Cơ sở pháp lý lập Chiến lược
Đề án xây dựng Chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Hóa chất Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn đến năm 2040, được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý vững chắc.
0.0 Luật Hoá chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
0.1 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
0.2 Luật số 28/2018/QH14 sưa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch;
0.3 Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
0.4 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất;
0.5 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 11 tháng 01 năm 2008, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, được ký ngày 7 tháng 9 năm 2006, quy định về việc lập, phê duyệt và quản lý Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015, của Chính phủ quy định về Chiến lược bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
0.8 Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công
Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý Chiến lược phát triển ngành công nghiệp và thương mại;
1Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội 2021 – 2030;
2Quyết định số 879/2014/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm
Quyết định số 880/2014/QĐ-TTg, ban hành ngày 01 tháng 12 năm 2014, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Quyết định số 2146/2014/QĐ-TTg, ban hành ngày 09 tháng 6 năm 2014, của Thủ tướng Chính phủ, đã phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương Đề án này nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững của đất nước trong giai đoạn tới.
Quyết định số 207/2005/QĐ-TTg, ban hành ngày 18 tháng 8 năm 2005, của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2010, với tầm nhìn đến năm 2020 Chiến lược này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành hóa chất, nâng cao năng lực cạnh tranh và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Quyết định số 343/2014/QĐ-TTg, ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2005, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2010, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2020.
Quyết định số 1621/QĐ-TTg, ban hành ngày 18 tháng 9 năm 2013, của Thủ tướng Chính phủ, đã phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Hóa chất Việt Nam đến năm 2020, đồng thời xem xét các mục tiêu đến năm 2030.
1Quyết định số 2903/QĐ-BCT ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương đã phê duyệt Chương trình hành động nhằm thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành Công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020, với tầm nhìn đến năm 2025.
2Quyết định số 5125/QĐ-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương đã phê duyệt Đề cương và Dự toán kinh phí cho Đề án “Xây dựng Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam giai đoạn tới” Đề án này nhằm định hướng và phát triển bền vững ngành công nghiệp hóa chất, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước trong tương lai.
1Và các văn bản có liên quan khác.
1 Sự cần thiết lập Chiến lược
Ngày 18 tháng 8 năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương Theo Quyết định 3828/QĐ-BCT ngày 03 tháng 10 năm 2017, Cục Hóa chất được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển dài hạn về công nghiệp hóa chất quốc gia, cùng với các đề án, chương trình và chính sách liên quan đến hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp Cục cũng có trách nhiệm tham gia đàm phán và ký kết các điều ước quốc tế về hóa chất theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Theo Luật Hóa chất, Bộ Công thương có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất, bao gồm việc ban hành hoặc trình Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược và kế hoạch phát triển ngành hóa chất Ngoài ra, Bộ cũng phải xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất để đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất.
Ngành Công nghiệp Hóa chất (CNHC) của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển ngành CNHC đến năm 2010, với tầm nhìn đến năm 2020, tại Quyết định số 207/2005/QĐ-TTg Sau hơn 10 năm triển khai, mặc dù chưa đạt được tất cả các mục tiêu đề ra, ngành CNHC đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong các lĩnh vực như hóa dầu, phân bón, nhựa và hóa dược Các doanh nghiệp trong ngành đã chủ động đầu tư công nghệ mới và thiết bị hiện đại thông qua hợp tác quốc tế, nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, cơ cấu sản phẩm và vùng lãnh thổ của ngành vẫn còn chưa hợp lý, cần được cải thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường trong nước.
Việc lập Chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Hóa chất Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn đến 2040, là cần thiết và cấp bách để hiện thực hóa các mục tiêu phát triển bền vững Ngành Công nghiệp Hóa chất Việt Nam hướng tới việc trở thành ngành công nghiệp hiện đại với cơ cấu đồng đều, bao gồm các lĩnh vực như phân bón, cao su kỹ thuật và tiêu dùng, hóa chất cơ bản, hóa dầu, hóa chất tinh khiết, hóa dược và hóa chất tiêu dùng Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu trong nước, tiến tới xuất khẩu và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất (CNHC) Việt Nam cần phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời cân bằng với các ngành khác Điều này đòi hỏi sự đảm bảo tính bền vững lâu dài, kết hợp với khả năng linh hoạt để điều chỉnh theo những thay đổi trong nhu cầu của nền kinh tế thị trường.