1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tài chính doanh nghiệp: QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ( MÃ CHỨNG KHOÁN: AGM ) GIAI ĐOẠN 20192020

33 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Nợ Phải Thu Của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu An Giang (Mã Chứng Khoán: AGM) Giai Đoạn 2019-2020
Tác giả Bùi Thanh Hoa
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 2,6 MB

Cấu trúc

  • 999999999999999999999999

  • Binder1

    • 2019

    • 2020

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG

KHÁI NIỆM

1.1.1 Khái niệm nợ phải thu

Nợ phải thu là số tiền mà khách hàng còn nợ công ty sau khi đã mua hàng hóa và dịch vụ theo hình thức bán chịu, một loại tín dụng thương mại Hình thức bán chịu không chỉ giúp tăng doanh thu nhờ thu hút nhiều khách hàng mà còn kéo theo sự gia tăng chi phí Do đó, việc quản trị nợ phải thu đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro.

Nợ phải thu của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm nợ phải thu từ khách hàng, trả trước cho người bán, nợ phải thu nội bộ và các khoản nợ phải thu khác Trong số này, nợ phải thu khách hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.1.2 Khái niệm quản tri nợ phải thu

Quản trị nợ phải thu là quá trình quản lý hiệu quả các khoản tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp, nhằm đảm bảo thu hồi đúng hạn với chi phí tối thiểu Điều này giúp giảm thiểu các khoản thu khó đòi, tạo lợi thế về vốn và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU

Khối lượng tín dụng thương mại mà công ty cấp cho khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tiềm lực tài chính, tình hình cạnh tranh, tình hình thu nợ và chính sách bán chịu Trong số các yếu tố này, chính sách bán chịu đóng vai trò quan trọng nhất Do đó, công ty cần xây dựng một chính sách hợp lý nhằm gia tăng doanh thu trong khi vẫn kiểm soát tốt các chi phí liên quan đến nợ phải thu.

Quản trị nợ phải thu là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp giảm rủi ro tín dụng và đánh giá khả năng sử dụng nguồn vốn Việc này liên quan đến việc cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro khi bán chịu hàng hóa, dịch vụ Nếu không bán chịu, doanh nghiệp sẽ mất cơ hội tiêu thụ sản phẩm và thu lợi nhuận, trong khi bán chịu quá mức có thể dẫn đến chi phí quản lý nợ phải thu gia tăng và tỷ lệ nợ khó đòi cao Do đó, quản trị nợ phải thu giúp doanh nghiệp thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU

Hệ số hiệu suất hoạt động

Số vòng quay nợ phải thu là chỉ tiêu quan trọng cho biết trong một kỳ, doanh nghiệp thu hồi nợ phải thu bao nhiêu vòng Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả quản lý tài chính và khả năng thanh khoản.

Công thức tính số vòng quay nợ phải thu trong một chu kỳ kinh doanh được xác định bằng doanh thu bán hàng chia cho số nợ phải thu bình quân trong kỳ Điều này giúp đánh giá hiệu quả quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp.

Kỳ thu tiền trung bình là chỉ số quan trọng phản ánh thời gian trung bình mà doanh nghiệp cần để thu hồi tiền từ doanh thu bán hàng, tính từ thời điểm giao hàng cho đến khi nhận được thanh toán.

Các hệ số đánh giá khác

 Tổng các khoản phải thu trên vốn lưu động: đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ giữa nợ phải thu và vốn lưu động

Tổng các khoản phải thu trên vốn lưu động phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn, cho thấy số tài sản ngắn hạn hiện đang bị doanh nghiệp khác chiếm dụng.

Chỉ tiêu trả trước cho người bán trên tổng khoản phải thu phản ánh tình hình mua bán giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp, cho thấy số tài sản đang bị chiếm dụng bởi nhà cung cấp Nếu chỉ tiêu này tăng cao trong thời gian dài, công ty nên thực hiện các chính sách để thu hút nhà cung cấp mới.

Trả trước cho người bán trên tổng khoản phải thu =

Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả của doanh nghiệp Chỉ số này được tính bằng cách chia tổng số nợ phải thu cho tổng số nợ phải trả, giúp đánh giá khả năng thanh toán và quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Số nợ phải thu bình quân trong kì

Số vòng quay nợ phải thu

360(ngày) Vòng quay nợ phải thu

Kỳ thu tiền trung bình(ngày) =

Tống các khoản phải thu VLĐ bình quân

Nợ phải thu ngắn hạn sản ngắn hạn

Trả trước cho người bán

Tổng các khoàn phải thu

Tổng số nợ phải thu

Tỷ lệ khoản phải thu so với phải trả =

Tổng số nợ phải trả

Tỷ lệ này phản ánh mức độ chiếm dụng vốn của đơn vị bởi các tổ chức khác; tỷ lệ cao cho thấy đơn vị bị chiếm dụng nhiều vốn, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy đơn vị đã sử dụng vốn của tổ chức khác nhiều hơn.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU

Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm:

Tỷ suất sinh lời có ảnh hưởng trực tiếp đến quản trị nợ phải thu; tỷ suất sinh lời cao cho phép doanh nghiệp cung cấp nhiều khoản nợ cho khách hàng Tuy nhiên, việc bán chịu nhiều cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro nợ phải thu, dẫn đến tỷ lệ nợ khó đòi cao hơn Do đó, hiệu quả quản trị nợ phải thu không đạt được như mong đợi.

Sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đồng thời giảm thiểu lãng phí Việc quản lý vốn hợp lý không chỉ hạn chế các khoản nợ phải thu, đặc biệt là nợ khó đòi, mà còn nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu.

Doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm thường sở hữu kinh nghiệm và vị thế vững chắc trên thị trường, điều này giúp họ thu hút được những khách hàng đáng tin cậy và giảm thiểu rủi ro về nợ khó đòi.

Quy mô và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng tiềm năng, từ đó giúp doanh nghiệp giảm thiểu các khoản phải thu.

Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp bất động sản cần xem xét Việc phân tích tính thời vụ giúp doanh nghiệp xác định lượng sản xuất phù hợp trong từng giai đoạn, từ đó tối đa hóa doanh thu và giảm thiểu hàng tồn kho Điều này cũng góp phần giảm tình trạng bán chịu, nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.

Mức hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng là một yếu tố quan trọng trong chính sách bán chịu, giúp thu hút khách hàng tiềm năng Khi doanh nghiệp đưa ra mức hạn nợ hợp lý, họ không chỉ có cơ hội bán hàng hóa nhiều hơn mà còn thu hồi vốn nhanh chóng, từ đó giảm thiểu chi phí sử dụng vốn và tối ưu hóa chu kỳ kinh doanh.

Mức độ quan hệ tín nhiệm giữa khách hàng và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến các khoản nợ Khi mức độ tín nhiệm tăng cao, khả năng khách hàng thanh toán các khoản nợ cũng sẽ được cải thiện, từ đó giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính và phát triển bền vững.

Đảm bảo các khoản phải thu giúp giảm thiểu nợ khó đòi, từ đó quản lý nợ phải thu trở nên dễ dàng hơn và tối thiểu hóa các khoản phải thu khó đòi.

Ngoài các yếu tố chính, các mối quan hệ với khách hàng, khả năng tài chính của doanh nghiệp, mức độ tự chủ tài chính, nhu cầu tiêu dùng và các rủi ro trong quá trình kinh doanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh doanh.

- Các nhân tố khách quan:

Môi trường kinh doanh ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức Sự biến động này có thể tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán của khách hàng, dẫn đến việc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và quản lý công nợ.

 Các nhân tố vĩ mô như lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, các nhân tố cạnh tranh hay biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường

Chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành nghề kinh doanh, thông qua các chính sách ưu tiên, khuyến khích hoặc hạn chế Những chính sách này không chỉ tác động trực tiếp đến quy mô kinh doanh mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Đại dịch COVID-19 đã trở thành một yếu tố rủi ro hệ thống tiêu biểu, ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực, khiến nhiều công ty phá sản hoặc mất khả năng thanh toán, dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG Y CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ( MÃ CK: AGM )

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN

* Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang

* Tên tiếng Anh: An Giang Import - Export Company

*Website: http://www.angimex.com.vn

* Địa chỉ: 01 Ngô Gia Tự, P Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang

* Email: info@angimex.com.vn

Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu An Giang, trước đây là Công ty Ngoại thương An Giang (ANGIMEX), được thành lập vào ngày 23 tháng 7 năm 1976 và chính thức hoạt động từ tháng 8 cùng năm.

Angimex, một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, chuyên cung cấp lương thực, vật tư nông nghiệp và dịch vụ thương mại, nổi bật với ngành hàng chủ lực là lúa gạo.

Năm 1992: Công ty đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu An Giang

Năm 2008: Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu

Angimex hướng tới việc trở thành tập đoàn Nông Nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, tập trung vào việc phát triển hệ sinh thái nông nghiệp công nghệ cao và bền vững thông qua việc học hỏi, đổi mới và sáng tạo Chúng tôi cam kết đồng hành cùng người nông dân, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp Việt và cải thiện vị thế của nông nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Giá trị cốt lõi của Angimex tập trung vào ba yếu tố chính: TÍN, TÂM và TRÍ Chữ TÍN được xem là vũ khí cạnh tranh hàng đầu, trong khi TÂM tạo nên nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp, và TRÍ mang lại sức sống cho mọi hoạt động.

THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG GIAI ĐOẠN 2019-2020

Dịch bệnh Covid-19 bùng nổ vào cuối năm 2019 đã gây ra tác động tiêu cực mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam, khiến nhiều công ty gặp khó khăn tài chính và hàng hóa ứ đọng Mặc dù Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng dương, không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được doanh thu và lợi nhuận cao; nhiều công ty vẫn phải đối mặt với thua lỗ và nguy cơ phá sản Tuy nhiên, bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp đã phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường Để đạt được điều này, các công ty cần theo dõi "sức khỏe" của mình, đảm bảo các chỉ số tài chính như khả năng thanh toán, cơ cấu nguồn vốn, hiệu suất hoạt động và quản trị tốt các khoản phải thu Để đánh giá thực trạng quản trị nợ phải thu, chúng ta sẽ xem xét tình hình tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang trong giai đoạn 2019-2020.

BẢNG 2.1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK AN GIANG

Chênh lệch cuối năm 2019-đầu năm 2019

Chênh lệch cuối năm 2020- đầu năm 2020 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

Tài sản ngắn hạn của công ty đạt 404,307,544,806 VNĐ, giảm 44.83% so với năm trước Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền giảm 10.75%, còn 41,512,435,942 VNĐ, trong khi hàng tồn kho giảm 11.77% xuống 272,099,307,862 VNĐ Tài sản dài hạn ghi nhận 147,545,813,071 VNĐ, tăng 9.3% so với cùng kỳ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình cũng tăng nhẹ 3.72%, đạt 264,660,329,686 VNĐ Tổng tài sản của công ty là 551,853,357,877 VNĐ, tăng 32.23% so với năm trước, nhưng giảm 1.9% so với quý trước.

Nợ dài hạn VNĐ 5,437,792,443 5,187,042,443 4,033,501,334 -250,750,000 -4.61% -1,153,541,109 -22.24% Vốn chủ sở hữu VNĐ 377,254,816,110 401,032,837,669 394,436,785,049 23,778,021,559 6.3% -6,596,052,620 -1.64%

1 Hệ số phản ánh khả năng thanh toán hiện thời= Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn lần 2.39 1.76 0.99 -0.63 -26.36% -0.77 -43.75%

2 Hệ số phản ánh khả năng thanh toán nhanh

Hàng tồn kho)/nợ ngắn hạn lần 0.78 1.02 0.99 0.24 30.77% -0.03 -2.94%

3 Hệ số phản ánh khả năng thanh toán tức thời = tiền và các khoản tương đương tiền / nợ ngắn hạn lần 0.25 0.11 0.32 -0.14 -56% 0.21 190.91%

4 Hệ số nợ = NPT/ nguồn vốn % 31.64% 45.04% 44.9% 13.4% 42.35% -0.14% -0.31%

5 hệ số vốn chủ sở hữu = VCSH / nguồn vốn

6 Tỷ lệ đầu tƣ vào

7 Tỷ lệ đầu tƣ vào

Doanh thu thuần của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang năm 2020 là 1.768.987.286.422 (VNĐ) giảm 306.661.860.240 (VNĐ) tương đương 0,15 lần so với năm 2019

Lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang năm 2020 đạt 19.883.947.380 VNĐ, giảm 12.994.074.179 VNĐ, tương đương 0,4 lần so với năm 2019 Đại dịch Covid-19 đã gây ra suy thoái kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các doanh nghiệp, bao gồm cả An Giang Do đó, công ty cần cẩn trọng trong quản lý nguồn vốn kinh doanh và đặc biệt chú trọng đến việc quản lý nợ phải thu để chủ động ứng phó với các tình huống khó khăn có thể xảy ra.

 Về cơ cấu nợ phải thu

BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN NỢ PHẢI THU Đơn vị tính: VNĐ

Chênh lệch cuối năm 2020- đầu năm 2020

Vốn nợ phải thu của công ty đã có sự biến động đáng kể trong giai đoạn từ đầu năm 2019 đến cuối năm 2020 Cụ thể, vào đầu năm 2019, vốn nợ phải thu đạt 57.882.367.099 đồng, chiếm 14,31% tổng vốn lưu động, và đến cuối năm 2019, con số này tăng lên 90.990.994.618 đồng, tương đương 16% tổng vốn lưu động Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, vốn nợ phải thu giảm xuống còn 45.869.334.996 đồng, chiếm 14,63% tổng vốn lưu động Sự giảm sút này chủ yếu đến từ vốn nợ phải thu ngắn hạn, cho thấy xu hướng giảm dần trong việc quản lý nợ phải thu của công ty Phân tích chi tiết các khoản phải thu sẽ giúp hiểu rõ hơn về sự biến động này.

BẢNG 2.3: BẢNG CHI TIẾT CÁC KHOẢN PHẢI THU

31-12-2018 31-12-2019 31-12-2020 Chênh lệch cuối năm 2019- đầu năm 2019 Chênh lệch cuối năm

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

I/Các khoản phải thu ngắn hạn 57,882,367,099 99,10% 90,990,994,618 92,62% 45,869,334,996 99,17% 33,108,627,519 57,2% -45,121,659,622 -49.58%

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 50,634,663,399 87,48% 75,176,680,421 82,62% 23,303,585,929 50,8% 24,542,017,022 48,47% -51,873,094,492 -69%

Phải thu từ các bên khác 50,623,749,899 99,98% 71,562,205,421 95,19% 18,390,518,032 78,92% 20,938,455,522 41,36% -53,171,687,389 -74,3%

Công ty TNHH Bia Carisberg VN 0 7,283,869,400 10,18% 0 7,283,869,400 -7,283,869,400 -100%

Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina 0 6,734,750,000 9,41% 0 6,734,750,000 -6,734,750,000 -100%

Liên Hiệp HTX Thương mại Tp.HCM 10,688,330,252 21,11% 6,560,188,162 9,17% 3,902,203,723 21.22% -4,128,142,090 -38.62% -2,657,984,439 -40.52%

Tổng Công ty lương thực Miền Nam 8,894,939,779 17,57% 0 0 -8,894,939,779 -100% 0

Công ty TNHH Bia Anheuser-Brusch InBev VN 0 0 4,635,000,000 25,2% 0 4,635,000,000

Phải thu từ bên liên quan 10,913,500 0.02% 6,614,475,000 8,79% 4,913,067,897 21,08% 6,603,561,500 60580,19% -1,701,407,103 -25.72%

Phải thu về cho vay ngắn hạn 0 0 10,850,106,426 23,65% 10,850,106,426

Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -1,469,760,286 -2.54% -1,508,025,434 -1.67% -1,686,584,746 (3,68%) -38,265,148 2,6% -178,559,312 11.84%

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 7,013,924,961 12,12% 14,385,062,217 15,81% 1,498,073,201 3% 7,371,137,256 105,09% -12,886,989,016 -89.56%

3 Phải thu ngắn hạn khác 1,703,539,025 2,94% 2,937,277,414 3,23% 11,904,164,186 25,95% 1,233,738,389 72,42% 8,966,886,772 305.3%

II/ Phải thu dài hạn 526,000,000 0.90% 7.253.500.000 7,38% 382,000,000 0.83% 6,727,500,000 1279% -6,871,500,000 -94.7%

Phải thu về cho vay dài hạn 0 6,453,500,000 88,97% 0 6,453,500,000 0 -6,453,500,000 -100%

Phải thu dài hạn khác 526,000,000 100% 800,000,000 11,03% 382,000,000 100% 274,000,000 52,09% -418,000,000 -52.25%

Theo bảng trên, nợ phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải thu tại cả ba thời điểm Đặc biệt, khoản nợ phải thu từ khách hàng, nhất là từ Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh, đóng góp tỷ trọng lớn nhất.

Dựa vào bảng tính, chúng ta có thể nhận thấy sự biến động rõ rệt của từng khoản mục trong tổng số khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn của Công ty.

 Về các khoản phải thu ngắn hạn khách hàng:

Trong công ty, một số khoản phải thu ngắn hạn đã được thu hồi tích cực, nhưng vẫn còn nhiều khoản phải thu từ khách hàng tồn đọng từ đầu năm.

Từ năm 2019 đến cuối năm 2020, tổng phải thu ngắn hạn từ khách hàng đã có sự biến động đáng kể Đầu năm 2019, tổng phải thu ngắn hạn đạt 50.634.663.399 đồng, chiếm 87,48% tổng tài sản Đến cuối năm 2019, con số này tăng lên 75.176.680.421 đồng, nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 82,62% Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, tổng phải thu ngắn hạn chỉ còn 23.303.585.929 đồng, chiếm 50,8% tổng tài sản, cho thấy sự sụt giảm mạnh trong tỷ lệ phải thu từ khách hàng.

 Trả trước cho người bán ngắn hạn: Đáng chú ý nhất là ở thời điểm từ cuối năm

Từ năm 2019 đến cuối năm 2020, tỷ lệ trả trước cho người bán trên tổng nợ phải thu ngắn hạn đã giảm mạnh từ 15,81% xuống còn 3%, cho thấy Công ty đã có những nỗ lực quyết liệt trong việc thu hồi các khoản nợ trả trước.

Cuối năm 2020, các khoản phải thu ngắn hạn ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 3,23% vào cuối năm 2019 lên 25,95%, chủ yếu do sự xuất hiện của khoản thu tiền hàng ủy thác xuất khẩu.

Khoản phải thu dài hạn trong công ty chiếm tỉ trọng nhỏ, nhưng đến cuối năm 2019, sự xuất hiện của khoản phải thu cho vay dài hạn đã làm tăng nhẹ tỉ trọng này trong tổng các khoản nợ phải thu Để đánh giá chính xác tình hình quản lý nợ phải thu, cần xem xét hai chỉ tiêu quan trọng: số vòng quay nợ phải thu và kỳ thu tiền trung bình.

BẢNG 2.4: SỐ VÒNG QUAY NỢ PHẢI THU NĂM 2019-2020

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch năm 2020-năm 2019

Số vòng quay nợ phải thu = Doanh thu thuần có VAT/nợ phải thu bình quân vòng 30,67 28,44 -2.23 -7,27%

Số vòng quay nợ phải thu năm 2020 là 28,44 vòng, giảm 2,23 vòng (7,27%) so với 30,7 vòng năm 2019 Nguyên nhân giảm số vòng quay nợ phải thu là do doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 giảm 306.661.860.240đ (14,77%) so với năm 2019, cùng với việc nợ phải thu bình quân năm 2020 giảm 6.006.511.052đ (8,07%) so với năm trước.

BẢNG 2.5: KỲ THU TIỀN TRUNG BÌNH NĂM 2019-2020

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch năm 2020-năm2019

Kỳ thu tiền trung bình

60/số vòng quay nợ phải thu vòng 11,74 12,66 0,92 7,84%

Kỳ thu tiền trung bình năm 2020 đã tăng 0,92 ngày, tương đương 7,84%, từ 11,74 ngày năm 2019 lên 12,66 ngày năm 2020 Sự gia tăng này chủ yếu do số vòng quay nợ phải thu trong năm 2020 giảm nhẹ so với năm trước.

Trong giai đoạn 2020, chênh lệch giữa số vòng quay nợ phải thu và kỳ thu tiền trung bình của công ty là không đáng kể Doanh nghiệp đã chủ động và tích cực trong việc thu hồi công nợ, tạo cơ hội sử dụng vốn hiệu quả hơn cho việc mở rộng quy mô sản xuất Điều này không chỉ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh trong tương lai mà còn tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro phát sinh từ các khoản nợ xấu.

BẢNG 2.6 BẢNG TỈ LỆ NỢ PHẢI THU

Chênh lệch cuối năm 2019-đầu năm

Chênh lệch cuối năm 2020- đầu năm 2020

1.Tổng các khoản phải thu 58,408,367,099 98,244,494,618 46,251,334,996 39,836,127,519 68,2% -51,993,159,622 -52,9%

2.Tổng các khoản phải trả 174,598,541,767 328,694,931,163 321,445,294,214 154,096,389,396 88,26% -7,249,636,949 -2,2%

Hệ số các khoản phải thu = (1)/(3) 0.11

Hệ số các khoản phải trả = (2)/(3) 0.32 0.46 0.45 0.13 43,27% -0.001 -0,3%

Hệ số các khoản nợ phải thu so với nợ phải trả 0.33 0.3 0.14 -0.04 -10,7% -0.16 -51,9%

Bảng số liệu cho thấy cả ba thời điểm đều ghi nhận các khoản phải trả lớn hơn các khoản phải thu, cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn Vào cuối năm 2019, quy mô các khoản phải thu và phải trả tăng so với đầu năm, nhưng lại giảm vào cuối năm 2020 so với đầu năm Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả luôn nhỏ hơn 1, cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn nhiều hơn so với việc bị khách hàng chiếm dụng, điều này không phải là tín hiệu tích cực Nó phản ánh khả năng thanh toán nợ của công ty còn yếu, ảnh hưởng đến tình hình tài chính Xu hướng giảm các khoản phải trả trong năm 2020 cho thấy công ty đang nỗ lực giảm bớt việc sử dụng vốn vay.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO KHẢ NĂNG QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (MCK:AGM)

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ( MÃ CK: AGM ) 1.1 KHÁI NIỆM

1.1.1 Khái niệm nợ phải thu

Nợ phải thu là số tiền mà khách hàng còn nợ công ty sau khi đã mua hàng hóa và dịch vụ theo hình thức bán chịu Bán chịu, một dạng tín dụng thương mại, cho phép doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng mà không yêu cầu thanh toán ngay Hình thức này không chỉ giúp tăng doanh thu bằng cách thu hút thêm khách hàng mà còn có thể làm gia tăng chi phí Do đó, quản trị nợ phải thu đòi hỏi sự cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro.

Nợ phải thu của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như nợ phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, nợ phải thu nội bộ và các khoản nợ phải thu khác Trong đó, nợ phải thu khách hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.1.2 Khái niệm quản tri nợ phải thu

Quản trị nợ phải thu là quá trình quản lý tài sản doanh nghiệp mà khách hàng đang chiếm dụng, nhằm đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn với chi phí tối thiểu Việc này giúp giảm thiểu các khoản thu khó đòi, tạo lợi thế về vốn và hỗ trợ hiệu quả cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2 NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU

Khối lượng tín dụng thương mại mà công ty cung cấp cho khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tiềm lực tài chính, tình hình cạnh tranh, khả năng thu nợ và chính sách bán chịu Trong số này, chính sách bán chịu đóng vai trò quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và chi phí nợ phải thu Do đó, công ty cần xây dựng một chính sách bán chịu hợp lý nhằm gia tăng doanh thu đồng thời kiểm soát hiệu quả chi phí liên quan đến nợ phải thu.

Quản trị nợ phải thu là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp giảm rủi ro tín dụng và đánh giá khả năng sử dụng nguồn vốn Việc này liên quan đến việc cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ Nếu không thực hiện bán chịu, doanh nghiệp có thể mất cơ hội tiêu thụ sản phẩm và thu lợi nhuận Tuy nhiên, việc bán chịu quá mức có thể dẫn đến chi phí quản trị nợ phải thu tăng cao và tỷ lệ nợ khó đòi gia tăng Do đó, quản trị nợ phải thu giúp doanh nghiệp thực hiện các biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU

Hệ số hiệu suất hoạt động

Số vòng quay nợ phải thu là chỉ tiêu quan trọng thể hiện số lần nợ phải thu được thu hồi trong một kỳ Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp, cho thấy hiệu quả quản lý tài chính và khả năng duy trì dòng tiền.

Công thức tính số vòng quay nợ phải thu trong một chu kỳ kinh doanh được xác định bằng cách lấy doanh thu bán hàng chia cho số nợ phải thu bình quân trong kỳ Ý nghĩa của chỉ số này là giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả quản lý nợ phải thu và khả năng thu hồi công nợ, từ đó cải thiện dòng tiền và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Kì thu tiền trung bình là chỉ số quan trọng phản ánh thời gian trung bình mà doanh nghiệp cần để thu hồi tiền từ doanh thu bán hàng, tính từ thời điểm xuất giao hàng cho đến khi nhận được thanh toán.

Các hệ số đánh giá khác

 Tổng các khoản phải thu trên vốn lưu động: đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ giữa nợ phải thu và vốn lưu động

Tổng các khoản phải thu trên vốn lưu động phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn, cho thấy số tài sản ngắn hạn hiện đang bị chiếm dụng bởi các doanh nghiệp khác.

Chỉ tiêu trả trước cho người bán trên tổng khoản phải thu phản ánh tình hình mua bán của doanh nghiệp với nhà cung cấp, cho thấy lượng tài sản đang bị chiếm dụng bởi nhà cung cấp Nếu chỉ tiêu này tăng cao trong thời gian dài, công ty nên xem xét thực hiện các chính sách để thu hút nhà cung cấp mới.

Trả trước cho người bán trên tổng khoản phải thu =

Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả của doanh nghiệp Chỉ số này được tính bằng cách chia tổng số nợ phải thu cho tổng số nợ phải trả.

Số nợ phải thu bình quân trong kì

Số vòng quay nợ phải thu

360(ngày) Vòng quay nợ phải thu

Kỳ thu tiền trung bình(ngày) =

Tống các khoản phải thu VLĐ bình quân

Nợ phải thu ngắn hạn sản ngắn hạn

Trả trước cho người bán

Tổng các khoàn phải thu

Tổng số nợ phải thu

Tỷ lệ khoản phải thu so với phải trả =

Tổng số nợ phải trả

Tỷ lệ chiếm dụng vốn cao cho thấy đơn vị đang bị các tổ chức khác chiếm dụng nhiều vốn, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy đơn vị đã sử dụng vốn từ các tổ chức khác một cách đáng kể.

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU

Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm:

Tỷ suất sinh lời có ảnh hưởng trực tiếp đến quản trị nợ phải thu; khi tỷ suất sinh lời cao, doanh nghiệp có thể cho khách hàng nợ nhiều hơn Tuy nhiên, việc bán chịu nhiều cũng làm gia tăng rủi ro về nợ phải thu, dẫn đến tỷ lệ nợ khó đòi tăng lên Do đó, quản trị nợ phải thu có thể không đạt hiệu quả như mong đợi.

Sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đồng thời hạn chế lãng phí Việc này không chỉ tạo điều kiện cho nghiên cứu và phát triển, mà còn giảm thiểu các khoản nợ phải thu, đặc biệt là nợ khó đòi, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu.

Doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm thường sở hữu kinh nghiệm và vị thế vững chắc trên thị trường, điều này giúp họ xây dựng được mối quan hệ với những khách hàng đáng tin cậy, từ đó giảm thiểu rủi ro về các khoản nợ khó đòi.

Ngày đăng: 07/02/2022, 08:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG 2.1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK AN GIANG - Tài chính doanh nghiệp: QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU  AN GIANG ( MÃ CHỨNG KHOÁN: AGM )  GIAI ĐOẠN 20192020
BẢNG 2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK AN GIANG (Trang 12)
BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN NỢ PHẢI THU - Tài chính doanh nghiệp: QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU  AN GIANG ( MÃ CHỨNG KHOÁN: AGM )  GIAI ĐOẠN 20192020
BẢNG 2.2 BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN NỢ PHẢI THU (Trang 14)
BẢNG 2.3: BẢNG CHI TIẾT CÁC KHOẢN PHẢI THU - Tài chính doanh nghiệp: QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU  AN GIANG ( MÃ CHỨNG KHOÁN: AGM )  GIAI ĐOẠN 20192020
BẢNG 2.3 BẢNG CHI TIẾT CÁC KHOẢN PHẢI THU (Trang 15)
BẢNG 2.4: SỐ VÒNG QUAY NỢ PHẢI THU NĂM 2019-2020 - Tài chính doanh nghiệp: QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU  AN GIANG ( MÃ CHỨNG KHOÁN: AGM )  GIAI ĐOẠN 20192020
BẢNG 2.4 SỐ VÒNG QUAY NỢ PHẢI THU NĂM 2019-2020 (Trang 17)
BẢNG 2.5: KỲ THU TIỀN TRUNG BÌNH NĂM 2019-2020 - Tài chính doanh nghiệp: QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU  AN GIANG ( MÃ CHỨNG KHOÁN: AGM )  GIAI ĐOẠN 20192020
BẢNG 2.5 KỲ THU TIỀN TRUNG BÌNH NĂM 2019-2020 (Trang 17)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w