ngành may
Bạn cần mô tả hoạt động hàng ngày của công ty và cần quan tâm tới chi phí để tổ chức và vận hành công ty của bạn
Khó có thể tưởng tượng được tương lai 3-4 năm tới, ngay cả trước khi công ty của bạn ra đời và hoạt động Tuy nhiên, nếu bạn có thể quan sát trong giai đoạn đầu này, điều đó sẽ trở thành một lợi thế Việc này giúp bạn xây dựng một bức tranh tổng thể về công ty của mình.
2.2.7 Lập ngân sách - Tính toán chi phí và doanh thu
Ngân sách là tổng hợp các chủ đề được diễn đạt qua các thuật ngữ tài chính Một kế hoạch kinh doanh chi tiết sẽ giúp việc lập ngân sách trở nên dễ dàng hơn.
Ngân sách không chỉ giúp hiện thực hóa các kế hoạch mà còn cho phép bạn đánh giá và điều chỉnh chúng khi ngân sách cho thấy kế hoạch đó không khả thi.
2.2.8 Huy động vốn –nơi vay vốn
Để huy động thành công vốn cần thiết cho việc khởi nghiệp, bạn cần xác định rõ ràng các nguồn tài chính khả thi và xây dựng một kế hoạch huy động vốn hiệu quả Điều này bao gồm việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng và chuẩn bị một bản trình bày hấp dẫn về ý tưởng kinh doanh của bạn.
Câu nói nổi tiếng của doanh nhânngười Mỹ Warren Buffett: “Muốn đi nhanh, hãy đi một mình Muốn đi xa, hãy đi cùng nhau”
Khởi nghiệp đòi hỏi bạn phải tìm kiếm một người đồng sáng lập, và điều quan trọng là giữa các đồng sáng lập cần có mục đích chung Mỗi người cần xác định rõ mục đích cá nhân của mình, nhưng cũng phải gắn kết với mục đích chung của nhóm Dù nhóm có hai, ba hay nhiều thành viên, tất cả phải hiểu rõ mục tiêu cuối cùng và hành động hướng tới mục đích chung đó.
“Thoát công ty” nghĩa là bạn không tham gia vào các hoạt động của công ty nữa
Có ba trạng thái trong chiến lược “thoát” công ty
Nếu công ty bạn đang phát triển mạnh mẽ và có những tổ chức hoặc cá nhân muốn mua lại, bạn sẽ đối mặt với hai lựa chọn Thứ nhất, bạn có thể giữ lại công ty và tiếp tục điều hành theo ý muốn của mình Thứ hai, bạn có thể quyết định bán công ty cho tổ chức hoặc cá nhân đó, nhận khoản tiền tương xứng và dành thời gian để khởi nghiệp trong lĩnh vực hoặc sản phẩm mới mà bạn yêu thích.
Nếu bạn cảm thấy đã đến lúc cần nghỉ ngơi và dành thời gian cho bản thân cũng như gia đình, việc bán toàn bộ công ty có thể là một chiến lược hợp lý Chiến lược này không chỉ mang lại cho bạn một khoản tiền mà còn tạo cơ hội để bạn theo đuổi những đam mê thay vì tiếp tục "chinh chiến".
Nếu công ty bạn không phát triển như mong muốn do quản lý tài chính kém, có thể sẽ có những tổ chức hoặc cá nhân nhận ra tiềm năng của bạn và đề xuất mua lại Nếu bạn muốn “đứa con tinh thần” của mình được phát triển tốt hơn dưới sự quản lý mới, hãy xem xét chiến lược “thoát công ty” Điều này không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì sự phát triển của nhân viên, khách hàng và cổ đông, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển thay vì dẫn đến sự lụi tàn.
Chiến lược "thoát" công ty thông minh không chỉ giúp bạn rời bỏ doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích tài chính và tài sản.
Chương 2: Thực hiện ý tưởng khởi nghiệp BM31/QT02/NCKH&HTQT trong ngành may
Hình 2.1: Các mối quan hệ trong sản xuất kinh doanh(Trích dẫn: kinh điển về khởi nghiệp-Gia Lâm, Hoàng Anh dịch)
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH DOANH KHỞI NGHIỆP TRONG NGÀNH MAY
2.3.1 Các loại mô hình kinh doanh
- Mô hình kinh doanh Canvas
Mô hình kinh doanh canvas là mô hình kinh doanh hiệu quả nhất dành cho các công
Mô hình kinh doanh canvas, do Yves Pigneur và Alexander Osterwalder phát triển, là một công cụ kinh doanh dễ hiểu và dễ áp dụng, đặc biệt phổ biến trong cộng đồng CEO trẻ và các mô hình khởi nghiệp Nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới như Facebook, Google và P&G đã đạt được thành công nhờ vào việc áp dụng mô hình này.
Mô hình kinh doanh canvas với 9 yếu tố chính để tạomô hình kinh doanh nhỏ hiệu quả
Mô hình kinh doanh của bạn hướng tới đối tượng nào?
Bạn mang cho khách hàng những gì?
Những kênh phân phối và chiến lược truyền thông mà bạn sử dụng để quảng bá sản phẩm tới khách hàng là gì?
Dự kiến nguồn doanh thu
Nguồn lực chủ yếu của dự án kinh doanh là gì?
Hoạt động kinh doanh chính là gì?
Xác định đối tác chiến lược của dự án
Xác định cơ cấu về mặt chi phí đầu tư dự án
Nếu bạn có ý tưởng khởi nghiệp, hãy nhanh chóng xây dựng mô hình kinh doanh cho mình và bắt đầu ngay với mô hình kinh doanh canvas.
- Mô hình kinh doanh kim tự tháp
Mô hình kim tự tháp là một cấu trúc kinh doanh trong đó doanh thu chủ yếu đến từ các thành viên liên kết bán lẻ và người bán sản phẩm Người sáng lập đứng ở đỉnh kim tự tháp, từ đó doanh thu được phân bổ ngược lên phía trên Mô hình này thường có mức lợi nhuận cao, thu hút sự tham gia của nhiều người.
KHOA MAY-TKTT 22 yêu cầu chi phí đầu tư thấp, với doanh thu và lợi nhuận chủ yếu đến từ hoa hồng của các nhà phân phối bán lẻ Tuy nhiên, mô hình kinh doanh này có nguy cơ dễ dàng biến tướng thành hình thức kinh doanh đa cấp.
Mô hình kinh doanh kim tự tháp đã và đang được hạn chế tối đa hiện nay.
- Mô hình chia sẻ quyền sở hữu
Mô hình chia sẻ quyền sở hữu là một hình thức kinh doanh mới, cho phép khách hàng thuê sản phẩm và dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Mô hình này đặc biệt thu hút những người ít sử dụng sản phẩm hoặc những ai yêu thích trải nghiệm nhiều loại dịch vụ khác nhau.
Ví dụ: Kinh doanh dịch vụ chia sẻ xe ô tô, đã xuất hiện ở nhiều nơi và trở nên phổ biến.
Mô hình kinh doanh hệ sinh thái là mạng lưới các tổ chức như nhà cung cấp, nhà phân phối, khách hàng và đối thủ cạnh tranh, hoạt động thông qua cả cạnh tranh lẫn hợp tác để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ Sự phát triển của công nghệ đã làm thay đổi mô hình này, giảm thiểu nhu cầu sở hữu cơ sở hạ tầng và tài sản vật chất, đồng thời giúp việc xây dựng và mở rộng các hệ sinh thái trở nên dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử
Kinh doanh qua sàn giao dịch thương mại điện tử ngày càng trở nên phổ biến, tạo điều kiện thuận lợi cho người bán và người mua tiếp cận an toàn các sản phẩm và dịch vụ mà họ cần.
Nhiều người sử dụng internet hiện nay thường có xu hướng mua sắm qua các diễn đàn, nơi mà thông tin về sản phẩm chủ yếu do chính người dùng tạo ra thông qua các ý kiến phản hồi và đánh giá sản phẩm.
Mô hình kinh doanh miễn phí là một hình thức hoạt động trên nền tảng mạng điện tử, cho phép người tiêu dùng dễ dàng nhận diện những doanh nghiệp áp dụng mô hình này một cách triệt để.
- Mô hình kinh doanh đại siêu thị
Kinh doanh theo mô hình đại siêu thị đang trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh trực tuyến Mô hình này tận dụng hiệu quả dữ liệu mà khách hàng cung cấp để thu hút và giữ chân khách hàng.
Bằng mô hình kinh doanh đại siêu thị Amazon đã tạo ra những xu hướng kinh doanh lớn trong lịch sử của nền kinh tế
- Mô hình kinh doanh theo yêu cầu
Chương 2: Thực hiện ý tưởng khởi nghiệp BM31/QT02/NCKH&HTQT trong ngành may
Kinh tế chia sẻ đang hình thành một nền tảng kinh tế mới mẻ, với những mô hình kinh doanh dịch vụ hiện đại như Uber Thuật ngữ này phản ánh sự phát triển của các dịch vụ chia sẻ, tạo ra cơ hội mới cho người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Mô hình kinh doanh “1 đổi 1” là sự kết hợp giữa kinh doanh lợi nhuận và phi lợi nhuận, tạo ra sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp Được sáng lập bởi thương hiệu giày nổi tiếng TOMS, mô hình này cho phép mỗi đôi giày bán ra cho người tiêu dùng sẽ đồng nghĩa với việc một đôi giày khác được tặng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Mô hình kinh doanh lợi nhuận từ các sản phẩm đính kèm tập trung vào việc xác định nguồn lợi nhuận từ các sản phẩm phụ trợ Theo lý thuyết, khi khách hàng hài lòng với sản phẩm chính, họ sẽ trở nên trung thành với thương hiệu và có xu hướng tiếp tục sử dụng các sản phẩm khác của cùng thương hiệu.
- Mô hình kinh doanh nhượng quyền
Kinh doanh nhượng quyền là mô hình hiệu quả cho việc mở rộng tổ chức, trong đó bên nhượng quyền cấp giấy phép kinh doanh cho bên nhận nhượng quyền Bên nhận nhượng quyền có quyền bán các sản phẩm và dịch vụ của bên nhượng quyền, tạo ra cơ hội phát triển mạnh mẽ cho cả hai bên.
- Mô hình kinh doanh Blockchain
Blockchain là mô hình tận dụng mô hình công nghệ Blockchain, tạo điều kiện cho các hệ thống phân cấp bậc và hoạt động ở quy mô toàn cầu
- Mô hình kinh doanh theo hình thức cửa hàng độc lập
Kinh doanh cửa hàng độc lập là một mô hình kinh doanh nhỏ đòi hỏi bạn phải trực tiếp lập kế hoạch từ những chi tiết nhỏ nhất Để đạt được hiệu quả trong mô hình này, việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và những người có kinh nghiệm là rất quan trọng, giúp quá trình thực hiện trở nên thuận lợi hơn.
- Mô hình kinh doanh cửa hàng có sẵn
NHỮNG CÂU CHUYỆN KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG
Bill Gates
Bill Gates tên đầy đủ là William Henry Bill Gates, ông sinh ngày 28 tháng
Bill Gates, sinh năm 1955 tại Washington, Mỹ, từ nhỏ đã thể hiện tài năng và đam mê với phần mềm máy tính Nhờ vào khả năng công nghệ và chiến lược kinh doanh sắc bén, ông cùng Paul Allen đã sáng lập Microsoft, công ty phần mềm lớn nhất thế giới Gates trở thành một trong những người giàu nhất toàn cầu dù chưa hoàn thành chương trình đại học Năm 1973, ông nhập học tại Đại học Harvard theo nguyện vọng của cha mẹ, nhưng trong năm đầu tiên, ông chủ yếu dành thời gian cho phòng máy tính thay vì tham gia lớp học Sau hai năm học, Paul Allen đã bỏ học để làm việc tại công ty Honeywell, nhưng vẫn giữ liên lạc với Gates.
Năm 1974, Bill Gates và Paul Allen đã cùng nhau sáng lập ngôn ngữ lập trình Basic và bán bản quyền cho Công ty MITS Sau đó, Allen gia nhập MITS, trong khi Bill Gates quyết định bỏ học tại một trường đại học danh tiếng, gây thất vọng cho bố mẹ, để đầu tư vào MITS.
Quyết định bỏ học tại Harvard để theo đuổi đam mê của Bill Gates từng bị xem là điên rồ, nhưng chính những khát vọng đó đã dẫn ông đến thành công vang dội Đối với nhiều người, việc được học tại một trường đại học danh giá như Harvard là một giấc mơ xa vời, và các sinh viên nơi đây phải trải qua nhiều khó khăn để có được cơ hội này Tuy nhiên, hành trình phía trước của họ còn đầy thử thách hơn nữa.
Học tập tại Harvard, nơi tập trung nhiều nhân tài, sinh viên phải nỗ lực liên tục để không bị tụt lại phía sau trong chương trình học Trường đại học này là nền tảng vững chắc cho thành công tương lai Do đó, nhiều người quen của Bill Gates đều cho rằng ông đã mắc phải một sai lầm nghiêm trọng khi rời bỏ nơi đây.
Tuy nhiên, những thành công sau này của Microsoft, cũng như sự nghiệp đồ sộ của Bill Gates chứng minh rằng, ôngđã đi đúng hướng.
Khi còn học tại Harvard, một giáo sư đã nhận xét rằng Bill Gates không chỉ là một doanh nhân xuất sắc mà còn sở hữu tính cách rất đặc biệt.
Bill Gates từng tuyên bố rằng sẽ trở thành triệu phú vào năm 30 tuổi Thực tế, năm 31 tuổi, ông đã là tỷ phú.
Bill Gates chia sẻ về hành trình học tập của mình: “Tôi đã học hỏi rất nhiều nhưng chưa bao giờ đạt vị trí cao nhất Hiện tại, những người đứng đầu các trường đại học danh tiếng lại là nhân viên của tôi.”
Bill Gates, doanh nhân nổi tiếng người Mỹ và là chủ tịch tập đoàn Microsoft, đã cùng Paul Allen sáng lập nên hãng phần mềm khổng lồ này Ông không chỉ là một biểu tượng trong lĩnh vực công nghệ mà còn là nguồn cảm hứng cho nhiều người trong việc sống, làm việc và đạt được thành công trong kinh doanh Luôn xuất hiện trong danh sách những người giàu nhất thế giới, vào tháng 5 năm 2013, Bill Gates đã được vinh danh là doanh nhân giàu có nhất thế giới với khối tài sản lên tới 77,8 tỷ đô la Mỹ.
Tại Microsoft, Bill Gates nắm giữ chức vụ CEO và định hướng phát triển kinh doanh phần mềm cho tập đoàn, nắm giữ trên 8 phần trămcổ phiếu của Microsoft
Bill Gates, một trong những doanh nhân nổi bật trong cuộc cách mạng máy tính cá nhân, được nhiều người ngưỡng mộ vì tài năng của mình Tuy nhiên, ông cũng phải đối mặt với sự chỉ trích từ nhiều đối thủ cạnh tranh, những người cho rằng chiến thuật kinh doanh phần mềm của ông mang tính độc quyền và không lành mạnh Công ty của ông đã chịu áp lực từ dư luận và phải đối mặt với nhiều cuộc kiện tụng liên quan.
Cuối sự nghiệp, Bill Gates chuyển hướng sang hoạt động thiện nguyện, đóng góp và hỗ trợ tài chính cho nhiều tổ chức từ thiện và nghiên cứu khoa học thông qua Quỹ Bill & Melinda Gates, được thành lập vào năm 2000.
Chương 3: Những câu chuyện khởi nghiệp thành công BM31/QT02/NCKH&HTQT
3.2 Larry Page và Sergey Brin
Larry Page và Sergey Brin là hai nhà đồng sáng lập Google, một công ty đã trở thành công cụ thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày Kể từ khi ra đời, Google đã có những đóng góp quan trọng trong kỷ nguyên công nghệ số toàn cầu.
Sự sáng tạo không ngừng và niềm đam mê với khoa học công nghệ, kết hợp với bản lĩnh táo bạo, đã tạo nên hình ảnh của một CEO khởi nghiệp thành công và nổi tiếng toàn cầu.
Larry Page, người có bằng cử nhân khoa học máy tính từ Đại học Michigan, đã tiếp tục theo học tiến sĩ tại Đại học Stanford, nơi ông gặp gỡ Sergey Brin Tại đây, cả hai nhanh chóng trở thành bạn thân nhờ vào niềm đam mê công nghệ mạnh mẽ mà họ chia sẻ.
Mất chứcvì quyết định sai lầm
Vào năm 1998, Larry Page bắt đầu trăn trở với ý tưởng về một "cỗ máy" tìm kiếm thông tin, khi Altavista đang là công cụ tìm kiếm phổ biến nhất, chỉ sử dụng từ khóa để cung cấp kết quả Ông nhận ra rằng một công cụ tìm kiếm tốt hơn sẽ xếp hạng các trang web dựa trên tính liên quan của chúng với nội dung người dùng cần, thông qua các thuật toán từ khóa phức tạp hơn Page đã nảy ra ý tưởng về việc tải toàn bộ trang web và mời Brin tham gia vào dự án tìm kiếm ban đầu mang tên BackRub, mà sau này nhanh chóng trở thành Google, lấy cảm hứng từ thuật ngữ “googol”.
Một dãy số bắt đầu bằng số 1 và theo sau là 100 số 0 biểu thị sức mạnh của công cụ tìm kiếm trong việc cung cấp lượng thông tin khổng lồ Sau ba năm thành công liên tiếp, Larry Page trở nên tự tin hơn, nhưng cũng chính lúc này, khủng hoảng bắt đầu xuất hiện tại Google.
Larry Page, xuất thân từ lĩnh vực công nghệ thông tin, đã gặp khó khăn trong việc điều hành và quản lý khi Google trở thành một công ty lớn tại Mỹ vào năm 2001 Ông nhận nhiều đánh giá tiêu cực từ nhân viên và quản lý do những bất đồng trong phong cách quản lý nhân sự và điều hành công ty với hội đồng quản trị.
Mark Zuckerberg
Ở tuổi 30, Mark Zuckerberg đã tích lũy được khối tài sản khổng lồ lên đến 29,9 tỷ USD, theo Forbes năm 2014 Dưới đây là 10 bài học quý giá về làm giàu từ người sáng lập Facebook.
Thành công không bao giờ đến trước
Khi còn là sinh viên tại Đại học Harvard, Mark Zuckerberg đã sáng lập website FaceMash.com, tuy nhiên, anh đã gặp phải nhiều vấn đề pháp lý liên quan đến trang web này.
Mục đích của Mark khi tạo ra FaceMash.com là cho phép người dùng so sánh hình ảnh của các nữ sinh tại Harvard và đánh giá sự hấp dẫn của họ Trang web này nhanh chóng thu hút sự chú ý của nhiều sinh viên, nhưng ban quản lý Harvard đã yêu cầu Mark đóng cửa với lý do không thể chấp nhận nội dung của FaceMash.com Sau đó, Mark quyết định bỏ học và bắt đầu phát triển Facebook, ban đầu mang tên TheFacebook.com.
Sau khi ra mắt TheFacebook.com, Mark Zuckerberg nhanh chóng gặp rắc rối khi bị hai anh em sinh đôi Winklevoss và Divya Narendra cáo buộc ăn cắp ý tưởng của họ Vụ kiện kéo dài nhiều năm và cuối cùng, anh em Winklevoss nhận được 65 triệu USD như một phần bồi thường cho ý tưởng mà họ cho rằng đã bị đánh cắp Điều này cho thấy rằng trong kinh doanh, việc đồng ý với lời mời chào đầu tiên có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn.
Kể từ khi ra mắt vào tháng 2/2004 với tên gọi TheFacebook.com, Facebook đã thu hút sự chú ý từ nhiều công ty muốn thâu tóm Chỉ 4 tháng sau, nhà sáng lập Mark Zuckerberg, khi đó mới 20 tuổi, đã nhận được lời đề nghị đầu tư 10 triệu USD từ một nhà đầu tư ẩn danh tại New York, nhưng ông đã không quan tâm đến đề nghị này.
Năm 2005, NBC đã bày tỏ ý định mua lại Facebook, trong khi năm 2006, Yahoo! đề nghị thâu tóm với giá 1 tỷ USD, nhưng Mark Zuckerberg cho rằng Facebook còn giá trị hơn nhiều Đến năm 2007, Microsoft và Google đã đưa ra mức giá 15 tỷ USD nhưng vẫn không thuyết phục được Zuckerberg Câu hỏi đặt ra là nếu Zuckerberg chấp nhận một trong những lời đề nghị đó, liệu thế giới có biết đến một Mark Zuckerberg thành công như hiện nay?
Kiên trì theo đuổi ước mơ
Sau khi ra mắt phiên bản đầu tiên của Facebook, Mark Zuckerberg nhận thấy cần thiết phải phát triển một dịch vụ kết nối toàn cầu Vào thời điểm đó, nhiều người hoài nghi về khả năng thành công của một dự án khởi nguồn từ ký túc xá đại học, nhưng nó đã nhanh chóng trở thành một trong những trang web nổi tiếng nhất thế giới.
Chương 3: Những câu chuyện khởi nghiệp thành công BM31/QT02/NCKH&HTQT
Facebook là mạng xã hội lớn nhất trên Internet hiện nay, với 1,23 tỷ người dùng hàng tháng, chiếm khoảng 1/6 dân số toàn cầu Người dùng Facebook đã tạo ra 201,6 tỷ kết nối bạn bè và nhấn nút "like" tổng cộng 3,4 nghìn tỷ lần.
Chấp nhận sự cạnh tranh
Khi Facebook ra đời, Mark Zuckerberg và các đồng sáng lập phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ lớn như Myspace và Frienster Dù Myspace đã có 5 triệu người dùng và Frienster có giá trị lên tới 13 triệu USD, Mark không từ bỏ mà tiếp tục nỗ lực cải thiện website của mình Kết quả là Facebook đã trở thành mạng xã hội lớn nhất thế giới, minh chứng rõ ràng cho những cố gắng không ngừng của Mark và đội ngũ của anh.
Rủi ro lớn nhất là không dám đối mặt với nó, và việc không mạo hiểm trong một thế giới không ngừng thay đổi chắc chắn sẽ dẫn đến thất bại Mark tin rằng nhiều người kinh doanh vẫn sợ thất bại, nhưng ngay cả khi công ty gặp khó khăn trong một hay năm năm, anh vẫn không lo lắng Anh hoàn toàn tin tưởng vào khả năng lãnh đạo của mình để tạo ra giá trị lâu dài cho công ty.
Tiền không phải là tất cả
Trước khi Facebook bắt đầu kiếm tiền, Mark Zuckerberg đã khẳng định rằng công ty không chỉ hoạt động vì lợi nhuận mà còn nhằm mục đích cải thiện dịch vụ Ông luôn chú trọng đến việc đối xử tốt với nhân viên, mong muốn mang đến cho họ những điều tốt đẹp nhất.
Zuckerberg nhấn mạnh rằng sự không hài lòng của nhân viên dẫn đến thiếu nhiệt huyết và năng suất làm việc thấp Để khắc phục điều này, Facebook cung cấp nhiều đặc quyền cho nhân viên, bao gồm thức ăn miễn phí, phụ kiện máy tính và cả cửa hàng cắt tóc ngay tại trụ sở Nhờ những chính sách này, Zuck đã tạo ra một môi trường làm việc hấp dẫn, khiến không ai muốn rời bỏ Facebook.
Hoàn thành tốt hơn sự hoàn hảo
“Hoàn thành tốt hơn sự hoàn hảo” là câu nói nổi tiếng của Mark Zuckerberg, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thành nhiệm vụ Theo ông, khi công việc đã được hoàn tất, chúng ta có thể quay lại để cải thiện nó Tuy nhiên, điều quan trọng là luôn nỗ lực hoàn thành công việc một cách tốt nhất có thể.
Không nên quá phụ thuộc vào cách đánh giá bên ngoài
Zuckerberg từng nhấn mạnh rằng "bạn không tốt như mọi người nói và cũng không xấu như mọi người nghĩ." Khi Facebook bị giới truyền thông chỉ trích, anh đã nhắc nhở đội ngũ rằng nền tảng này không tệ như báo chí miêu tả Một ví dụ điển hình là khi Facebook giới thiệu tính năng Newsfeed, đã gặp phải sự phản đối mạnh mẽ từ người dùng Thay vì từ bỏ, Zuckerberg vẫn kiên định với quyết định của mình, và hiện nay, Newsfeed đã trở thành một trong những tính năng quan trọng nhất của Facebook.
Và đến khi Facebook được ca ngợi, anh nhắc nhở với các thành viên rằng nó không tốt như mọi người đang nói.
Mark Zuckerberg, mặc dù thành công và trở thành tỉ phú trẻ tuổi, vẫn sống một cuộc đời khiêm tốn và giản dị Anh không tiêu xài phung phí cho sở thích cá nhân mà tập trung vào việc phát triển công ty Đến gần đây, Mark vẫn lái một chiếc Acura giá rẻ và mua biệt thự bằng tiền vay ngân hàng với lãi suất thấp.
Chương 3: Những câu chuyện khởi nghiệp thành công BM31/QT02/NCKH&HTQT
Steve Jobs
Steve Jobs, tên đầy đủ là Steven Paul Jobs (24/02/1955 – 05/10/2011), là một nhà phát minh, nhà thiết kế và doanh nhân nổi tiếng người Mỹ, đồng sáng lập và Giám đốc điều hành của Apple Inc Ông được công nhận là một trong những người tiên phong trong cuộc cách mạng vi máy tính và điện thoại di động thông minh, góp phần quan trọng vào thành công của Apple với các sản phẩm nổi bật như iPhone, iPod, iPad và MacBook.
Steve Jobs được sinh ra ở San Francisco, California, bởi cha mẹ ruột Joanne Schieble và John Jandali, khi cả hai chưa kết hôn và vẫn còn là sinh viên đại học.
Mối quan hệ giữa bà và cha Jandadi gặp phải sự phản đối từ gia đình mẹ đẻ, do sự khác biệt tôn giáo giữa Công giáo và Hồi giáo Để tránh làm xấu hổ gia đình, bà đã quyết định cho đi đứa con của mình, vì không thể giữ con khi chưa lập gia đình.
Steven được Paul và Clara Jobs nhận nuôi, người mà ông luôn coi là cha mẹ thực sự của mình.
Từ khi còn nhỏ, Jobs đã nhận được sự khuyến khích từ cha mình để khám phá thế giới cơ khí Anh thường dành nhiều giờ bên cha, tháo dỡ và lắp ráp các thiết bị điện tử trong gara gia đình.
Về mặt học thuật, sau khi tốt nghiệp trường trung học vào năm 1972, anh theo học tại Đại học Reed ở Portland, Oregon.
Sau khi bỏ học sau sáu tháng, Jobs đã dành 18 tháng tiếp theo để tham gia các lớp học sáng tạo Ông đã đăng ký một khóa học thư pháp mà ông rất đam mê, và sau này khẳng định rằng khóa học này là nền tảng cho nhiều kiểu chữ của Apple hiện nay.
Công việc máy tính thực sự đầu tiên của ông là một kỹ thuật viên tại Atari, Inc ở Los Gatos, California, năm 1973.
Cùng với Wozniak, anh đã phát triển một bảng mạch giúp loại bỏ khoảng 50 chip khỏi máy, tạo ra sự nhỏ gọn tương tự Tiếp theo, anh phát triển kỹ thuật số ‘blu box’, cho phép thực hiện các cuộc gọi đường dài miễn phí Đồng thời, anh cũng là đồng sáng lập Apple.
Năm 1976, Steve Jobs cùng Steve Wozniak thành lập Công ty máy tính Apple, với mục tiêu ban đầu là bán bảng mạch Trong cùng năm đó, Wozniak đã phát minh ra máy tính Apple I và II, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng cho sự phát triển của công ty.
Hình 3.1 Steve Jobs với máy tính Apple II, 1977
Những năm sau đó, Apple nhanh chóng được mở rộng khi thị trường máy tính cá nhân bắt đầu trở nên quan trọng.
Apple chào bán cổ phiếu công khai vào năm 1981, tới năm 1983 công ty đã lọt vào danh sách Fortune 500
Năm 1983, công ty đã thuyết phục John Sculley, chủ tịch PepsiCo, Inc, đảm nhận vị trí giám đốc điều hành (CEO) bằng câu hỏi: “Bạn có muốn bán nước đường suốt quãng đời còn lại của mình không?”.
Năm 1984, Jobs đã thiết kế chiếc Macintosh đầu tiên Đây là chiếc máy tính cá nhân đầu tiên sử dụng giao diện người dùng đồ họa.
Mặc dù Steve Jobs đã đạt được nhiều thành công trong sáng tạo, nhưng sự khác biệt quan điểm với các thành viên khác tại Apple đã dẫn đến việc ông từ chức và rời khỏi công ty mà ông đã sáng lập vào năm 1985.
Ông đã chia sẻ rằng việc rời khỏi Apple là một trong những quyết định tốt nhất trong cuộc đời ông, mang lại cho ông cảm giác tự do và khơi dậy sự đổi mới.
Chương 3: Những câu chuyện khởi nghiệp thành công BM31/QT02/NCKH&HTQT
Sau khi rời Apple, Steve Jobs thành lập NeXT Inc., một công ty nổi bật với khả năng kỹ thuật vượt trội, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển phần mềm hướng đối tượng Hệ thống WebObjects của NeXT đã được ứng dụng thành công trong Apple Store và iTunes Store sau này.
Năm 1986, Steve Jobs đã mua lại một công ty sản xuất phim đồ họa máy tính và đặt tên là Pixar Các bộ phim hoạt hình nổi tiếng như 'Toy Story', 'A Bug’s Life' và 'Finding Nemo' không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn giúp Jobs nhận được sự tôn trọng trong ngành công nghiệp điện ảnh.
Vào năm 1996, Apple đã mua lại NeXT Inc, đánh dấu sự trở lại của Steve Jobs với vai trò giám đốc điều hành tại công ty mà ông đồng sáng lập Thời điểm này, Apple đang gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận và bị bỏ lại phía sau so với các đối thủ như Microsoft.
Dưới sự lãnh đạo của ông, một số dự án đã tạm dừng để tập trung phát triển các sản phẩm mới với tính năng độc đáo và thiết kế hấp dẫn, nhằm tăng cường doanh số cho công ty.
Năm 1998, Apple iMac ra mắt, đánh dấu sự khởi đầu của xu hướng máy tính thời trang cao cấp với khả năng xử lý tốc độ cao và giá thành hợp lý Sự trở lại của Steve Jobs tại Apple đã dẫn đến sự phát triển này, và vào cuối năm đó, iMac nhanh chóng trở thành máy tính cá nhân bán chạy nhất tại Mỹ.
Hình 3.2 Steve Jobs với máy tính iMac năm 1998
Warren Buffett
Nhà tiên tri vùng Omaha, sinh năm 1930 tại Omaha, Nebraska, là con của Howard và Leila Buffett Cha ông, một nghị sĩ Mỹ phục vụ 4 năm từ Nebraska, cũng là một nhà môi giới chứng khoán, theo thông tin từ Business Insider.
Khi còn nhỏ, trong khi các bạn đồng trang lứa chơi bóng gậy trên đường phố, Buffett lại chọn cách giao du với những nhân vật quyền lực nhất của Phố Wall.
Lúc 10 tuổi, Buffett đã có được khoảnh khắc thay đổi hoàn toàn cuộc đời ông trên Phố Wall
Trong chuyến thăm thành phố New York, Buffett đã có bữa trưa cùng cha mình và At Mol, một người Hà Lan cũng là thành viên của Sàn Giao dịch Chứng khoán New York (NYSE).
Sau bữa trưa, một người mang đến một chiếc khay đầy đủ các loại lá thuốc Ông ta đã chuẩn bị một điếu xì gà cho ông Mol, người đã chọn loại lá mà mình ưa thích trước đó.
Và tôi nghĩ ‘đây chính là điều mình muốn Không thể tốt hơn được Một điếu xì gà được làm theo ý người hút’”, Buffett nhớ lại.
Chính vào khoảnh khắc đó mà Buffett nhận ra rằng ông sẽ dành cuộc đời mình để kiếm tiền.
Warren Buffett bắt đầu hành trình đầu tư từ khi còn rất trẻ, mua cổ phiếu đầu tiên ở tuổi 11 Ông đã mua 3 cổ phiếu của Cities Services Preferred với giá 38 USD mỗi cổ phiếu Mặc dù giá cổ phiếu giảm xuống còn 27 USD, Buffett kiên quyết giữ lại và cuối cùng đã bán khi giá tăng lên 40 USD.
Nếu Warren Buffett kiên nhẫn chờ đợi thêm, khoản lời nhỏ mà ông thu được từ cổ phiếu Cities Services Preferred có thể đã tăng lên đáng kể, vì giá cổ phiếu này cuối cùng đã tăng vọt lên gần 200 USD mỗi cổ phiếu.
Kinh nghiệm đầu đời đã mang lại cho Buffett bài học tài chính quý giá về chiến lược "mua và giữ", ảnh hưởng lớn đến các quyết định đầu tư của ông Ngay từ khi còn là học sinh trung học, ông đã thể hiện động lực và khao khát kiếm tiền mạnh mẽ bằng cách cùng một người bạn điều hành một doanh nghiệp máy trò chơi lăn bi rất thành công.
Chương 3: Những câu chuyện khởi nghiệp thành công BM31/QT02/NCKH&HTQT
Khi còn là học sinh trung học, Buffett đã thuyết phục người bạn Don Danley tham gia vào kế hoạch kinh doanh của mình, bắt đầu từ việc ông mua một chiếc máy pinball cũ với giá 25 USD.
Cặp đôi đã hợp tác với Frank Erico, chủ tiệm hớt tóc, để đặt một chiếc máy chơi game ở phía sau tiệm, giúp khách hàng giải trí trong lúc chờ đợi Chiếc máy nhanh chóng thu hút sự chú ý và trở nên thành công, mang lại lợi nhuận cho tiệm.
4 USD chỉ trong đêm đầu tiên.
Thay vì xài hết số tiền kiếm được, cặp đôi này đã tái đầu tư số tiền đó vào nhiều chiếc máy hơn.
Trong vài tháng qua, Buffett đã khẳng định vị thế “vua” pinball khi đặt nhiều máy chơi tại các tiệm hớt tóc trong thị trấn của mình Sau một năm hoạt động, ông đã bán lại mảng kinh doanh này với giá hơn 1,000 USD.
Ngoài kinh doanh pinball ra, Warren Buffett còn làm một số nghề “kỳ lạ” suốt thời thơ ấu như giao báo, bán kẹo cao su, soda, và rửa xe.
Trải qua nhiều nỗ lực trong kinh doanh, ông Buffett đã tích lũy được một gia tài khoảng 53,000 USD theo giá trị hiện tại trước khi ông tròn 16 tuổi.
Khi còn trẻ, Buffett đã tích lũy được một số tiền đáng kể, đến mức ông không cảm thấy cần thiết phải tham gia vào trường kinh doanh danh tiếng Wharton thuộc đại học Pennsylvania.
Tuy nhiên, cuối cùng ông đã làm theo ý nguyện của cha và vào đại học.
Sau khi hoàn tất bậc đại học, Buffett chuyển tới New York để học trường kinh doanh Columbia
Quyết định chuyển tới Big Apple của Buffett được thúc đẩy bởi cuốn sách nổi tiếng “Nhà đầu tư thông minh” của Phố Wall Từ khi 19 tuổi, Buffett đã bị cuốn hút bởi triết lý “đầu tư giá trị” trong sách, điều này đã định hình lại cuộc đời ông Sau khi biết tác giả Ben Graham là giáo sư tại Columbia, Buffett đã đăng ký học tại đây Mặc dù ông là sinh viên duy nhất nhận A+ trong lớp của Graham, nhưng Buffett không được tuyển vào công ty của ông, và Graham còn khuyên ông nên tránh xa Phố Wall.
Thế là sau khi có được bằng thạc sĩ vào năm 1951, Buffett đã trở về và bán cổ phiếu cho Buffett-Falk & Co.,
Công ty môi giới chứng khoán của cha ông ở Omaha, trong 3 năm.
Warren Buffett đã làm việc trong hai năm cho người thầy của mình, Benjamin Graham, tại công ty Graham-Newman Corp Trong thời gian này, ông đảm nhận vị trí chuyên gia phân tích và kiếm được mức lương tương đương 105.000 USD/năm theo giá trị hiện tại.
Khi Benjamin Graham đóng cửa công ty vào năm 1956, Buffett mở công ty riêng ở quê nhà Ohama với tên là Buffett Partnership Ltd.Ông trở thành triệu phú ở tuổi 32
Vào cuối những năm 1950, Buffett đã đồng sở hữu 7 công ty Ông trở thành triệu phú vào năm 1962 nhờ số tiền kiếm được từ các công ty đó.
Buffett đã sáp nhập tất cả các công ty của mình lại thành một và đầu tư vào công ty sản xuất hàng dệt may, Berkshire Hathaway.
Vào năm 1962, Warren Buffett quyết định sáp nhập tất cả các công ty của mình thành một và đầu tư vào Berkshire Hathaway, một công ty sản xuất dệt may Trong suốt đầu thập niên 1960, ông đã mua cổ phiếu của Berkshire Hathaway với số lượng lớn và cuối cùng giành quyền kiểm soát hoàn toàn công ty này.
Ngày nay, công ty này có giá cổ phiếu cao nhất Tính đến ngày 02/02/2017, cổ phiếu này đạt mứcrất cao: 245,600 USD/cp.
Vào cuối thập niên 1960, ông Buffett đã thay đổi Berkshire Hathaway từ sản xuất hàng dệt may sang bảo hiểm.
Chương 3: Những câu chuyện khởi nghiệp thành công BM31/QT02/NCKH&HTQT
Hình 3.4 Công ty sản xuất hàng dệt may
Với Buffett, những năm 1980 là thật sự bùng nổ