Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế, pháp luật nước ta ngày càng thể hiện vai trò quan trọng là công cụ điều chỉnh hàng đầu các quan hệ xã hội. Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này c̣òn là cở sở để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xă hội, quốc pḥòng an ninh của đất nước. Tại hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử... Đều được đăng ký và quản lý chặt chẽ. Ở nước ta vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất xớm, trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề quản lý con người bên cạnh vấn đề quản lý đất đai là hai vấn đề từng được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥòa tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần sắc lệch số 47SL ngày 10101045 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch được quy định trong bộ Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam Kỳ, Hoàng Việt hộ luật được áp dụng ở Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ tiếp tục được áp dụng tại Việt Nam. Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai tṛò quan trọng và luôn được duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào. Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói chung ở nước ta hiện nay và ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm. Qua thời gian học tập ở trường và thực tập tại UBND xă Kông Lơng Khơng đă giúp em nhận thức được những nhiệm vụ, hoạt động của UBND xă. Nhưng điều em tâm đắc nhất là công tác hộ tịch vì công tác này giúp em củng cố thêm phần kiến thức, có nhiều kinh nghiệm và áp dụng lý thuyết đã học và thực tế, hiểu rõ hơn về bài học và thấy được những thiếu sót trong quá trình công tác nhằm hoàn thành tốt công việc được giao
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ thiết yếu, giúp nhà nước công nhận và bảo vệ quyền con người, đồng thời quản lý dân cư hiệu quả, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng Tại nhiều quốc gia, các sự kiện hộ tịch từ khi sinh ra đến khi mất đều được quản lý chặt chẽ Việt Nam đã thực hiện công tác này từ rất sớm, gắn liền với quản lý con người và đất đai Sau Cách mạng tháng Tám 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tiếp tục được duy trì và phát triển, thể hiện qua các quy định trong bộ Dân luật giản yếu Trong bối cảnh cải cách hành chính hiện nay, công tác hộ tịch vẫn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm Qua thời gian thực tập tại UBND xã Kông Lơng Khơng, tôi nhận thấy tầm quan trọng của công tác hộ tịch, giúp củng cố kiến thức và trải nghiệm thực tế, từ đó đánh giá đúng thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp cho công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương.
Đối tượng, phạm vi tìm hiểu của báo cáo thực tập
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn ở UBND xă Kông Lơng Khơng, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai
Mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hộ tịch, đặc biệt tại UBND xã Kông Lơng Khơng Nghiên cứu sẽ đánh giá thực trạng quản lý hộ tịch tại UBND xã này, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của chúng Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND xã Kông Lơng Khơng trong thời gian tới.
Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu luận điểm trong học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nước là cần thiết để hiểu rõ các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hộ tịch Những luận điểm này không chỉ phản ánh tư tưởng chính trị mà còn định hướng cho việc thực hiện các chính sách quản lý nhà nước hiệu quả Việc phân tích các quan điểm này giúp làm sáng tỏ vai trò của quản lý hành chính trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
Các phương pháp được sử dụng trong báo cáo gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh…
Danh mục viết tắt
UBND: Uỷ ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
NỘI DUNG
VỀ HỘ TỊCH 1.1 Khái niệm về hộ tịch
Hộ tịch không chỉ đơn thuần là việc ghi chép vào sổ sách, mà thực chất là việc ghi nhận các sự kiện quan trọng liên quan đến tình trạng nhân thân của mỗi cá nhân.
Hộ tịch được hiểu là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến chết, theo quy định tại điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch Những sự kiện này rất đa dạng và được khoa học công nhận, thể hiện rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật.
1.2 Quản lý nhà nước về hộ tịch
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức và điều hành của bộ máy nhà nước, bao gồm sự tác động và tổ chức quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp Trong cơ chế này, vai trò của Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân lao động làm chủ được nhấn mạnh, tạo nên một hệ thống quản lý toàn diện và hiệu quả.
Quản lý nhà nước, theo nghĩa hẹp, là quá trình tổ chức và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm quản lý các hoạt động xã hội và hành vi con người theo pháp luật Mục tiêu của quản lý nhà nước là đạt được các yêu cầu nhiệm vụ cụ thể Các cơ quan nhà nước cũng thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành để xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ, bao gồm việc ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức, cùng với việc đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức và ban hành quy chế làm việc nội bộ.
1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch
Hộ tịch là tài liệu quan trọng ghi nhận các sự kiện liên quan đến tình trạng nhân thân của mỗi người từ khi sinh ra cho đến khi qua đời Việc đăng ký hộ tịch được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm xác định các sự kiện như sinh, kết hôn, tử, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha mẹ con, thay đổi quốc tịch, ly hôn, hủy kết hôn trái pháp luật, chấm dứt nuôi con nuôi và thay đổi nơi ở.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Khái niệm về hộ tịch
Hộ tịch không chỉ đơn thuần là việc ghi chép vào sổ sách, mà thực chất là việc ghi nhận các sự kiện liên quan đến tình trạng nhân thân của mỗi cá nhân.
Hộ tịch được hiểu là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi qua đời, theo quy định tại điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch Những sự kiện này rất đa dạng và được khoa học công nhận, thể hiện một cách thấu đáo và toàn diện trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Quản lý nhà nước về hộ tịch
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức và điều hành của bộ máy nhà nước, bao gồm sự tác động và tổ chức quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp Trong cách hiểu này, quản lý nhà nước nằm trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ.”
Quản lý nhà nước, theo nghĩa hẹp, là quá trình tổ chức và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các hoạt động xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được các mục tiêu quản lý Các cơ quan nhà nước cũng thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành để xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ, như ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức và ban hành quy chế làm việc nội bộ.
1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện quan trọng xác định tình trạng nhân thân của mỗi người từ khi sinh ra đến khi mất Việc đăng ký hộ tịch thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm ghi nhận các sự kiện như sinh, kết hôn, tử, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha mẹ con, thay đổi quốc tịch, ly hôn, hủy kết hôn trái pháp luật, chấm dứt nuôi con nuôi và thay đổi nơi ở Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước cấp cho cá nhân theo quy định pháp luật là căn cứ pháp lý xác nhận các sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
Sự hình thành và phát triển của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch 4 1 Giai đoạn trước năm 1945 (thời kỳ phong kiến và thời pháp thuộc)
1.3.1 Giai đoạn trước năm 1945 (thời kỳ phong kiến và thời pháp thuộc)
Dưới thời Pháp thuộc, thực dân Pháp đã xây dựng hệ thống hộ tịch nhằm phục vụ cho việc cai trị thuộc địa, chủ yếu để thực hiện nghĩa vụ quân sự và thuế khóa, đồng thời kiểm soát dân cư nhằm trấn áp lực lượng yêu nước Hệ thống hộ tịch được quy định thành luật ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam với các bộ dân luật cụ thể như Bắc kỳ, Hoàng Việt Trung kỳ và dân luật giản yếu Nam kỳ Mỗi giai đoạn thực hiện đều có văn bản dưới luật hoặc luật mới được ban hành để điều chỉnh theo yêu cầu của chính quyền thực dân Dù Bộ Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật được nhà vua ban hành, nhưng nội dung vẫn phải tuân theo ý chí của thực dân Pháp, thể hiện rõ qua các quy định như việc các quan tỉnh phải ký hiệp với quan công sứ để cho phép lập nhân thế bộ riêng.
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được phân thành hai chế độ trách nhiệm rõ ràng: ủy ban hành chính cấp xã chịu trách nhiệm quản lý ban đầu, trong khi các cơ quan tư pháp như tòa án và viện kiểm sát giám sát và xử lý hậu quả Nhân sự hộ tịch được bố trí ổn định và có tính chuyên trách, với quy định nghiêm ngặt về việc quản lý sổ hộ tịch gắn liền với trách nhiệm pháp lý Quan hệ trách nhiệm trong việc thông tin và điều chỉnh nội dung hộ tịch được quy định rõ ràng, với biểu mẫu và sổ hộ tịch được quy định chi tiết Hệ thống chế tài hành chính và hình sự đối với vi phạm hộ tịch rất nghiêm ngặt, với nhiều hành vi bị coi là trọng tội và có thể bị phạt tù hoặc án chung thân Tuy nhiên, việc đăng ký và quản lý hộ tịch không nhằm phục vụ nhân dân mà chủ yếu để thống trị, khiến người dân chưa nhận thấy quyền lợi từ việc thực hiện hộ tịch, trong khi phải chịu nhiều nghĩa vụ từ các quy định khắt khe Thêm vào đó, chiến tranh đã ảnh hưởng lớn đến công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong các chế độ trước đây.
1.3.2 Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975
1.3.2.1 Quy định về hộ tịch của nhà nước cộng hòa dân chủ Việt Nam
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch Tuy nhiên, từ 1945 đến 1975, đất nước chịu ảnh hưởng nặng nề của hai cuộc kháng chiến, khiến cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hộ tịch không có sự chuyển biến đáng kể Trong giai đoạn này, việc quản lý nhân thân không chỉ đáp ứng yêu cầu xã hội mà còn phục vụ cho nhu cầu chiến tranh giải phóng, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội Do đó, bên cạnh việc quản lý hộ tịch, nhà nước còn áp dụng các giải pháp như hộ khẩu để quản lý con người hiệu quả hơn.
Hộ khẩu chủ yếu phục vụ cho ngành công an, đáp ứng các yêu cầu tạm thời trong thời kỳ chiến tranh, nhưng lại không còn phù hợp trong thời bình.
Trong tổ chức nhân sự, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không quy định cơ chế chuyên trách về hộ tịch, mà chỉ đưa ra quy định chung về người phụ trách và cán bộ thực hiện Hệ thống hành pháp chủ yếu đảm nhiệm việc quản lý sổ bộ, kiểm tra và giám sát công tác đăng ký hộ tịch, ngoại trừ Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát tuân thủ pháp luật Do hoàn cảnh lịch sử, quy định về thủ tục đăng ký và quản lý hộ tịch trong giai đoạn này còn đơn giản, dẫn đến việc quản lý và sử dụng sổ hộ tịch chưa rõ ràng.
Trong quy định hiện hành, không có điều khoản nào về việc cấp lại bản chính các giấy tờ hộ tịch Chế tài liên quan đến hộ tịch gần như không tồn tại, do các quy định chỉ mang tính nguyên tắc chung và cần có biện pháp cụ thể để xử lý, ngoại trừ phương pháp giáo dục và thuyết phục.
1.3.2.2 Quy định về hộ tịch của chế độ cũ ở miền nam
Chế độ cũ đã nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hộ tịch, vì vậy không chỉ kế thừa hầu hết các quy định về đăng ký hộ tịch từ thời thuộc địa của thực dân Pháp mà còn bổ sung các quy định chặt chẽ và linh hoạt hơn để đáp ứng yêu cầu của chiến tranh, đặc biệt là trong các thủ tục khai tử và khai sinh Các quy định này được cụ thể hóa và điều chỉnh qua từng giai đoạn.
Hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch được thiết lập một cách ổn định, với sự phân chia rõ ràng giữa cơ quan hành chính chịu trách nhiệm về đầu vào và cơ quan tư pháp đảm nhiệm các hậu quả phát sinh Nguyên tắc chế ước giữa các cơ quan này cũng được thực hiện nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý hộ tịch.
Chế tài hộ tịch được quy định cụ thể và áp dụng cho tất cả đối tượng vi phạm, bao gồm cả người đăng ký và cơ quan thực hiện quản lý hộ tịch Các biện pháp chế tài như kỷ luật, hành chính, hình sự và dân sự được thiết lập đầy đủ và nghiêm khắc, đặc biệt là các hình thức xử phạt tiền và truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.3.3 Giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Bản điều lệ hộ tịch năm 1961 đã được thi hành trong gần 40 năm, cho đến khi nghị định số 83/1998/NĐ-CP được ban hành vào năm 1998 để thay thế.
- Có thể nói giai đoạn từ sau giải phóng đến năm 1998, công tác hộ tịch chưa được quan tâm đúng mức Biểu hiện qua những vẫn đề sau đây:
Chưa có văn bản quy phạm pháp luật thống nhất thay thế bản điều lệ hộ tịch năm 1961, dẫn đến việc quản lý và sử dụng hồ sơ, sổ hộ tịch còn thiếu chặt chẽ, cùng với các biểu mẫu hộ tịch chưa hợp lý Vấn đề hộ tịch ở miền Nam mang tính đặc thù do ảnh hưởng của chiến tranh và các hành động phá hoại từ chế độ cũ Các văn bản quy định về đăng ký hộ tịch chưa được bổ sung kịp thời và đầy đủ, gây khó khăn trong việc chấn chỉnh Mặc dù bản chính giấy tờ hộ tịch không được cấp lại, nhưng thực tế các thủ tục vẫn yêu cầu bản chính để đối chiếu.
Quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngoài gặp nhiều khó khăn do thiếu văn bản pháp lý điều chỉnh, đặc biệt trong giai đoạn đầu của cải cách và hội nhập Mỗi sự kiện liên quan đến hộ tịch nước ngoài thường phải xin ý kiến từ cấp trên.
Nhận thức về hộ tịch của cán bộ và cơ quan quản lý còn hạn chế, trong khi người dân do trình độ và hoàn cảnh sống không nhận thức đầy đủ rằng việc đăng ký hộ tịch không chỉ là nghĩa vụ mà còn mang lại quyền lợi thiết thực cho chính họ.
Trong bối cảnh nền hành chính phục vụ nhân dân, nhận thức về hộ tịch vẫn còn nhiều hạn chế, với nhiều trường hợp xem đây chỉ là một bộ phận nghiệp vụ hành chính đơn thuần Tình trạng quan liêu, cửa quyền và thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ hộ tịch vẫn phổ biến, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa và đối với người dân tộc thiểu số Trình độ dân trí và ý thức pháp luật về hộ tịch của người dân còn thấp, trong khi công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động đăng ký hộ tịch chưa được thực hiện thường xuyên.
Vị trí, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch
Trong xã hội hiện đại, quyền con người được coi là giá trị chung, dẫn đến sự nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của quản lý hộ tịch ở hầu hết các quốc gia Quản lý dân cư là một yếu tố then chốt trong quản lý xã hội, trong đó quản lý hộ tịch đóng vai trò trung tâm, thể hiện qua những nội dung cơ bản liên quan đến việc duy trì trật tự và ổn định xã hội.
Quản lý hộ tịch đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cũng như đảm bảo an ninh quốc phòng một cách hiệu quả.
Hoạt động quản lý hộ tịch và đăng ký hộ tịch là biểu hiện rõ nét nhất của sự tôn trọng của nhà nước đối với các quyền nhân thân cơ bản của công dân, được ghi nhận trong hiến pháp và bộ luật Dân sự hiện hành.
Quản lý hộ tịch đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và gia đình Đây là nhiệm vụ thường xuyên của chính quyền các cấp, giúp theo dõi tình hình và biến động về hộ tịch Thông qua việc này, các cơ quan nhà nước có thể xây dựng các chính sách phù hợp liên quan đến kinh tế, xã hội, an ninh, dân số và kế hoạch hóa gia đình Việc theo dõi hộ tịch cũng hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá nguồn nhân lực theo độ tuổi, giới tính, từ đó định hướng phát triển kinh tế, văn hóa, thể dục thể thao, và xây dựng cơ sở y tế, giáo dục, nhằm đảm bảo sức khỏe cộng đồng và cân bằng giới tính phục vụ an ninh quốc phòng.
Pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch
1.5.1 Khái niệm pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý hộ tịch là hoạt động quan trọng của nhà nước, thông qua việc kiểm soát hộ khẩu và hộ tịch, giúp nắm bắt tình hình biến động dân cư và xã hội Điều này cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đồng thời là nền tảng để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
1.5.2 Nội dung pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch
1.5.2.1 Đăng ký khai sinh Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực đăng ký khai sinh một cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh ngay từ khi sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế
Trách nhiệm của người đi khai sinh:
Người đăng ký khai sinh cần phải cung cấp thông tin chính xác về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, và mối quan hệ giữa cha, mẹ và con.
Trách nhiệm của cán bộ tư pháp hộ tịch:
Cán bộ tư pháp hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc xác định họ, dân tộc, quốc tịch, kết hợp với giấy tờ do đương sự nộp khi đăng ký khai sinh Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong sổ đăng ký khai sinh, tránh tình trạng đăng ký sai hoặc thiếu sót thông tin.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
- Theo quy định tại điều 13 Luật hộ tịch năm 2014
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ, ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha sẽ đảm nhiệm việc đăng ký khai sinh.
Khi không xác định được nơi cư trú của cha mẹ, ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đang sinh sống thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ Theo Điều 13 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, trách nhiệm khai sinh thuộc về người nuôi dưỡng, và cần thực hiện trong thời gian quy định.
Trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh, cha mẹ phải thực hiện việc khai sinh cho con Nếu cha mẹ không thể thực hiện, ông bà hoặc người thân khác, hoặc tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ Thủ tục đăng ký khai sinh cần được thực hiện đầy đủ và đúng hạn.
Theo quy định tại điều 16 Luật hộ tịch năm 2014
Để đăng ký khai sinh, người thực hiện cần nộp giấy chứng sinh theo mẫu quy định và xuất trình giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em, nếu họ đã đăng ký kết hôn.
Giấy chứng sinh được cấp bởi cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra; nếu sinh ngoài cơ sở, cần có văn bản xác nhận của người làm chứng Nếu không có người làm chứng, người khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh thực tế Đối với trẻ bị bỏ rơi, cần có biên bản xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền, và với trẻ sinh ra do mang thai hộ, phải có văn bản chứng minh theo quy định pháp luật Sau khi kiểm tra giấy tờ hợp lệ và đầy đủ, nếu thông tin khai sinh phù hợp, công chức sẽ tiến hành xử lý.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của luật, Tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch, đồng thời cập nhật thông tin này vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cấp số định danh cá nhân.
Công chức Tư pháp - hộ tịch cùng với người đăng ký khai sinh sẽ ký tên vào sổ hộ tịch Sau đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã sẽ ký và cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký.
Chính phủ đã quy định chi tiết về việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha mẹ, cũng như trẻ em sinh ra từ mang thai hộ Các quy định này bao gồm cách xác định quê quán cho những trẻ em này và hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn.
Người đăng ký khai sinh quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định như trường hợp đăng ký khai sinh lần đầu tiên
Trong trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn, cần ghi chú rõ ràng “Đăng ký quá hạn” và thời gian xác minh không được vượt quá năm ngày Nếu người đăng ký đã có hồ sơ cá nhân như sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, hoặc lý lịch đảng viên, và các thông tin như họ tên, ngày tháng năm sinh, dân tộc, quốc tịch, và quê quán trong các hồ sơ này thống nhất, thì việc đăng ký sẽ dựa theo thông tin đã có.
Trường hợp khai sinh đã được đăng ký nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, có thể thực hiện đăng ký lại Việc đăng ký lại sẽ được thực hiện bởi Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu cư trú hoặc nơi đã đăng ký khai sinh trước đó.
Công tác tư pháp, phổ biến pháp luật hộ tịch
Tuyên truyền phổ biến pháp luật
Công tác tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách nhà nước đã được triển khai sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân, với 03 đợt phối hợp cùng mặt trận và đoàn thể tại 12 thôn, làng Các văn bản quan trọng như Hiến pháp năm 2013, Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Luật phòng chống bạo lực gia đình, và Luật bình đẳng giới năm 2006 đã được phổ biến đến 2.330 lượt người thông qua các cuộc họp và tài liệu như tờ rơi, sách, báo Đồng thời, chính sách xã hội được duy trì với chế độ chi trả lương, trợ cấp xã hội đúng và đủ, tổ chức các hoạt động hỗ trợ gia đình chính sách, gia đình khó khăn, và trẻ em tật nguyền.
Trong lĩnh vực kinh tế, hoạt động khám chữa bệnh và điều trị tại trạm đã có nhiều chuyển biến tích cực, đảm bảo mọi chế độ của nhân dân được thực hiện đầy đủ và đúng quy định.
Công tác xã hội hóa giáo dục đang phát triển mạnh mẽ, nâng cao chất lượng dạy và học Các chương trình và đề án phát triển giáo dục, đào tạo được thực hiện hiệu quả, giúp duy trì và mở rộng quy mô các bậc học.
Vị trí, vai trò của quản lý hộ tịch
Trong xã hội hiện đại, quyền con người đã trở thành giá trị chung của nhân loại, dẫn đến việc các quốc gia ngày càng nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch.
Quản lý dân cư là một hoạt động quan trọng trong quản lý xã hội, trong đó quản lý hộ tịch đóng vai trò trung tâm, mang lại nhiều lợi ích và giá trị tiềm năng cho cộng đồng.
Hoạt động quản lý hộ tịch thể hiện rõ chức năng xã hội của nhà nước, được phân tích qua hai phương diện cơ bản.
Quản lý hộ tịch đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà nước xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác và được cập nhật thường xuyên sẽ cung cấp thông tin quý giá, hỗ trợ cho việc hoạch định các chính sách xã hội một cách chính xác, khả thi và tiết kiệm chi phí Điều này có thể được minh chứng qua các dẫn chứng cụ thể.
Trong những thập kỷ qua, nhà nước đã tổ chức hai cuộc tổng điều tra dân số mỗi 10 năm để thu thập số liệu chính xác phục vụ quy hoạch chính sách phát triển kinh tế, xã hội Tuy nhiên, chi phí cho hoạt động này rất tốn kém và số liệu thu được thường lạc hậu so với thực tiễn, làm giảm giá trị sử dụng thông tin Do đó, một hệ thống quản lý hộ tịch đầy đủ, chính xác và kịp thời sẽ cung cấp thông tin cơ bản về dân số, bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, nơi cư trú, tỷ suất sinh, tử và tình hình hôn nhân vào bất kỳ thời điểm nào.
Trong một đơn vị cấp xã, việc triển khai các chính sách cộng đồng liên quan đến dân cư như bảo vệ sức khỏe, chăm sóc y tế cho bà mẹ và trẻ em, phổ cập giáo dục, và hôn nhân gia đình thường dựa vào các sổ hộ tịch như khai sinh, khai tử và kết hôn Điều này giúp xác định đối tượng và thực hiện các biện pháp phù hợp với đặc điểm dân cư tại địa phương.
Tại các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoạt động quản lý hộ tịch gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc đạt được kết quả thấp Khảo sát thực tế cho thấy đây là những khu vực mà công tác quản lý hộ tịch bị buông lỏng, hệ thống sổ hộ tịch như khai sinh, khai tử, kết hôn không phản ánh chính xác tình hình dân cư Hệ quả là việc thực hiện các chính sách xã hội gặp nhiều trở ngại và hiệu quả đạt được không cao.
Hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện sự tôn trọng của nhà nước đối với quyền nhân thân cơ bản của công dân, như quyền họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền quốc tịch, quyền kết hôn, và quyền nuôi con nuôi Đăng ký hộ tịch là phương tiện giúp người dân thực hiện và hưởng thụ các quyền này, được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự.
Quản lý hộ tịch đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội, với hệ thống sổ bộ hộ khẩu giúp dễ dàng truy nguyên nguồn gốc cá nhân Các chứng thư hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy trình nghiêm ngặt là sự xác nhận chính thức từ nhà nước về vị thế của cá nhân trong gia đình và xã hội Trong lĩnh vực tư pháp, giấy khai sinh là tài liệu cần thiết để đánh giá năng lực của cá nhân, vì nó chứa các thông tin cơ bản như ngày tháng năm sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tịch, và tên của cha mẹ.
Với những ý nghĩa quan trọng, việc xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả nó là vấn đề được chú trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, lưu trữ dữ liệu về hộ tịch bước đầu được triển khai ở một số địa phương
dữ liệu về hộ tịch bước đầu được triển khai ở một số địa phương
Hệ thống máy tính kết nối internet đã được triển khai tại hầu hết các xã, phường, thị trấn trên toàn quốc, giúp công chức Tư pháp- Hộ tịch tra cứu văn bản và thông tin phục vụ công việc hàng ngày Việc khai thác thông tin qua các trang điện tử ngày càng trở nên phổ biến và mang lại lợi ích thiết thực trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch Nhiều địa phương đã phát triển phần mềm quản lý hộ tịch áp dụng ở ba cấp (tỉnh, huyện, xã) và một số nơi đã thí điểm triển khai, trong khi các địa phương khác đang tích cực xúc tiến công việc này.
Khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác hộ tịch đối với công tác quản lý nhà nước và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
1.9.1 Vị trí,vai trò tầm quan trọng của công tác hộ tịch đối với công tác quản lý nhà nước
Công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, hỗ trợ các cấp, ngành trong việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với thực tế Thông tin đăng ký hộ tịch chính xác giúp xác định độ tuổi cho các hoạt động như tham gia quân sự, trách nhiệm hình sự, và giáo dục, đồng thời cung cấp dữ liệu về nhân khẩu học và an sinh xã hội Ngoài ra, số liệu này là cơ sở để chính quyền địa phương lập kế hoạch đầu tư hạ tầng, như xây dựng trường học và các công trình phúc lợi, cũng như cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em dưới sáu tuổi.
1.9.2 Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
Việc đăng ký hộ tịch là cơ sở pháp lý quan trọng bảo đảm quyền nhân thân cơ bản của cá nhân, bao gồm quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền được khai sinh và quyền được kết hôn, như đã ghi nhận trong Bộ Luật Dân sự Đặc biệt, đăng ký khai sinh là bước khởi đầu quan trọng, bảo đảm quyền được khai sinh cho trẻ em, theo Tuyên bố của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, yêu cầu trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra, có họ tên, quốc tịch và quyền biết về cha mẹ mình Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam cũng khẳng định rằng trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch Do đó, việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch không chỉ là trách nhiệm của cá nhân mà còn là quyền lợi cơ bản của mỗi người.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XĂ KÔNG LƠNG KHƠNG HIỆN NAY
Đặc điểm tình hình
Xã Kông Lơng Khơng, thuộc huyện Kbang, là một trong những xã đặc biệt khó khăn, giáp ranh với huyện Đắk Bơ Đặc điểm nổi bật của khu vực này là đất đỏ và đất ba dan, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây lâu năm như cà phê và cây keo, trong khi diện tích đất trồng lúa chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội
Trong quá trình chỉ đạo của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và UBND xã, nhiều nghị quyết đã được ban hành nhằm phát triển các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội Kinh tế địa phương ngày càng phát triển, nông thôn đổi mới và đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt Sự chuyển dịch cơ cấu thâm canh, tăng vụ và cải tạo đất trồng đồi trọc đã góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người.
2.1.2.2 Về văn hóa - xã hội
Công tác tuyên truyền về chủ trương, đường lối của đảng và chính sách pháp luật của nhà nước đã được triển khai rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng Các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được khôi phục và phát huy, cải thiện đời sống tinh thần của người dân Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phát triển mạnh mẽ, thu hút đông đảo sự tham gia của nhân dân Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nhận được sự quan tâm của cán bộ lãnh đạo và sự đồng tình ủng hộ từ phía nhân dân.
Chính sách xã hội đảm bảo chi trả lương và trợ cấp xã hội đầy đủ và đúng quy định, đồng thời tổ chức hiệu quả các hoạt động hỗ trợ gia đình chính sách, gia đình gặp khó khăn và trẻ em khuyết tật.
Trạm y tế thường xuyên cử nhân viên xuống các thôn, làng để tuyên truyền phòng chống bệnh tật và kiểm tra tình hình dịch bệnh Nhờ vào công tác tuyên truyền hiệu quả, trong năm qua, xã Kông Lơng Khơng không ghi nhận dịch bệnh lớn nào xảy ra.
Trạm y tế xã đã thực hiện tiếp nhận, khám và điều trị cho trên 4.978 lượt bệnh nhân, đạt 187%, thực hiện tốt công tác tiêm chủng phòng uốn ván cho
Tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ em và phụ nữ có thai cho thấy sự khác biệt rõ rệt: trong độ tuổi 15, tỷ lệ tiêm chủng đạt 78% với 26/33 người, trong khi phụ nữ mang thai chỉ đạt 93,6% với 103/110 người Đặc biệt, tổ chức tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ hoàn hảo 100% với 110/110 trẻ được tiêm Đối với tiêm bạch hầu cho trẻ em từ 25 tháng đến 20 tuổi, tỷ lệ đạt 95,36% với 1.337/1.402 trẻ được tiêm.
Chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em đã được triển khai hiệu quả, bao gồm tổ chức truyền thông về dân số và tuần lễ dinh dưỡng Trong đó, trẻ từ 6 đến 60 tháng tuổi đã được uống Vitamin A trong hai đợt, với tổng số 912 lượt trẻ Bên cạnh đó, chương trình cũng thực hiện tẩy giun cho trẻ từ 24 đến 60 tháng tuổi trong hai đợt, đạt 639 lượt trẻ, với tỷ lệ thực hiện 100%.
Việc khám chữa bệnh và điều trị tại trạm có nhiều chuyển biến, mọi chế độ của nhân dân được thực hiện đúng, đủ theo quy định
2.1.2.4 Giáo dục Được sự quan tâm của cấp trên, sự tích cực tham gia hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân Vì vậy, Công tác xã hội giáo dục có hướng phát triển rõ rệt cụ thể là: chất lượng dạy và học ngày càng được nâng lên, tỷ lệ học sinh hoàn thành bậc tiểu học và tốt nghiệp THCS đạt 100% kiên cố hóa hoàn thiện cơ sở vật chất trang thiết bị của trường đều đạt chuẩn, trường mầm non đạt chuẩn, thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển giáo dục, đào tạo, quy mô các bậc học được duy trì và phát triển, cơ sở vật chất trang bị dạy học trong các nhà trường ngày càng hiện đại Trình độ giáo viên ngày càng chuẩn hóa, 100% giáo viên tiểu học và trung học cở sở chuẩn trở lên
Trong những năm qua, sự quan tâm của Đảng và nhà nước cùng với sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Điều này đã tạo động lực cho Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc đoàn kết, phát huy truyền thống cách mạng và khai thác tiềm năng địa phương Nhân dân tại đây nhanh chóng thích ứng với cơ chế thị trường, phát triển hàng hóa và mạnh dạn chuyển đổi khoa học - kỹ thuật Họ thể hiện ý chí tự lực, tự cường, vượt qua thử thách với lý tưởng phục vụ tổ quốc và niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, luôn ủng hộ chính sách và pháp luật của nhà nước.
Tình hình quốc phòng an ninh tại địa phương được duy trì ổn định nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa công an, xã đội và các lực lượng khác, đảm bảo xử lý nghiêm các vi phạm và duy trì trật tự an ninh trong các dịp lễ lớn Kế hoạch huấn luyện quốc phòng hàng năm được thực hiện tốt, với 51/51 dân quân tự vệ tham gia Năm 2018, công tác tuyển quân NVQS đạt 100% kế hoạch và hoàn thành diễn tập phòng thủ An ninh chính trị và trật tự xã hội cũng được xử lý kịp thời, với sự phối hợp của kiểm lâm viên trong việc truy quét và phát hiện 8.54m3 gỗ trong 6 đợt tuần tra Ngoài ra, đã tổ chức 02 đợt tuyên truyền các luật như Luật giao thông, Luật phòng chống tội phạm, Luật phòng chống ma túy, thu hút 1.803 lượt người tham gia.
Dưới sự lãnh đạo tập trung của Đảng ủy và sự điều hành năng động của chính quyền xã Kông Lơng Khơng, nền kinh tế - xã hội của xã đã ổn định và ghi nhận sự tăng trưởng trong một số ngành sản xuất và chăn nuôi so với cùng kỳ.
Cơ sở hạ tầng đang được Đảng và nhà nước đầu tư mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực Sự chuyển biến trong cơ cấu kinh tế đã tạo ra nhiều mô hình sản xuất chăn nuôi hiệu quả, góp phần cải thiện đời sống của người dân.
Công tác củng cố chính quyền và cải cách hành chính đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo mạnh mẽ, giúp nâng cao ý thức, trách nhiệm và trình độ công tác của từng cán bộ, từ đó cải thiện hiệu quả chất lượng làm việc.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nhân dân đồng thời ủng hộ
Kinh tế đang phát triển nhưng vẫn chậm và chưa đồng đều, dẫn đến cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi diễn ra chậm, trong khi sản xuất hàng hóa chưa đạt được mức phát triển cần thiết.
Là một xã thuần nông với nguồn thu ngân sách địa phương hạn chế, công tác tài chính hàng năm cần sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước Với địa bàn rộng và dân số ít, việc vận động và tuyên truyền của đội ngũ cán bộ và trưởng khu gặp nhiều khó khăn.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ hạn chế.
Ưu điểm
Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã chỉ đạo phòng tư pháp thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc công tác hộ tịch tại cấp xã, đồng thời tiến hành kiểm tra định kỳ về công tác tư pháp xã Nhờ đó, nhận thức của Uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác hộ tịch đã được nâng cao Ban tư pháp và quản lý hộ tịch hiện nay cũng đã chú trọng hơn đến công tác này so với trước đây.
Công tác quản lý sổ sách và biểu mẫu hộ tịch tại các xã được thực hiện theo mẫu mới của Bộ Tư pháp, đảm bảo sử dụng giấy tờ hợp lệ và tránh tình trạng sử dụng giấy tờ ngoài luồng Các sổ sách này được quản lý tại UBND xã, với hệ thống tủ riêng cho ban tư pháp và tủ sách pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Thông qua các hội nghị giao ban tư pháp xã, phòng tư pháp đã kết hợp hướng dẫn thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP, đảm bảo việc tuân thủ quy định pháp luật trong công tác hộ tịch.
Uỷ ban nhân dân huyện đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, đảm bảo việc đăng ký hộ tịch tại cấp xã tuân thủ theo nghị định số 158/2005/NĐ-CP Đồng thời, huyện cũng xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác hộ tịch tại các xã và tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn về quản lý, sử dụng, cấp phát sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp.
Tổng hợp của năm năm; số người đăng ký khai sinh, 125, 145, 148, 134,
Trong năm năm qua (2014-2018), tổng số sổ đăng ký khai sinh đạt 647, theo số liệu thống kê của UBND xã Kông Lơng Sự chuyển dịch đáng kể trong quản lý hộ tịch trong giai đoạn này là nhờ vào chỉ đạo chặt chẽ của phòng Tư pháp, sự đôn đốc của UBND xã, cũng như sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể Việc tuyên truyền và phổ biến Nghị định 158/2005/NĐ-CP thường xuyên đã góp phần quan trọng, giúp số trẻ sinh ra được khai sinh theo đúng quy định tăng lên.
Trong năm năm qua (2014-2018), xã Kông Lơng Khơng đã ghi nhận tổng cộng 256 người đăng ký kết hôn, với số liệu cụ thể là 44, 64, 36, 60 và 50 người trong các năm Việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP, với phòng đăng ký kết hôn hoạt động hiệu quả và cấp giấy kết hôn đúng mẫu của Bộ Tư pháp Đặc biệt, không có trường hợp nào đăng ký kết hôn cho người chưa đủ tuổi, và đến cuối năm 2018, không có cặp đôi nào sống chung mà chưa đăng ký kết hôn Điều này cho thấy công tác tuyên truyền về hôn nhân trong xã đã đạt hiệu quả cao.
Tổng số đăng ký khai tử trong năm năm qua; số người qua từng năm, 9,
Theo số liệu thống kê của UBND xã Kông Lơng Khơng, công tác khai tử được thực hiện chính xác và đầy đủ, với việc ghi chép vào sổ đăng ký khai tử và cấp giấy chứng tử tuân thủ đúng quy định.
- Đăng ký nuôi con nuôi:
Tổng sổ đăng ký nuôi con nuôi trong năm năm qua (2014-2018); Số người đăng ký, 0,0,0,0,0 (số liệu thống kê của UBND xă kông lơng khơng)
Từ năm 2014 đến 2018, có ba trường hợp liên quan đến việc đăng ký nuôi con nuôi, bổ sung và sửa đổi giấy khai sinh cho con nuôi, cũng như đăng ký giám hộ và việc nhận cha mẹ con Cần đảm bảo cập nhật số liệu một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác.
Hạn chế
Thực tế ở xă Kông Lơng Khơng huyện Kbang thời gian qua cọ̀n một số hạn chế sau:
Tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạn vẫn còn phổ biến trong cộng đồng, với số lượng đăng ký khai sinh quá hạn vẫn tồn tại và tỷ lệ đăng ký khai tử còn thấp Nhiều người chỉ thực hiện khai tử khi có chế độ tử xuất hoặc xin đất mộ, điều này đã ảnh hưởng đến việc thi hành pháp luật về hộ tịch và quản lý của chính quyền địa phương.
Về ghi chép trong sổ sách hộ tịch, còn nhiều trường hợp không ghi đầy đủ nội dung theo mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch có sẵn Việc sử dụng nhiều màu mực cho một sự kiện đăng ký hộ tịch, cùng với việc tẩy xóa và sửa chữa mà không ghi chú và đóng dấu đúng quy định tại điều 69 nghị định 158, cần được khắc phục để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của hồ sơ.
Sổ hộ tịch sau khi khóa hết năm vẫn cọ̀n nhiều trang nhưng không tiếp tục sử dụng mà sử dụng cuốn mới
Thứ ba: Về lưu trữ sổ sách hộ tịch chưa khoa học
Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về hộ tịch còn hạn chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác hộ tịch chưa thỏa đáng Công tác tuyên truyền về đăng ký hộ tịch tại xã chưa được thực hiện thường xuyên, và sự phối hợp giữa đảng ủy, chính quyền và các đoàn thể chính trị ở một số khu dân cư chưa kịp thời.
Nguyên nhân
2.4.1 Nguyên nhân của ưu điểm Đảng và nhà nước ngày càng có nhiều chính sách ưu tiên cho phát triển kinh tế- xă hội miền núi, xã đặc biệt khó khăn Tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xă hội được giữ vững Đây là động lực để nhân dân vươn lên khó khăn đóng góp những kết quả đáng kể vào quá tŕnh quản lý nhà nước về hộ tịch
Nhân dân các dân tộc trong xã đã phát huy truyền thống cách mạng và tinh thần đoàn kết, cần cù trong lao động, góp phần thay đổi tập quán canh tác và nhận thức Cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở đã kịp thời triển khai hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cùng các nghị quyết, chỉ thị từ cấp trên, tập trung tháo gỡ những khó khăn về kinh tế - xã hội Nhờ vào lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, quá trình quản lý nhà nước về hộ tịch đã từng bước được nâng cao.
Cán bộ tư pháp cần có bằng cấp chuyên môn và đủ tiêu chuẩn công chức, được đào tạo về nghiệp vụ công tác hộ tịch Họ phải có trách nhiệm trong công việc, đồng thời năng động và sáng tạo để vượt qua mọi khó khăn và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.4.2 Nguyên nhân của hạn chế
Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc tại xã phong còn hạn chế, thiếu trang thiết bị, ảnh hưởng đến chất lượng công tác phục vụ người dân Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hộ tịch còn yếu kém, chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công như ghi chép tay và lưu trữ bằng sổ giấy, mặc dù đã có triển khai đăng ký hộ tịch điện tử Thiếu cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử dẫn đến rủi ro hỏng hóc và mất mát sổ giấy, không đáp ứng được yêu cầu thống kê và cấp giấy tờ hộ tịch cho người dân Phương thức đăng ký hiện tại không phù hợp với định hướng xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp và hiện đại Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, gây ra sự không ổn định trong công tác.
Cán bộ tư pháp - hộ tịch không chỉ tham mưu và hỗ trợ ủy ban nhân dân cấp xã mà còn phải thực hiện 12 nhiệm vụ khác nhau, bao gồm đăng ký và quản lý hộ tịch Ngoài việc giúp ủy ban thực hiện chức năng này, họ còn phải đảm nhiệm các công việc theo quy định của pháp luật như chứng thực, hòa giải, trợ giúp pháp lý và phổ biến giáo dục pháp luật Tuy nhiên, với khối lượng công việc lớn như vậy, họ không có đủ thời gian để tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ hộ tịch được giao.
Việc phân cấp thẩm quyền đăng ký hộ tịch hiện vẫn chưa triệt để, với nhiều cấp vẫn có thẩm quyền đăng ký Hơn nữa, quy định về ghi sổ và cấp giấy tờ hộ tịch chưa được xây dựng một cách khoa học, khi không tồn tại sổ hộ tịch chung cũng như không có loại giấy tờ hộ tịch chung nào tích hợp đầy đủ thông tin cá nhân.
Quá tải công việc và thiếu cơ chế chính sách phù hợp là nguyên nhân chính hạn chế việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch và giải quyết đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài tại sở Tư pháp Hiện tại, mỗi phòng hành chính tư pháp chỉ có từ ba đến bốn công chức, trong khi phải quản lý nhiều lĩnh vực như hộ tịch, quốc tịch, và lý lịch tư pháp Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể như đoàn thanh niên và Hội phụ nữ chưa phát huy hiệu quả trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho chị em, dẫn đến việc nhiều người vẫn mong muốn kết hôn với người nước ngoài để cải thiện cuộc sống Uỷ ban nhân dân các cấp cũng chưa có chương trình và chính sách xã hội cụ thể nhằm tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho chị em, góp phần làm tăng số lượng kết hôn với người nước ngoài.
Yêu cầu cải cách hành chính cần phải được liên kết chặt chẽ với các đặc thù trong công việc hộ tịch Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch vẫn chưa được triển khai một cách rộng rãi, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.