TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM XUẤT NHẬP KHẨU
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG CHÂU
Tên quốc tế: HONG CHAU IMPORT EXPORT SERVICES TRADING COMPANY
Tên giao dịch: HONG CHAU SERVICES TRADING CO.,LTD Địa chỉ: số 6-8 đường Đoàn Văn Bơ, Phường 09, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mã số thuế: 0314082412 – Đăng ký & quản lý bởi Chi cục Thuế Quận 4.
Tel/Fax: +84 8 62616139 Đại diện: Ông Huỳnh Ngọc Châu – Giám Đốc
Ngành nghề kinh doanh chính: Đại lý, môi giới, đấu giá.
Các ngành nghề kinh doanh đa dạng bao gồm bán phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho ô tô và xe máy, bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (ngoại trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống Ngoài ra, còn có hoạt động bán buôn gạo, thực phẩm, đồ uống, hàng may sẵn, giày dép, đồ dùng gia đình và phụ tùng máy nông nghiệp.
CÔNG TY TNHH DOANH NGHIỆP SẢN PHẨM THỦY SẢN CHENG YAO
Tên giao dịch: CHENG YAO AQUATIC PRODUCTS ENTERPRISE CO.,LTD Địa chỉ: Số 125, đường Renai, Quận Cổ Sơn, TP Cao Hùng, Đài Loan
Tel: 078 126 025 Đại diện: Cai Guo Khanh – Giám Đốc
Ngành nghề kinh doanh chính: bán buôn thủy sản
Các ngành nghề kinh doanh khác bao gồm bán buôn nông sản, sản phẩm chăn nuôi và các mặt hàng kinh doanh không bị cấm hoặc hạn chế theo pháp luật, ngoại trừ những sản phẩm yêu cầu phê duyệt đặc biệt.
SẢN PHẨM
Cá tra (Pangasius) là một họ cá nước ngọt với khoảng 28 loài thuộc bộ cá da trơn, phân bố chủ yếu ở các vùng nước ngọt và nước lợ trên khắp châu Á, từ Pakistan đến Borneo Tại Việt Nam, cá tra chủ yếu sống trong lưu vực sông Cửu Long và các sông lớn phía Nam Hình thái của cá tra bao gồm thân dẹp, da trơn, râu ngắn, và vây lưng gần đầu với hình dạng tam giác, thường có 5-7 tia vây và 1-2 gai, trong khi vây hậu môn dài với 26-46 tia.
Cá tra sinh sản từ tháng 2 đến tháng 10 và có thể được thu hoạch quanh năm, đáp ứng nhu cầu thị trường liên tục Kích thước thu hoạch của cá tra thường dao động từ 30 đến 40 cm, với cá lớn nhất có thể đạt tới 90 cm.
Thành phần dinh dưỡng trên 100g sản phẩm ăn được
Calo Calo từ chất béo
Cá tra chứa các axit béo không no chưa bão hòa, rất có lợi cho sức khỏe Những chất này giúp bảo vệ màng tế bào và giảm cholesterol trong máu, từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Cá tra không chỉ giàu axit béo hữu ích mà còn chứa ADH (axit docohexanoic) và AEP (axit escosapentaenoic), hay còn gọi là Omega-3, giúp giảm hàm lượng triglyceride cao trong máu, một yếu tố nguy cơ gây bệnh tim Omega-3 cũng có tác dụng ngăn ngừa xơ cứng động mạch, giảm nguy cơ lão hóa và tăng cường hoạt động của trí nhớ.
Quy trình chế biến cá tra phi lê đông lạnh:
Cá tra phi lê đông lạnh gồm 18 bước và được mô tả theo sơ đồ dưới đây:
Bước 1: Tiếp nhận nguyện liệu
Nguyên liệu được thu mua và vận chuyển về nhà máy bằng ghe đục Sau khi về đến nhà máy, nguyên liệu sẽ được kiểm tra hồ sơ và cảm quan Chỉ khi đạt yêu cầu, nguyên liệu mới được cân và chuyển vào bên trong phân xưởng.
Nguyên liệu cần đảm bảo chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu sản xuất của Xí nghiệp, nhằm giảm thiểu các mối nguy đáng kể cho sản phẩm, từ đó đạt tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cân để xác định nguyên liệu làm căn cứ cho việc tính toán cho công đoạn chế biến bên trong.
Sau khi cân xong, cá sẽ được chuyển vào phân xưởng qua máng nạp liệu vào bồn chứa chuẩn bị cho công đoạn cắt tiết.
- Loại bỏ hết máu trong cơ thể cá.
Sau khi cắt tiết, cá được ngâm rửa trong bồn để loại bỏ nhớt, máu và một số vi sinh vật bám trên bề mặt da cá, đảm bảo vệ sinh cho sản phẩm.
Để lấy cá từ bồn chứa, bạn dùng tay không cầm dao nắm đuôi hoặc thân cá, tay còn lại cầm dao ấn mạnh vào yết hầu cá, vị trí giữa hai nắp mang, để cắt đứt yết hầu Sau khi hoàn tất, cá sẽ được chuyển vào bồn rửa 1.
Cá sau khi cắt tiết được đưa vào bồn rửa
Khi bồn đã có sẵn nước, công nhân sẽ mở van chảy tràn ở phía dưới để thải bỏ phần nước chứa máu ra ngoài, đồng thời mở van cung cấp nước mới vào bồn khi mật độ cá và nước đạt yêu cầu.
Cá được ngâm trong bồn khoảng 10-15 phút, nhiệt độ 20-25 độ C, cho băng chuyền hoạt động để đưa cá lên và được phân phối cho băng tải fillet
- Tách tất cả các phần thịt cá ra khỏi phần đầu, xương, và nội tạng của cá.
- Phân lập bán thành phẩm và phụ phẩm.
- Giảm thiểu khả năng nhiễm bẩn và làm sạch miếng fillet, sạch máu và nhớt.
- Giảm bớt lượng VSV bám trên bề mặt miếng fillet.
Mặt 1: Trước tiên, công nhân đặt cá lên thớt sao cho phần lưng cá hướng vào người, phần bụng hướng ra ngoài Sau đó, dùng mũi dao cắt đứt phần thịt tiếp giáp với đầu cá, khi mũi dao tiếp xúc với phần lưng, ta bắt đầu xoay nhẹ mũi dao xuôi theo phần lưng cá và đi dọc đến vây lưng, khi đến vây lưng ta cố định mũi dao rồi lưỡi dao lách nhẹ qua khỏi vây lưng Tiếp theo ta nghiêng dao một góc khoảng 45 độ sao cho thân dao sát với xương cá, rồi đẩy dao dọc theo phần sống lưng cho đến phần đuôi nhưng phải chú ý mũi dao lúc nào cũng phải tiếp xúc với xương sống của cá Kế tiếp ta chòm mũi dao qua phần thân bên kia và cũng kéo dọc cho đến phần đuôi Sau đó, ta sẽ đi ngược mũi dao lên phần đầu cá lúc đó dao ép sát với phần xương dè, cắt đứt sợi gân nối giữa phần đầu với phần thân cá rồi dùng tay ép miếng cá đè sát lên dao và xương dè, kéo một đường thật mạnh làm cho miếng fillet tách ra khỏi thân cá
Tương tự như mặt 1, sau khi kéo dao xuống phần đuôi cá, chúng ta không chòm mũi dao qua phần còn lại mà đi ngược lên để cắt đứt sợi gân trước Sau đó, tiến hành thao tác phần còn lại của phía sống lưng Điểm đặc biệt của mặt này là cần lấy được phần thịt sát đầu cá, gọi là hóc.
Công nhân tại khâu rửa 2 đang chuẩn bị mở van để cho nước vào bồn, nhằm làm sạch máu trên miếng fillet cá Tần suất thay nước cho toàn bộ hệ thống máy rửa rất quan trọng để đảm bảo vệ sinh và chất lượng sản phẩm.
2h/lần, nhiệt độ nước phải ≤ 10 độ C
- Loại bỏ hết phần da trên miếng fillet, đồng thời loại bỏ mối nguy sinh học trên bám thành phẩm.
- Giảm bớt lượng vi sinh vật bám trên bề mặt miếng fillet
Người công nhân đặt miếng fillet lên máy lạng da sao cho phần da tiếp xúc với lưỡi dao và trục nhám của máy, đảm bảo miếng cá được lạng sạch da Khi thực hiện, cần chú ý đưa phần đuôi tiếp xúc với lưỡi dao trước để tránh rách đuôi và sót da Công nhân cũng phải tránh tình trạng cá ứ đọng trên máy lạng da Lưỡi dao sử dụng cho máy cần phải bén và được làm từ vật liệu inox không gỉ.
Làm sạch miếng fillet, làm cho miếng fillet trắng đẹp để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. + Làm tăng giá trị cảm quan.
Để giảm bớt vi sinh vật trên miếng cá, hãy đặt miếng cá fillet lên thớt với hình dạng vòng cung, sao cho mặt da tiếp xúc với thớt và mặt fillet hướng lên trên Giữ miếng cá bằng tay không thuận, dùng tay thuận cầm dao và bắt đầu gọt nhẹ từ giữa miếng cá đến đuôi để lấy mỡ đuôi Sau đó, đưa dao ngược lại về phía bụng để tách lấy mỡ bụng, xương và lớp màng trắng, đảm bảo miếng cá được làm sạch.
Lật miếng cá lại sao cho mặt fillet tiếp xúc với thớt và bụng hướng về phía người sửa cá, tạo hình vòng cung cho fillet Dùng dao gọt nhẹ nhàng dọc theo đường tiếp giáp với phần thịt đỏ trên xương sống đến đuôi, tiếp tục gọt phần thịt đỏ ra ngoài sóng lưng cho đến khi hết thịt đỏ, da và lấy một phần mỡ lưng.
THỊ TRƯỜNG
1 Sản xuất thủy hải sản ở việt nam
Việt Nam, nằm bên bờ Tây của Biển Đông, có diện tích biển khoảng 3.448.000 km2 và bờ biển dài 3.260 km Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000 km2, trong khi vùng biển đặc quyền kinh tế mở rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo Biển Việt Nam tạo nên 12 vịnh và đầm phá với tổng diện tích 1.160 km2, là nơi trú ẩn an toàn cho tàu thuyền Đặc biệt, biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao, là nơi phát sinh và phát tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương, với khoảng 11.000 loài sinh vật đã được phát hiện.
Việt Nam sở hữu hệ thống sông ngòi phong phú và bờ biển dài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thủy sản Trong 17 năm qua, sản lượng thủy sản của nước ta đã liên tục tăng trưởng với mức bình quân 9,07% mỗi năm Nhờ vào chính sách phát triển của chính phủ, ngành nuôi trồng thủy sản đã có những bước tiến mạnh mẽ, đạt mức tăng trưởng bình quân 12,77% mỗi năm, góp phần quan trọng vào sự gia tăng tổng sản lượng thủy sản quốc gia.
Trước tình trạng cạn kiệt nguồn thủy sản tự nhiên và sự chưa cải thiện trong hoạt động khai thác, sản lượng thủy sản từ đánh bắt chỉ tăng trung bình 6,42% mỗi năm trong những năm gần đây.
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc trong gần 20 năm qua, với kim ngạch tăng từ 550 triệu USD năm 1995 lên mức cao hơn, đạt mức tăng trưởng bình quân 15,6% mỗi năm Sự tăng trưởng này đã giúp Việt Nam trở thành một trong 5 quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thủy sản toàn cầu.
Kể từ năm 2000, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có sự bùng nổ mạnh mẽ nhờ vào sự phát triển vượt bậc của ngành nuôi trồng, đặc biệt là nuôi cá tra và tôm nước lợ, bao gồm tôm sú và tôm chân trắng.
Trong 12 năm qua, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã tăng hơn 4 lần, từ gần 1,5 tỷ USD vào năm 2000 lên 7,8 tỷ USD vào năm 2014 Tuy nhiên, vào năm 2015, ngành xuất khẩu thủy sản gặp khó khăn do giá tôm giảm và đồng USD tăng, dẫn đến giảm nhu cầu và tăng áp lực cạnh tranh Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 7,05 tỷ USD, tăng 7,3% so với năm trước Dù phải đối mặt với nhiều thách thức trong năm 2017, như chương trình thanh tra cá da trơn và cảnh báo thẻ vàng từ EU, xuất khẩu thủy sản vẫn đạt trên 8,3 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2016 Đến năm 2018, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tiếp tục tăng, đạt hơn 8,8 tỷ USD, tăng gần 6% so với năm 2017.
Trong 5 năm qua, kim ngạch XK thủy sản của Việt Nam luôn đứng thứ 4 trong số các mặt hàng XK chủ lực, sau dệt may, da giầy và dầu thô.
Ngành thủy sản Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu về cả giá trị và sản lượng từ năm 2001 đến 2019, với sản phẩm thủy sản được xuất khẩu sang 158 quốc gia và vùng lãnh thổ Các thị trường chủ yếu bao gồm EU, Mỹ và Nhật Bản, mỗi thị trường chiếm khoảng 17% tổng xuất khẩu, bên cạnh những thị trường tiềm năng như Trung Quốc và ASEAN Trong giai đoạn 2001-2015, số lượng nhà máy chế biến và công suất cấp đông đã tăng nhanh chóng, dẫn đến sự hình thành của nhiều công ty lớn tại khu vực ĐBSCL, như Tập đoàn TS Minh Phú, Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn và Công ty Cổ phần Hùng Vương.
Năm 2019, giữa những bất lợi vì thuế CBPG cao, thẻ vàng IUU và giá trung bình XK giảm,
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt gần 8,6 tỷ USD, giảm 2,5% so với năm 2018 Hai sản phẩm chủ lực là tôm và cá tra giảm lần lượt 7,1% và 8,5% Mặc dù xuất khẩu mực và bạch tuộc giảm mạnh, nhưng cá ngừ và các loại hải sản khác vẫn ghi nhận tăng trưởng dương, giúp hạn chế sự sụt giảm tổng kim ngạch xuất khẩu Xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, EU, Hàn Quốc, Australia và Canada đều giảm, trong khi thị trường Nhật Bản, Trung Quốc và một số thị trường khác trong top 10 ghi nhận tăng trưởng.
Thị trường Đài Loan đang trở thành một cơ hội lớn cho các sản phẩm thủy hải sản, với xu hướng nhập khẩu ngày càng gia tăng trong những năm gần đây Theo Cục thương mại quốc tế Đài Loan, nhập khẩu thủy hải sản từ Việt Nam chiếm khoảng 10,43% tổng quy mô nhập khẩu của Đài Loan Điều này cho thấy nhu cầu nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam đang ở mức trung bình khoảng 60%.
Năm 2015, Việt Nam đã xuất khẩu thủy hải sản trị giá 70 triệu USD sang Đài Loan, chiếm 7,36% tổng giá trị nhập khẩu của Đài Loan Các sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu bao gồm cá đông lạnh, cá thái lát ướp lạnh, động vật giáp xác và động vật nhuyễn thể Đài Loan là một thị trường tiêu thụ thủy hải sản lớn, với thói quen ẩm thực phong phú, bao gồm cả phong cách Trung Quốc (hấp, lẩu, chiên) và Nhật Bản (sashimi, sushi) Thị trường này yêu cầu cao về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, do đó, các sản phẩm thủy hải sản xuất khẩu vào Đài Loan cần phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm.
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HỢP ĐỒNG
LÝ THUYẾT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ
1 Khái niệm hợp đồng mua bán quốc tế
Hợp đồng mua bán quốc tế là thỏa thuận giữa các bên có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau, trong đó Bên bán (xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho Bên mua (nhập khẩu) Bên mua phải thanh toán cho Bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo các điều khoản đã được thỏa thuận.
2.1 Các yếu tố của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
- Chủ thể của hợp đồng:
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau Theo Luật Thương Mại Việt Nam 2005, nếu các bên có trụ sở trên cùng lãnh thổ Việt Nam, một bên có thể ở nội địa trong khi bên kia ở các khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.
Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là động sản, cụ thể là hàng hóa có khả năng chuyển qua biên giới quốc gia.
Đồng tiền thanh toán thường là nội tệ, nhưng cũng có thể là ngoại tệ giữa các bên Trong một số trường hợp, cả hai bên có thể sử dụng nội tệ để thanh toán, như các doanh nghiệp trong cộng đồng châu Âu sử dụng đồng EURO làm đồng tiền chung.
- Cơ quan giải quyết tranh chấp:
Tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là tòa án hoặc trọng tài nước ngoài.
- Luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng):
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không chỉ bị điều chỉnh bởi luật pháp của quốc gia nơi hợp đồng được thực hiện, mà còn bởi luật pháp nước ngoài, các điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và cả án lệ Việc áp dụng các quy định này là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của hợp đồng trong bối cảnh giao thương toàn cầu.
- Ngôn ngữ của hợp đồng:
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường được ký kết bằng tiếng nước ngoài, phần lớn là Tiếng Anh.
2.2 Điều kiện hiệu lực của Hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế
Để được pháp luật bảo vệ, hợp đồng cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo yêu cầu của từng quốc gia Theo Luật Thương mại Việt Nam, hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế, đặc biệt là mua bán ngoại thương, phải thỏa mãn bốn điều kiện cơ bản.
- Chủ thể phải có tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp đồng.
- Đối tượng hợp đồng phải được phép xuất nhập khẩu.
Nội dung hợp đồng cần bao gồm các điều khoản bắt buộc theo quy định của pháp luật, trong đó các điều khoản chính bao gồm tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán và thời hạn giao hàng.
- Hình thức hợp đồng phải phù hợp với yêu cầu của luật pháp.
2.3 Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế
- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ:
Hợp đồng có thể bị coi là vô hiệu nếu toàn bộ nội dung của nó không hợp pháp, hoặc chỉ một phần nội dung bị vô hiệu nhưng lại ảnh hưởng đến hiệu lực chung của Hợp đồng.
Khi có căn cứ cho rằng toàn bộ điều khoản của Hợp đồng vô hiệu, thì Hợp đồng đó sẽ bị coi là vô hiệu hoàn toàn Những căn cứ này có thể xuất phát từ việc vi phạm nội dung Hợp đồng hoặc từ các yếu tố khác như mục đích của Hợp đồng, năng lực giao kết, hoặc thậm chí là Hợp đồng giả mạo.
Một số Hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ, tuy nhiên, nếu trong Hợp đồng có các điều khoản được thỏa thuận độc lập, những điều khoản này vẫn có thể được công nhận có hiệu lực nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, mà không phụ thuộc vào hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.
- Hợp đồng vô hiệu hóa từng phần (vô hiệu hóa một phần):
Hợp đồng vô hiệu từng phần là những hợp đồng có một phần nội dung không có giá trị pháp lý, nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại Trong trường hợp này, mặc dù có phần vô hiệu không được áp dụng, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ trong phạm vi phần hợp đồng còn hiệu lực.
GIỚI THIỆU THÔNG TIN KHÁI QUÁT HỢP ĐỒNG
- Số hiệu Hợp đồng: 2304-20/HC/CYAKH
- Thông tin các bên liên quan:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG CHÂU
Tên quốc tế: HONG CHAU IMPORT EXPORT SERVICES TRADING COMPANY
Tên giao dịch: HONG CHAU SERVICES TRADING CO.,LTD Địa chỉ: số 6-8 đường Đoàn Văn Bơ, Phường 09, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tel/Fax: +84 8 62616139 Đại diện: Ông Huỳnh Ngọc Châu – Giám Đốc
CÔNG TY TNHH DOANH NGHIỆP SẢN PHẨM THỦY SẢN CHENG YAO
Cheng Yao Aquatic Products Enterprise Co., Ltd, located at No 125 Ren Ai Rd, Ziguang District, Kaohsiung City, 826 Taiwan ROC, is represented by Director Cai Guo Khanh For inquiries, you can reach them at the telephone number 078 126 025.
Theo Điều 6 Luật Thương mại 2005 và Nghị định 13 CP/2013, cả hai bên trong hợp đồng xuất nhập khẩu đều là chủ thể hợp pháp và có quyền thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
- Đây là dạng hợp đồng một văn bản do hai bên soạn thảo, là dạng văn bản ngắn hạn và là hợp đồng xuất khẩu.
- Phần giới thiệu của hợp đồng này nhìn chung có đủ các nội dung cần thiết về tiêu
PHÂN TÍCH VÀ NHẬN XÉT CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG HỢP ĐỒNG
III PHÂN TÍCH VÀ NHẬN XÉT CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG HỢP ĐỒNG
Both parties agreed to sign this contract with the following terms and conditions
Dịch: Các bên đồng ý ký kết hợp đồng với các điều khoản và điều kiện sau đây:
1 Điều khoản 1: điều khoản về tên hàng, số lượng, giá cả (Article 1: commodity/ quantity/ unit price)
(trích dẫn từ hợp đồng)
1.1 Điều khoản tên hàng: Đối tượng mua bán trong hợp đồng này là các sản phẩm thủy hải sản đông lạnh như cá, cua, ghẹ Điều khoản Tên Hàng được xem là điều khoản quan trọng không thể thiếu giúp cho các bên tránh được những hiểu lầm có thể dẫn đến tranh chấp thương mại sau này.
Có nhiều phương pháp ghi tên hàng tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu của từng mặt hàng Trong hợp đồng này, tên hàng được ghi bằng tên thương mại kết hợp với tên thông thường và quy cách chính của hàng hóa, một số mặt hàng còn có thêm tên khoa học.
Hợp đồng này không phân tách phần hàng hóa mà gộp chung vào phần mô tả sản phẩm, điều này có thể không ảnh hưởng lớn đến hợp đồng nhưng gây bất tiện cho việc xác định loại sản phẩm xuất khẩu, vì hai bên chỉ có thể dựa vào mã số hợp đồng hoặc mô tả sản phẩm để nhận diện.
Cá phi lê đông lạnh (Pangasius hypophthalmus) là sản phẩm được biết đến với tên thương mại FROZEN PANGASIUS FISH FILLET Sản phẩm này được đông lạnh và có hạn sử dụng đến ngày 10/02/2023.
Trong hợp đồng giữa Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Hồng Châu và Công Ty TNHH Doanh Nghiệp Sản Phẩm Thủy Sản Cheng Yao, không ghi rõ tên hàng, nhà sản xuất hay nhãn hiệu, điều này đặc biệt quan trọng đối với hàng hóa thực phẩm do yếu tố nguồn gốc xuất xứ Mặc dù hai bên là đối tác lâu năm và đã lược bỏ một số chi tiết trong hợp đồng, nhưng các điều khoản vẫn cần được đảm bảo đầy đủ để tránh tranh chấp trong tương lai.
Do đó, để tránh tranh chấp về tên gọi hàng hóa trong hợp đồng các bên cần ghi tên hàng theo một số nguyên tắc pháp lý sau:
- Ghi tên hàng kèm theo với nhà máy sản xuất;
- Ghi tên hàng kèm theo với công dụng của nó;
- Ghi tên hàng kèm theo nhãn hiệu của hàng hóa;
- Ghi tên hàng theo mã số của hàng hóa trong danh mục hàng hóa thống nhất;
Trong các hợp đồng cung ứng dịch vụ, đối tượng hợp đồng thường là hành vi hoặc dịch vụ vô hình, điều này khiến việc định lượng và đánh giá trở nên khó khăn Do đó, các bên tham gia hợp đồng cần quy định rõ ràng về tiêu chuẩn kết quả dịch vụ, đồng thời đặt ra những yêu cầu cụ thể liên quan đến chất lượng dịch vụ mà họ mong muốn đạt được.
Trong điều khoản tên hàng, các bên cần chọn cách ghi cụ thể và phù hợp với từng loại hàng hóa để đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ Việc ghi chung chung có thể dẫn đến hiểu lầm và tranh chấp trong hợp đồng, đặc biệt khi quyền lợi của một bên bị ảnh hưởng Bên bị ảnh hưởng thường sẽ dựa vào những điểm không thống nhất này để từ chối thực hiện hợp đồng.
Bên bán và bên mua cần xác định rõ số lượng hàng hóa trong giao dịch Người bán phải đảm bảo giao đúng số lượng hàng hóa như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đơn vị tính số lượng : Cân (kg), đếm (CTNs)
- Phương pháp quy định số lượng: quy định tính chính xác (Ví dụ: 1,040.00 kg)
Phương pháp quy định giá dựa trên điều kiện C&F tại cảng Kaohsiung, bao gồm giá thành phẩm, cước phí, chi phí cung cấp chứng từ giao hàng, an ninh vận tải, thuế xuất khẩu và các chi phí cần thiết khác Đồng tiền tính giá trong hợp đồng thương mại quốc tế có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc một nước thứ ba, tùy thuộc vào hàng hóa và thỏa thuận giữa các bên Trong trường hợp này, đồng tiền tính là đô la Mỹ (USD), một ngoại tệ mạnh, ổn định và có giá trị.
Phương pháp xác định giá trong hợp đồng là giá cố định, với từng mức giá cụ thể cho từng hàng hóa đã được thỏa thuận rõ ràng Giá được xác định ngay trong quá trình đàm phán và sẽ không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng Đơn giá và tổng giá cũng được quy định cụ thể trong hợp đồng, và tổng giá cả hợp đồng được ghi rõ ràng cả bằng số và bằng chữ.
2 Điều khoản 2: Điều khoản giao hàng ( Article 2: Delivery term) Địa điểm giao hàng:
- Cảng bốc hàng: Cảng Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Cảng dỡ hàng: Cảng Cao Hùng, Đài Loan.
Giao hàng theo điều kiện C&F, cảng nhận hàng quy định là cảng Cao Hùng (Kaoshsiung- Taiwan)
Hợp đồng ghi tên điều kiện C&F không phải là tên chính thức theo quy định của Incoterms và cũng không chỉ rõ năm Incoterms áp dụng, điều này có thể dẫn đến tranh cãi và hiểu lầm trong tương lai Theo điều kiện giao hàng, hàng hóa phải được đưa đến cảng Cao Hùng trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, tức trước ngày 20/04/2020.
Nếu người bán không giao hàng đúng thời hạn đã thỏa thuận và không có biện pháp khắc phục cho người mua, người mua có quyền chấm dứt hợp đồng ngay lập tức hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại liên quan đến việc giao hàng chậm trễ, điều này cần được quy định rõ trong hợp đồng.
Nếu người mua có nghi ngờ về khả năng giao hàng đúng hạn, chất lượng và số lượng hàng hóa theo hợp đồng, họ có quyền đình chỉ thực hiện hợp đồng, bao gồm việc từ chối nhận hàng và thanh toán Trong trường hợp bên bán rõ ràng không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, người mua có thể chấm dứt hợp đồng ngay lập tức bằng cách thông báo cho bên bán.
3 Điều khoản 3: điều khoản thanh toán ( Article 3: Payment term) Đồng tiền thanh toán: USD
Tên tài khoản: PHONG DI TOAN
Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Thanh toán theo hình thức: 100% trả sau bằng T/T
Thanh toán cho ngân hàng đại diện của người bán được thực hiện khi hóa đơn với số lượng hàng hóa đã giao thực tế được xuất trình Hình thức chuyển tiền bằng điện (T/T) là một phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người trả tiền ủy quyền cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để chuyển cho người bán tại một địa điểm cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Thủ tục đơn giản và hướng dẫn rõ ràng.
Phục vụ nhanh chóng, chính xác, tận tình.
Mức phí thấp, hợp lý.
Cung cấp đủ ngoại tệ để thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng được tư vấn, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ. Đặc điểm:
- Đối tượng: các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển tiền bằng T/T.
- Loại tiền: USD, EUR và các loại ngoại tệ khác.
- Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng hoặc dịch vụ và bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
- Bước 2: Người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi đến yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả cho người xuất khẩu.
Sau khi thực hiện kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu để chuyển cho người hưởng lợi Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ gửi giấy báo nợ (giấy xác nhận đã thanh toán) đến cho người nhập khẩu.
- Bước 4: Ngân hàng đại lý chuyển tiền trả (ghi có và báo cho người xuất khẩu).
Vận đơn (Bill of lading)
Vận đơn đường biển (B/L - Bill Of Lading) là chứng từ quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, được lập và cấp bởi người vận chuyển cho người gửi hàng Chứng từ này xác nhận rằng người vận chuyển đã nhận hàng hóa để vận chuyển và cam kết giao đúng số lượng, chất lượng hàng hóa cho người nhận tại cảng đích.
Vận đơn là chứng từ quan trọng thể hiện mối quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng, đồng thời là bằng chứng cho hợp đồng vận chuyển giữa người gửi và người vận tải Nó đóng vai trò là minh chứng cho giao dịch hàng hóa, xác nhận quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.
Theo công ước 1924, vận đơn có 3 chức năng chính:
Vận đơn là bằng chứng nhận hàng để chở:
Vận đơn là biên lai hàng hóa do thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền của người vận tải ký, đóng vai trò quan trọng trong thương mại Trước đây, thương gia thường đi cùng hàng hóa trên tàu để bán trực tiếp tại chợ, nên không cần vận đơn Tuy nhiên, khi thương mại phát triển, việc gửi hàng cho đại lý ở nước ngoài trở nên phổ biến, dẫn đến nhu cầu về vận đơn Khi hàng được xếp lên tàu và vận chuyển đến cảng đích, người gửi hàng yêu cầu biên lai xác nhận từ thuyền trưởng, giữ biên lai cho đến khi hàng được giao cho người nhận tại cảng dỡ.
Mặt trước của vận đơn cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, bao gồm số lượng hàng, số lượng kiện, tình trạng kiện hàng khi nhận, cũng như tên người nhận và người gửi.
Vận đơn là bằng chứng hợp đồng cho thuê tàu:
Vận đơn là tài liệu chứng minh hợp đồng vận chuyển giữa người gửi hàng và người vận chuyển Trước khi hàng hóa được xếp lên tàu, thường có thỏa thuận giữa hai bên, và vận đơn sẽ được phát hành sau đó Khi vận đơn được phát hành, nó trở thành chứng cứ đầy đủ về hợp đồng vận tải hàng hóa đã được ghi nhận.
Mặt sau của vận đơn có ghi các nội dung liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của các bên liên quan.
Vận đơn là bằng chúng về quyền sở hữu hàng hóa:
Vận đơn là chứng từ quan trọng trong thương mại quốc tế, thể hiện quyền sở hữu hàng hóa Chức năng chính của vận đơn là xác nhận quyền sở hữu, cho phép người sở hữu hợp lệ có quyền kiểm soát hàng hóa Quyền sở hữu này có thể được chuyển nhượng thông qua việc ký hậu lên vận đơn, đặc biệt đối với các loại vận đơn có thể chuyển nhượng.
Người cầm vận đơn có quyền định đoạt hàng hóa: Nhận hàng từ tàu, bán lại hàng, cầm cố vay nợ.
Cách phổ biến nhất để phân loại vận đơn là dựa trên phương thức ghi người nhận hàng, tương ứng với chức năng quan trọng nhất là "chứng từ sở hữu" Theo đó, có ba loại vận đơn chính được xác định.
Vận đơn đích danh (straight bills of lading) là loại vận đơn ghi rõ tên và địa chỉ của người nhận hàng, cùng với các thông tin liên lạc như số điện thoại, fax, và email Chỉ có người nhận được ghi trong vận đơn mới có quyền nhận hàng khi xuất trình vận đơn hợp lệ.
Vận đơn theo lệnh (order bills of lading) là loại vận đơn phổ biến nhất trong thương mại và vận tải quốc tế Theo hình thức này, người vận tải sẽ thực hiện việc giao hàng dựa trên lệnh của người gửi hàng hoặc theo yêu cầu của người được ghi trên vận đơn.
Vận đơn vô danh (bearer bills of lading) cho phép giao hàng cho người xuất trình vận đơn mà không cần ghi rõ người nhận Đây là một dạng vận đơn theo lệnh nhưng không chỉ định cụ thể ai là người nhận hàng Vận đơn theo lệnh có thể được chuyển đổi thành vận đơn vô danh thông qua việc ký hậu vào mặt sau mà không ghi rõ lệnh giao hàng, điều này tạo ra tính linh hoạt trong việc chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa.
Có nhiều cách phân loại vận đơn (B/L) khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng, bên cạnh những phân loại đã đề cập.
- Theo tình trạng vận đơn:
+Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): không có ghi chú về khiếm khuyết của hàng hóa, bao bì.
+Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L): có ghi chú về khiếm khuyết của hàng hóa, bao bì…
- Theo tình trạng nhận hàng:
+Vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L): được cấp sau khi hàng hóa đã xếp lên tàu.
Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L) là loại vận đơn được cấp trước khi hàng hóa được xếp xuống tàu, do đó không có thông tin về tên tàu và ngày xếp hàng Loại vận đơn này có thể được chuyển đổi thành "vận đơn đã xếp hàng lên tàu" bằng cách bổ sung xác nhận tên tàu và ngày xếp hàng thực tế.
Nội dung và hình thức:
Nội dung chính của vận đơn gồm:
- Tiêu đề của vận đơn: Bill of Lading, hoặc không cần ghi tiêu đề
- Tên người chuyên chở (Shipping Company, Carrier): tên công ty, hãng vận tải.
- Tên địa chỉ người giao hàng (Shipper, Consignor, Sender): thường là bên bán.
The Consignee section of the bill of lading specifies the name and address of the recipient when it is a named bill of lading In cases of a bearer bill of lading, this section will indicate "to the order" or "to the order of " to denote the recipient.
Bên được thông báo (Notify Party) là phần quan trọng trong vận chuyển hàng hóa, bao gồm tên và địa chỉ của người nhận hàng hoặc ngân hàng mở L/C Thông tin này giúp thông báo về tình trạng hàng hóa và hành trình của con tàu, đảm bảo rằng bên nhận được cập nhật kịp thời về lô hàng của mình.
Additionally, the following information is essential: Place of Receive, Port of Loading, Port of Discharge, Place of Delivery, Vessel and Voyage Number, Number of Original Bills of Lading issued, Marks and Numbers of the cargo, Number and kind of Packages, Description of Goods, Gross Weight, Net Weight, and the date and place of Bill of Lading issuance.
2 Phân tích nội dung vận đơn
Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là văn bản bắt buộc mà người chủ hàng hóa phải kê khai khi xuất nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam Khi có lô hàng cần xuất hoặc nhập, việc thực hiện thủ tục hải quan, trong đó tờ khai hải quan là yếu tố không thể thiếu, là điều cần thiết Nếu không có tờ khai hải quan, mọi hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu sẽ bị ngừng lại.
2 Phân tích nội dung trên tờ khai
Trang thứ 1 của tờ khai hải quan:
- Mã phân loại kiểm tra: 2 - Luồng vàng.
Nhận lệnh hình thức và mức độ kiểm tra dựa trên Chương trình hệ thống quản lý rủi ro của Hàn Quốc:
Trong quy trình kiểm tra hàng hóa, có ba mức độ phân loại: Mức 1 (luồng xanh) cho phép miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; Mức 2 (luồng vàng) yêu cầu kiểm tra chi tiết hồ sơ nhưng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; và Mức 3 (luồng đỏ) yêu cầu cả hai loại kiểm tra: kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
Như vậy, loại hàng hóa trong trường hợp này kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
B11 là hình thức xuất khẩu kinh doanh, áp dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa thương mại đơn thuần ra nước ngoài hoặc vào Khu phi thuế quan Hình thức này cũng được sử dụng cho doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng mua bán, ngoại trừ trường hợp xuất sản phẩm gia công hoặc sản xuất xuất khẩu.
Mã số thuế đại diện 0306 liên quan đến động vật giáp xác, bao gồm các loại đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, với các hình thức sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối Ngoài ra, nó cũng bao gồm động vật giáp xác hun khói, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, và có thể đã hoặc chưa được làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói.
Mã số thuế đại diện là 4 ký tự đầu của mã hàng hóa, được xác định dựa trên trị giá tính thuế hải quan cao nhất trong trường hợp lô hàng chứa nhiều loại hàng hóa khác nhau.
- Tên cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai: CSGONKVI là tên viết tắt của Chi cục HQ CK
Cảng Sài Gòn KV I (Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp thông quan hàng hóa)
- Mã bộ phận xử lý tờ khai: 02 - Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu
- Các thông tin về đơn vị xuất khẩu, bao gồm:
Tên: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hồng Châu
Mã bưu chính : (+84)43 Địa chỉ: Số 6-8 Đoàn Văn Bơ, Phường 9, Quận 4 - TP.HCM
- Các thông tin về người nhập khẩu:
Tên: Cheng Yao Aquatic Products Enterprise Co.,Ltd
Mã bưu chính Địa chỉ: Số 125 đường Ren Ai, quận Ziguan, thành phố Kaohsiung, 826 Đài Loan
- Tổng trọng lượng của hàng hóa bao gồm cả bao bì (Gross Weight): 26.569 KGM
- Địa điểm lưu kho: 02CIS01, Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn
- Địa điểm nhận hàng cuối cùng: KAOHSIUNG (TAKAO), mã cảng TWKHH
- Địa điểm xếp hàng: Cảng Cát Lái (TP Hồ Chí Minh), mã cảng VNCLI
Trong trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, cần nhập Mã tàu xếp hàng là ST EVER 062A Nếu thông tin cơ bản của tàu chưa được đăng ký trong hệ thống, hãy sử dụng mã 9999.
- Ngày hàng đi dự kiến: 23/04/2020
- Số hóa đơn: A-2304-20/HC/CYAKH
Phân loại hình thức hóa đơn:
B: Chứng từ thay thế hóa đơn
Vậy phân loại hóa đơn A nên không có thông tin tại mục số tiếp nhận hóa đơn điện tử.
- Phương thức thanh toán: T/T (Telegraphic Transfer) – Chuyển tiền bằng điện
- Tổng trị giá hóa đơn: theo giá C&F là USD -36.060,54- A ( A: mã phân loại giá hóa đơn dành cho hàng hóa phải trả tiền theo Phụ lục 1 Thông tư 15/2012)
C&F (Cost and Freight) là một điều kiện thuộc Incoterm, thường được sử dụng trong vận tải đa quốc gia.
Hóa đơn này được tính theo đồng tiền
USD Mã phân loại giá hóa đơn:
A: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền
B: Giá hóa đơn cho hàng hóa miễn trả tiền (free of charge)
C: Giá hóa đơn cho hàng hóa lẫn cả phải trả và miễn trả tiền
- Tổng trị giá tính thuế: USA – 36.060,54
Tỷ giá tính thuế: USD-23.370
(thời điểm này tỉ giá hối đoái là 1USD = 23.370VND)
Trong tờ khai hải quan người nộp thuế là 1 (Người xuất khẩu)
- Mã xác định thời hạn nộp thuế: Gồm một trong các mã sau:
“A”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh riêng.
“B”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh chung.
“C”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế mà không sử dụng bảo lãnh.
“D”: trong trường hợp nộp thuế ngay.
Trong tờ khai hải quan mã xác định thời hạn nộp thuế là D (nộp thuế ngay).
- Phân loại nộp thuế: Gồm các loại sau:
A: Không thực hiện chuyển khoản
B: Tài khoản của đại lý hải quan
C: Tài khoản của người xuất nhập khẩu
Trong tờ khai hải quan phân loại nộp thuế là A (Không thực hiện chuyển khoản)
- Phần ghi chú: Số HĐ: 2304-20/HC/CYAKH ngày 21/03/2020
- Mục thông báo của Hải quan:
Tên trưởng đơn vị hải quan: Chi cục trường chi cục hải quan cảng Cảng Sài Gòn khu vực I Ngày hoàn thành kiểm tra: 22/04/2020 10:24:15
Ngày cấp phép xuất nhập: 22/04/2020 10:24:15
Thời hạn cho phép vận chuyển báo thuế (khởi hành): 22/04/2020
Trang thứ 2 của tờ khai hải quan:
Thông tin về việc chất hàng vào container:
- Địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng: Mã: 1 02CIS01 2 3 4 5
Tên: Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn Địa chỉ: 1295 Nguyễn Thị Định, phường Cát Lái, Quận 2.
- Số lượng và mã container: 1 - BMOU9821478
Trang thứ 3 của tờ khai hải quan:
Thông tin về mặt hàng Cá Basa phi lê đông lạnh:
CA BASA PHI LE DONG LẠNH 2023.02.10:
- Mô tả hàng hóa: Cá Basa phi lê đông lạnh 2023.02.10 (net weight 5.2 kg/thùng, gross weight 11 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu: Đơn giá tính thuế: 37.392VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
CA BASA PHI LE DONG LẠNH 2023.04.10:
- Mô tả hàng hóa: Cá Basa phi lê đông lạnh 2023.04.10 (net weight 5.2 kg/thùng, gross weight 11 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các chứng từ liên quan.
Trị giá tính thuế (S): 91.774.924,8VND Đơn giá tính thuế: 37.392VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Trang thứ 4 của tờ khai hải quan:
Thông tin về mặt hàng Cá Tẩm đông lạnh:
- Mô tả hàng hóa: Cá Tẩm đông lạnh 2021.03.12(net weight 5 kg/thùng, gross weight 6 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%.#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các chứng từ liên quan.
- Thuế xuất khẩu: Đơn giá tính thuế: 32.718VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
- Mô tả hàng hóa: Cá Tẩm đông lạnh 2021.04.14 (net weight 5 kg/thùng, gross weight 6 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%.#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các chứng từ liên quan.
Trị giá tính thuế (S): 163.590.000VND Đơn giá tính thuế: 32.718VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Trang thứ 5 của tờ khai hải quan:
Thông tin về mặt hàng Cá Tẩm đông lạnh và Cá Basa vụn đông lạnh
- Mô tả hàng hóa: Cá Tẩm đông lạnh (net weight 2.5 kg/thùng, gross weight 3 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%.#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các chứng từ liên quan.
Trị giá tính thuế (S): 25.765.425VND Đơn giá tính thuế: 32.718VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
CÁ BASA VỤN ĐÔNG LẠNH:
- Mô tả hàng hóa: Cá Basa vụn đông lạnh (net weight 7 kg/thùng, gross weight 10 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), hàng mới 100%#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các chứng từ liên quan.
Trị giá tính thuế (S): 59.546.760VND Đơn giá tính thuế: 32.718VND= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
Trang thứ 6 của tờ khai hải quan:
Thông tin về mặt hàng Thịt cua đông lạnh và Càng ghẹ thánh giá đông lạnh:
- Mô tả hàng hóa: Thịt cua đông lạnh Size: M (net weight 5 kg/thùng, gross weight
10 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ) hàng mới 100%#&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các chứng từ liên quan.
Trị giá tính thuế (S): 366.324.750VND Đơn giá tính thuế: 116.850VND = Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)
CÀNG GHẸ THÁNH GIÁ ĐÔNG LẠNH:
- Mô tả hàng hóa: Càng ghẹ thánh giá đông lạnh Size:M (net weight 3.5 kg/thùng, gross weight 5 kg/thùng - đã bao gồm mạ băng và thùng ), Hàng mới #&VN
- Số lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá hóa đơn đều được khai báo hoàn toàn phù hợp với các chứng từ liên quan.
Trị giá tính thuế (S): 31.082.100VND Đơn giá tính thuế: 46.740= Trị giá hải quan (S) ÷ Số lượng (1)