1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

khóa luận hoạt động dịch vụ logistics của vinatrans trong thời kỳ cộng đồng kinh tế đông nam á (AEC)

69 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 181,44 KB

Cấu trúc

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VINATRANS

  • 1.1. Tổng quan về dịch vụ logistics

  • 1.2. Quá trình hình thành phát triển Công ty Cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Việt Nam Vinatrans

  • Sơ đồ 1: Mô hình quản trị của Công ty Vinatrans

  • Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Vinatrans

  • 1.3. Cộng đồng kinh tế Đông Nam Á (AEC)

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG KINH DOANH LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VINATRANS TRONG THỜI KỲ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ĐÔNG NAM Á (AEC)

  • 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ logistics của Công ty

  • 2.2. Thực trạng kinh doanh của Công ty Cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Việt Nam Vinatrans.

  • Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2014-2017. ( Đơn vị: Tỷ USD)

  • Bảng 2: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2013-2017. (Số liệu hợp nhất. Đơn vị: Tỷ đồng)

  • Bảng 3: Tình hình tài chính giai đoạn 2014-2017 (Số liệu hợp nhất. Đơn vị: Tỷ đồng)

  • 2.3. Đánh giá thực trạng kinh doanh logistics

  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VINATRANS ĐẾN NĂM 2025

  • 3.1. Cơ hội và thách thức với kinh doanh dịch vụ logistic ở Việt Nam

  • 3.2. Định hướng phát triển của Vinatrans

  • 3.3. Biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ logistics của Vinatrans

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn mở cửa hiện nay, kinh tế Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển, ngành kinh doanh dịch vụ logistics là một trong những triển vọng phát triển kinh tế mang lại kết quả tích cực cho đất nước. Với nền kinh tế phát triển, dịch vụ vận tải đa phương thức (logistics) đã trở thành một ngành dịch vụ tích hợp nhiều hoạt động có giá trị gia tăng cao, đem lại lợi ích kinh tế lớn, Việt Nam với môi trường kinh doanh thuận lợi, cơ hội phát triển cao hứa hẹn phát triển mạnh thị trường dịch vụ trong thời gian tới. Phát triển logistics ở các nước có thu nhập thấp và trung bình có thể thúc đẩy thương mại tăng trưởng và đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng với giá rẻ hơn và chất lượng dịch vụ đảm bảo. Tuy nhiên, ngành dịch vụ logistics của nước ta hiện còn nhiều hạn chế, để có thể phát triển mạnh cần xem xét đến nhiều yếu tố và phương hướng phát triển. Từ đó tôi quyết định chọn đề tài “Hoạt động dịch vụ logistics của Vinatrans trong thời kỳ Cộng đồng kinh tế Đông Nam Á (AEC)” làm khóa luận tốt nghiệp, hy vọng đem lại cái nhìn cụ thể về thị trường logistics nói chung và logistics trong Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Ngoại thương Vinatrans nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Logistics là một lĩnh vực nghiên cứu khá mới mẻ so với lĩnh vực khác. Trong thời gian qua, đã có các công trình nghiên cứu về dịch vụ logistics như sau: Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Logistics – Những vấn đề cơ bản, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. ThS. Nguyễn Thị Bình (2008), Vài nét về thực trạng hoạt động Logistics trong các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam, Viện quy hoạch và quản lý Giao thông vận tải , Đại Học Giao thông vận tải. TS. Đỗ Thị Ngọc Diệp (2009) Logistics và cơ hội phát triển ở Việt Nam. GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2010) với 2 cuốn sách chuyên khảo: Logistics Những vấn đề cơ bản và Quản trị logistics, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. TS. Nguyễn Thông Thái và PGS.TS. Phan Thị Thanh Nhàn chủ biên (2011) , Giáo trình quản trị Logistics kinh doanh, Đại học Thương mại. GS.TS. Đặng Đình Đào (2012) Viện trưởng Viện Kinh tế và Phát triển Đại học Kinh tế Quốc dân, chủ nhiệm đề tài: Phát triển các dịch vụ Logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nguyễn Quốc Tuấn (2015), Quản Lý Nhà nước đối với dịch vụ Logistics ở cảng Hải Phòng, luận án tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. Ngoài ra còn có những bài viết, những công trình nghiên cứu khoa học được đăng trên báo, tạp chí, trang mạng điện tử .

T ng quan v d ch v logistics ổ ề ị ụ

1.1.1 Khái ni m và các đ nh nghĩa v logistics ệ ị ề

Cho đ n nay đã có r t nhi u quan ni m khác nhau v logistics Sauế ấ ề ệ ề đây là m t vài đ nh nghĩa tiêu bi u v logistics:ộ ị ể ề

Năm 1988, Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ (LAC) định nghĩa logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng di chuyển và lưu kho của nguyên vật liệu thô, hàng hóa thành phẩm, cũng như thông tin liên quan đến việc mua sắm nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Theo tài li u gi ng d y c a trệ ả ạ ủ ường Đ i h c hàng h i th gi i thìạ ọ ả ế ớ

Logistics là quá trình tối ưu hóa vị trí, lưu trữ và vận chuyển các tài sản từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh tế Quá trình này bao gồm việc quản lý nguyên liệu đầu vào, sản xuất, và phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả.

Theo ông Edward Frazelle, chuyên gia nghiên cứu Logistics tại Georgia, Hoa Kỳ, logistics được định nghĩa là quá trình luân chuyển hàng hóa, thông tin và tiền tệ từ người cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng.

Vào ngày 14/6/2005, tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Thương mại năm 2005, trong đó quy định khái niệm dịch vụ logistics tại Điều 233, Mục 4.

Chương VI của Luật Thương mại ngày 14/6/2005 quy định rằng dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, trong đó thương nhân có thể cung cấp nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã ký hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

Logistics là một khái niệm gây nhiều tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa của nó Điều này xuất phát từ việc logistics không chỉ đơn thuần là một hoạt động mà còn bao gồm một chuỗi các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất, phân phối và lưu thông hàng hóa Theo thời gian, cùng với sự phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội, các hoạt động logistics ngày càng mở rộng và phát triển, dẫn đến sự thay đổi trong nội hàm của khái niệm này Do đó, định nghĩa về logistics có thể khác nhau tùy thuộc vào thời điểm và không gian cụ thể.

Theo định nghĩa của Hội đồng các chuyên gia Quản trị Chuỗi cung ứng (CSCMP) Hoa Kỳ năm 2001, logistics được xem là một phần quan trọng trong chu trình chuỗi cung ứng Logistics bao gồm các quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát hiệu quả việc di chuyển và lưu trữ hàng hóa, dịch vụ và thông tin giữa điểm xuất phát và điểm tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Logistics là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng, liên quan đến việc quản lý các khâu từ nguyên liệu đến sản xuất, phân phối và giao hàng đến tay người tiêu dùng cuối cùng Hoạt động logistics bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát nhằm tối ưu hóa hiệu quả trong toàn bộ quá trình Định nghĩa về logistics đã mở rộng, nhấn mạnh vai trò của nó trong việc quản lý dòng vật tư, hàng hóa và thông tin, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Ngoài ra, logistics còn liên quan đến việc thu nhận và xử lý thông tin để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, điều này càng trở nên quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay.

Nh v y, có th th y m t s đ c đi m c b n v logistics nh sau:ư ậ ể ấ ộ ố ặ ể ơ ả ề ư

Logistics bao gồm các hoạt động liên quan đến việc quản lý, thực hiện và kiểm soát dòng chảy của hàng hóa từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng Điều này bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và hàng hóa, cùng với việc đảm bảo thông tin được truyền tải hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, các hoạt động logistics cần được thực hiện một cách đồng bộ và liên kết, từ nghiên cứu, lập kế hoạch, tổ chức, quản lý, kiểm tra đến hoàn tất Quản lý logistics cũng bao gồm việc tìm kiếm nguồn cung ứng, mua sắm, đóng gói, lắp ráp, quản lý vận tải, kho bãi, xử lý vật liệu và thiết kế mạng lưới logistics Hơn nữa, logistics còn liên quan đến việc xây dựng chiến lược, hành động và chiến thuật để tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả.

Quá trình logistics bao gồm nhiều khâu cơ bản có sự tác động qua lại, liên quan mật thiết với nhau Hiệu quả của từng khâu ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai hoạt động của các khâu tiếp theo và tác động đến hiệu quả chung của toàn bộ hệ thống Mục tiêu chính của toàn bộ quá trình này là đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp Để đạt được điều này, cần chú trọng đến hiệu quả kinh tế của từng khâu trong logistics.

Đối tượng tác động của logistics bao gồm các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất Các yếu tố này có thể là hình thức vật chất như hàng hóa, nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các yếu tố vô hình như văn hóa, công nghệ, nguồn nhân lực và thông tin.

Quá trình logistics là việc tối ưu hóa vị trí và bố trí mạng lưới phân phối trong hệ thống cơ sở hạ tầng, đồng thời tối ưu hóa các dòng vận chuyển hàng hóa Mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả, đồng thời tạo ra sự tương quan tích cực với tiềm lực của doanh nghiệp.

Mục tiêu chung của logistics là đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm cần thiết với số lượng, chất lượng đúng yêu cầu, vào đúng thời gian quy định và với chi phí tối ưu nhất Điều này có nghĩa là logistics cần cung cấp sản phẩm đúng số lượng, đúng chất lượng, tại đúng địa điểm và đúng thời gian đã cam kết, đồng thời phải tiết kiệm chi phí Các yếu tố này là những thành phần quan trọng trong quá trình quản lý logistics hiệu quả.

Logistics là một phần quan trọng của dây chuyền cung ứng, giúp lưu chuyển hàng hóa, thông tin và tài nguyên giữa các tổ chức Dây chuyền cung ứng bao gồm nhiều mắt xích liên kết với nhau, từ nhà sản xuất, kho bãi đến các trung tâm phân phối, tất cả đều tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa và dịch vụ Các mắt xích này được kết nối thông qua hoạt động mua bán và trao đổi sản phẩm, dịch vụ Logistics bao gồm các hoạt động, dịch vụ được triển khai để tối ưu hóa dây chuyền cung ứng, đảm bảo các mắt xích liên kết với nhau theo phương thức hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Logistics management is a crucial component of Supply Chain Management, focusing on the planning, implementation, and control of the efficient and effective movement and storage of goods, services, and information It ensures the smooth forward and reverse flow from the point of origin to the point of consumption, ultimately aiming to fulfill customer requirements.

1.1.1.2 Các lo i hình d ch v logisticsạ ị ụ Đi u 4, Ngh đ nh 170/2007/NĐ-CP có quy đ nh rõ v cách phânề ị ị ị ề biêt d ch v logistic:ị ụ

D ch v logistics theo quy đ nh t i Đi u 233 Lu t Thị ụ ị ạ ề ậ ương m iạ được phân lo i nh sau:ạ ư

1) Các d ch v logistics ch y u, bao g m:ị ụ ủ ế ồ

- D ch v b c x p hàng hoá, bao g m c ho t đ ng b c x pị ụ ố ế ồ ả ạ ộ ố ế container;

- D ch v kho bãi và l u gi hàng hóa, bao g m c ho t đ ng kinhị ụ ư ữ ồ ả ạ ộ doanh kho bãi container và kho x lý nguyên li u, thi t b ;ử ệ ế ị

- D ch v đ i lý v n t i, bao g m c ho t đ ng đ i lý làm th t cị ụ ạ ậ ả ồ ả ạ ộ ạ ủ ụ h i quan và l p k ho ch b c d hàng hóa;ả ậ ế ạ ố ỡ

Quá trình hình thành phát tri n Công ty C ph n giao nh n ể ổ ầ ậ

nh n kho v n ngo i thậ ậ ạ ương Vi t Nam Vinatransệ

1.2.1 L ch s hình thành và phát tri n ị ử ể

Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Vinatrans, thành lập vào ngày 14/07/1975, có hơn 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận và logistics Đội ngũ nhân viên đông đảo, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao đã giúp Vinatrans phát triển mạnh mẽ với nhiều chi nhánh trên toàn quốc như Vinatrans Hà Nội, Vinatrans Hải Phòng, Vinatrans Cần Thơ, Vinatrans Quy Nhơn, Vinatrans Đà Nẵng, Vina Link và Vina Freight Ngoài ra, Vinatrans còn sở hữu mạng lưới đại lý toàn cầu và kho bãi chứa hàng rộng lớn, khẳng định vị thế là nhà giao nhận và vận chuyển hàng đầu tại Việt Nam.

Tr s chính: 406 Nguy n T t Thành, phụ ở ễ ấ ường 18, qu n 4, thànhậ ph H Chí Minh.ố ồ

Chi nhánh: Hà N i, H i Phòng, Qu ng Ninh, Hu , H i An, Đà N ng,ộ ả ả ế ộ ẵ Dung Qu t, Qui Nh n, Nha Trang, Đ ng Nai, Bình Dấ ơ ồ ương, C n Th ầ ơ

* L ch s hình thành phát tri n : ị ử ể

- Công ty Giao nh n Kho v n Ngo i thậ ậ ạ ương Vi t Nam (Vinatrans)ệ nguyên trước đây là Công ty Giao nh n Kho v n Ngo i thậ ậ ạ ương mi n Namề

Vi t Nam đệ ược thành l p theo Quy t đ nh s 411 BKTTC/QĐTC vào ngàyậ ế ị ố 14/7/1975 b i B Kinh t Tài chính Chính ph Cách m ng lâm th iở ộ ế ủ ạ ờ

C ng Hòa Mi n Nam Vi t Nam, có tr s chính đ t t i 406 Tr nh Minhộ ề ệ ụ ở ặ ạ ị

Th (nay là Nguy n T t Thành) qu n 4, TP.HCM ế ễ ấ ậ

Vào ngày 24/6/1976, theo quyết định của Thủ tướng, Công ty Giao nhận Kho vận Ngoài Thương miền Nam Việt Nam đã được chuyển đổi thành Công ty Giao nhận Kho vận Ngoài Thương Thành phố Hồ Chí Minh Sự kiện này đánh dấu việc thành lập Tổng Công ty Giao nhận Kho vận Ngoài Thương Việt Nam, trong đó Công ty Giao nhận Kho vận Ngoài Thương Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một thành viên quan trọng.

- Ngày 18/01/1995, B Thộ ương m i đã ban hành Quy t đ nh sạ ế ị ố 51/QĐ-TCCB tách Công ty Giao nh n Kho v n Ngo i thậ ậ ạ ương Thành phố

H Chí Minh thành doanh nghi p Nhà nồ ệ ước h ch toán đ c l p, có t cáchạ ộ ậ ư pháp nhân nay đ và tr c thu c B Thủ ự ộ ộ ương m i.ạ

Năm 1996, Công ty hoàn thành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 388/NĐ-CP của Chính phủ và được xếp hạng Doanh nghiệp hạng 1 theo Quyết định của Bộ Thương mại.

- Ngày 08/06/1996, Công ty đã thành l p chi nhánh t i Hà N i.ậ ạ ộ

- Ngày 05/09/1996, Công ty thành l p chi nhánh t i Đà N ngậ ạ ẵ

Vào ngày 01/10/1998, hệ thống tổ chức và phòng vận chuyển đã được mở rộng trong phạm vi cả nước, được sự đồng ý của Bộ Thủ tướng Công ty đã chính thức sử dụng tên thương mại mới là Vinatrans.

- Ngày 25/12/1998, Công ty thành l p Chi nhánh t i H i Phòng.ậ ạ ả

Năm 1999, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, trong đó Công ty đã chuyển đổi từ Xí nghiệp Đầu tư và Giao nhận hàng thành Công ty cổ phần Vinalink.

Năm 2002, Công ty TNHH dịch vụ Kho vận thành lập Công ty cổ phần Vinafreight và chi nhánh Đà Nẵng trở thành Công ty cổ phần Giao nhận Vận tải miền Trung Cuối năm 2002, công ty đã thành lập Văn phòng Đại diện tại Cần Thơ.

- Năm 2003, Công ty ti p t c c ph n hoá Chi nhánh Hà N i thànhế ụ ổ ầ ộ Công ty c ph n Giao nh n V n t i Ngo i thổ ầ ậ ậ ả ạ ương.

- Năm 2004, Công ty góp v n thành l p 2 công ty con là Công tyố ậ TNHH VA Express và Công ty TNHH V-Truck và 1 công ty liên k t là Côngế ty TNHH Vector Aviation.

Vào năm 2010, Công ty Cổ phần Nhà Ở Việt Nam đã chuyển đổi sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế 0300648264 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM vào ngày 16/03/2010.

Trong quá trình hoạt động, Công ty đã thành lập các công ty liên doanh với nhiều đối tác nước ngoài, bao gồm Công ty liên doanh Konoike Vina, Nissin Logistics, Agility, Hyundai Vinatrans Logistics, và Công ty TNHH Logistics Sojitz Việt Nam.

1.2.2 Ngành ngh lĩnh v c kinh doanh ề ự

- Giao nh n và v n t i hàng hóa xu t nh p kh u.ậ ậ ả ấ ậ ẩ

Giao nhận vận tải hàng hóa trong nước và quốc tế bao gồm hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, thiết bị cho các buổi biểu diễn văn hóa nghệ thuật, hàng công trình, hàng siêu trường siêu trọng, hàng dùng cá nhân, hàng biểu trưng, hàng mẫu, và tài liệu chứng từ Các phương tiện vận chuyển bao gồm đường hàng không, đường biển, đường sông, và đường bộ, phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước.

Đại lý tàu biển đóng vai trò quan trọng trong việc gom và chia sẻ hàng hóa, quản lý container và cung cấp dịch vụ cho các hãng giao nhận Họ cũng hỗ trợ các hãng chuyển phát nhanh và thực hiện việc ký gửi hàng hóa Bên cạnh đó, đại lý còn thực hiện các thủ tục hải quan, kiểm kê, kiểm tra hàng hóa để đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước và thực hiện giám định, mua bảo hiểm hàng hóa theo đúng yêu cầu.

- Đ i lý và t ng đ i lý cho các hãng hàng không các d ch v v n t iạ ổ ạ ị ụ ậ ả hàng hóa và hành khách.

- Môi gi i thuê và cho thuê tàu cho các ch hàng và ch tàu trong vàớ ủ ủ ngoài nước

Dịch vụ cung cấp tàu biển bao gồm bảo quản hàng hóa, máy móc và thiết bị, cũng như cung cấp dịch vụ sửa chữa, thay thế máy móc, tàu biển Đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp sẽ thực hiện việc bảo trì, nâng cấp thiết bị theo yêu cầu của hãng tàu, đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn trong suốt quá trình sử dụng.

- Kinh doanh xu t nh p kh u tr c ti p và nh n y thác xu t nh pấ ậ ẩ ự ế ậ ủ ấ ậ kh u các lo i hàng hóa.ẩ ạ

- Kinh doanh d ch v logistic và qu n lý chu i cung ng; Kinhị ụ ả ỗ ứ doanh d ch v v n t i đa phị ụ ậ ả ương th c.ứ

- Kho bãi và l u gi hàng hóa.ư ữ

- Th c hi n d ch v t v n v giao nh n v n t i, xu t nh p kh u,ự ệ ị ụ ư ấ ề ậ ậ ả ấ ậ ẩ th t c h i quan, thông tin th trủ ụ ả ị ường theo yêu c ucuar t ch c, cá nhânầ ổ ứ trong và ngoài nước.

- Kinh doanh d ch v chuy n phát nhanh.ị ụ ể

Tổ chức triển lãm, hội nghị, hội thảo trong các hoạt động liên quan đến chất tẩy rửa, chất cháy, hóa chất là rất quan trọng Những sự kiện này giúp nâng cao nhận thức về an toàn trong lĩnh vực sử dụng các chất này Đồng thời, chúng cũng tạo cơ hội để thực hiện các chương trình văn nghệ, phim ảnh nhằm truyền tải thông điệp đến cộng đồng.

- Đ u t xây d ng, qu n lý, kinh doanh, khai thác b t đ ng s n, cầ ư ự ả ấ ộ ả ơ s h t ng, khu công nghi p, cao c văn phòng, căn h chung c , trungở ạ ầ ệ ố ộ ư tâm thương m i, nhà hàng.ạ

- V n t i hàng hóa b ng đậ ả ằ ường b ộ

- Ho t đ ng d ch v h tr tr c ti p cho v n t i đạ ộ ị ụ ỗ ợ ự ế ậ ả ường th y.ủ

- V n t i hàng hóa ven bi n và vi n dậ ả ể ễ ương.

- V n t i hàng hóa đậ ả ường th y n i đ a.ủ ộ ị

- Ho t đ ng d ch v h tr tr c ti p cho v n t i đạ ộ ị ụ ỗ ợ ự ế ậ ả ường s t vàắ đường b (Tr hóa l ng khí đ v n chuy n).ộ ừ ỏ ể ậ ể

S đ 1: Mô hình qu n tr c a Công ty Vinatransơ ồ ả ị ủ

CÔNG TY CON CÔNG TY LIÊN

CN HÀ N IỘ CÔNG TY TNHH

CN H IẢ PHÒNG CÔNG TY TNHH

CÔNG TY TNHH LOTTE VINATRANS GLOBAL

S đ 2: S đ b máy t ch c Công ty Vinatransơ ồ ơ ồ ộ ổ ứ Đ I H I Đ NG CẠ Ộ Ồ Ổ ĐÔNG

BAN GIÁM Đ CỐ Đ N V KINHƠ Ị DOANH

CÁC CHI NHÁNH Đ N V QU NƠ Ị Ả

PHÒNG KẾ TOÁN P Logistics Qu n lýả chu i cung ngỗ ứ

P Logistics V n t iậ ả đa phương th c ứ

1.2.4 Nh ng thu n l i và khó khăn c a công ty ữ ậ ợ ủ

Vinatrans là công ty hàng đầu trong lĩnh vực Logistics với 25 năm hoạt động, nổi bật với uy tín vững bền trên thị trường Công ty có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, với vốn điều lệ đạt 255 tỷ đồng, khẳng định vị thế của mình trong ngành.

- Vinatrans v i 30 năm kinh nghi m t o ra uy tín hàng đ u v giaoớ ệ ạ ầ ề nh n v n chuy n t i Vi t Nam.ậ ậ ể ạ ệ

- Đáp ng t t c các nhu c u mà khách hàng đ a ra v i h n 12 chiứ ấ ả ầ ư ớ ơ nhánh đang ho t đ ng trên c nạ ộ ả ước.

- V i đ i ngũ nhân viên đông đ o, nhi t tình , tinh th n tráchớ ộ ả ệ ầ nhi m cao, đ i xe hùng h u, nhi u công ty thành viên, nhi u chi nhánhệ ộ ậ ề ề kh p Vi t Nam.ắ ệ

- Chính vì s đ ng b trong quá trình làm vi c nên v giá màự ồ ộ ệ ề Vinatrans đ a ra luôn là h p d n nh t mà khách hàng có th ch p nh n.ư ấ ẫ ấ ể ấ ậ

Trong quá trình ho t đ ng, Vinatrans cũng g p ph i m t s h nạ ộ ặ ả ộ ố ạ ch , r i ro:ế ủ

Rủi ro vận chuyển vĩ mô phụ thuộc vào chu kỳ tăng trưởng kinh tế và các hoạt động kinh doanh xuất khẩu Sự tăng trưởng của kinh tế thường đi kèm với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động xuất nhập khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành giao nhận kho vận Khi nền kinh tế suy thoái, sức mua của các thị trường giảm sút, dẫn đến lượng hàng hóa xuất nhập khẩu giảm theo, từ đó làm giảm nhu cầu vận chuyển hàng hóa, lưu kho và các dịch vụ liên quan.

Lãi suất, lạm phát và tỷ giá có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập và tình hình tài chính của doanh nghiệp Biến động trong lãi suất ngân hàng có thể tác động đến chi phí vay mượn, trong khi lạm phát làm giảm giá trị thực của thu nhập Tỷ giá cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường quốc tế Do đó, việc theo dõi và quản lý các yếu tố này là rất quan trọng để đảm bảo kết quả kinh doanh tích cực.

C ng đ ng kinh t Đông Nam Á (AEC) ộ ồ ế

1.3.1 Khái quát v c ng đ ng kinh t Đông Nam Á (AEC) ề ộ ồ ế

Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) là một khối kinh tế khu vực được thành lập bởi các quốc gia thành viên ASEAN, chính thức ra mắt vào ngày 31 tháng 12 năm 2015 AEC nhằm mục tiêu tạo ra một thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của các quốc gia trong khu vực.

Năm 2015, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập như một trong ba trụ cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN, nhằm thực hiện các mục tiêu trong "Tầm nhìn ASEAN 2020" AEC thể hiện ý chí quyết tâm của các nước ASEAN trong việc xây dựng một khu vực hòa bình, hợp tác và phát triển, hướng tới việc hình thành một thị trường chung khu vực với sự liên kết chặt chẽ.

Cộng đồng Kinh tế ASEAN được thành lập nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của hội nhập kinh tế trong "Tầm nhìn ASEAN 2020" Mục tiêu là hình thành một khu vực kinh tế ASEAN vững mạnh, ổn định và có khả năng cạnh tranh cao Trong đó, hàng hóa, dịch vụ và đầu tư sẽ được tự do lưu chuyển, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững, giảm nghèo và hạn chế chênh lệch kinh tế - xã hội vào năm 2020.

Trong giai đoạn 2004-2010, ASEAN đã xác định rõ mục tiêu của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) là tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua hội nhập nhanh chóng, nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong khu vực Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hợp tác và liên kết trong việc đạt được những mục tiêu này.

1.3.3 Nh ng v n đ c a logistics c a Vi t Nam trong AEC ữ ấ ề ủ ủ ệ

Th i gian qua, ASEAN liên t c thu c nhóm các th trờ ụ ộ ị ường xu tấ kh u hàng đ u c a VN.ẩ ầ ủ

Từ năm 2010 đến nay, ASEAN đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ sau Trung Quốc, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của hai thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc ASEAN hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ sau Hoa Kỳ và EU Đặc biệt, ASEAN cũng là đối tác cung cấp nguồn hàng hóa lớn thứ ba cho Việt Nam.

DN Vi t Nam (sau Trung Qu c và Hàn Qu c).ệ ố ố

Sự gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu đã khiến logistics trở thành yếu tố quan trọng trong ngành dịch vụ quản trị chuỗi cung ứng quốc tế Các cam kết về giảm bớt rào cản thuế quan và phi thuế quan từ các FTA đã mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong nước Điều này dẫn đến nhu cầu cao hơn đối với dịch vụ logistics, xuất khẩu và nhập khẩu.

Vi c thành l p C ng đ ng Kinh t chung ASEAN (AEC) vào cu i nămệ ậ ộ ồ ế ố

2015 đã thúc đ y l u thông hàng hóa, t o “cú hích” l n đ i v i thẩ ư ạ ớ ố ớ ương m i trong khu v c Thạ ự ương m i gia tăng sẽ là đ ng l c cho s phát tri nạ ộ ự ự ể các d ch v logistics trong nị ụ ước.

AEC đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động xuất khẩu sang các nước ASEAN, giúp giảm thiểu thủ tục và chi phí xuất nhập khẩu Việc cải cách quy trình xuất khẩu không chỉ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường quốc tế AEC sẽ thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành và với các công ty logistics nước ngoài, đồng thời mở rộng hoạt động sang thị trường quốc tế Điều này cũng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và tạo ra lợi thế cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ logistics, từ đó thúc đẩy các hoạt động marketing hiệu quả hơn.

TH C TR NG KINH DOANH LOGISTICS C A CÔNG TY C PH NỰ Ạ Ủ Ổ Ầ GIAO NH N KHO V N NGO I THẬ Ậ Ạ ƯƠNG VI T NAM VINATRANSỆ

TRONG TH I KỲ C NG Đ NG KINH T Ờ Ộ Ồ Ế

Các y u t nh h ế ố ả ưở ng đ n kinh doanh d ch v logistics c a ế ị ụ ủ Công ty

Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm giao thương tại khu vực Đông Nam Á, với nhiều cảng biển sâu và khí hậu thuận lợi, tạo điều kiện cho tàu bè quốc tế dễ dàng hoạt động Ngoài ra, Việt Nam còn nằm trên trục đường bộ và đường sắt kết nối châu Âu với Trung Quốc qua Campuchia, Lào, Thái Lan và Myanmar Đặc biệt, hệ thống đường sắt xuyên châu Á sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam, mang lại lợi ích cho các nước ASEAN và cho Vinatrans nói riêng.

Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi với bờ biển dài, phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực logistics Các tuyến vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được kết nối chặt chẽ với các đường biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương Điều này mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp logistics, đặc biệt là Vinatrans, tham gia vào mạng lưới logistics toàn cầu.

Hiện tại, trên cả nước có 45 tuyến đường sắt quốc gia với tổng chiều dài khoảng 7.075 km Miền Bắc có 17 tuyến, miền Nam có 18 tuyến và miền Trung có 10 tuyến Đây là những tuyến vận tải huyết mạch, kết nối các trung tâm kinh tế và khu công nghiệp lớn trong khu vực Đến tháng 8/2017, cả nước có 277 ga, trong đó 220 ga trên tuyến đường sắt quốc gia và 57 ga trên tuyến đường sắt địa phương.

Việt Nam có khả năng phát triển các thành phần kinh tế đa dạng với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn Đặc biệt, vùng đồng bằng sông Cửu Long nổi bật với tiềm năng kinh tế mạnh mẽ, nhờ vào nguồn tài nguyên phong phú và hệ thống giao thông thuận lợi.

Bến cảng B và Nam B đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông vận tải quốc gia Do đó, cần đầu tư phát triển đường tàu và hình thành các cảng đầu mối khu vực, nhằm nâng cao khả năng vận chuyển hàng hóa cho các khu vực lân cận.

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành kinh tế, cùng với nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển không ngừng gia tăng, đã tạo ra áp lực lớn lên hệ thống logistics Thêm vào đó, nguồn vốn đầu tư hạn chế và các yếu tố không ổn định khác đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp logistics Điều này đặt ra thách thức lớn đối với khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của ngành trong bối cảnh hiện tại.

Hệ thống giao thông đường bộ đã được cải thiện rõ rệt trong năm qua, với tổng số 13 tuyến đường cao tốc và 146 tuyến đường quốc lộ chính, tổng chiều dài đạt 23.816 km, chủ yếu là đường bê tông nhựa Ngoài ra, còn có 998 tuyến đường tỉnh với chiều dài 27.176 km, 8.680 tuyến đường huyện (57.294 km), 61.402 tuyến đường xã, 23.495 tuyến đường đô thị, và 168.888 tuyến đường giao thông nông thôn Đường chuyên dùng cũng có 2.476 tuyến với tổng chiều dài 2.476 km.

Vận tải đường sắt đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới vận tải quốc gia, tạo mối liên kết giữa các vùng kinh tế, góp phần không nhỏ vào lưu thông hàng hóa và phát triển hệ thống dịch vụ logistics.

K t c u h t ng đế ấ ạ ầ ường s t qu c gia hi n nay nh sau: T ng chi uắ ố ệ ư ổ ề dài đường s t: 3.161 km (Trong đó có 2.646 km đắ ường chính tuy n vàế

515 km đường ga, đường nhánh).

- Di n tích nhà ga, kho ga: 2.029.837 m2ệ

- Di n tích ke ga, bãi hàng: 1.316.175 m2ệ

Mặc dù khoảng 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng đường biển, nhưng vận tải hàng không cũng đóng vai trò quan trọng và cần thiết, góp phần hoàn thiện hệ thống mạng lưới giao thông Việt Nam Do hạn chế về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của các cảng hàng không, việc đầu tư một cách đồng bộ đã làm giảm hiệu quả khai thác của ngành hàng không Tuy nhiên, việc phân bố các cảng hàng không trên lãnh thổ cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho lưu chuyển hàng hóa trong hệ thống logistics.

Hi n t i c nệ ạ ả ước đang có 21 c ng hàng không đang khai thác, cả ụ th g m:ể ồ

- 8 c ng hàng không qu c t : N i Bài, Cát Bi, Đà N ng, Cam Ranh,ả ố ế ộ ẵ Phú Bài, Tân S n Nh t, C n Th , Phú Qu c.ơ ấ ầ ơ ố

- 13 c ng hàng không n i đ a: Đi n Biên, Đ ng H i, Vinh, Phù Cát,ả ộ ị ệ ồ ớ Tuy Hòa, Pleiku, Chu Lai, Liên Khương, Buôn Ma Thu t, Cà Mau, R ch Giá,ộ ạ Côn Đ o, Th Xuân.ả ọ

Các quy đ nh v thị ề ương m i, giao nh n, v n t i, h i quan, đ uạ ậ ậ ả ả ề được h th ng hóa b ng h th ng pháp lu t.ệ ố ằ ệ ố ậ

Luật Thương mại năm 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP là hai văn bản pháp luật quan trọng quy định chung và cụ thể về hoạt động logistics hiện nay Ngoài ra, còn có các văn bản pháp luật cơ bản trong lĩnh vực logistics, góp phần định hình và phát triển ngành này tại Việt Nam.

Luật Hàng hải 2005 và các quy định liên quan như Nghị định 30/2014/NĐ-CP và Thông tư 66/2014/TT-BGTVT đã thiết lập các điều kiện kinh doanh và quy định về vận tải hành khách, hành lý, và hàng hóa bằng tàu khách cao tốc Những quy định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động vận tải đường thủy nội địa tại Việt Nam và qua biên giới.

Luật Giao thông đường bộ Việt Nam đã trải qua nhiều lần sửa đổi, với Luật Giao thông đường bộ năm 2004 và sửa đổi năm 2014 Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ, cùng với văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BGTVT, đã tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động vận tải Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường bộ tại Việt Nam.

28/12/2015 H p nh t Thông t quy đ nh v v n t i hành khách, hành lý,ợ ấ ư ị ề ậ ả bao g i trên đử ường th y n i đ a ủ ộ ị

Luật Hàng không dân dụng Việt Nam được quy định bởi Luật Hàng không dân dụng năm 2006 và được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung năm 2014 Nghị định 30/2013/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung Thông tư 81/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về việc cấp giấy phép vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.

Luật Đường sắt 2005 và Nghị định 14/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đường sắt, trong khi Thông tư 78/2014/TT-BGTVT quy định về việc vận chuyển hành khách, hành lý và bao gói trên đường sắt quốc gia Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động vận tải đường sắt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của hành khách và hàng hóa.

Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Thông tư 63/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Thông tư 60/2015/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT, nhằm hoàn thiện quy định về tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

2.1.1.4 S phát tri n c a công ngh thông tin ự ể ủ ệ

Th c tr ng kinh doanh c a Công ty C ph n giao nh n kho ự ạ ủ ổ ầ ậ

2.2.1.1 D ch v v n t i đa phị ụ ậ ả ương ti nệ

Cung c p cho khách hàng cấ ước v n chuy n b ng đậ ể ằ ường bi n vàể đường hàng không t Vi t Nam đi kh p n i trên th gi i và ngừ ệ ắ ơ ế ớ ượ ạc l i:

- D ch v chia l hàng nh p kh u;ị ụ ẻ ậ ẩ

- D ch v gom hàng l xu t kh u đi tr c ti p đ n Nh t B n,ị ụ ẻ ấ ẩ ự ế ế ậ ả Hongkong, Singapore, Thailand, Malaysia, Indonesia,…

- D ch v giao nh n hàng hóa t kho đ n kho (Qu c t + N i đ a);ị ụ ậ ừ ế ố ế ộ ị

- Giao nh n hàng hóa xu t nh p kh u (Khai quan + V n chuy n);ậ ấ ậ ẩ ậ ể

- Giao nhanh ch ng t , hàng hoá m u qua h th ng DHL, FEDEX;ứ ừ ẫ ệ ố

- T v n, môi gi i b o hi m hàng hóa;ư ấ ớ ả ể

- Nh n y thác xu t nh p kh u; cho thuê kho, phân ph i hàng hóaậ ủ ấ ậ ẩ ố và v n chuy n hàng hóa n i đ a b ng xe t i nhe, xe container ậ ể ộ ị ằ ả

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua hải quan bao gồm các hoạt động như khai báo hải quan xuất nhập khẩu, giao nhận và vận chuyển hàng hóa, bảo đảm an toàn hàng hóa, cũng như quản lý lượng hàng tồn kho.

- Cung ng d ch v l u kho hàng bách hoá; x p d hàng hoá; qu n lýứ ị ụ ư ế ỡ ả s n lả ượng hàng, đóng gói bao bì; phân lo i và s p x p hàng hoá theo ch ngạ ắ ế ủ lo i ạ

Kho ngoại quan là dịch vụ quan trọng trong việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm các hoạt động như khai báo hải quan, giao nhận và vận chuyển hàng hóa Dịch vụ này giúp quản lý lượng hàng tồn kho hiệu quả, đảm bảo quy trình đóng gói và bao bì được thực hiện đúng tiêu chuẩn, từ đó tối ưu hóa chuỗi cung ứng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

+ Các đ i tác chính: Công ty Schneider Electrics Vi t Nam, Sojitzố ệ Logistics (Japan),

1) Kho Phú Mỹ Đường Nguy n Văn Quỳ, Phễ ường Phú Thu n, Qu nậ ậ

7, Tp HCM (Bên c nh C ng Lotus và C u Phú Mỹ)ạ ả ầ

2) Kho 145-147 Đường Nguy n T t Thành, Q4, Tp.HCM (Bên c nhễ ấ ạ

Kho hàng bách hóa đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ lưu kho hàng hóa, bao gồm xử lý, quản lý số lượng hàng hóa và đóng gói bao bì Đồng thời, việc phân loại và sắp xếp hàng hóa theo chủng loại cũng là một phần thiết yếu trong quy trình quản lý kho, giúp tối ưu hóa không gian và nâng cao hiệu quả hoạt động.

+ Di n tích kho m : 20.000m2 dùng đ ch a các lo i hàng có thệ ở ể ứ ạ ể đ ngoài tr i.ể ờ

1) Kho Phú Mỹ, đường Nguy n Văn Quỳ, Phễ ường Phú Thu n,ậ

Qu n 7, TP H Chí Minh (Bên c nh C ng Lotus và C u Phú Mỹ) ậ ồ ạ ả ầ

2) Kho Ph m Th Hi n, s 1680 Ph m Th Hi n, Qu n 8.ạ ế ể ố ạ ế ể ậ

+ Các đ i tác chính: Công ty TNHH Manuchar Vi t Nam, Công tyố ệ TNHH Đi n t Sharp Vi t Nam , Công ty CP Thép Đ i Nam ệ ử ệ ạ

Lĩnh vực bãi container bao gồm dịch vụ lưu giữ container rỗng cho các hãng tàu, nâng hạ container rỗng, và vệ sinh container theo yêu cầu của hãng tàu hoặc khách hàng Đồng thời, việc sắp xếp và quản lý container phải tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế Ngoài ra, cần quản lý sản lượng xuất nhập và báo cáo thời gian cũng như số lượng container đang lưu bãi theo quy định của các hãng tàu.

+ Đ a đi m các bãi container: Bãi Container 622, di n tích:ị ể ệ 30.000m2.

- D ch v giao nh n v n t i và khai thác kho bãi:ị ụ ậ ậ ả Hi n t i, Vinatransệ ạ

Hà Nội đang tiến hành đầu tư vào phát triển hệ thống kho bãi, đặc biệt tại khu vực Cảng Hải Phòng và Cái Lân với diện tích gần 5 hecta Dự án này nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường của Công ty trong lĩnh vực dịch vụ kho bãi.

Vinatrans là một trong năm doanh nghiệp hàng đầu trong ngành logistics tại Việt Nam, cạnh tranh trực tiếp với các công ty lớn như Safi, Gemadept và Viconship Chuyên cung cấp dịch vụ thu gom hàng hóa và đóng container, Vinatrans không ngừng phát triển và mở rộng thị trường, đặc biệt là tại miền Bắc, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa toàn cầu.

Công ty Vinatrans Hà Nội đã hoạt động trong lĩnh vực đại lý tàu biển từ năm 1993, đại diện cho hai hãng tàu uy tín là RCL Singapore và Richmer của Đan Mạch Sự hợp tác với hai hãng tàu quy mô lớn này không chỉ nâng cao uy tín của Vinatrans mà còn mở rộng nguồn lực và tiềm năng dịch vụ của công ty trên thị trường quốc tế.

Dịch vụ logistics cho các dự án xây dựng, đặc biệt là các dự án ODA và FDI, bao gồm việc vận chuyển máy móc thiết bị và vật tư xây dựng Chúng tôi chuyên cung cấp giải pháp logistics hiệu quả, đảm bảo vận chuyển máy móc siêu trường siêu trọng đến tận chân công trình.

Logistics tổng quát cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cho khách hàng trong và ngoài nước, bao gồm mua cước vận tải đường biển và đường hàng không, khai báo hải quan, giao nhận, bốc xếp, và lưu kho hàng hóa xuất nhập khẩu Chúng tôi thực hiện dịch vụ giao nhận door-to-door cho hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo quy trình vận chuyển an toàn và hiệu quả Đồng thời, chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ và đường biển nội địa, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

- D ch v chuy n phát nhanh, khai thuê th t c h i quan, y thácị ụ ể ủ ụ ả ủ xu t nh p kh u Courier, Customs Clearance &Importer/Exporterấ ậ ẩ Authorized Services

- D ch v giao nh n v n chuy n hàng n i đ a, qu c t đị ụ ậ ậ ể ộ ị ố ế ường bi n,ể đường hàng không, c a đ n c a - Inland, International Sea & Air Freightử ế ử Forwarding, Door to Door Services.

- D ch v giao nh n v n chuy n hàng tri n lãm, công trình, quáị ụ ậ ậ ể ể c nh-Exhibition, Project, Transsit Cargo Handling Services ả

- D ch v chuy n nhà, văn phòng, máy móc kho xị ụ ể ưởng.

- D ch v cho thuê kho bãi, phân ph i.ị ụ ố

- D chv đ i lý hãng tàu , môi gi i, thuê tàu bi n.ị ụ ạ ớ ể

2.2.1.4 V n chuy n đậ ể ường hàng không

Vinatrans cung c p các gi i pháp t i u nh t và v i chi phí th pấ ả ố ư ấ ớ ấ nh t đ đáp ng nh ng nhu c u kh t khe c a quý khách hàng ấ ể ứ ữ ầ ắ ủ

- Đ i lý bán cạ ước và h p đ ng v n chuy n v i nhi u hãng hàngợ ồ ậ ể ớ ề không l n trên th gi i v i t n su t bay cao, t i tr ng l n.ớ ế ớ ớ ầ ấ ả ọ ớ

- V giao nh n, đ m nh n các d ch v đa d ng t kho ch hàngề ậ ả ậ ị ụ ạ ừ ủ cho đ n sân bay ho c kho c a ngế ặ ủ ười nh n (airport- airport, door-ậ airport, airport-door, door- door):

+ D ch v hàng xu t nh p tr n gói.ị ụ ấ ậ ọ

+ V n chuy n k t h p đậ ể ế ợ ường bi n và để ương hàng không

+ D ch v khai quan và giao nh n n i đ a.ị ụ ậ ộ ị

2.2.1.5 V n chuy n đậ ể ường bi nể

Vinatrans là một trong những nhà giao nhận vận tải hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ giao nhận và vận chuyển đa dạng với chất lượng tốt nhất Với mạng lưới đại lý mạnh mẽ, dịch vụ giao nhận và vận chuyển của Vinatrans không ngừng phát triển và cải tiến Công ty đã thực hiện giao nhận hàng và vận chuyển hàng xuất khẩu qua các cảng biển quốc tế đến Việt Nam.

2.2.2 K t qu ho t đ ng s n xu t kinh doanh ế ả ạ ộ ả ấ

Các đơn vị trong công ty đầu tư đã thực hiện kế hoạch kinh doanh, nhưng một số đơn vị không đạt được mục tiêu đề ra do yếu tố khách quan Tuy nhiên, do tình hình của các đơn vị này còn biến động, nên không ảnh hưởng nhiều đến kết quả chung của công ty.

- Công tác bán hàng được đ y m nh, h u h t các phòng trong côngẩ ạ ầ ế ty đ u có b ph n sales chuyên bi t.ề ộ ậ ệ

- Tình hình xu t nh p kh u qua các năm đ t đấ ậ ẩ ạ ược k t qu đángế ả k , đ c bi t năm 2017 tăng vể ặ ệ ượt tr i ( trên 20% so v i năm 2016) đã tácộ ớ đ ng tích c c đ n ho t đ ng logistics.ộ ự ế ạ ộ

B ng 1: Kim ng ch xu t nh p kh u giaả ạ ấ ậ ẩ i đo n 2014-2017 ( Đ n v : T ạ ơ ị ỷ USD)

- Năm 2016, v n đ u t FDI đăng ký đ t 20,8 t USD – gi m 8% soố ầ ư ạ ỷ ả v i năm 2015 nh ng v n d i ngân đ t 15,8 t USD- tăng 9% so v i nămớ ư ố ả ạ ỷ ớ

2015 và cũng là m c d i ngân k l c t trứ ả ỷ ụ ừ ướ ớc t i nay.

Hệ thống VNACCS (Hệ thống Thông quan Tự động và Cảng Tổng hợp) được áp dụng từ năm 2014 đã giúp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập cần khắc phục để đạt được mục tiêu của Chính phủ là giảm thời gian thông quan và chi phí liên quan đến thủ tục hải quan.

- Tuy nhiên, giá thuê đ t đ i v i các c s kinh doanh kho bãi vàấ ố ớ ơ ở văn phòng c a công ty b đi u ch nh tăng làm nh hủ ị ề ỉ ả ưởng đ n k t quế ế ả kinh doanh c a công ty ủ

Vào quý III/2017, công ty đã ký kết thành công hợp đồng vận chuyển với một hãng tàu mới, khai thác tuyến Trung Quốc - Việt Nam - Thái Lan Chuyến tàu đầu tiên đã cập cảng Tân Cảng Hiệp Phước vào ngày 25/10/2017, và đến cuối năm 2017, công ty đã thực hiện tổng cộng 11 chuyến tàu.

B ng 2: K t qu kinh doanh giai đo n 2013-2017 (S li u h pả ế ả ạ ố ệ ợ nh t Đ n v : T đ ng)ấ ơ ị ỷ ồ

STT CH TIÊU Ỉ NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017

L i nhu n t ợ ậ ừ ho t đ ng kinh ạ ộ doanh

B ng 3: Tình hình tài chính giai đo n 2014-2017 (S li u h p nh t.ả ạ ố ệ ợ ấ Đ n v : T đ ng)ơ ị ỷ ồ

Đánh giá th c tr ng kinh doanh logistics ự ạ

Vinatrans là m t trong nh ng công ty v logistics Vi t Nam cungộ ữ ề ở ệ c p chu i d ch v khép kínấ ỗ ị ụ

Công ty đã mở rộng các dịch vụ bên cạnh các dự án hiện tại và truyền thống Mặc dù nền kinh tế toàn cầu đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp vẫn duy trì sản xuất và phát triển kinh doanh trong ngành, đồng thời gia tăng doanh thu và lợi nhuận qua các năm.

Công ty cũng đã chi m đế ược v trí và uy tín trên th trị ị ường

Vinatrans đã th c hi n t t vai trò đ i lý t i Vi t Nam cho các hãngự ệ ố ạ ạ ệ tàu và hãng giao nh n nậ ước ngoài đ m b o ngu n thu đ u đ n hàngả ả ồ ề ặ tháng cho công ty.

2.3.2 Nh ượ c đi m và nguyên nhân ể

Các dịch vụ của công ty không chỉ mang lại giá trị gia tăng cao mà còn được thiết kế linh hoạt để đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng Công ty cam kết cung cấp các gói dịch vụ đa dạng, phù hợp với định hướng và mong muốn của từng khách hàng.

- Ho t đ ng giao nh n còn mang tính th i v , vi c cung c p d chạ ộ ậ ờ ụ ệ ấ ị v còn r i r c, ch a k t n i đụ ờ ạ ư ế ố ược các khâu trong chu i d ch v ỗ ị ụ

- Doanh thu và l i nhu n c a công ty ch y u đ n t d ch v đ i lýợ ậ ủ ủ ế ế ừ ị ụ ạ hãng tàu

Công ty cần cải thiện hệ thống kho bãi để tối ưu hóa quy trình kinh doanh Việc áp dụng công nghệ thông tin và tự động hóa trong quản lý kho là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Vi c qu ng bá thệ ả ương hi u công ty, d báo nhu c u th trệ ự ầ ị ường còn mang tính ch t th đ ng.ấ ụ ộ

Đội ngũ nhân viên của công ty còn hạn chế về số lượng và thiếu kinh nghiệm, dẫn đến việc cán bộ quản lý phải hợp tác làm việc chặt chẽ với nhau Mặt khác, lực lượng nhân viên sales của các phòng nghiệp vụ cũng chưa đủ về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu giao nhận hàng hóa Công ty cũng chưa có chiến lược tuyển dụng nhân sự dài hạn để thu hút, phát triển và duy trì nguồn nhân lực.

- H t ng c s logistics t i Vi t Nam nói chung và Vinatrans nóiạ ầ ơ ở ạ ệ riêng còn nghèo nàn, qui mô nh , b trí b t h p lý ỏ ố ấ ợ

- Thi u s liên k t trong ho t đ ng kinh doanh gi a các doanhế ự ế ạ ộ ữ nghi p n i đ a ệ ộ ị

- S thâm nh p c a các doanh nghi p nự ậ ủ ệ ước ngoài làm gi m sútả hi u qu h at đ ng kinh doanh c a công ty.ệ ả ọ ộ ủ

- Các chi n lế ược phát tri n kinh doanh do công ty đ ra ch y u làể ề ủ ế các chi n lế ược ng n h n, quan tâm nhi u đ n doanh s và l i nhu n ắ ạ ề ế ố ợ ậ

- Tình tr ng l m phát, tăng giá nguyên v t li u làm nh hạ ạ ậ ệ ả ưởng đ nế hi u qu kinh doanh và l i nhu n c a công ty.ệ ả ợ ậ ủ

GI I PHÁP KI N NGH PHÁT TRI N NĂNG L C CUNG C P D CH VẢ Ế Ị Ể Ự Ấ Ị Ụ LOGISTICS T I CÔNG TY C PH N GIAO NH N KHO V N NGO IẠ Ổ Ầ Ậ Ậ Ạ

THƯƠNG VI T NAM VINATRANSỆ Đ N NĂM 2025Ế

Ngày đăng: 06/02/2022, 02:23

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w