Khái quát về pháp luật kinh tế
Tại sao phải quản lý nền kinh tế bằng pháp luật?
1 Từ vị trí vai trò hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội
+ Mỗi hoạt động đời sống xã hội đều có vai trò nhất định, hoạt động kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội
+ Sự can thiệp, điều tiết của NN khác nhau
2 Tính chất đa dạng phức tạp của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Việt Nam trải qua hai giai đoạn chính: thời kỳ bao cấp và thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay Trong thời kỳ đổi mới, đất nước đã chứng kiến nhiều sự thay đổi đa dạng và phức tạp, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế như nông nghiệp, kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể.
+ Thương mại truyền thống, thương mại điện tử + Ngân hàng không chỉ có tín dụng mà còn có NH số, NH điện tử
+ Doanh nghiệp truyền thống, DN số (grab, be, )
Do đó, PLKT nhà nước VN phải thích ứng trên cơ sở xây dựng mới, sửa đổi bổ sung
3 Xuất phát từ ưu, nhược điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý
+ Tăng trưởng ổn định bền vững
+ Đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được cải thiện
Mục tiêu đến năm 2045, nước VN có mức thu nhập khá
+ Tính tự phát – mất cân đối trong nền kinh tế quốc dân
VD: - Đầu tư ngành nào, địa bàn nào để có lợi nhuận cao nhất cho nhà đầu tư địa bàn được đầu tư nhiều hơn như HN, TPHCM
- Được mùa mất giá, mất mùa thì giá cao
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động kinh tế phải đối mặt với nhiều rủi ro cao, bao gồm rủi ro chính sách, rủi ro thị trường, rủi ro khí hậu và rủi ro liên quan đến nhân công.
5 o Rủi ro về chính sách, thị trường:
Nghị định 100 quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đặc biệt là việc xử phạt rượu bia khi lái xe, đã tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty sản xuất rượu bia Các doanh nghiệp trong ngành này cần điều chỉnh chiến lược kinh doanh để thích ứng với các quy định mới và giảm thiểu rủi ro từ việc tiêu thụ sản phẩm.
- Chỉ thị 15 cấm dịch vụ không được hoạt động trong tình hình đại dịch COVID 19 tác động đến hoạt động kinh tế
Sự mở cửa của nền kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế đã tạo ra sự đa dạng phong phú về sản phẩm hàng hóa thương mại, bao gồm cả hàng nội địa và hàng nhập khẩu từ Âu, Mỹ Ưu điểm của tình hình này là người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn, tuy nhiên, nhược điểm là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, dẫn đến nhiều nhà sản xuất và nhà cung cấp phải nhường thị trường hoặc từ bỏ hoàn toàn.
Tình trạng ngập mặn tại đồng bằng sông Cửu Long đang gia tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp Đặc biệt, nguồn nhân lực với tay nghề cao và trình độ chuyên môn còn hạn chế, dẫn đến việc phải nhập khẩu chuyên gia từ Hàn Quốc và Trung Quốc để khắc phục tình trạng dịch bệnh Việc này cho thấy sự thiếu hụt về chuyên môn trong nước cần được giải quyết để đảm bảo phát triển bền vững trong khu vực.
+ Trong nền kinh tế thị trường, nguy cơ mất cân đói giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội có thể xảy ra
Một nền kinh tế TT ổn định bền vững phải có:
- Bảo vệ môi trường sống
- Bảo đảm an sinh xã hội
Tình trạng đánh bắt cá và khai thác tài nguyên thiên nhiên đang diễn ra nghiêm trọng, cùng với những hậu quả nặng nề từ chiến tranh như bom mìn, nạn nhân chất độc da cam và thương binh Để khắc phục những hậu quả này, cần có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ Mặc dù Mỹ sở hữu nền kinh tế lớn, nhưng vẫn tồn tại nhiều khu ổ chuột Tương tự, Đức cũng có nền kinh tế phát triển nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao Ấn Độ, một trong những quốc gia hàng đầu trong sản xuất dược phẩm, đang phải đối mặt với khủng hoảng và tình trạng nghèo đói gia tăng.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, sử dụng quyền lực chính trị và kinh tế để thực hiện các biện pháp quản lý ở tầm vĩ mô thông qua các công cụ vĩ mô hiệu quả.
+ Xuất phát từ các thuộc tính khách quan của pháp luật (từ ba đặc điểm của pháp luật)
*Nội dung của quản lý NN về kinh tế, pháp luật
- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế
- Tổ chức thực hiện pháp luật kinh tế
- Kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm minh các vi phạm về PL kinh tế
Hình thức pháp luật kinh tế
1 Khái niệm : là cách thức thể hiện các quy tắc pháp lý nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình NN xác lập sự quản lý đối với các hoạt động kt cũng như các tổ chức hay cá nhântiến hành các hoạt động kinh doanh
2 Các loại hình thức PLKT
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (theo Luật ban hành VBQPPL 2015 - 15 loại văn bản QPPL)
Tập quán thương mại là những thói quen đã hình thành trong hoạt động thương mại của từng vùng, miền, được xác định rõ ràng và được các cá nhân, tổ chức công nhận cũng như thỏa thuận.
VD: + Tập quán mua bán hàng hóa trên sông: chợ nổi khu vực đồng bằng SCL
Dùng ghe, trên mỗi ghe có cây sào: bán gì treo nấy
Hai chợ nổi tiếng: chợ nổi Cái Bè, chợ nổi Cái Găng
Ở vùng cao phía Bắc, đồng bào dân tộc có phong tục "Hàng đổi hàng" trong việc buôn bán Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giao thông đã trở nên thuận tiện hơn, ảnh hưởng đến thói quen mua sắm của người dân.
dần mất đi tập quán lâu đời
- Hình thức pháp luật kinh tế quốc tế
+ Tập quán quốc tế là tập quán hình thành tỏng hoạt động KTQT, được các cá nhân, tổ chức của các quốc gia thỏa thuận, thừa nhận, áp dụng
+ Pháp luật quốc gia bao gồm:
Luật nhân thân, bao gồm luật quốc tịch và luật nơi cư trú, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định năng lực pháp lý của cá nhân và tổ chức tham gia vào các quan hệ kinh tế quốc tế.
Luật nơi có tài sản: TS ở đâu áp dụng luật ở đó
Luật tòa án: Tranh chấp ở đâu áp dụng ở đó
Luật nơi thực hiện hành vi (nơi ký hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng)
Luật do các bên lựa chọn
Luật nơi vi phạm PL + Án lệ
- Nguyên tắc áp dụng PL đối với cá nhân tổ chức Việt Nam khi tham gia quan hệ KTQT
+ Nguyên tắc áp dụng PL VN
+ Nguyên tắc áp dụng Điều ước quốc tế
Do PL VN quy định
VN là thành viên của Điều ước quốc tế đó
+ Nguyên tắc áp dụng PL nước ngoài:
Do PL VN quy định
Do Điều ước quốc tế mà VN là thành viên viện dẫn
Do các bên thỏa thuận áp dụng nhưng không được trái với PL VN
+ Nguyên tắc áp dụng Tập quán quốc tế: do các bên tham gia thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của PL VN
Pháp luật về chủ thể kinh doanh
Khái niệm, đặc điểm về chủ thể kinh doanh
- Chủ thể kinh doanh là các cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định của
+ Chủ thể kinh doanh có vốn đầu tư kinh doanh
Vốn đầu tư kinh doanh bao gồm nhiều loại tài sản, như tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, và các tài sản khác có thể quy đổi thành tiền.
CÂU HỎI: Vốn kinh doanh có được gọi là tài sản kinh doanh không?
+ VKD bao gồm: Tiền VN, Ngoại tệ tự do chuyển đổi…
+ Tài sản KD bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản (giá trị quyền sử dụng đất và giá trị quyền sở hữu trí tuệ)
Vốn kinh doanh CÓ được gọi là TS kinh doanh
Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển: Vốn cố định và vốn lưu động
Căn cứ vào thời hạn sử dụng: Vốn ngắn hạn, vốn dài hạn và vốn trung hạn
Căn cứ vào hình thái thể hiện: Vốn hữu hình và vốn vô hình
VD về vốn vô hình: bằng sáng chế, phát minh…
Căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn và chủ sở hữu: VCSH và Vốn vay (NPT)
Công ty TNHH 2 thành viên AB đã vay ngân hàng HC 10 tỷ đồng với thời hạn 5 năm Trong suốt thời gian này, quyền sở hữu số tiền 10 tỷ đồng vẫn thuộc về ngân hàng HC cho đến khi công ty AB hoàn tất nghĩa vụ trả nợ.
Theo điều 464 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về công ty TNHH AB trong vòng 5 năm Bên vay sẽ trở thành chủ sở hữu tài sản từ thời điểm vay, và quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu tài sản đó.
+ Chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi/hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh bao gồm việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ các giai đoạn trong quy trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Chủ thể thực hiện hđ kinh doanh là các chủ thể kinh doanh
Hoạt động kinh doanh được thực hiện độc lập và nhân danh chính mình
Hoạt động kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục
Hoạt động kinh doanh chủ yếu là vì lợi nhuận
CÂU HỎI: Có chủ thể kinh doanh nào khi thực hiện kinh doanh không nhằm mục tiêu lợi nhuận?
Trả lời: Có, là các DN kinh doanh công ích xã hội như DN xe bus, Công ty TNHH 1
TV Môi trường đô thị
Chủ thể kinh doanh thực hiện hạch toán kinh doanh
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ tài chính theo quy định của PL
Chịu sự quản lý của NN
- Phân loại chủ thể kinh doanh
+ Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm tài sản:
Chủ thể kinh doanh gắn với chế độ trách nhiệm là hữu hạn về TS trong KD
Trong kinh doanh, cần có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của chủ sở hữu đầu tư vào hoạt động kinh doanh và tài sản không liên quan đến kinh doanh Điều này đảm bảo rằng tài sản của chủ thể kinh doanh được phân định độc lập với tài sản cá nhân của chủ sở hữu, giúp quản lý tài chính hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
Chủ sở hữu (TV công ty TNHH, Cổ đông CTCP, thành viên HTX…) chỉ chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của DN bằng TS đã góp
VD: Công ty TNHH 2 TV AB, vốn điều lệ là 10 tỷ đồng (A góp 5 tỷ, B góp 3 tỷ, C góp 2 tỷ)
Số tiền 10 tỷ đồng này được sở hữu chung theo tỷ lệ phần trăm, với quyền sở hữu của các bên A, B, C được xác định trong khối tài sản chung Phần quyền sở hữu này tương ứng với tỷ lệ vốn góp của từng thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên AB.
+ Trong TH công ty kinh doanh có lãi thì A,B,C được chia lợi nhuận theo điều lệ quy định
Trong tình huống kinh doanh có rủi ro thua lỗ, tổng số nợ đến hạn của công ty AB là 20 tỷ đồng Tài sản của A, B, C chỉ có thể thanh toán được 8 tỷ đồng, do đó, chủ nợ sẽ phải gánh chịu rủi ro 12 tỷ đồng còn lại A, B, C không cần phải sử dụng tài sản cá nhân để trả nợ vì những tài sản này không thuộc về đầu tư kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh gắn với chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản trong KD
Không có sự tách bạch/độc lập giữa tài sản của chủ sở hữu đầu tư kinh doanh với tài sản khác không đầu tư vào kinh doanh
Chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động kinh doanh, bao gồm cả khoản nợ và nghĩa vụ tài sản Điều này có nghĩa là chủ sở hữu phải sử dụng toàn bộ tài sản, không chỉ tài sản đầu tư vào doanh nghiệp mà còn cả tài sản cá nhân, để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính Ví dụ, trong trường hợp doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cũng như tài sản cá nhân mà không nhất thiết phải đầu tư vào kinh doanh.
+ Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý: Chủ thể kinh doanh bao gồm:
HTX, Liên hiệp HTX (gọi chung là HTX)
Chủ thể kinh doanh không đăng ký kinh doanh (người bán ăn vặt, hàng rong)
+ Căn cứ vào nguồn Luật điều chỉnh và hình thức pháp lý
Theo quy định của Luật DN 2020
Công ty TNHH 2 TV trở lên
Theo quy định của Luật HTX 2012
Theo Nghị định số 01/2021/NĐ – CP ngày 04/01/2021 về Đăng ký DN
Các chủ thể kinh doanh theo quy định của Luật DN 2020
I Quy chế pháp lý chung về DN a Khái niệm: DN là chủ thể kinh doanh phổ biến, là chủ thể chủ yếu của PLKT Theo quy định tại Điều 4 khoản 10 Luật DN 2020: “DN là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”
+ DN là tổ chức kinh tế có tên riêng
Do DN đặt, không được lấy tên của cơ quan NN cơ quan chính trị, các nhà lãnh đạo để đặt tên DN
Tên DN không được trùng nhau
Không trái với quy định của PL, đạo đức xã hội
+ DN có TS kinh doanh thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của DN
+ DN có trụ sở kinh doanh (trụ sở chính): có thể mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện
+ DN được đăng ký thành lập theo quy định của PL
+ Hoạt động kinh doanh của DN chủ yếu là Lợi nhuận c Phân loại DN
+ Theo quy định của Luật DN 2020
Công ty TNHH 2 TV trở lên
Công ty TNHH 1 TV là tổ chức
Công ty TNHH 1 TV là cá nhân
DN Nhà nước do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (mô hình hoạt động là công ty TNHH 1TV là tổ chức)
DN Nhà nước do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
+ Theo tư cách pháp lý
DN có tư cách pháp nhân (công ty TNHH, công ty CP, công ty hợp danh)
DN không có tư cách pháp nhân (DN tư nhân)
CÂU HỎI: Tại sao công ty TNHH 2 TV trở lên, CTCP lại là DN có tư cách pháp nhân?
Trả lời: Công ty TNHH 2TV trở lên, CTCP là DN có tư cách pháp nhân vì:
Thỏa mãn được các điều kiện để được công nhận là có tư cách pháp nhân theo Điều 74 của bộ Luật Hình sự năm 2015
- Tổ chức được thành lập theo quy định của PL
- Được phép thành lập theo quy định tại bộ Luật Dân sự, Luật DN hoặc các văn bản khác có liên quan
(1) Khi có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hoạt động theo thể thống nhất, vận hành có hiệu quả bộ máy chặt chẽ từ trên xuống dưới
Tổ chức tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ tài sản trong giới hạn tài sản của mình, với tài sản pháp nhân không bị ảnh hưởng bởi cá nhân nào bên trong hoặc bên ngoài tổ chức Tổ chức có quyền tham gia vào các quan hệ pháp lý như giao dịch dân sự và giải quyết tranh chấp.
CÂU HỎI: Tại sao thông thường DN có tư cách pháp nhân lại gắn với chế độ trách nhiệm hữu hạn về TS?
TS là tài sản góp vốn mà các cá nhân, tổ chức đóng góp, được tách bạch với các loại tài sản khác mà chủ sở hữu sở hữu.
+ Bản thân DN cũng chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi TS DN đang quản lý và sử dụng
Vì vậy đối với DN có tư cách pháp nhân thì thông thường gắn với chế độ trách nhiệm hữu hạn về TS trong kinh doanh
CÂU HỎI: Tại sao DN tư nhân không có tư cách pháp nhân?
Trả lời: Vì DN tư nhân không thỏa mãn 1 trong các điều kiện quy định tại Điều 74 Bộ Luật Dân sự năm 2015 là điều kiện quy định tài sản:
+ TS của chủ DN tư nhân khi đầu tư vào DN đầu tư không có sự tách bạch giữa TS kinh doanh và TS không kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân không được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa của chính mình, mà phải thông qua chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân Việc thành lập và đăng ký doanh nghiệp là bước quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hoạt động hiệu quả của DN tư nhân.
+ Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
- Điều kiện thành lập và quản lý DN
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân và tổ chức có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ những đối tượng bị cấm theo khoản 2 điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020.
CÂU HỎI: Tại sao lại cấm người chưa thành niên, người bị hạn chế, mất năng lực hành vi dân sự thành lập và quản lý DN?
+ Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người trưởng thành có khả năng hành vi, nhưng do nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác, họ đã gây ra thiệt hại cho tài sản gia đình Theo yêu cầu của những người liên quan, tòa án sẽ ra quyết định hạn chế năng lực hành vi dân sự của họ.
Người mất năng lực hành vi dân sự là những cá nhân bị tâm thần hoặc mất trí nhớ, dẫn đến việc không kiểm soát được hành vi của mình và không nhận thức được hậu quả của hành động, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Dân sự.
Khi thành lập và quản lý doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sẽ phát sinh trong suốt quá trình hoạt động Những cá nhân chưa nhận thức rõ về hành vi thành lập và quản lý doanh nghiệp, hoặc có hạn chế trong nhận thức, sẽ không thể tạo ra quyền và nghĩa vụ liên quan đến doanh nghiệp.
CÂU HỎI: Có cấm cán bộ công chức góp vốn DN không? Đối với cán bộ thì không được góp vốn
Công chức có thể tham gia góp vốn vào doanh nghiệp, tuy nhiên, họ không được phép đầu tư vào các ngành nghề hoặc lĩnh vực mà mình đang trực tiếp hoạt động và quản lý.
Hơn nữa, tùy theo từng loại hình DN khác nhau mà quy định có được góp vốn hay không
+ Nếu là công ty TNHH 2TV trở lên thì người góp vốn phải tham gia vào bộ máy quản lý điều hành của công ty nên không được
+ Công ty TNHH 1 TV là cá nhân cũng không được góp vốn
- Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp (DN) chỉ được hoạt động trong các ngành nghề không bị cấm theo Luật đầu tư năm 2020, trong đó quy định tám ngành nghề bị cấm bao gồm: mại dâm, ma túy, buôn bán và vận chuyển động vật, thực vật hoang dã quý hiếm có nguồn gốc tự nhiên, buôn bán người và các bộ phận cơ thể người, nhân bản vô tính, kinh doanh pháo nổ, hóa chất theo công ước quốc tế, và dịch vụ đòi nợ thuê.
Theo Luật Đầu tư 2020, có 227 ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà doanh nghiệp phải đăng ký theo quy định của pháp luật Do đó, các doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động trong những lĩnh vực này khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký.
VD: KD về dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập
KD vận chuyển hành khách bằng đường thủy, đường bộ, đường hàng không;… là những ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Điều kiện về chứng chỉ hành nghề, giấy bảo hiểm, giấy chứng nhận trách nhiệm nghề nghiệp
+ Trình tự thành lập và đăng ký doanh nghiệp:
- Ký hợp đồng trước khi đăng ký doanh nghiệp: Để phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của DN trước và trong QT đăng ký DN
- Hồ sơ đăng ký DN (THEO MẪU)
- Phương thức đăng ký DN
Người thành lập DN hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký DN thì thực hiện các phương thức đăng ký DN
Đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Đăng ký DN qua dịch vụ bưu chính
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử yêu cầu người dùng lựa chọn chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký doanh nghiệp là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
VD: DN tư nhân đóng trụ sở chính tại thị xã Sơn Tây Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
- Thời hạn cấp GCNĐKDN: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lý
- Mã số DN được cấp cho DN khi thành lập và ghi trên GCNĐKDN
+ Mỗi DN có 1 mã số duy nhất
+ Mã số DN được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác
CÂU HỎI: Cơ quan Thuế có cấp mã số Thuế cho DN không?
Hiện nay, việc liên thông 1 cửa quốc gia đã được thực hiện, do đó mã số thuế (MST) không còn do cơ quan Thuế cấp mà chỉ do cơ quan Thuế quản lý Thay vào đó, mã số doanh nghiệp (DN) được sử dụng như một MST của doanh nghiệp Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ sử dụng mã số này để thực hiện các thủ tục liên quan.
- Là cá nhân, nhân danh DN, đại diện cho DN thực hiện các quyền và nghĩa vụ
- Công ty TNHH và công ty cổ phần có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
- Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
- Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
Công ty cổ phần đầu tư vốn để thành lập Công ty TNHH Một Thành Viên (CTTN) là tổ chức mà Công ty Cổ phần (CTCP) ủy quyền cho một hoặc một số người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ tại CTTN, trong đó CTCP đóng vai trò là cổ đông chính.
- Người đại diện theo ủy quyền phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản
Các chủ thể kinh doanh khác
HTX là một tổ chức kinh tế tập thể có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện Tổ chức này hoạt động dựa trên nguyên tắc hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, nhằm tạo ra việc làm và đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên HTX hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo bình đẳng và dân chủ trong quản lý.
Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập từ ít nhất 04 HTX tự nguyện nhằm hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Tổ chức này hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các HTX thành viên.
Tổ chức kinh tế tập thể được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên, hoặc đối với Liên hiệp hợp tác xã, cần có tối thiểu 04 hợp tác xã Các thành viên tự nguyện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Hình thức sở hữu là sở hữu tập thể
- Quản lý trong HTX theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
- Có tư cách pháp nhân
CÂU HỎI: Tại sao quản lý tổ chức của HTX phải tuân theo quy tắc bình đẳng, dân chủ?
Trả lời: Nguyên tắc tổ chức quản lý của HTX bất di bất dịch từ khi ra rời (1948 – nay) là bình đằng và dân chủ
Trong nền kinh tế thị trường thì thêm tự chủ tự chịu trách nhiệm
+ Tự chủ trong kinh doanh, lựa chọn ngành nghề, quy mô KD, lựa chọn cách thức tạo lập huy động vốn
+ Tự chịu TN trong hoạt động kinh doanh
HTX là tổ chức kinh tế tập thể được thành lập từ sự góp vốn tự nguyện của các thành viên, với mục tiêu hỗ trợ, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau.
Khi thành lập hợp tác xã (HTX), các thành viên (TV) có thể góp vốn hoặc chỉ đóng góp sức lực và kinh nghiệm Không có sự phân biệt giữa TV góp vốn và không góp vốn, tất cả đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia vào HTX.
+ Dân chủ vì không phân biệt các TV - mỗi 1 thành viên có 1 phiếu biểu quyết tại đại hội thành viên
Tuy nhiên, lợi nhuận chia theo tỷ lệ vốn góp và công sức đóng góp vào HTX
3 Điều kiện là TV của HTX và Liên hiệp HTX
Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ Hộ gia đình cần có người đại diện hợp pháp, trong khi cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên chỉ được là cá nhân.
Để tham gia hợp tác với các thành viên và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Hợp tác xã (HTX), cần có đơn tự nguyện gia nhập và đồng ý với điều lệ của HTX.
+ Góp vốn theo quy định;
+ Điều kiện khác theo quy định của điều lệ HTX
- HTX trở thành TV LHHTX phải đủ các ĐK:
+ Có nhu cầu hợp tác với các HTX thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của LHHTX;
+ Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của LHHTX;
+ Góp vốn theo quy định;
+ Điều kiện khác theo quy định của điều lệ LHHTX
+ Liên hiệp HTX và Quỹ tín dụng ND ĐKKD tại Phòng ĐKKD thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh
+ HTX khác ĐKKD tại Phòng Tài chính kế hoạch thuộc UBND cấp Huyện – nơi HTX đặt trụ sở chính
+ Thời hạn cấp GCNDKKD là 5 ngày làm việc – kể từ ngày nhận đc hồ sơ hợp lệ
5 Tổ chức quản lý của HTX
- Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm đại hội thành viên, HĐQT, GĐ (TGĐ) và BKS hoặc KSV
Hội đồng Quản trị (HĐQT) của Hợp tác xã (HTX) và Liên hiệp Hợp tác xã (LHHTX) là cơ quan quản lý được thành lập thông qua hội nghị hoặc đại hội thành viên HĐQT được bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo hình thức bỏ phiếu kín, đảm bảo tính minh bạch và dân chủ trong quá trình quản lý.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
+ Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
- Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên, liên hiệp hợp tác xã có từ 10 hợp tác xã thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát
Vốn góp của các thành viên trong hợp tác xã (HTX) phải tuân theo thỏa thuận và quy định của điều lệ, nhưng không được vượt quá 20% vốn điều lệ của HTX.
Liên hiệp hợp tác xã quy định rằng vốn góp của các hợp tác xã thành viên phải tuân theo thỏa thuận và điều lệ, nhưng không được vượt quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp.
Thời hạn góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ là tối đa 06 tháng, tính từ ngày hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã nhận giấy chứng nhận đăng ký hoặc từ ngày được kết nạp.
- Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp
7 Vốn/Tài sản của HTX, LH HTX
- Tài sản không chia của HTX
+ QSD đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
+ Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;
+ Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
+ Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia
- Tăng, giảm vốn điều lệ HTX, LH HTX
Đại hội thành viên quyết định tăng vốn điều lệ bằng cách nâng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn từ các thành viên và hợp tác xã (HTX) thành viên Đồng thời, hội nghị cũng xem xét việc kết nạp thành viên và HTX thành viên mới để mở rộng quy mô và tăng cường nguồn lực tài chính.
+ Vốn điều lệ giảm: HTX, LH HTX trả lại vốn góp cho thành viên, HTX thành viên
Nếu thành viên của TH VĐL có vốn góp vượt quá mức tối đa theo quy định, họ cần phải trả lại phần vốn vượt mức đó.
Việc hoàn trả vốn góp cho các thành viên trong hợp tác xã chỉ được thực hiện sau khi hợp tác xã hoặc Liên hiệp hợp tác xã đã hoàn tất quyết toán thuế cho năm tài chính và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài chính của mình.
Thành viên và hợp tác xã thành viên chỉ được hoàn trả vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.
- Giải thể HTX (Điều 54 – Luật HTX – 2012)
II Hộ kinh doanh (Theo ND số 01 ngày 04-01-2021 về ĐKDN)