1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ

71 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Thực Trạng Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Đường Biển Của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế
Tác giả Lê Trung Hiếu
Người hướng dẫn ThS. Hà Đức Sơn
Trường học Đại Học Tài Chính – Marketing
Chuyên ngành Thương Mại Quốc Tế
Thể loại Đề Án Môn Học
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về giao nhận (13)
      • 1.1.1. Khái niệm nghiệp vụ giao nhận (13)
      • 1.1.2. Người giao nhận (13)
      • 1.1.3. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics (16)
      • 1.1.4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics (17)
      • 1.1.5. Các hình thức giao nhận (18)
      • 1.1.6. Các chứng từ lên quan đến nghiệp vụ giao nhận hang hóa xuất khẩu (19)
      • 1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận (19)
      • 1.1.8. Vai trò của giao nhận (20)
      • 1.1.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận (20)
      • 1.1.10. Phạm vi hoạt động (23)
      • 1.1.11. Mối quan hệ của ngưừi giao nhận với các bên liên quan (24)
      • 1.1.12. Tác động của nghiệp vụ giao nhận với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (25)
    • 1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc (26)
      • 1.2.1. Cơ sở pháp lý (26)
      • 1.2.2. Nguyên tắc (27)
    • 1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển (27)
      • 1.3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trên lý thuyết 23 1.3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam (27)
    • 2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế (Interlogistics) (32)
      • 2.1.1. Căn cứ pháp lý (32)
      • 2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển (33)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Interlogistics (34)
      • 2.1.4. Hệ thống tổ chức của Công ty Interlogistics (36)
      • 2.1.5. Tình hình nhân sự của công ty (41)
      • 2.1.6. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Công ty Interlogistics (43)
      • 2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Interlogistics từ năm 2009 – (45)
      • 2.1.8. Những thành tựu đạt được (47)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ (INTERLOGISTICS) (49)
    • 3.1. Thực trạng hoạt động giao nhận xuất khẩu của công ty (49)
    • 3.2. Thực trạng quy trình giao nhận xuất khẩu của công ty Interlogistics (52)
      • 3.2.1. Quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển (52)
      • 3.2.2. Các mặt hạn chế của quy trình xuất khẩu hàng hóa (63)
  • CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY INTERLOGISTICS (64)
    • 4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (64)
      • 4.1.1. Kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên kinh doanh đóng vai trò là cầu nối, góp phần tạo thuận lợi cho công việc (64)
      • 4.1.2. Phương tiện vận chuyển hàng hóa được trang bị tốt sẽ làm tăng năng suất (64)
      • 4.1.3. Nghiệp vụ của nhân viên phòng kinh doanh và phòng hiện trường (64)
      • 4.1.4. Cơ sở vật chất, các tài liệu nghiệp vụ (65)
    • 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty Interlogistics (65)
      • 4.2.1. Biện pháp nâng cao năng lực cho nhân viên phòng kinh doanh (65)
      • 4.2.2. Biện pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ (66)
      • 4.2.3. Biện pháp về phương tiện vận tải (66)
      • 4.2.4. Biện pháp nâng cao sự tương tác giữa nhân viên phòng kinh doanh và phòng hiện trường (67)
    • 4.3. Các kiến nghị đối với công ty (67)
  • KẾT LUẬN (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)
  • PHỤ LỤC (71)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ

Cơ sở lý luận về giao nhận

1.1.1 Khái niệm nghiệp vụ giao nhận

Giao nhận vận tải đóng vai trò quan trọng trong khâu lưu thông phân phối, kết nối sản xuất với tiêu thụ, hai yếu tố chính trong chu trình tái sản xuất của xã hội.

Giao nhận vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thiện quá trình lưu thông phân phối Điều này giúp phân phối vật chất diễn ra hiệu quả, song song với các thủ tục thương mại đã được thiết lập.

Giao nhận là một phần không thể tách rời trong quá trình vận tải, bao gồm nhiều hoạt động như tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho, chuyển tải, đóng gói và thực hiện các thủ tục, chứng từ liên quan Với nội dung phong phú và đa dạng, giao nhận đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là các dịch vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa Ngoài ra, nó còn bao gồm các dịch vụ tư vấn liên quan, như hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Giao nhận hàng hỏa là quá trình vận tải bao gồm các công việc liên quan đến việc di chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận.

Người kinh doanh dịch vụ giao nhận, hay còn gọi là doanh nghiệp giao nhận, thường được hiểu là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent) Theo định nghĩa của FIATA, người giao nhận là người chịu trách nhiệm đảm bảo hàng hóa được vận chuyển theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác Họ cũng thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận, bao gồm bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan và kiểm hoá.

Người giao nhận hàng hóa có thể là chủ hàng khi họ tự thực hiện công việc giao nhận, hoặc chủ tàu khi đại diện cho chủ hàng Ngoài ra, công ty xếp dỡ, kho hàng, và những người giao nhận chuyên nghiệp cũng có thể đảm nhận vai trò này Bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa đều có thể tham gia vào quá trình này.

Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:

 Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.

 Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch vụ giao hàng.

Kết hợp hiệu quả giữa vận tải, giao nhận và xuất nhập khẩu là điều cần thiết, đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt với các tổ chức liên quan như hải quan, đại lý hãng tàu, công ty bảo hiểm và bến cảng để tối ưu hóa quy trình vận chuyển hàng hóa.

 Tạo điều kiện cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.

Nhà xuất nhập khẩu có thể tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng kho bãi của người giao nhận hoặc thuê kho bãi, từ đó giảm thiểu chi phí lưu trữ Điều này cũng giúp giảm các chi phí quản lý hành chính và đơn giản hóa bộ máy tổ chức, tạo điều kiện cho họ tập trung vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Dù tên gọi của người giao nhận hàng hóa có khác nhau ở các quốc gia, nhưng tất cả đều được gọi chung là “người giao nhận hàng hóa quốc tế” (international freight forwarder) Họ cung cấp dịch vụ giao nhận tương tự nhau trong lĩnh vực giao dịch quốc tế.

Hiện nay, các nhà giao nhận tại Việt Nam đã mở rộng phạm vi công việc, bao gồm đóng gói, phân phối hàng hóa và vận tải đa phương thức Theo xu hướng toàn cầu, họ được gọi là nhà cung ứng dịch vụ logistics Để phù hợp với thực tế này, Việt Nam đã ban hành Luật thương mại 2005, quy định rõ ràng trách nhiệm của các bên liên quan trong hoạt động dịch vụ logistics, bao gồm cả giao nhận hàng hóa.

1.1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận

 Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.

 Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng, có thể tiến hành theo cách khác so với chỉ dẫn ban đầu Tuy nhiên, cần phải thông báo ngay lập tức cho khách hàng về những thay đổi này.

Sau khi ký hợp đồng, nếu có khả năng không thực hiện được toàn bộ hoặc một phần yêu cầu của khách hàng, cần phải thông báo ngay cho khách hàng để xin thêm chỉ dẫn.

Trong trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn cụ thể cho việc thực hiện nghĩa vụ với khách hàng, các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong một khoảng thời gian hợp lý.

1.1.2.3 Trách nhiệm của người giao nhận

 Khi là đại lý của chủ hang

Tùy thuộc vào vai trò của người giao nhận, họ cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký và chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan.

 Giao hàng không đúng chỉ dẫn.

 Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.

 Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.

 Chở hàng đến sai nơi quy định.

 Giao hàng cho người không phải là người nhận.

 Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.

 Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.

 Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.

Cơ sở pháp lý và nguyên tắc

Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cần tuân thủ các quy định pháp lý, bao gồm các công ước quốc tế về vận đơn, vận tải và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Ngoài ra, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam liên quan đến giao nhận vận tải, cùng với các loại hợp đồng và thư tín dụng (L/C), cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.

 Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:

− Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.

− Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký tại Brussels ngày 25/08/1924.

− Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).

− Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển 1978.

Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực vận tải, xếp dỡ và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, nhằm đảm bảo quy trình và hiệu quả trong hoạt động logistics.

Nghị định 140/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 05/09/2007, quy định chi tiết về Luật Thương mại liên quan đến điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics Nghị định này cũng xác định rõ giới hạn trách nhiệm của các thương nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics, nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh.

Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất khẩu tại các cảng biển Việt nam như sau:

 Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên lựa chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất.

 Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo phương thức ấy.

Trách nhiệm giao nhận hàng hóa thuộc về chủ hàng hoặc người được ủy thác từ chủ hàng (cảng) đối với người vận chuyển (tàu) Chủ hàng cần tổ chức quá trình giao nhận hàng hóa một cách hiệu quả, đảm bảo tuân thủ định mức xếp dỡ của cảng.

 Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc giao nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.

Khi nhận hàng tại cảng, chủ hàng hoặc người được ủy thác cần xuất trình chứng từ hợp lệ để xác nhận quyền nhận hàng Việc nhận hàng phải diễn ra liên tục trong thời gian nhất định, tương ứng với khối lượng hàng hóa ghi trên chứng từ, như vận đơn gốc hoặc giấy giới thiệu từ cơ quan.

Cảng không chịu trách nhiệm đối với hàng hóa bên trong nếu bao bì, kiện hàng hoặc dấu niêm phong còn nguyên vẹn Ngoài ra, cảng cũng không có trách nhiệm về hư hỏng hay mất mát mà người nhận phát hiện sau khi đã ký nhận hàng.

Việc xếp dỡ hàng hóa tại cảng được thực hiện bởi tổ chức cảng Nếu chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương tiện vào cảng để xếp dỡ, họ cần được sự đồng ý của cảng và phải thanh toán các lệ phí, chi phí liên quan.

Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa tại kho, bãi theo đúng kỹ thuật và phù hợp với từng vận đơn Khi phát hiện tổn thất hàng hóa, cảng phải ngay lập tức thông báo cho chủ hàng và thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại.

Việc xếp dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện dựa trên hợp đồng đã ký giữa cảng và chủ hàng, người vận chuyển hoặc người được ủy thác.

Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển

1.3.1 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trên lý thuyết

 Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng Đối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn:

• Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng.

• Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu Cụ thể các bước như sau:

Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho, bảo quản hàng hoá với cảng.

- Trước khi giao hàng, phải giao cho cảng các giấy tờ:

+ Bảng liệt kê hàng hóa - Cargo List.

+ Lệnh xếp hàng - Shipping Instruction.

- Giao hàng vào kho cảng, nhận phiếu nhập kho.

Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu

- Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:

+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có )

+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA - Estimated Time of Arrival), chấp nhận Thông báo sẵn sàng bốc dỡ (NOR - Notice of Readiness).

+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan/ Stowage Plan)

- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:

Trước khi tiến hành xếp hàng, cần tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, xác định số máng xếp, và sắp xếp xe cộ, công nhân cùng người áp tải nếu cần thiết.

Quá trình bốc và giao hàng cho tàu được thực hiện bởi công nhân cảng dưới sự giám sát của đại diện hải quan Trong suốt quá trình này, nhân viên kiểm đếm của cảng có trách nhiệm ghi lại số lượng hàng hóa vào Tally Report, và vào cuối ngày, họ sẽ cập nhật thông tin vào Daily Report Khi hoàn tất việc xếp hàng lên tàu, thông tin sẽ được ghi vào Final Report Bên phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet Ngoài ra, có thể thuê nhân viên từ công ty kiểm kiện để thực hiện việc kiểm đếm.

+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó(Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (Bill of Lading - B/L).

Dựa vào số lượng hàng hóa được ghi trong Bảng kiểm đếm (Tally sheet), cảng và tàu sẽ lập Bảng tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) Sau khi hoàn tất, cả hai bên sẽ ký xác nhận vào bảng này, đánh dấu kết thúc quá trình giao nhận hàng với tàu.

+ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.

Hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng là hàng xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các địa điểm trong nước Những hàng hóa này có thể được lưu trữ tại kho riêng của chủ hàng thay vì qua kho cảng Từ kho riêng, chủ hàng hoặc người được ủy thác có thể giao hàng trực tiếp cho tàu.

Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng, chỉ khác là không phải ký hợp đồng thuê kho bãi của cảng (giao tay ba).

 Đối với hàng hóa đóng trong container

• Gửi hàng nguyên container (FCL)

Người xuất khẩu liên lạc với hãng tàu để cung cấp thông tin về hàng hóa, địa điểm xuất phát và đích đến Hãng tàu sẽ gửi bảng lịch tàu qua fax cho chủ hàng để họ chọn chuyến tàu phù hợp Sau khi thống nhất chuyến tàu, hãng tàu sẽ gửi lại cho chủ hàng một bản đăng ký lưu khoang và lưu cước (Booking Note) để chủ hàng điền thông tin và gửi lại cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu.

Sau khi nhận lệnh giao vỏ container rỗng từ hãng tàu, chủ hàng sẽ được cấp seal (kẹp chì) Để nhận container, chủ hàng hoặc người vận tải đại diện cần ký vào phiếu EIR, một tài liệu xác nhận giao nhận container, nhằm quy trách nhiệm trong trường hợp container bị hư hỏng hoặc mất mát.

- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình.

Mời các đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch và giám định (nếu cần) tham gia kiểm tra và giám sát quá trình đóng hàng vào container Sau khi hoàn tất việc đóng hàng, nhân viên hải quan sẽ thực hiện việc niêm phong và kẹp chì container để đảm bảo an toàn và tính hợp pháp.

- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container Yard), trước khi hết thời gian quy định (Closing time) của từng chuyến tàu (thường là

8 tiếng trước khi tàu bắt đầu xếp hàng).

- Chủ hàng lập Container Packing List và trao cho hãng tàu để lập B/L.

+ Gửi hàng thông qua công ty giao nhận với tư cách là người gom hàng (Consolidator).

+ Gửi hàng trực tiếp cho hãng tàu thông qua bộ phận cung cấp dịch vụ logistics của hãng tàu Ví dụ Mearsk Logistics.

Quy tình cơ bản như sau:

Chủ hàng cần gửi Booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu Khi Booking note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thỏa thuận với hãng tàu về ngày, giờ và địa điểm giao nhận hàng.

Chủ hàng hoặc người được uỷ thác có trách nhiệm đưa hàng đến giao cho người chuyên chở hoặc đại lý tại trạm CFS (Trạm đóng hàng lẻ) hoặc ICD theo quy định.

Các chủ hàng mời đại diện hải quan tham gia kiểm tra và giám sát quá trình đóng hàng vào container Sau khi hải quan niêm phong và kẹp chì container, chủ hàng sẽ hoàn tất thủ tục giao hàng và yêu cầu cấp vận đơn hoặc chứng từ vận tải.

- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ.

- Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến.

1.3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam

Sau hơn 35 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, thể thao và đời sống xã hội Năm 2013, Việt Nam tiến hành đàm phán gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), đánh dấu bước tiến quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế Kể từ khi gia nhập WTO, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, với tăng trưởng xuất khẩu đạt 18,3% vào năm 2012, ước tính gần 115 tỷ USD, gấp 3,5 lần so với năm 2005 Kim ngạch xuất khẩu/GDP đạt khoảng 81,7%, vượt mức kỷ lục 80,8% của năm 2011, trong khi tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao gấp 3,6 lần tốc độ tăng GDP Nhập khẩu cũng tăng 7,1%, đạt gần 114,3 tỷ USD so với năm 2011.

Thành tựu đạt được là nhờ vào các chính sách của Đảng và Nhà nước, bao gồm ưu đãi thuế quan, dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, và tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, trung thực khi Việt Nam gia nhập WTO.

Trong quá trình sản xuất, từ tìm kiếm thị trường đến xuất nhập khẩu, mỗi doanh nghiệp không thể tự thực hiện mọi khâu, đặc biệt là vận chuyển và giao nhận hàng hóa từ các đối tác quốc tế Sự chuyên môn hóa cao trong nền kinh tế hội nhập đã dẫn đến sự ra đời của các công ty logistics, giúp rút ngắn thời gian vận chuyển, đảm bảo an toàn và giảm rủi ro thất thoát hàng hóa Việc hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam là cần thiết và cấp bách, nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, giảm chi phí không cần thiết, tạo giá trị thặng dư và góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ

Tổng quan về công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế (Interlogistics)

 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ

 Tên giao dịch quốc tế: INTERNATIONAL LOGISTICS JOINT STOCK COMPANY.

 Tên viết tắt: INTER LOGISTICS JSC.

 Trụ sở chính: Tầng 5 Tòa nhà Cảng Sài Gòn, số 03 đường Nguyễn Tất Thành, phường 12, quận 04, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Hình 2.1 Địa chỉ của công ty trên Google Map.

 Website: www.interlogistics.com.vn.

 Email: info@interlogistics.com.vn.

Chúng tôi cung cấp đa dạng dịch vụ trong lĩnh vực giao nhận xuất/nhập khẩu hàng hóa, bao gồm logistics, dịch vụ hải quan, chứng từ, gom hàng LCL, vận chuyển đường biển và đường hàng không, đóng kiện, cũng như kho bãi và vận chuyển hàng hóa.

2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế (Interlogistics) được thành lập vào năm 2005, tách ra từ hệ thống Interlink Group, nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa tại Việt Nam Với 100% vốn đầu tư trong nước, Interlogistics hoạt động trong bối cảnh thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ, mang lại sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc khai thác cơ hội kinh doanh.

 Là một đơn vị hạch toán độc lập.

 Có tư cách pháp nhân đầy đủ.

 Được sử dụng con dấu riêng.

Interlogistics, được thành lập từ năm 2005, đã trở thành một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và tài chính tại Việt Nam Với sự phát triển mạnh mẽ, công ty hiện có chi nhánh tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, trong đó trụ sở chính đặt tại Hồ Chí Minh Interlogistics tự hào cung cấp dịch vụ tổ chức nhân sự độc lập, nhận được sự tín nhiệm từ nhiều khách hàng trong nước.

Interlogistics cam kết cung cấp dịch vụ giá trị thực cho khách hàng thông qua sự hiểu biết sâu sắc về thị trường nội địa và chuyên môn quốc tế Để thể hiện sự quan tâm đến khách hàng, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống kho bãi, đội xe pick up hàng và xe container, cũng như nâng cấp công nghệ thông tin, đào tạo nhân viên và trang thiết bị hiện đại.

Bảng 2.1 Danh mục máy móc sử dụng trong kho.

Danh mục máy móc trong kho Số lượng ( Nguồn: Phòng Marketing )

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Interlogistics

Công ty Interlogistics là doanh nghiệp Cổ Phần 100% vốn trong nước, hoạt động độc lập từ năm 2005 Công ty tuân thủ giấy phép đã đăng ký và các quy định của luật doanh nghiệp Việt Nam, với các chức năng chính được xác định rõ ràng.

Tự tạo nguồn vốn cho kinh doanh và dịch vụ của công ty là rất quan trọng để đảm bảo trang thiết bị, đổi mới công nghệ và mở rộng hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ giúp hạch toán kinh tế hiệu quả mà còn đảm bảo khả năng tự trang trải nợ đã vay và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận và bốc dỡ hàng hóa, môi giới vận tải, đại lý tàu biển và hàng hải Chúng tôi cũng thực hiện các thủ tục hải quan, dịch vụ chứng từ, bảo hiểm hàng hóa thương mại, cho thuê kho, cũng như đại lý giao nhận hàng hóa trong và ngoài nước, đáp ứng mọi nhu cầu liên quan đến ngành vận tải.

 Kinh doanh một số loại hàng hóa.

Các cơ quan pháp luật và quản lý Nhà nước, cùng với Công ty bảo vệ, cần thực hiện các quyền và nhiệm vụ cần thiết nhằm đảm bảo công ty hoạt động hiệu quả và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Công ty Interlogistics sẽ đảm nhận toàn bộ quá trình vận chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận, trừ khi người gửi hoặc người nhận muốn tham gia vào bất kỳ khâu, thủ tục hay chứng từ nào trong quá trình này.

 Công ty có những nhiệm vụ cơ bản sau:

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp, doanh nghiệp cần đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề đã được cấp giấy phép Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý doanh nghiệp, thuế, tài chính, và chế độ lao động – tiền lương.

 Xây dựng và tổ chức kế hoạch kinh doanh nhằm đi đúng mục đích và nội dung hoạt động của công ty.

 Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các công ty trong ngành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

 Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.

 Giám đốc công ty có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế tổ chức hoạt động của công ty, làm đầy đủ các thủ tục kinh doanh.

 Mở rộng thị trường trong và ngoài nước, mở rộng quy mô kinh doanh, tích cực thâm nhập thị trường mới, tiềm năng.

 Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tạo và giữ được các mối quan hệ kinh doanh lâu dài, nhằm tạo tiền đề đưa công ty phát triển đi lên.

 Chịu trách nhiệm trước Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và trước khách hàng về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp.

Công ty có trách nhiệm thực hiện báo cáo thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, đảm bảo tính xác thực của các báo cáo này Đồng thời, công ty cũng cần công khai báo cáo tài chính hàng năm cùng với các thông tin cần thiết để đánh giá một cách chính xác và khách quan về hoạt động của mình.

 Tuân thủ mọi quy định pháp luật của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ

Nghĩa Việt Nam và các điều ước Quốc Tế mà nhà nước Việt Nam chính thức tham gia và công nhận.

 Thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng ngoại thương và các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động của công ty.

Thực hiện đầy đủ chế độ và quy định về quản lý vốn, ngoại hối, tài sản, kế toán và hạch toán theo quy định của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là rất quan trọng.

Quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên theo chính sách của Nhà nước, thực hiện chế độ lương, thưởng và cam kết sử dụng lao động theo bộ luật lao động hiện hành, đồng thời đảm bảo công tác bảo hộ an toàn lao động cho nhân viên tại công ty.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên Đồng thời, chúng tôi hỗ trợ chi phí phụ cấp và chú trọng đến việc chăm sóc đời sống vật chất cũng như tinh thần của đội ngũ nhân viên.

Tất cả những chức năng và nhiệm vụ được nêu trên nhằm giúp công ty đạt được những mục tiêu cụ thể và cơ bản sau:

• Mở rộng thị trường, phát triển thêm hệ thống đại lý.

• Giữ mối quan hệ tốt đẹp với các hãng tàu, tằng cường ký thêm hợp đồng làm đại lý với hãng tàu.

• Phát triển dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không.

• Phát triển dịch vụ vận chuyển hàng nội địa.

• Trang thiết bị cho hệ thống lưu giữ, bảo quản.

• Phát triển thêm dịch vụ kéo container.

• Đào tạo và củng cố nguồn nhân lực thêm chuyên nghiệp.

2.1.4 Hệ thống tổ chức của Công ty Interlogistics

2.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Lãnh đạo trong công ty đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Bộ máy quản lý giúp hình thành cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự hiệu quả, góp phần thúc đẩy hoạt động của công ty.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ công ty Interlogistics.

2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ (INTERLOGISTICS)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY INTERLOGISTICS

Ngày đăng: 10/02/2022, 12:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Giáo trình Kỹ thuật ngoại thương, Nhà xuất bản thống kê - 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật ngoại thương
Nhà XB: Nhà xuấtbản thống kê - 2006
4. Phạm Mạnh Hiền (2007), Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương
Tác giả: Phạm Mạnh Hiền
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2007
5. GS.TS Võ Thanh Thu. Kĩ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà xuất bản Lao động – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kĩ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Hà Nội
8. Mạc Sỹ Thành (2009), Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển và giải pháp nâng cao hiệu quả Fruit And Green, Luận văn tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhậpkhẩu bằng đường biển và giải pháp nâng cao hiệu quả Fruit And Green
Tác giả: Mạc Sỹ Thành
Năm: 2009
9. Võ Thị Thúy Yên, Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Quốc Tế DELTA, Chuyên đề tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Quốc Tế DELTA
11. Giao nhận hàng hóa bằng đường biển, truy cập từ http://www.lfb.vn/thuong- mai-quoc-te/304-giao-nhan-hang-hoa-bang-duong-bien.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao nhận hàng hóa bằng đường biển
12. Danalogistics, Quy trình giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa, truy cập từ http://www.danalogistics.vn/consulting/5/65/-quy-trinh-giao-nhan-xuat-nhap-khau-hang-hoa/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa
1. Phạm Gia Lộc, Gíao trình Nghiệp vụ kỹ thuật ngoại thương 1 Khác
2. PGS.TS. Trần Hoàng Ngân và TS. Nguyễn Minh Kiều (2012), Thanh toán quốc tế Khác
6. Luật thương mại của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 Khác
7. Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Giao nhận tiếp vận quốc tế năm 2009, 2010, 2011, 2012 Khác
10. Website của công ty Cổ phần Giao nhận tiếp vận quốc tế Interlogistics, truy cập từ www.interlogistics.com.vn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w