1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá kết quả thay van 2 lá bằng phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại Bệnh viện Bạch Mai.

209 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Thay Van Hai Lá Bằng Phẫu Thuật Ít Xâm Lấn Có Nội Soi Hỗ Trợ Qua Đường Ngực Phải Tại Bệnh Viện Bạch Mai
Tác giả Phạm Quốc Đạt
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ước
Trường học Trường Đại học Y Hà Nội
Chuyên ngành Ngoại khoa
Thể loại luận án tiến sĩ y học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 209
Dung lượng 28,56 MB

Cấu trúc

  • Phạm Quốc Đạt

  • Phạm Quốc Đạt

  • ĐẶT VẤN ĐỀ 1

  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42

  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ 66

  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 92

  • KẾT LUẬN 140

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • 5. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

    • 1.1.1.1. Cấu trúc van hai lá ứng dụng trong phẫu thuật thay van

  • 12. Hình 1.1. Van hai lá và các cấu trúc giải phẫu liên quan

    • 1.1.1.2. Vị trí giải phẫu van hai lá ứng dụng trong tiếp cận van hai lá

  • 1.1.2. Bệnh van hai lá và chỉ định phẫu thuật

    • 1.1.2.1. Hẹp van hai lá

    • 1.1.2.2. Hở van hai lá

    • 1.1.2.3. Hẹp và hở van hai lá phối hợp

  • 1.1.3. Chỉ định thay van nhân tạo trong phẫu thuật van hai lá

  • 1.1.4. Các loại van tim nhân tạo và chỉ định lựa chọn loại van

    • 1.1.4.1. Lịch sử phát triển các loại van nhân tạo

  • Hình 1.2. Các thế hệ chính van hai lá nhân tạo cơ học

    • 1.1.4.2. Cập nhật các loại van nhân tạo

  • Hình 1.3. Các loại van hai lá sinh học sử dụng phổ biến hiện nay

    • 1.1.4.3. Chỉ định lựa chọn loại van nhân tạo cơ học hay sinh học

  • 1.1.5. Phẫu thuật thay van hai lá kinh điển qua đường mở xương ức

    • 1.1.5.1. Đường mở dọc giữa xương ức và hướng tiếp cận van hai lá

    • 1.1.5.2. Đặc điểm tuần hoàn ngoài cơ thể

    • 1.1.5.3. Cách thức cô lập tim và các phương pháp bảo vệ cơ tim

    • 1.1.5.4. Kĩ thuật thay van hai lá đường mở xương ức kinh điển

  • Hình 1.4. Thay van hai lá đường mở xương ức kinh điển

    • 1.1.5.5. Kết quả sau mổ thay van hai lá

  • + Kết quả trung hạn và dài hạn:

  • 1.2. Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn đường ngực phải có nội soi hỗ trợ

    • 1.2.1.1. Định nghĩa phẫu thuật tim ít xâm lấn

    • 1.2.1.2. Phân loại phẫu thuật tim ít xâm lấn

  • Bảng 1.1. Phân loại các cấp độ phẫu thuật tim ít xâm lấn

    • 1.2.2.1. Lịch sử phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn trên thế giới

    • 1.2.2.2. Lịch sử phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn tại Việt nam

  • 1.2.3. Giải phẫu liên quan đến phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn

    • 1.2.3.1. Vị trí giải phẫu van hai lá và hướng tiếp cận ít xâm lấn

  • Hình 1.5. Hướng tiếp cận van hai lá trong phẫu thuật ít xâm lấn

    • 1.2.3.2. Giải phẫu thành ngực và ứng dụng trong mở ngực ít xâm lấn

  • Hình 1.6. Giải phẫu các cơ ở thành ngực và đường mở ngực

    • 1.2.3.3. Giải phẫu liên quan đến thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể ngoại vi

  • Hình 1.7. Bó mạch đùi và các yếu tố liên quan trong tam giác đùi

  • Hình 1.8. Đường vào đặt ống dẫn máu qua tĩnh mạch cảnh trong phải

  • 1.2.4. Phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn qua đường ngực phải

    • 1.2.4.1. Chỉ định, chống chỉ định phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn

  • Chống chỉ định tuyệt đối bao gồm 62-66:

    • 1.2.4.2. Những thay đổi khi chuyển từ phẫu thuật thay van hai lá đường mở xương ức sang đường mở ngực phải ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ

    • a. Những thay đổi về mặt gây mê

    • b. Những thay đổi của dụng cụ phẫu thuật

  • Hình 1.9. Bộ dụng cụ phẫu thuật tim ít xâm lấn cơ bản

  • Hình 1.10. Bộc lộ van hai lá bằng hệ thống vén nhĩ trái

    • c. Những thay đổi trong cách thức thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể

  • Hình 1.11. Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể qua bó mạch đùi

    • d. Những thay đổi của ống bơm máu động mạch và dẫn máu tĩnh mạch

  • Hình 1.12. Bộ dụng cụ ống bơm máu động mạch đùi

  • Hình 1.13. Ống dẫn máu tĩnh mạch hai tầng

    • e. Những thay đổi trong cách thức cô lập tim và bảo vệ cơ tim

  • Hình 1.14. Cặp động mạch chủ qua thành ngực loại Chitwood

    • f. Những thay đổi trong kĩ thuật phẫu thuật

  • Hình 1.15. Tư thế bệnh nhân và vị trí đường mở ngực

    • 1.2.4.3. Biến chứng của phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn đường ngực phải

  • 1.3. Tình hình nghiên cứu phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn

  • Bảng 1.2. Các nghiên cứu thay van hai lá ít xâm lấn đường ngực phải có nội soi hỗ trợ trên thế giới

  • 1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

  • Bảng 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến thay van hai lá ít xâm lấn đường ngực phải có nội soi hỗ trợ tại Việt Nam

  • 1.3.3. Các vấn đề còn tồn tại và cần nghiên cứu

    • 1.3.3.1. Vấn đề về chỉ định phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn

    • 1.3.3.2. Vấn đề quy trình kĩ thuật thay van hai lá ít xâm lấn

    • 1.3.3.3. Vấn đề kết quả sớm và trung hạn

  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

  • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

  • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

  • 2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

  • 2.2.3. Cỡ mẫu

  • 2.2.4. Phương pháp chọn mẫu

  • 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu

  • Bước 1. Lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu theo tiêu chuẩn nghiên cứu:

  • Chống chỉ định phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn áp dụng tại Bệnh viện Bạch Mai bao gồm:

  • Bước 6. Viết luận án và bảo vệ trước hội đồng.

  • Hình 2.1. Hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể và giàn nội soi

  • Hình 2.2. Dụng cụ thao tác, vén nhĩ và cặp động mạch chủ Chitwood

  • Hình 2.3. Dụng cụ banh xương sườn và vén phần mềm

  • 2.5. Quy trình kĩ thuật thay van hai lá ít xâm lấn qua đường ngực phải

  • Hình 2.4. Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể qua bó mạch đùi

  • Hình 2.5. Mở ngực, thiết lập hệ thống nội soi và cặp động mạch chủ

  • Hình 2.6. Thay van hai lá bằng kĩ thuật khâu vắt và khâu mũi rời

  • 2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu

  • 2.6.1. Biến số, chỉ số về chỉ định thay van hai lá ít xâm lấn

    • 2.6.1.1. Chỉ định liên quan đến đặc điểm chung

  • Bảng 2.1. Phân loại BMI theo tiêu chuẩn của WHO cho người Châu Á99

    • 2.6.1.2. Chỉ định liên quan đến tiền sử bệnh

    • 2.6.1.3. Chỉ định liên quan đến đặc điểm tổn thương van hai lá

  • Tổn thương tim khác đi kèm tổn thương van hai lá98:

    • 2.6.1.4. Chỉ định liên quan đến mức độ nặng bệnh van hai lá

  • Bảng 2.2. Phân loại mức độ tăng áp lực động mạch phổi103

  • 2.6.2. Biến số, chỉ số về quy trình kĩ thuật thay van hai lá ít xâm lấn

    • 2.6.2.1. Đặc điểm thông khí phổi

    • 2.6.2.2. Đặc điểm thiết lập hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể

    • 2.6.2.3. Đặc điểm thiết lập bảo vệ cơ tim

    • 2.6.2.4. Đặc điểm tổn thương trong mổ

    • 2.6.2.5. Đặc điểm xử lí thương tổn van hai lá và thương tổn kèm theo

  • 2.6.3. Biến số, chỉ số về kết quả sớm

  • Bảng 2.3. Phân loại suy thận sau mổ theo tiêu chuẩn RIFLE cải tiến105

  • 2.6.4. Biến số, chỉ số về kết quả trung hạn

  • Đánh giá mức độ hài lòng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân:

    • + Đánh giá sơ bộ chất lượng cuộc sống sau mổ thông qua các tiêu chí:

  • 2.6.5. Biến số, chỉ số kết cục nghiên cứu

  • 2.7. Xử lý số liệu

  • Thống kê mô tả các biến số:

  • Thống kê phân tích:

  • Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kĩ thuật đến thời gian phẫu thuật bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.

  • Tỉ lệ sống còn và tỉ lệ không phải mổ lại sau mổ khi theo dõi trung hạn được biểu diễn bằng biểu đồ Kaplan-Meier.

  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ

  • 3.1. Chỉ định phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn đường ngực phải

  • 3.1.1. Chỉ định liên quan đến tuổi, giới và chỉ số khối cơ thể

  • Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo phân loại cân nặng

  • 3.1.2. Chỉ định liên quan đến tiền sử của bệnh nhân

    • Nhận xét:

  • 3.1.3. Chỉ định liên quan đến bệnh lý van hai lá

  • Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo cơ chế bệnh sinh

  • Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân hở van hai lá theo vị trí tổn thương

  • Bảng 3.5. Đặc điểm siêu âm trên bệnh nhân tổn thương hẹp van hai lá

  • Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo mức độ hẹp, hở van ba lá

  • Bảng 3.9. Phân bố bệnh nhân theo mức độ hẹp, hở van chủ

  • 3.1.4. Nguy cơ phẫu thuật ước tính theo EuroScore II

  • 3.2. Quy trình phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn đường ngực phải

  • 3.2.1. Phương pháp thông khí trong gây mê

  • 3.2.2. Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể

  • Bảng 3.11. Phân bố bệnh nhân theo vị trí, kích thước ống bơm động mạch

  • Biểu đồ 3.3. Áp lực bơm động mạch theo kích thước ống bơm máu

  • Biểu đồ 3.4. Áp lực bơm động mạch theo phân loại chỉ số khối cơ thể

  • Biểu đồ 3.5. Phân bố theo số lượng, kích thước ống tĩnh mạch đùi

    • Nhận xét:

  • Biểu đồ 3.6. Thời gian thiết lập THNCT theo số lượng ống tĩnh mạch

  • 3.2.3. Đặc điểm bảo vệ cơ tim trong mổ

  • Bảng 3.12. Phân bố bệnh nhân theo số lần bơm dung dịch bảo vệ cơ tim

  • 3.2.4. Đặc điểm thương tổn ghi nhận trong mổ

  • 3.2.5. Đặc điểm kĩ thuật thay van hai lá ít xâm lấn

  • 3.3. Kết quả sớm sau mổ

  • 3.3.2. Đặc điểm các tai biến trong mổ

  • 3.3.3. Thời gian thở máy, nằm hồi sức và nằm viện sau mổ

  • 3.3.4. Số lượng dẫn lưu và truyền máu sau mổ

  • Bảng 3.19. Phân bố bệnh nhân theo loại chế phẩm và lượng máu truyền

  • 3.3.5. Đặc điểm siêu âm tim sau mổ

    • + Không có bệnh nhân nào hở cạnh van nhân tạo sau mổ.

  • 3.3.6. Biến chứng sớm sau mổ

    • Nhận xét:

  • 3.3.7. Đặc điểm về điểm đau sau mổ

  • 3.4. Các yếu tố chỉ định và kĩ thuật liên quan đến kết quả phẫu thuật

  • Bảng 3.22. Kết quả phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố chỉ định liên quan đến nguy cơ xảy ra biến chứng chính và phụ

    • Nhận xét:

  • Bảng 3.23. Kết quả phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố chỉ định liên quan đến nguy cơ thất bại của phẫu thuật

  • 3.4.2. Các yếu tố kĩ thuật liên quan đến thời gian, kết quả phẫu thuật

  • Bảng 3.24. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến các yếu tố kĩ thuật ảnh hưởng đến thời gian cặp chủ và tuần hoàn ngoài cơ thể

    • Nhận xét:

  • Bảng 3.25. Kết quả phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố kĩ thuật mổ ảnh hưởng đến nguy cơ xảy ra biến chứng

    • Nhận xét:

  • Bảng 3.26. Kết quả phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố kĩ thuật mổ ảnh hưởng đến nguy cơ thất bại của phẫu thuật

  • 3.5. Kết quả theo dõi trung hạn

  • 3.5.1. Tử vong, phẫu thuật lại và tái nhập viện

    • Nhận xét:

  • Biểu đồ 3.8. Biểu đồ Kaplan-Meier tỉ lệ sống còn sau mổ

  • Biểu đồ 3.9. Biểu đồ Kaplan-Meier tỉ lệ không phải mổ lại sau mổ

  • 3.5.2. Biến chứng mạch máu và thần kinh đùi theo dõi trung hạn

  • Biểu đồ 3.10. Tỉ lệ các mức độ hẹp động mạch đùi theo siêu âm mạch

    • Nhận xét:

  • 3.5.3. Thay đổi về tỉ lệ rung nhĩ theo dõi trung hạn

  • Biểu đồ 3.11. Thay đổi tỉ lệ rung nhĩ sau phẫu thuật

    • Nhận xét:

  • 3.5.4. Thay đổi về chỉ số siêu âm tim theo dõi trung hạn

    • 3.5.4.1. Thay đổi về phân suất tống máu thất trái

    • 3.5.4.2. Thay đổi về đường kính thất trái cuối tâm trương

    • 3.5.4.3. Thay đồi về áp lực động mạch phổi tâm thu

  • 3.5.5. Thay đổi về triệu chứng theo NYHA sau phẫu thuật

  • 3.5.6. Khảo sát mức độ hài lòng và chất lượng cuộc sống sau mổ

    • 3.5.6.1. Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật

  • Biểu đồ 3.16. Mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với 3 tiêu chí

    • 3.5.6.2. Khảo sát sơ bộ về chất lượng cuộc sống sau mổ

  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

    • 4.1.1.1. Chỉ định liên quan đến tuổi

    • 4.1.1.2. Chỉ định liên quan đến chỉ số khối cơ thể

    • 4.1.1.3. Chỉ định liên quan đến loại thương tổn van hai lá

    • 4.1.1.4. Chỉ định liên quan đến tổn thương mạch vành đi kèm

    • 4.1.1.5. Chỉ định liên quan đến tổn thương van động mạch chủ đi kèm

    • 4.1.1.6. Chỉ định liên quan đến tổn thương van ba lá kèm theo

    • 4.1.1.7. Chỉ định liên quan đến rung nhĩ và phẫu thuật đốt rung nhĩ

    • 4.1.1.8. Chỉ định liên quan đến suy tim giảm phân suất tống máu

    • 4.1.1.9. Chỉ định liên quan đến tiền sử phẫu thuật tim cũ

    • 4.1.1.10. Chỉ định liên quan đến tình trạng động mạch chủ

    • 4.1.1.11. Chỉ định liên quan đến tiền sử bệnh phổi, màng phổi nặng

    • 4.1.1.12. Chỉ định liên quan đến tăng áp lực động mạch phổi

    • 4.1.1.13. Chỉ định liên quan đến tiền sử suy thận mạn tính

  • 4.1.2. Nhận xét quy trình phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn

    • 4.1.2.1. Lựa chọn thông khí phổi khi gây mê

    • 4.1.2.2. Lựa chọn đường tiếp cận trong phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn

  • + Ưu điểm:

  • + Nhược điểm:

    • 4.1.2.3. Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể

    • 4.1.2.4. Cặp động mạch chủ, bảo vệ cơ tim

    • 4.1.2.5. Tiếp cận, bộc lộ thương tổn van hai lá

    • 4.1.2.6. Kĩ thuật thay van hai lá ít xâm lấn

  • Hình 4.1. Các bước tiến hành khâu vắt van hai lá cơ học

    • 4.1.2.7. Các phẫu thuật kèm theo thay van hai lá ít xâm lấn

  • 4.2. Kết quả sớm và trung hạn sau mổ thay van hai lá ít xâm lấn

    • 4.2.1.1. Thời gian cặp động mạch chủ và tuần hoàn ngoài cơ thể

  • Bảng 4.1. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể và cặp động mạch chủ một số nghiên cứu phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn đường mở ngực phải

    • 4.2.1.2. Các tai biến trong mổ của phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn

    • 4.2.1.3. Tử vong sớm sau mổ

  • Bảng 4.2. Tỉ lệ tử vong sớm một số nghiên cứu thay van hai lá ít xâm lấn so sánh với sửa van hai lá ít xâm lấn

  • đường ngực phải so sánh với đường mở xương ức kinh điển

    • 4.2.1.4. Biến chứng thần kinh

  • Bảng 4.4. Tỉ lệ tai biến mạch não một số nghiên cứu thay van hai lá ít xâm lấn trong nước và trên thế giới

    • 4.2.1.5. Chảy máu, truyền máu, mổ lại

  • Bảng 4.5. Tỉ lệ mổ lại do chảy máu của một số nghiên cứu thay van hai lá ít xâm lấn trong nước và trên thế giới

    • 4.2.1.6. Rung nhĩ mới xuất hiện sau mổ

    • 4.2.1.7. Đau sau mổ

  • Hình 4.2. So sánh điểm VAS sau mổ van hai lá mở xương ức và ít xâm lấn

    • 4.2.1.8. Nhiễm khuẩn vết mổ ngực

    • 4.2.1.9. Biến chứng liên quan đến vết mổ đùi

  • 4.2.2. Kết quả theo dõi trung hạn

    • 4.2.2.1. Tỉ lệ tử vong và mổ lại theo dõi trung hạn

  • Hình 4.4. Biểu đồ Kaplan-Meier của Glauber về tỉ lệ sống còn (A) và tỉ lệ không mổ lại (B) sau mổ sửa van và thay van ít xâm lấn

    • 4.2.2.2. Thay đổi về lâm sàng và chỉ số siêu âm theo dõi trung hạn

    • 4.2.2.3. Thay đổi về tỉ lệ rung nhĩ theo dõi trung hạn

    • 4.2.2.4. Mức độ hài lòng và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật

  • KẾT LUẬN

  • 1. Nhận xét về chỉ định và quy trình kĩ thuật thay van hai lá bằng phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải

  • 2. Kết quả sớm và trung hạn sau mổ

  • KIẾN NGHỊ

  • CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

Đánh giá kết quả thay van 2 lá bằng phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại Bệnh viện Bạch Mai.Đánh giá kết quả thay van 2 lá bằng phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại Bệnh viện Bạch Mai.Đánh giá kết quả thay van 2 lá bằng phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại Bệnh viện Bạch Mai.Đánh giá kết quả thay van 2 lá bằng phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại Bệnh viện Bạch Mai.Đánh giá kết quả thay van 2 lá bằng phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại Bệnh viện Bạch Mai.Đánh giá kết quả thay van 2 lá bằng phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại Bệnh viện Bạch Mai.Đánh giá kết quả thay van 2 lá bằng phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại Bệnh viện Bạch Mai.

TỔNG QUAN

Bệnh van hai lá và phẫu thuật thay van đường xương ức kinh điển

1.1.1 Giải phẫu tim ứng dụng trong phẫu thuật thay van hai lá

1.1.1.1 Cấu trúc van hai lá ứng dụng trong phẫu thuật thay van

7 Van hai lá là một cấu trúc phức hợp gồm vòng van, lá van, dây chằng và hệ thống cột cơ 16 Vòng van cấu tạo bởi các sợi xơ không liên tục xuất phát từ hai tam giác sợi trái và tam giác sợi phải Vòng van là cấu trúc được khâu gắn với van nhân tạo khi thay van Cấu trúc bó His đi xuống từ nút nhĩ thất trong tam giác sợi phải, nên tránh khâu van quá sâu tại vị trí này có thể làm tổn thương bó His gây blốc nhĩ thất sau mổ Vòng van khoảng giữa của hai tam giác sợi (vùng liên tục giữa van hai lá và van động mạch chủ) rất mỏng, do vậy, khi khâu van tại vị trí này cần thận trọng, tránh bị xé tổ chức gây hở cạnh van hoặc tổn thương van động mạch chủ dẫn đến hở van động mạch chủ sau mổ Vòng van phía sau, tương ứng với thành sau thất trái, chạy song song với xoang tĩnh mạch vành và động mạch mũ xuất phát từ động mạch vành trái Khi khâu van tại vị trí này có thể gây tổn thương động mạch mũ dẫn đến nhồi máu cơ tim sau mổ; hoặc tổn thương thành sau thất trái nếu mũi kim khâu quá sâu gây biến chứng vỡ thất trái 16 Lá van gồm lá trước và lá sau Dây chằng van đi từ bờ tự do hoặc mặt dưới của lá van đến các cột cơ trong thất trái Ngoài chức năng giữ các lá van trong thì tâm thu, dây chằng có vai trò trong bảo tồn chức năng của thất trái Chính vì lý do trên, dây chằng van hai lá được bảo tồn tối đa khi thay van 17 Lá trước van hai lá chiếm phần lớn diện tích lỗ van do đó cần thận trọng khi bảo tồn dây chằng lá trước, tránh cản trở đường ra thất trái hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của cánh van Có hai cột cơ xuất phát từ thành thất trái là cột cơ trước bên và cột cơ sau giữa Các dây chằng đi từ đỉnh cột cơ đến bám vào mặt dưới của hai lá van Khi thay van thường cắt dây chằng ở đỉnh cột cơ, tránh cắt cột cơ ở vị trí bám vào thành thất hay kéo

Cột cơ quá mạnh có thể gây rách ở chân cột cơ, dẫn đến xé rộng chân cột khi tim đập lại và gây ra vỡ thất trái Trong trường hợp tổn thương nặng do thấp tim, cột cơ có thể dính vào thành thất trái, vì vậy cần cẩn trọng khi cắt để đặt van nhân tạo, tránh tình trạng kênh và ảnh hưởng đến hoạt động của van cơ học Việc cắt quá nhiều có thể gây tổn thương cho vòng van hoặc thành sau thất trái.

12 Hình 1.1 Van hai lá và các cấu trúc giải phẫu liên quan

13 “Nguồn: Carpentier’s Reconstructive Valve Surgery” 18

1.1.1.2 Vị trí giải phẫu van hai lá ứng dụng trong tiếp cận van hai lá

14 Lựa chọn đường tiếp cận trong phẫu thuật van hai lá là rất quan trọng, phụ thuộc vào vị trí giải phẫu của van hai lá Van hai lá nằm ngăn cách giữa nhĩ trái và thất trái Thất trái là một khối cơ dày có các động mạch vành bao quanh, mặt trong có cột cơ nhú của van hai lá bám vào, do vậy van hai lá thường được tiếp cận qua nhĩ trái thay vì qua đường mở thất trái Nhĩ trái nằm ở sâu nhất, phía sau nhĩ phải và van động mạch chủ, ngăn cách với nhĩ phải bằng vách liên nhĩ Thành sau nhĩ trái sát với thực quản, hai bên có các tĩnh mạch phổi đổ về Phần trần nhĩ nằm phía trên, sau tĩnh mạch chủ trên, nhĩ

Khi lựa chọn đường tiếp cận trong phẫu thuật, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như không làm tổn thương đường dẫn truyền chính và các mạch vành lớn, đồng thời hạn chế cắt qua cơ tim để bảo vệ chức năng tâm thất sau phẫu thuật Việc bộc lộ van hai lá cần được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả, thường thông qua đường mở thành bên nhĩ trái hoặc nhĩ phải qua vách liên nhĩ, và có thể mở rộng lên trần nhĩ trái trong một số trường hợp.

1.1.2 Bệnh van hai lá và chỉ định phẫu thuật

18 Bệnh lý van hai lá bao gồm ba hình thái tổn thương: hẹp van, hở van đơn thuần và hẹp hở phối hợp với biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng khác nhau 21

19 + Nguyên nhân: hẹp hai lá mắc phải chủ yếu là do thấp tim.

Nguyên nhân không do thấp có thể bao gồm vôi hóa nặng vòng van, các yếu tố bẩm sinh, lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp, và sự xuất hiện của mảnh sùi lớn do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Chẩn đoán bệnh dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong việc xác định bệnh, mức độ, cơ chế bệnh sinh và các tổn thương kèm theo.

21 + Chỉ định phẫu thuật: theo khuyến cáo Hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2014 và cập nhật khuyến cáo năm 2017 2,23

Bệnh nhân mắc bệnh hẹp van nặng (diện tích van ≤ 1,5 cm²) và có triệu chứng lâm sàng nặng (NYHA III, IV) không thể thực hiện can thiệp nong van qua da hoặc đã thất bại trong quá trình này, hoặc những bệnh nhân cần phẫu thuật tim vì lý do khác.

- Phẫu thuật van hai lá phối hợp có thể cân nhắc cho bệnh nhân hẹp van hai lá vừa (diện tích van 1,6-2,0 cm 2 ) mà phải phẫu thuật tim khác.

22 + Nguyên nhân: gồm hai nhóm, tổn thương thực tổn và cơ năng 21,24

Hở hai lá thực tổn (nguyên phát) là tình trạng do tổn thương ít nhất một thành phần trong cấu trúc van tim, bao gồm lá van, dây chằng, cột cơ và vòng van, dẫn đến việc van không đóng kín Nguyên nhân thường gặp của tình trạng này bao gồm thoái hóa van, thấp tim, bẩm sinh và viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Hở hai lá cơ năng (thứ phát) xảy ra khi có sự biến đổi cấu trúc của thất trái, dẫn đến hở van, trong khi cấu trúc của lá van và dây chằng vẫn bình thường Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này bao gồm bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim giãn và thiếu máu cục bộ.

25 + Chẩn đoán: dựa vào dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng 21,24

26 + Chỉ định phẫu thuật: theo khuyến cáo Hội Tim mạch Hoa Kỳ

2014 và 2017, gồm hai nhóm bệnh cảnh: hở cấp tính và mạn tính (cơ năng, thực tổn) 2,23

Hở van hai lá cấp tính là tình trạng nghiêm trọng, yêu cầu chỉ định phẫu thuật cấp cứu cho những bệnh nhân bị hở nặng và có triệu chứng Mục tiêu của phẫu thuật là khôi phục nhanh chóng tình trạng huyết động, giúp cải thiện sức khỏe và chức năng tim mạch của bệnh nhân.

- Hở van hai lá thực tổn mạn tính: chỉ định phẫu thuật khi:

Hở van hai lá nặng có triệu chứng; hoặc không có triệu chứng nhưng có biểu hiện rối loạn chức năng thất trái.

Hở van nặng có thể duy trì chức năng thất trái mà không xuất hiện triệu chứng lâm sàng, nhưng có thể dẫn đến tiến triển giãn thất trái, giảm chức năng tâm thu, rung nhĩ mới xuất hiện hoặc tăng áp lực động mạch phổi khi nghỉ, với mức trên 50 mmHg.

Hở van hai lá cơ năng mạn tính được chỉ định phẫu thuật khi mức độ hở van nặng, cần thực hiện phẫu thuật bắc cầu chủ vành hoặc thay van động mạch chủ, hoặc khi bệnh nhân vẫn gặp triệu chứng lâm sàng dai dẳng mặc dù đã được điều trị nội khoa tối ưu.

1.1.2.3 Hẹp và hở van hai lá phối hợp

- Là tổn thương van hay gặp nhất ở Việt Nam, hậu quả của thấp tim 2,21

- Về lâm sàng và cận lâm sàng giống như trong hai tổn thương hẹp và hở như trình bày ở trên, tuỳ vào mức độ hở nhiều hay hẹp nhiều 21,22,24

- Chỉ định mổ dựa vào mức độ hẹp hở như trình bày ở trên 2,23

1.1.3 Chỉ định thay van nhân tạo trong phẫu thuật van hai lá

Phẫu thuật sửa van hai lá được ưu tiên hơn so với thay van do mang lại kết quả tốt hơn cả ngắn hạn và dài hạn Thay van chỉ được chỉ định khi không thể sửa chữa, khi sửa chữa không đem lại kết quả lâu dài tốt, hoặc khi tổn thương van quá phức tạp, làm tăng nguy cơ cho bệnh nhân Những tổn thương van hai lá cần xem xét thay van bao gồm tổn thương vôi hóa, dày và co rút tổ chức dưới van, nhiễm khuẩn, và thoái hóa ảnh hưởng đến nhiều vùng Tuy nhiên, quyết định sửa hay thay van còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên và nguồn lực của từng trung tâm.

Tổn thương do thấp gây ra co rút, dày dính và vôi hóa các thành phần của van hai lá, dẫn đến việc thay van thường được chỉ định.

Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn đường ngực phải có nội soi hỗ trợ

1.2.1.1 Định nghĩa phẫu thuật tim ít xâm lấn

Phẫu thuật tim ít xâm lấn, theo Hội các nhà phẫu thuật Lồng ngực, là những kỹ thuật sử dụng máy tuần hoàn ngoài cơ thể mà không cần mở toàn bộ xương ức.

1.2.1.2 Phân loại phẫu thuật tim ít xâm lấn

- Dựa trên những kinh nghiệm thu được, Loulmet và Carpentier đã phân loại phẫu thuật tim ít xâm lấn thành bốn cấp độ 41,42 :

-Bảng 1.1 Phân loại các cấp độ phẫu thuật tim ít xâm lấn -

- Nhìn trực tiếp, đường rạch da hạn chế 10 – 12 cm

- Nhìn trực tiếp hoặc nội soi hỗ trợ, rạch da nhỏ 4 – 6 cm

- Nội soi trực tiếp, hỗ trợ của rô bốt, rạch da siêu nhỏ 1,2 – 4 cm

- Sử dụng hoàn toàn rô bốt, rạch da dưới 1,2 cm

1.2.2 Lịch sử phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn

1.2.2.1 Lịch sử phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn trên thế giới

Phẫu thuật van hai lá tim hở được bắt đầu từ những năm 1950 nhờ vào phát minh của Gibbon về máy tim phổi nhân tạo Trong những thập kỷ tiếp theo, các kỹ thuật điều trị bệnh van hai lá đã được cải tiến với sự ra đời của các thế hệ van nhân tạo, vòng van nhân tạo và kỹ thuật sửa van mới Tuy nhiên, trước năm 1990, tất cả các phẫu thuật van hai lá đều phải thực hiện qua đường mở toàn bộ xương ức.

Vào giữa thập kỷ 1990, phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn đầu tiên được giới thiệu bởi Navia và Cosgrove, tiếp theo là Cohn và các cộng sự, thực hiện qua đường mở cạnh ức phải Từ những báo cáo này, nhiều phương pháp mới đã được phát triển.

Các phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn đã được phát triển, bao gồm mở cạnh xương ức, mở nửa xương ức và phẫu thuật qua đường ngực phải trước bên không có nội soi Sự thành công của phẫu thuật nội soi đã thúc đẩy sự phát triển của phẫu thuật tim ít xâm lấn Năm 1996, Carpentier và cộng sự đã thực hiện thành công ca phẫu thuật van hai lá qua đường mở nhỏ ngực phải với sự hỗ trợ của nội soi, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong phẫu thuật ít xâm lấn Từ đó, phương pháp này ngày càng trở nên phổ biến và được phát triển tại nhiều trung tâm trên toàn thế giới.

1.2.2.2 Lịch sử phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn tại Việt nam

Lịch sử phẫu thuật tim mạch tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, mặc dù bắt đầu muộn hơn so với các nước phương Tây Năm 1965, Bệnh viện Việt Đức đã thực hiện thành công phẫu thuật tim hở với sự hỗ trợ của máy tim phổi nhân tạo Kể từ năm 1995, lĩnh vực này đã có những phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc áp dụng các công nghệ tiên tiến và kỹ thuật hiện đại.

Từ năm 2000, phẫu thuật tim hở đã trở nên phổ biến tại Việt Nam với sự gia tăng số lượng và loại hình bệnh được điều trị, nhờ vào sự phát triển của nhiều cơ sở y tế có khả năng thực hiện phẫu thuật tim mạch Tuy nhiên, trước năm 2013, hầu hết các ca phẫu thuật này đều được thực hiện qua đường mở toàn bộ xương ức Năm 2013, Phạm Hữu Lư và cộng sự đã báo cáo về 42 bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá qua đường mở xương ức với vết rạch da tối thiểu, đánh dấu bước đầu trong xu hướng phẫu thuật ít xâm lấn Mặc dù phương pháp này mang lại tính thẩm mỹ cao hơn so với phương pháp mở thông thường, nhưng vẫn yêu cầu phải mở dọc giữa toàn bộ xương ức.

Năm 2013, Lê Ngọc Thành và cộng sự đã công bố kết quả sớm của phẫu thuật thay van hai lá qua đường mở ngực nhỏ bên phải tại Trung tâm tim mạch, Bệnh viện E Nghiên cứu này được xem là nghiên cứu chính thức đầu tiên về phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn tại Việt Nam.

Phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở nhỏ ngực phải có nội soi đã được triển khai rộng rãi tại các trung tâm Tim mạch ở Việt Nam, bắt đầu từ thông báo của tác giả Lê Ngọc Thành tại Hội nghị Ngoại khoa toàn quốc tháng 11 năm 2013 Trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2013, 5 bệnh nhân thay van hai lá trong số 28 bệnh nhân phẫu thuật bằng phương pháp này đã đạt kết quả thành công mà không gặp biến chứng nặng hay tử vong Kết quả này được công bố trên Tạp chí Phẫu thuật nội soi và Nội soi Việt Nam năm 2014 Sau đó, phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn đã được áp dụng tại nhiều bệnh viện lớn như Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Y dược thành phố Hồ Chí Minh, với những báo cáo khả thi từ các trung tâm này Hiện nay, phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn đã trở thành phương pháp thường quy tại một số trung tâm lớn trên cả nước, với sự phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng.

1.2.3 Giải phẫu liên quan đến phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn

1.2.3.1 Vị trí giải phẫu van hai lá và hướng tiếp cận ít xâm lấn

Tim nằm ở trung thất giữa, lệch sang bên trái lồng ngực và đè lên cơ hoành, với xương ức phía trước, thực quản, động mạch chủ ngực và cột sống phía sau, cùng với phổi và khoang màng phổi hai bên Để phẫu thuật van hai lá, có thể tiếp cận tim từ phía trước qua xương ức hoặc từ bên hông qua khoang màng phổi Khoang màng phổi bên trái chủ yếu tiếp xúc với tiểu nhĩ trái, động mạch phổi và tâm thất trái.

Khoang màng phổi bên phải tiếp xúc trực tiếp với thành bên của nhĩ phải và nhĩ trái, do đó, trong phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn, nhiều tác giả chọn cách tiếp cận qua đường ngực phải để tránh mở xương ức Phương pháp này không chỉ cho phép bộc lộ nhĩ phải và nhĩ trái mà còn giúp phẫu thuật viên dễ dàng tiếp cận tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới và động mạch chủ lên từ bên phải.

Van hai lá nằm giữa nhĩ trái và thất trái, do đó việc tiếp cận van này thường phải qua đường mở vào nhĩ trái, có thể từ thành bên hoặc qua nhĩ phải-vách liên nhĩ Do nhĩ trái nằm phía sau và mặt phẳng van hai lá nghiêng về bên phải, phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn thường thực hiện qua đường ngực phải Hầu hết các tác giả đều ủng hộ việc tiếp cận van hai lá qua đường mở dọc thành bên phải của nhĩ trái, vì phương pháp này cho phép bộc lộ van hai lá một cách rõ ràng hơn với góc nhìn thẳng góc so với đường mở ngực, so với việc tiếp cận qua vách liên nhĩ.

- Hình 1.5 Hướng tiếp cận van hai lá trong phẫu thuật ít xâm lấn

1.2.3.2 Giải phẫu thành ngực và ứng dụng trong mở ngực ít xâm lấn

- Giải phẫu thành ngực từ ngoài vào trong được chia thành ba lớp 56 :

Lớp ngoài của thành ngực bao gồm da, mỡ, mô liên kết, mạc nông và lớp cơ bên trong Vị trí giữa bờ ngoài cơ ngực lớn và bờ trước cơ răng trước là khu vực mỏng nhất của thành ngực, thường được lựa chọn để thực hiện phẫu thuật mở ngực ít xâm lấn mà không cần cắt cơ.

Lớp giữa của ngực bao gồm khung xương và các khoang liên sườn, với bó mạch ngực trong nằm dọc hai bên, cách xương ức khoảng 1 cm Khi thực hiện các thủ thuật như đặt dụng cụ vén nhĩ trái qua thành ngực, cần lưu ý tránh làm tổn thương bó mạch này để không gây chảy máu Bó mạch và thần kinh liên sườn nằm trong rãnh xương sườn ở bờ dưới của xương sườn, do đó, khi mở ngực và đặt tờ-rô-ca, cần cẩn trọng để không xâm phạm vào bờ dưới xương sườn, nhằm bảo vệ mạch máu và thần kinh liên sườn.

Lớp trong của phổi được bao phủ bởi một lớp lá thành, tiếp xúc với lá tạng để tạo thành khoang màng phổi Khi phổi không dính, khoang màng phổi cho phép tiếp cận rộng rãi với tim.

- Hình 1.6 Giải phẫu các cơ ở thành ngực và đường mở ngực

Nguyên tắc mở ngực trong phẫu thuật ít xâm lấn là bảo tồn tối đa chức năng các cơ thành ngực và tránh cắt qua thần kinh vận động và cảm giác Phương pháp này sử dụng đường mở ngực "bảo tồn cơ", chỉ vén hoặc tách dọc thớ cơ mà không cắt ngang Trong phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn, thường áp dụng đường mở ngực nhỏ ở phía trước bên, với giới hạn là bờ ngoài cơ ngực lớn, tách dọc các thớ cơ răng trước và chỉ cắt cơ liên sườn để vào khoang màng phổi qua khoang liên sườn III, IV.

1.2.3.3 Giải phẫu liên quan đến thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể ngoại vi

Tình hình nghiên cứu phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn

1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn chủ yếu được thực hiện ở các quốc gia phát triển tại châu Âu và châu Mỹ, nơi bệnh lý van hai lá thường do thoái hóa van, phù hợp với các kỹ thuật sửa van Hầu hết các nghiên cứu quốc tế tập trung vào sửa van hai lá ít xâm lấn, trong khi các nghiên cứu riêng về thay van hai lá còn rất hạn chế.

Vào năm 1997, Chitwood và cộng sự đã công bố kết quả phẫu thuật van hai lá qua đường mở ngực phải có hỗ trợ nội soi trên 31 bệnh nhân, trong đó chỉ có 11 ca thay van, với tỷ lệ tử vong sớm là 3,2% Cùng năm đó, Fann và cộng sự cũng báo cáo về 10 bệnh nhân phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn qua ngực, sử dụng cặp động mạch chủ bằng bóng nội mạch, trong đó có 5 ca thay van Đây là những công bố đầu tiên về phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn trên thế giới, mặc dù số lượng bệnh nhân còn rất hạn chế.

Nghiên cứu về phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn, bao gồm cả sửa và thay van, đã được thực hiện với số lượng bệnh nhân lớn bởi tác giả Mohr và Glauber Nghiên cứu của Mohr (2014) tại Leipzig đã tổng kết 3438 bệnh nhân, trong đó có 2829 bệnh nhân sửa van và 609 bệnh nhân thay van Mặc dù không tách riêng hai nhóm khi phân tích, kết quả chung cho thấy tỉ lệ chuyển mở xương ức là 1,4%, tỉ lệ tử vong trong 30 ngày là 0,8%, và tỉ lệ sống sau 5 năm và 10 năm lần lượt là 87,0% và 74,2%.

(2015) gồm 1604 bệnh nhân theo dõi trong 10 năm, trong đó thay van thực hiện trên 461 bệnh nhân Tỉ lệ tử vong sớm trên bệnh nhân thay van là 3,2%.

Tỉ lệ sống còn sau thay van tại thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm lần lượt là

- 91,0%; 81,3% và 76,2%; tỉ lệ không phải mổ lại sau thay van tại thời điểm

1 năm, 5 năm, 10 năm lần lượt là 92,7%; 84,4% và 79,3% 87

Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn đã được cập nhật và phổ biến tại một số quốc gia châu Á và châu Phi, nơi có tình trạng bệnh van hai lá tương tự như ở Việt Nam Tuy nhiên, đến năm 2020, chỉ có 7 nghiên cứu về thay van hai lá ít xâm lấn qua đường ngực phải được công bố, trong đó, các nghiên cứu từ Trung Quốc và Nga có số lượng bệnh nhân đáng kể.

Nghiên cứu của Zhai (2017) so sánh 112 bệnh nhân thay van hai lá qua đường ngực phải ít xâm lấn với 112 bệnh nhân mở xương ức, cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ tử vong (2,7% so với 1,8%, p=0,5) Mặc dù nhóm phẫu thuật ít xâm lấn có thời gian chạy máy và cặp động mạch chủ dài hơn, nhưng họ cần truyền máu ít hơn và có thời gian nằm viện ngắn hơn Tuy nhiên, nghiên cứu này có hạn chế do dữ liệu hồi cứu và thiếu thông tin theo dõi trung hạn và dài hạn.

Nghiên cứu của Liu (2019) đã so sánh 202 cặp bệnh nhân thay van hai lá bằng phương pháp ít xâm lấn qua ngực phải và mở xương ức Kết quả cho thấy nhóm ít xâm lấn có thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể và kẹp chủ dài hơn, nhưng không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong (2,48% so với 1,49%, p = 0,7), tai biến mạch não (1,98% so với 0,99%, p = 0,6) và mổ lại (1,98% so với 2,97%, p = 0,7) Ngược lại, nhóm mổ ít xâm lấn yêu cầu truyền máu ít hơn, giảm đau vết mổ, thời gian hồi phục nhanh hơn, trở lại làm việc sớm hơn và có mức độ hài lòng cao hơn với vết mổ Theo dõi trung hạn với thời gian trung bình 25,6 tháng cho thấy tỷ lệ tử vong (2,19% so với 2,81%, p = 0,7) và mổ lại (0,55% so với 1,12%, p = 0,7) không có sự khác biệt có ý nghĩa Nghiên cứu này đã khắc phục được nhiều hạn chế của các nghiên cứu trước đó.

Nghiên cứu của Zhai là nghiên cứu duy nhất trong số 7 nghiên cứu về thay van hai lá ít xâm lấn qua đường ngực phải, cung cấp kết quả theo dõi trung hạn.

Nghiên cứu mới nhất của Chernov vào năm 2020 đã báo cáo về 78 bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay van hai lá bằng phương pháp ít xâm lấn qua đường ngực phải với sự hỗ trợ của nội soi.

Trong một nghiên cứu về 50 bệnh nhân mở xương ức, tỉ lệ tử vong trong vòng 30 ngày được ghi nhận là 3,8% ở nhóm ít xâm lấn và 4% ở nhóm mở xương ức, cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào kết quả ngắn hạn.

Nhiều nghiên cứu của các tác giả Ashish (2016), El-Badawy (2017), Saha (2018) và Chen (2019) tại Ấn Độ, Ai Cập, Bangladesh và Trung Quốc đã khảo sát về phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn qua đường ngực phải Tuy nhiên, các nghiên cứu này có quy mô nhỏ với số lượng bệnh nhân dưới 30 và chỉ tập trung vào kết quả ngắn hạn.

- Bảng 1.2 Các nghiên cứu thay van hai lá ít xâm lấn đường ngực phải có nội soi hỗ trợ trên thế giới

- 202 - Ngắn hạn và trung hạn

Vào năm 2018, khi chúng tôi bắt đầu nghiên cứu, chỉ có 3 nghiên cứu về thay van hai lá ít xâm lấn qua đường ngực phải với sự hỗ trợ của nội soi, và tất cả đều chỉ dừng lại ở việc báo cáo kết quả ngắn hạn.

1.3.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ đã được triển khai tại Việt Nam từ năm 2013, bắt đầu với báo cáo thành công của Lê Ngọc Thành tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E Kỹ thuật này, bao gồm phẫu thuật thay van hai lá qua đường ngực phải, đã cho thấy những kết quả khả thi ban đầu Từ đó, phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn tiếp tục được mở rộng và phát triển về số lượng tại các trung tâm lớn trên toàn quốc.

Vào năm 2015, Phạm Thành Đạt và cộng sự đã thực hiện 57 ca phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn qua đường mở ngực phải tại Bệnh viện E, trong đó có 42 bệnh nhân thay van cơ học và 15 bệnh nhân thay van sinh học, không ghi nhận trường hợp tử vong nào, chỉ có 1 ca hở cạnh van được điều trị bảo tồn Tiếp theo, Nguyễn Công Hựu và cộng sự đã tổng kết 200 bệnh nhân phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ từ tháng 5/2013 đến tháng 9/2015, trong đó có 103 ca phẫu thuật van hai lá (93 ca thay van và 10 ca sửa van), với 1 bệnh nhân phải chuyển sang phẫu thuật mở xương ức, 2 bệnh nhân cần mở rộng đường mổ, 4 bệnh nhân phải mổ lại do chảy máu, và 1 ca tử vong sau phẫu thuật thay van do suy tim.

Năm 2016, Nguyễn Hữu Ước và cộng sự đã công bố thành công phẫu thuật tim hở ít xâm lấn tại Bệnh viện Việt Đức, với 36 bệnh nhân được điều trị, trong đó có 12 ca sửa van Phương pháp này sử dụng nội soi hỗ trợ qua đường mở nhỏ ngực phải, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực phẫu thuật tim.

13 ca thay van Tỉ lệ tử vong là 0%; chảy máu sau mổ có 3 ca (8,3%); tai biến mạch não 1 ca (2,7%); suy tim có 3 ca (8,3%) 14

Vào năm 2017, Dương Đức Hùng và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu trên 71 bệnh nhân phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở ngực phải có hỗ trợ nội soi tại Bệnh viện Bạch Mai, trong đó 49 bệnh nhân được phẫu thuật van hai lá Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong là 0%, tỷ lệ loạn thần là 4,2% và tỷ lệ chảy máu phải mổ lại là 1,4%.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 10/02/2022, 14:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Grossi EA, Galloway AC, LaPietra A, et al. Minimally invasive mitral valve surgery: a 6-year experience with 714 patients. Ann Thorac Surg. Sep 2002;74(3):660-3; discussion 663-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Thorac Surg
10. Zhai J, Wei L, Huang B, Wang C, Zhang H, Yin K. Minimally invasive mitral valve replacement is a safe and effective surgery for patients with rheumatic valve disease: A retrospective study. Medicine. Jun 2017;96(24):e7193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medicine
11. Liu J, Chen B, Zhang YY, et al. Mitral valve replacement via minimally invasive totally thoracoscopic surgery versus traditional median sternotomy: a propensity score matched comparative study. Ann Transl Med. Jul 2019;7(14):341 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Transl Med
12. Chernov I, Enginoev S, Koz'min D, et al. Minithoracotomy vs. Conventional Mitral Valve Surgery for Rheumatic Mitral Valve Stenosis: a Single-Center Analysis of 128 Patients. Braz J Cardiovasc Surg. Apr 1 2020;35(2):185-190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Braz J Cardiovasc Surg
13. Lê Ngọc Thành, Nguyễn Công Hựu. Phẫu thuật tim hở ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ tại Trung tâm Tim mạch bệnh viện E: Những bước đi ban đầu và triển vọng. Tạp chí Y học Việt Nam 2014;1(414):37-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Việt Nam
14. Nguyễn Hữu Ước, Phạm Tiến Quân, Nguyễn Thu Ngân, Phạm Quốc Đạt. Kết quả phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tạp chí Ngoại khoa Việt Nam. 2016;2(66):12-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngoại khoa Việt Nam
15. Nguyễn Hoàng Định, Võ Tuấn Anh. Phẫu thuật tim ít xâm lấn qua đường mở ngực phải nhỏ với nội soi lồng ngực hỗ trợ: tính khả thi, an toàn và những kinh nghiệm trong triển khai kỹ thuật mới. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh. 2016;20(1):320-323 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thành phố Hồ ChíMinh
18. Alain Carpentier, David H. Adams, Farzan Filsoufi. Carpentier’s Reconstructive Valve Surgery. Saunders; 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Carpentier’s ReconstructiveValve Surgery
19. Pifarre R, Balderman S, Sullivan HJ, Montoya A, Bakhos M. Technique to facilitate mitral valve exposure. Ann Thorac Surg. Jan 1982;33(1):92-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Thorac Surg
20. Nguyen Huu Uoc. Improved combined superior - transseptal approach to the mitral valve. Asian cardiovascular & thoracic annals. 2009;17(2):171- 174 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asian cardiovascular & thoracic annals
21. Đỗ Doãn Lợi, Dương Đức Hùng, Vũ Anh Dũng, Đỗ Phương Anh. Bệnh van tim.In: Phạm Mạnh Hùng, ed. Lâm sàng tim mạch học. Nhà xuất bản Y học;2019:309-322:chap 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm sàng tim mạch học
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học;2019:309-322:chap 6
23. Nishimura RA, Otto CM, Bonow RO, et al. 2017 AHA/ACC Focused Update of the 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines. Circulation.Jun 20 2017;135(25):e1159-e1195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Circulation
24. Phạm Nguyễn Vinh. Bệnh hở van hai lá. Bệnh học tim mạch tập II. Nhà xuất bản Y học; 2008:27-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học tim mạch tập II
Nhà XB: Nhà xuất bảnY học; 2008:27-41
25. van der Merwe J, Casselman F. Mitral Valve Replacement-Current and Future Perspectives. Open J Cardiovasc Surg. 2017;9:1179065217719023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Open J Cardiovasc Surg
26. Vo AT, Le KM, Nguyen TT, et al. Minimally Invasive Mitral Valve Surgery for Rheumatic Valve Disease. The Heart Surgery Forum. 09/24 2019;22(5):E390- E395 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Heart Surgery Forum
27. Folkmann S, Seeburger J, Garbade J, et al. Minimally Invasive Mitral Valve Surgery for Mitral Valve Infective Endocarditis. The Thoracic and cardiovascular surgeon. Oct 2018;66(7):525-529 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Thoracic andcardiovascular surgeon
28. Cao C, Gupta S, Chandrakumar D, et al. A meta-analysis of minimally invasive versus conventional mitral valve repair for patients with degenerative mitral disease. Annals of cardiothoracic surgery. Nov 2013;2(6):693-703 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Annals of cardiothoracic surgery
29. Miceli A, Murzi M, Canarutto D, et al. Minimally invasive mitral valve repair through right minithoracotomy in the setting of degenerative mitral regurgitation: early outcomes and long-term follow-up. Annals of cardiothoracic surgery. Sep 2015;4(5):422-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Annals ofcardiothoracic surgery
31. Chaux A, Gray R. St. Jude Medical prosthesis. J Thorac Cardiovasc Surg. Nov 1980;80(5):800-2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Thorac Cardiovasc Surg
32. Di Salvo C, Sonecha T, Louca L, Walesby RK. Sorin Bicarbon heart valve: early experience. J Cardiovasc Surg (Torino). Dec 1994;35(6 Suppl 1):199-200 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Cardiovasc Surg (Torino)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w