1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Bài giảng gốc sở hữu trí tuệ

97 54 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Giảng Gốc Sở Hữu Trí Tuệ
Tác giả Ts. Vũ Duy Nguyên, Ts. Nguyễn Thị Lan Hương
Trường học Học Viện Tài Chính
Thể loại Bài Giảng
Năm xuất bản 2019
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ (5)
    • 1.1. Khái niệm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ (5)
      • 1.1.1. Khái niệm sở hữu trí tuệ (5)
      • 1.1.2. Khái niệm và phân loại quyền sở hữu trí tuệ (6)
      • 1.1.3. Các yếu tố cấu thành quyền sở hữu trí tuệ (6)
      • 1.1.4. Đặc điểm cơ bản của quyền sở hữu trí tuệ (7)
    • 1.2. Hệ thống pháp luật quốc tế và quốc gia về sở hữu trí tuệ (7)
      • 1.2.1. Hệ thống pháp luật quốc tế về sở hữu trí tuệ (7)
      • 1.2.2. Hệ thống pháp luật quốc gia về sở hữu trí tuệ (9)
  • Chương 2: QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN (11)
    • 2.1. Khái niệm và đặc điểm quyền tác giả (11)
      • 2.1.1. Khái niệm quyền tác giả (11)
      • 2.1.2. Đặc điểm quyền tác giả (12)
    • 2.2. Đối tượng, chủ thể và nội dung quyền tác giả (14)
      • 2.2.1. Đối tượng quyền tác giả (14)
      • 2.2.2. Chủ thể của quyền tác giả (16)
      • 2.2.3. Nội dung của quyền tác giả (18)
      • 2.2.4. Giới hạn quyền và thời hạn bảo hộ quyền tác giả (20)
    • 2.3. Hành vi xâm phạm quyền tác giả (22)
    • 2.4. Quyền liên quan (24)
      • 2.4.1. Khái niệm và đặc điểm quyền liên quan (24)
      • 3.3.4. Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý (56)
      • 3.3.5. Đăng ký chỉ dẫn địa lý (56)
    • 3.4. Bí mật kinh doanh (56)
      • 3.4.1. Khái niệm, đặc điểm của bí mật kinh doanh (56)
      • 3.4.2. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ (58)
      • 3.4.3. Hình thức và phạm vi bảo hộ (59)
      • 3.4.4. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh (59)
    • 3.5. Sáng chế và giải pháp hữu ích (60)
      • 3.5.1. Khái niệm, đặc điểm của sáng chế và giải pháp hữu ích (60)
      • 3.5.2. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế và giải pháp hữu ích (62)
      • 3.5.3. Nội dung bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế và giải pháp hữu ích (64)
    • 3.6. Kiểu dáng công nghiệp (69)
      • 3.6.1. Khái niệm kiểu dáng công nghiệp (69)
      • 3.6.2. Quyền, nguyên tắc xác lập quyền và hành vi xâm phạm quyền đối với Kiểu dáng công nghiệp (71)
    • 3.7. Bố trí mạch tích hợp bán dẫn (72)
      • 3.7.1. Khái niệm và tiêu chuẩn bảo hộ đối với bố trí mạch tích hợp bán dẫn (72)
      • 3.7.2. Quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (73)
  • Chương 4: QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG (33)
    • 4.1. Khái niệm và quyền đối với giống cây trồng (74)
      • 4.1.1. Khái niệm và phân loại giống cây trồng (74)
    • 4.2. Nội dung bảo hộ quyền đối với giống cây trồng (76)
      • 4.2.1. Khái niệm, đối tượng và điều kiện bảo hộ quyền đối với 2.4.2. Điều kiện bảo hộ quyền liên quan (76)
      • 2.4.3. Nội dung quyền liên quan (26)
      • 2.4.4. Giới hạn quyền và thời hạn bảo hộ quyền liên quan (27)
      • 2.4.5. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan (28)
    • 2.5. Hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan (29)
      • 2.5.1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan (29)
      • 2.5.2. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan (30)
    • 2.6. Quản lý quyền tác giả và đăng ký quyền tác giả (30)
      • 2.6.1. Tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả (30)
      • 2.6.2. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (31)
  • Chương 3: QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP (74)
    • 3.1 Nhãn hiệu (33)
      • 3.1.1. Khái niệm nhãn hiệu (33)
      • 3.1.2: Phân loại quốc tế hàng hóa và dịch vụ phục vụ đăng ký nhãn hiệu (35)
      • 3.1.3. Nội dung bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu (36)
    • 3.2. Tên thương mại (45)
      • 3.2.1. Khái niệm tên thương mại (45)
      • 3.2.2. Nội dung bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại (48)
    • 3.3. Chỉ dẫn địa lý (52)
      • 3.3.1. Khái niệm và vai trò của chỉ dẫn địa lý (52)
      • 3.3.2. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý (54)
      • 3.3.3. Hình thức và phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý (55)
      • 4.2.3. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng (81)
      • 4.2.4. Chuyển giao quyền đối với giống cây trồng (81)
  • Chương 5: BẢO VỆ VÀ THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (82)
    • 5.1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (82)
      • 5.1.1. Khái niệm (82)
      • 5.1.2. Mục đích cơ bản của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ .163 5.1.3. Cơ chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (82)
    • 5.2. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (83)
      • 5.2.1. Biện pháp dân sự (84)
      • 5.2.2. Biện pháp hình sự (84)
      • 5.2.3. Biện pháp hành chính (84)
    • 5.3. Thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (84)
      • 5.3.1. Nội dung cơ bản của các biện pháp (84)
      • 5.3.2. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên có liên quan (85)
      • 5.3.3. Quy trình kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ (86)
      • 5.3.4. Thủ tục kiểm tra, giám sát hàng hóa (87)
      • 5.3.5. Thủ tục kiểm soát hải quan (89)
      • 5.3.6. Quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Khái niệm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ

1.1.1 Khái niệm sở hữu trí tuệ

Trí tuệ là khả năng nhận thức lý tính phát triển từ nhận thức cảm tính Sự tích lũy kiến thức lý luận và thực tiễn của mỗi cá nhân ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, từ đó tác động tích cực đến sự phát triển trí tuệ.

Sở hữu trí tuệ (SHTT) là các quyền hợp pháp phát sinh từ hoạt động trí tuệ của con người trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật Theo Công ước WIPO ký ngày 14 tháng 07 năm 1967, SHTT bao gồm quyền liên quan đến tác phẩm khoa học, nghệ thuật và văn học; chương trình biểu diễn của nghệ sĩ; sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu hàng hóa và dịch vụ; cùng với các quyền bảo vệ chống cạnh tranh không lành mạnh Chúng tôi xin cảm ơn các nhà nghiên cứu đã cung cấp tài liệu cho bài giảng này.

Chúng tôi đã nỗ lực nhiều trong việc biên soạn bài giảng về Sở hữu trí tuệ, nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót Do đó, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và bổ sung từ các nhà khoa học cũng như bạn đọc, nhằm hoàn thiện nội dung bài giảng trong các lần tái bản tiếp theo.

BAN QUẢN LÝ KHOA HỌC

Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức và cá nhân liên quan đến giống cây trồng mới mà họ đã chọn tạo, phát hiện, phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

Quyền sở hữu trí tuệ được phân chia theo chủ thể sở hữu, bao gồm quyền của cá nhân đối với tài sản trí tuệ mà họ sáng tạo ra hoặc sở hữu thông qua việc chuyển nhượng quyền.

Các tổ chức trong các thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế tư nhân, đều có quyền sở hữu và bảo vệ tài sản trí tuệ của mình Việc hiểu rõ quyền này là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và cạnh tranh công bằng trong thị trường.

1.1.3 Các yếu tố cấu thành quyền sở hữu trí tuệ

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bao gồm những cá nhân hoặc tổ chức là chủ sở hữu quyền, tức là những người sáng tạo ra hoặc sở hữu các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, cũng như các tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ từ chủ sở hữu Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là sản phẩm được hình thành từ tư duy và sáng tạo của con người, được thể hiện dưới một hình thức vật chất cụ thể.

Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) được hiểu là các quyền mà pháp luật công nhận và bảo vệ cho chủ thể sở hữu Tùy thuộc vào từng đối tượng của quyền SHTT, chủ thể sẽ có những quyền nhân thân và quyền tài sản khác nhau.

Pháp luật Việt Nam công nhận và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ, đồng thời thực thi các biện pháp bảo vệ quyền lợi cho tổ chức và cá nhân Điều này được thực hiện với mục tiêu hài hòa giữa lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và lợi ích công cộng, đồng thời không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.

1.1.2 Khái niệm và phân loại quyền sở hữu trí tuệ

- Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ được xác định dựa trên sở hữu trí tuệ, trong đó cần nêu rõ chủ thể có quyền sở hữu tài sản trí tuệ đã được công bố công khai và được pháp luật bảo vệ.

Quyền sở hữu trí tuệ (QSHTT) là quyền mà tổ chức và cá nhân nắm giữ đối với tài sản trí tuệ, bao gồm ba nhóm chính: quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, và quyền đối với giống cây trồng.

- Phân loại quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng, được phân loại dựa trên các đối tượng sở hữu trí tuệ khác nhau.

Quyền tác giả là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với các tác phẩm mà họ sáng tạo hoặc sở hữu Ngoài ra, quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm quyền của các cá nhân và tổ chức đối với các hoạt động như biểu diễn, ghi âm, ghi hình, phát sóng và tín hiệu vệ tinh chứa chương trình đã được mã hóa.

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức và cá nhân đối với các tài sản trí tuệ như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và bí mật kinh doanh mà họ sáng tạo hoặc sở hữu Quyền này cũng bao gồm khả năng bảo vệ chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

1 WIPO, 1967, Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới,

2 Quốc Hội, 2009, Luật sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12, Điều 3.

Hệ thống pháp luật quốc tế và quốc gia về sở hữu trí tuệ

Mỗi quốc gia đều có những quy định pháp luật riêng về quyền sở hữu trí tuệ Chẳng hạn, pháp luật cho phép Nhà nước trưng dụng sáng chế và hủy bỏ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu nếu trong vòng 5 năm, chủ sở hữu không sử dụng nhãn hiệu đó một cách liên tục.

1.2 Hệ thống pháp luật quốc tế và quốc gia về sở hữu trí tuệ

1.2.1 Hệ thống pháp luật quốc tế về sở hữu trí tuệ

- Các Điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu trí tuệ mà Việt Nam là thành viên tham gia, bao gồm:

+ Công ước Paris là Công ước bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được thông qua năm 1883

+ Công ước Berne về Bảo hộ các tác phẩm nghệ thuật và văn học, được thông qua năm 1886.

+ Công ước Rome là Công ước quốc tế về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng, được thông qua năm 1961.

+ Công ước Geneva là Công ướcbảo hộ nhà sản xuất bản ghi âmđối với các sao chép không được phép bản ghi âm của mình, được thông qua năm 1971.

+ Công ước Brussels là Công ước bảo hộ về phân phối tín hiệu mang chương trình truyền qua vệ tinh, được thông qua năm 1974.

Thỏa ước Madrid, được thông qua vào năm 1891, là thỏa ước quốc tế về đăng ký nhãn hiệu Thỏa ước này quy định rằng các nhãn hiệu không được vi phạm đạo đức xã hội, trật tự công cộng, và không gây hại cho quốc phòng, an ninh.

1.1.4 Đặc điểm cơ bản của quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ có những đặc điểm cơ bản như giới hạn về thời gian, không gian và nội dung Quyền này được nhà nước bảo hộ, đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các chủ sở hữu.

Bảo hộ thời gian đối với quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thời điểm phát sinh quyền và thời hạn bảo vệ sau khi quyền được pháp luật công nhận Thời điểm và thời hạn này khác nhau tùy thuộc vào loại hình quyền sở hữu trí tuệ Ví dụ, quyền tác giả đối với tác phẩm nghệ thuật phát sinh ngay khi tác phẩm được tạo ra mà không cần đăng ký, trong khi quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu chỉ có hiệu lực khi được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quyền sở hữu trí tuệ chỉ được bảo vệ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi quyền này được xác lập theo pháp luật của quốc gia đó Điều này có nghĩa là nếu một đối tượng quyền sở hữu trí tuệ chỉ được đăng ký tại một quốc gia mà chưa được đăng ký ở quốc gia khác, thì việc sử dụng đối tượng đó tại quốc gia chưa đăng ký sẽ không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền độc quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ theo các điều khoản của Công ước, đã trải qua 7 lần sửa đổi, bao gồm các lần diễn ra tại Brussels (1900), Washington (1911), LaHay (1925), London (1934), Lisbon (1958), Stockholm (1967), và tổng sửa đổi vào ngày 28/9/1979 Công ước này bao gồm 30 điều quy định về sở hữu công nghiệp cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên, cùng với các ủy ban liên quan đến việc thực thi Công ước.

Hiệp định TRIPs (Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights) là một thỏa thuận quốc tế yêu cầu các quốc gia thành viên WTO tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ Hiệp định này đặt ra tiêu chuẩn tối thiểu cho các quy định của chính phủ quốc gia về nhiều hình thức sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi của công dân các quốc gia thành viên khác Mục tiêu chính của Hiệp định TRIPs là bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy cải tiến công nghệ, chuyển giao và phổ biến công nghệ, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho các nhà sản xuất và người sử dụng kiến thức công nghệ, phục vụ lợi ích kinh tế, xã hội, và duy trì sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ.

Hiệp định TRIPs được xây dựng dựa trên các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong Công ước Paris 1883 cùng với các Thỏa ước NICE, Thỏa ước Madrid, Nghị định thư Madrid và các công ước quốc tế khác Đặc biệt, Thỏa ước Madrid đóng vai trò quan trọng trong việc đăng ký quốc tế.

+ Nghị định thư Madrid là Nghị định thư về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, được thông qua năm 1989.

+ Hiệp ước PCT là Hiệp ước hợp tác sáng chế, được thông qua năm 1970.

+ Công ước UPOV 1991 là Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới, được thông qua năm 1991 (Văn kiện

+ Hiệp định TRIPS là Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ, được thông qua tiên năm 1994.

- Các Điều ước quốc tế Việt Nam chưa tham gia nhưng đã có tham khảo các nội dung trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ:

+ Thỏa ước Strasbourg là Thỏa ước liên quan đến Bảng phân loại sáng chế quốc tế (IPC), được thông qua năm 1971.

Thỏa ước Nice, được thông qua vào năm 1957, là một thỏa ước quan trọng liên quan đến bảng phân loại hàng hóa và dịch vụ quốc tế, nhằm mục đích hỗ trợ quá trình đăng ký nhãn hiệu.

+ Thỏa ước Locarno là Thỏa ước về việc công bố bảng phân loại kiểu dáng công nghiệp quốc tế, được thông qua năm 1968.

+ Thỏa ước La Hay là Thỏa ước về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, được thông qua năm 1925.

+ Hiệp ước WCT là Hiệp ước về quyền tác giả của WIPO được thông qua năm 1996.

+ Hiệp ước WPPT là Hiệp ước về buổi biểu diễn và bản ghi âm của WIPO được ký lần đầu năm 1996.

- Giới thiệu một số điều ước điển hình mà Việt Nam tham gia thành viên:

Công ước Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp, được thông qua vào ngày 20/3/1883 và có hiệu lực từ ngày 11/12/2001, là một thỏa thuận quan trọng trong lĩnh vực thương mại và quyền sở hữu trí tuệ Hiệp định này không chỉ đề cập đến thương mại hàng hóa mà còn bao gồm các điều khoản về thương mại dịch vụ và đầu tư, đồng thời quy định các thỏa thuận về quyền sở hữu trí tuệ giữa các quốc gia Sau hơn 17 năm thực hiện, Hiệp định đã góp phần tích cực vào việc mở rộng trao đổi thương mại song phương và giúp Việt Nam tích lũy kinh nghiệm trong việc tham gia hệ thống thương mại đa phương Chương 2 của Hiệp định quy định các thỏa thuận về quyền sở hữu trí tuệ, dựa trên các công ước quốc tế liên quan, với thời gian chuyển tiếp cho Việt Nam trong việc thực hiện các nghĩa vụ, như nhãn hiệu, sáng chế (12 tháng), quyền tác giả và bí mật thương mại.

1.2.2 Hệ thống pháp luật quốc gia về sở hữu trí tuệ

Hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam đã trải qua quá trình hình thành, sửa đổi và hoàn thiện liên tục để phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế Pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ có thể được chia thành ba giai đoạn phát triển chính, bao gồm các văn bản pháp lý quan trọng như Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật sở hữu trí tuệ, Luật Hải quan, Luật xử lý vi phạm hành chính và Bộ luật hình sự.

Trước năm 2005, pháp luật về sở hữu trí tuệ chưa được quy định thành Luật, và các văn bản liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa chủ yếu được ký kết tại thủ đô Madrid, Tây Ban Nha.

Vào ngày 14 tháng 04 năm 1891, Thỏa ước được ban hành nhằm thiết lập một thủ tục đăng ký quốc tế cho nhãn hiệu, với mục tiêu đơn giản hóa quy trình và giảm chi phí cho người nộp đơn tại các quốc gia thành viên Nội dung của Thỏa ước đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, được thông qua tại các hội nghị quốc tế tổ chức ở Brussells năm 1900, Washington năm 1911, và La Hay.

1925, Luân Đôn năm 1934, Nice năm 1957, và Stockholm năm 1967 Tính đến tháng 7 năm 2019, Thỏa ước Madrid có

55 quôc gia thành viên Việt Nam tham gia Thỏa ước này từ ngày 08/03/1949.

Bên cạnh đó, Việt Nam đã tham gia ký kết và đang đàm phán 17 Hiệp định Thương mại tự do (FTA) tính đến cuối năm

2018 Trong đó, Hiệp định FTA quan trọng giữa Việt Nam và

ASEAN đã thiết lập nhiều điều ước và thỏa thuận hợp tác về sở hữu trí tuệ giữa các thành viên Là thành viên của ASEAN, Việt Nam đã ký kết các hiệp định thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư với nhiều quốc gia như Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc và New Zealand Tuy nhiên, chỉ có FTA ASEAN-New Zealand có chương riêng với cam kết cụ thể về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trong khi các hiệp định khác thường không đề cập đến nội dung này hoặc chỉ nhắc đến Hiệp định TRIPS của WTO.

Các hiệp định FTA song phương giữa Việt Nam và các quốc gia khác đều bao gồm các điều khoản liên quan đến sở hữu trí tuệ Một ví dụ điển hình là Hiệp định thương mại song phương Việt Nam, trong đó quy định rõ ràng về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư.

QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN

Khái niệm và đặc điểm quyền tác giả

2.1.1 Khái niệm quyền tác giả

Luật sở hữu trí tuệ là công cụ quan trọng bảo vệ quyền lợi từ hoạt động sáng tạo Quyền tác giả, được quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), là một trong những quyền cơ bản được bảo vệ.

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Sản phẩm của tư duy được thể hiện dưới dạng tác phẩm sẽ được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật, trừ khi rơi vào các trường hợp không được bảo vệ.

Quyền tác giả là phạm vi những quyền mà pháp luật thừa nhận và bảo hộ với tác giả có tác phẩm Về quyền tác giả, Điều

Bộ luật dân sự 738 và Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm Theo các quy định pháp luật hiện hành, quyền tác giả được hiểu qua hai khía cạnh chính.

Quyền tác giả là tập hợp các quy định pháp luật nhằm công nhận và bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả, đồng thời xác định nghĩa vụ của các bên liên quan trong việc sáng tạo và sử dụng các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

2.1.2 Đặc điểm quyền tác giả

Quyền tác giả được hình thành ngay khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất cụ thể Điều này áp dụng cho mọi loại nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện và ngôn ngữ, bất kể tác phẩm đã được công bố hay chưa, cũng như việc đăng ký hay không.

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ.

Đối tượng của quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, được bảo hộ mà không phụ thuộc vào giá trị nội dung hay giá trị nghệ thuật Tác phẩm phải là sản phẩm sáng tạo của tác giả, thể hiện qua hình thức nhất định và không được sao chép từ tác phẩm khác Quyền tác giả không bảo vệ những nội dung đi ngược lại lợi ích dân tộc, xúc phạm danh dự cá nhân hoặc vi phạm pháp luật Tác phẩm trí tuệ có tính tích lũy cao, không bị hao mòn như tài sản hữu hình, và sẽ được biết đến nhiều hơn nếu có nội dung phong phú và hình thức sáng tạo kết hợp với giá trị nghệ thuật và kinh nghiệm của tác giả Đây là những đặc trưng nổi bật của quyền tác giả, cho phép tác giả tự thực hiện và bảo vệ quyền lợi của mình khi có hành vi xâm phạm.

Quyền tác giả là quyền dân sự cụ thể bao gồm quyền tài sản và quyền nhân thân của tác giả hoặc chủ sở hữu, liên quan đến các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học Quyền này cho phép họ khởi kiện hoặc không khởi kiện khi quyền lợi của mình bị xâm phạm.

Quyền tác giả là một quan hệ pháp luật dân sự, thể hiện mối quan hệ xã hội giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả với các chủ thể khác thông qua tác phẩm Mối quan hệ này được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức khách quan, từ đó hình thành quan hệ quyền tác giả Quan hệ pháp luật về quyền tác giả mang tính chất tuyệt đối, yêu cầu các chủ thể trong xã hội tôn trọng quyền của những người sở hữu quyền tác giả, bao gồm ba yếu tố cơ bản.

Chủ thể quyền tác giả bao gồm tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả, cả hai đều nắm giữ những quyền lợi nhất định đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học đã được thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể.

Khách thể của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học do tác giả sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ.

Quyền tác giả bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật liên quan Những quyền này phát sinh từ các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học kỹ thuật, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Quyền tác giả được xác lập tự động từ hành vi sáng tạo của tác giả, không cần thủ tục hay thể thức nào Ngược lại, quyền sở hữu công nghiệp phải được xác nhận qua quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ, ngoại trừ một số trường hợp được xác lập tự động.

Tác giả được bảo hộ quyền tác giả ngay từ khi tác phẩm được tạo ra, không cần thủ tục đăng ký nào Quyền này phát sinh tự động khi tác phẩm được thể hiện một cách khách quan và có thể nhận biết Luật bảo hộ quyền tác giả của các quốc gia đều quy định về việc bảo hộ tự động, không yêu cầu tác giả phải đăng ký hay nộp đơn yêu cầu bảo hộ Quyền tác giả là quyền "tuyên nhận", tự động phát sinh khi ý tưởng của tác giả được thể hiện dưới hình thức cụ thể Đăng ký quyền tác giả không tạo ra quyền này mà chỉ có giá trị chứng minh trong trường hợp có tranh chấp, khi một bên khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước giải quyết.

Quyền tác giả không được bảo hộ một cách tuyệt đối, cho phép cá nhân và tổ chức sử dụng tác phẩm đã được công bố và không bị cấm sao chép, miễn là việc sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh và không ảnh hưởng đến việc khai thác tác phẩm Điều này có nghĩa là, dù ý tưởng của các tác giả có thể tương tự, nhưng nếu được thể hiện dưới hình thức khác, họ vẫn được pháp luật bảo vệ quyền tác giả cho tác phẩm của mình.

Các tác phẩm muốn được bảo hộ cần phải được thể hiện dưới một hình thức cụ thể, bao gồm từ ngữ, hình ảnh, âm thanh và màu sắc.

- Quyển tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm

Pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo vệ hình thức thể hiện của tác phẩm, không bảo vệ nội dung sáng tạo bên trong Điều này có nghĩa là chỉ khi tác phẩm được tạo ra và thể hiện theo một hình thức cụ thể, nó mới được bảo hộ.

Đối tượng, chủ thể và nội dung quyền tác giả

Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, cũng như các sản phẩm được tạo ra từ quá trình thủ công hoặc công nghiệp Các hình thức thể hiện này có thể là thiết kế đồ họa, bao gồm biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm; thiết kế thời trang; tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất và trang trí.

Tác phẩm nhiếp ảnh là hình ảnh phản ánh thế giới khách quan, được ghi lại trên vật liệu nhạy sáng hoặc thông qua các phương pháp hóa học, điện tử và kỹ thuật khác Những tác phẩm này có thể đi kèm với chú thích hoặc không, tùy thuộc vào ý đồ của người sáng tạo.

Tác phẩm kiến trúc là sản phẩm của lĩnh vực kiến trúc, bao gồm bản vẽ thiết kế cho các công trình hoặc tổ hợp công trình, nội thất và phong cảnh Nó cũng bao hàm các công trình kiến trúc thực tế được xây dựng.

Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ và bản vẽ là những tài liệu quan trọng liên quan đến địa hình, kiến trúc và các công trình khoa học Chúng bao gồm các loại hình họa đồ, sơ đồ và bản vẽ, cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc và hình dáng của các đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực địa lý và xây dựng.

Tác phẩm văn học và nghệ thuật dân gian là những sáng tạo tập thể, phản ánh khát vọng và đặc điểm văn hóa, xã hội của cộng đồng Chúng bao gồm nhiều thể loại như truyện, thơ, câu đố, âm nhạc, múa, vở diễn, nghi lễ, và các sản phẩm nghệ thuật đồ họa, hội họa, điêu khắc Khi sử dụng các tác phẩm này, tổ chức và cá nhân cần dẫn chiếu nguồn gốc và bảo tồn giá trị nguyên bản của chúng.

Tác phẩm báo chí là những sản phẩm có nội dung độc lập và cấu trúc hoàn chỉnh, bao gồm nhiều thể loại như phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, và ký báo chí Những tác phẩm này được đăng tải hoặc phát sóng trên các nền tảng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử và các phương tiện truyền thông khác.

Tác phẩm âm nhạc là những sản phẩm nghệ thuật được thể hiện qua nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký hiệu âm nhạc khác Chúng có thể tồn tại dưới dạng ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, và không phụ thuộc vào việc có được trình diễn hay không.

Tác phẩm sân khấu là một loại hình nghệ thuật biểu diễn đa dạng, bao gồm nhiều thể loại như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài và tạp kỹ Những tác phẩm này không chỉ mang đến sự giải trí mà còn phản ánh văn hóa và truyền thống của cộng đồng.

Tác phẩm điện ảnh, bao gồm cả những tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự, là những sản phẩm nghệ thuật thể hiện hình ảnh động, có thể kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác, dựa trên nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh Hình ảnh tĩnh được trích xuất từ một tác phẩm điện ảnh được coi là một phần không thể tách rời của tác phẩm đó.

Tác phẩm tạo hình và mỹ thuật ứng dụng bao gồm các hình thức nghệ thuật như hội họa, đồ họa, điêu khắc và nghệ thuật sắp đặt, thể hiện qua đường nét, màu sắc, hình khối và bố cục Tác phẩm tạo hình thường tồn tại dưới dạng độc bản, trong khi tác phẩm đồ họa có thể có nhiều phiên bản, tối đa là 50, được đánh số và có chữ ký của tác giả Ngược lại, mỹ thuật ứng dụng trí tuệ là những tác phẩm không chỉ mang tính nghệ thuật mà còn có tính năng hữu ích, thường gắn liền với các đồ vật thiết thực.

Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không xâm phạm quyền tác giả của tác phẩm gốc Theo Điều 15 của Luật SHTT, các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả bao gồm tin tức thời sự thuần túy, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, tài liệu thuộc lĩnh vực tư pháp, bản dịch chính thức của các văn bản đó, cũng như quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý và số liệu.

2.2.2 Chủ thể của quyền tác giả

2.2.2.1 Tác giả Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Để xác định một người là tác giả, cần lưu ý rằng họ phải “trực tiếp sáng tạo” ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, nhằm tránh nhầm lẫn với sản phẩm trí tuệ của người khác Đồng tác giả là những người cùng tham gia trực tiếp vào quá trình sáng tạo tác phẩm Những người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho tác phẩm không được coi là tác giả hoặc đồng tác giả.

2.2.2.2 Chủ sở hữu quyền tác giả Theo quy định tại Điều 36 của Luật SITT thì chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản sau: Làm tác phẩm phái sinh; Biểu diễn thuật dân gian là các loại hình nghệ thuật ngôn từ; các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.

Quyền tác giả đối với chương trình máy tính và sưu tập dữ liệu được quy định tại Điều 22 của Luật SHTT Chương trình máy tính được hiểu là tập hợp các chỉ dẫn dưới dạng lệnh hoặc mã lược đồ, giúp máy tính thực hiện công việc cụ thể Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, bất kể là mã nguồn hay mã máy, phù hợp với quy định tại Điều 4.

Chương II Quyền sở hữu trí tuệ của Hiệp định thương mại Việt

Nam - Hoa Kỳ và Khoản 1 Điều 10 của Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ (Hiệp định Trips)

Sưu tập dữ liệu là một tập hợp sáng tạo, thể hiện qua việc tuyển chọn và sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc hình thức khác Quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao gồm các tư liệu riêng lẻ và không ảnh hưởng đến quyền tác giả của những tư liệu này, theo quy định tại Khoản 2 Điều 10.

Hành vi xâm phạm quyền tác giả

Pháp luật sở hữu trí tuệ không định nghĩa rõ ràng hành vi xâm phạm quyền tác giả, mà chỉ liệt kê các hành vi bị coi là xâm phạm quyền này, được quy định cụ thể tại Điều.

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung vào năm 2009, quy định rằng việc cổ động không được thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào Ngoài ra, các hoạt động như ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc giảng dạy, chụp ảnh và truyền hình các tác phẩm nghệ thuật, kiến trúc được trưng bày công khai, cũng như chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị đều được phép Bên cạnh đó, việc nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng cũng được quy định rõ ràng trong luật.

Việc cho thuê tác phẩm mà không thanh toán nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả là hành vi vi phạm Tác phẩm được xem là đối tượng của hợp đồng thuê và cần được bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Khi thuê tác phẩm, bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền nhuận bút, thù lao và các lợi ích khác cho bên cho thuê Việc không thực hiện nghĩa vụ này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Việc nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ Tất cả các hoạt động liên quan đến phân phối và sao chép tác phẩm đều cần phải có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả để đảm bảo tính hợp pháp.

Xuất bản tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả là hành vi vi phạm pháp luật Hành động xuất bản bao gồm việc công bố và phân phối tác phẩm, do đó, cần phải có sự đồng ý từ tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả để đảm bảo tính hợp pháp.

Việc cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ quyền tác giả là hành vi vi phạm pháp luật Quyền tác giả được bảo hộ bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và qua các biện pháp tự bảo vệ của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả Tất cả hành vi cản trở việc bảo vệ tác phẩm đều vi phạm pháp luật Tuy nhiên, việc sao chép tác phẩm cho mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy cá nhân hoặc lưu trữ trong thư viện không bị coi là vi phạm quyền tác giả Ngược lại, sao chép tác phẩm với mục đích kinh doanh, như quán photocopy sao chép để bán, là hành vi vi phạm.

Việc tạo ra tác phẩm phái sinh mà không có sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả là vi phạm pháp luật Tác phẩm phái sinh thuộc quyền tài sản của tác giả, cho phép họ độc quyền thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác Do đó, mọi hành động làm tác phẩm phái sinh mà không có sự đồng ý đều không hợp pháp.

Việc sử dụng tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, cũng như không trả tiền nhuận bút hoặc thù lao theo quy định của pháp luật là hành vi vi phạm Theo luật, tổ chức và cá nhân khi khai thác quyền tài sản của tác giả phải thanh toán thù lao Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không cần trả thù lao, bao gồm: sao chép tác phẩm cho mục đích nghiên cứu cá nhân, trích dẫn hợp lý để bình luận hoặc minh họa mà không làm sai ý tác giả, trích dẫn để viết báo hoặc trong các ấn phẩm định kỳ, giảng dạy trong trường học mà không thương mại hóa, sao chép để lưu trữ trong thư viện cho nghiên cứu, và biểu diễn tác phẩm nghệ thuật trong các hoạt động văn hóa hợp pháp Sản phẩm từ những hoạt động này không được coi là tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học được bảo hộ theo quyền tác giả.

2.4.1 Khái niệm và đặc điểm quyền liên quan a Khái niệm

Khái niệm Quyền liên quan trong pháp luật Việt Nam được thể hiện thông qua phương pháp liệt kê, mặc dù chưa đầy đủ nhưng đã đề cập đến một số khía cạnh quan trọng Cụ thể, khoản 3 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ nêu rõ các quyền liên quan này.

Quyền liên quan đến quyền tác giả, theo quy định tại Điều 2005 và sửa đổi bổ sung 2009, bao gồm quyền của tổ chức và cá nhân có liên quan đến các hoạt động như biểu diễn, ghi âm, ghi hình, phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Quyền liên quan bắt đầu phát sinh từ thời điểm diễn ra cuộc biểu diễn, ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng hoặc tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, miễn là không vi phạm quyền tác giả Những quyền này có đặc điểm riêng biệt, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình thực hiện và phát sóng nội dung.

Hoạt động của các chủ thể quyền liên quan chủ yếu là việc sử dụng tác phẩm, bao gồm tổ chức sản xuất băng đĩa ghi âm, ghi hình buổi biểu diễn, và phát sóng các sự kiện nghệ thuật Các cá nhân và tổ chức như ca sĩ, nghệ sĩ trình bày thơ, hay những đơn vị sản xuất đĩa ghi hình cũng tham gia vào việc sử dụng tác phẩm, bao gồm cả tác phẩm hội họa Ngoài những quyền được pháp luật bảo vệ, các chủ thể sử dụng tác phẩm còn có nghĩa vụ đối với tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.

- Đối tượng bảo hộ có tính nguyên gốc

Hành vi cố ý xoá hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền tác giả dưới hình thức điện tử trong tác phẩm là vi phạm nghiêm trọng, xâm phạm đến thông tin của tác phẩm Tác phẩm được bảo vệ một cách tuyệt đối về mặt hình thức, đảm bảo quyền lợi cho tác giả và các bên liên quan.

Vào ngày 14, việc sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi có kiến thức hoặc lý do để tin rằng thiết bị đó có khả năng vô hiệu hóa các biện pháp kỹ thuật mà chủ sở hữu quyền tác giả áp dụng để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình là hành vi vi phạm nghiêm trọng.

Quyền liên quan

Quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm quyền của tổ chức và cá nhân đối với các hoạt động như biểu diễn, ghi âm, ghi hình, phát sóng và tín hiệu vệ tinh chứa chương trình mã hóa.

Theo khoản 3 Điều 4 của Luật SHTT, quyền liên quan được bảo hộ cho cá nhân và tổ chức tham gia vào quá trình đưa tác phẩm đến công chúng Sự khác biệt giữa quyền tác giả và quyền liên quan nằm ở chỗ này Việc bảo vệ quyền liên quan giúp bảo vệ các quyền hợp pháp của những người góp phần vào sự phổ biến tác phẩm.

- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (gọi chung là tổ chức phát sóng). b Chủ sở hữu quyền liên quan

Các tổ chức và cá nhân đầu tư thời gian, tài chính và cơ sở vật chất để thực hiện một cuộc biểu diễn sẽ trở thành chủ sở hữu của cuộc biểu diễn đó, trừ khi có thỏa thuận khác với các bên liên quan.

Tổ chức và cá nhân đầu tư thời gian, tài chính và cơ sở vật chất để sản xuất bản ghi âm, ghi hình sẽ trở thành chủ sở hữu của các sản phẩm này, trừ khi có thỏa thuận khác với các bên liên quan.

Tổ chức phát sóng sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng của mình, trừ khi có thỏa thuận khác với các bên liên quan Các đối tượng quyền liên quan cũng được bảo vệ theo quy định pháp luật.

Pháp luật Việt Nam bảo hộ các đối tượng quyền liên quan theo quy định của Luật SHTT, bao gồm quyền tác giả đối với các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh chứa chương trình được mã hóa.

+ Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hơp sau đây:

- Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;

- Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;

- Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định của Luật SHTT;

- Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ;

Quyền liên quan thể hiện tính sáng tạo và dấu ấn cá nhân qua nhiều khía cạnh khác nhau Ví dụ, cách trình bày bài hát của ca sĩ hay bản nhạc không lời của nghệ sĩ piano đều phản ánh sự sáng tạo độc đáo và cá tính riêng biệt của họ.

Tính nguyên gốc của quyền liên quan được xác định qua các đối tượng được tạo ra lần đầu tiên, giúp xác định chủ thể của quyền này và các hành vi xâm phạm liên quan Tất cả bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn và chương trình phát sóng không mang tính gốc sẽ bị coi là sao chép và không được công nhận quyền liên quan.

- Quyền liên quan chỉ được bảo hộ trong thời hạn nhất định kể cả các quyền nhân thân.

2.4.2 Điều kiện bảo hộ quyền liên quan a Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, các tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan bao gồm:

- Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (gọi chung là người biểu diễn).

Các tổ chức và cá nhân là chủ sở hữu của cuộc biểu diễn, chịu trách nhiệm về việc sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện nó, trừ khi có thỏa thuận khác với các bên liên quan.

Tổ chức và cá nhân tạo ra âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn được gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình Người biểu diễn, bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc công và vũ công, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải tác phẩm văn học nghệ thuật đến công chúng Quyền của người biểu diễn cần được bảo vệ để đảm bảo sự công nhận và tôn trọng đối với những đóng góp của họ trong lĩnh vực nghệ thuật.

Theo Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ, nếu người biểu diễn cũng là chủ đầu tư, họ sẽ nắm giữ cả quyền nhân thân lẫn quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn Ngược lại, khi người biểu diễn không phải là chủ đầu tư, quyền nhân thân thuộc về người biểu diễn, trong khi quyền tài sản thuộc về chủ đầu tư.

Quyền nhân thân của người biểu diễn bao gồm quyền được giới thiệu tên khi biểu diễn và khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, cũng như phát sóng cuộc biểu diễn Ngoài ra, người biểu diễn còn có quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình ảnh của mình, ngăn cấm mọi hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc có thể gây tổn hại đến danh dự và uy tín của họ.

+ Quyền tài sản của người biểu diễn hay của chủ đầu tư bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau:

- Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;

Sao chép cuộc biểu diễn của mình có thể được thực hiện trực tiếp từ bản ghi âm hoặc ghi hình, hoặc gián tiếp mà không cần đến các bản ghi này Hành động sao chép bao gồm việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hay bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc sao chép dưới dạng điện tử.

- Phát sóng hoặc truyền theo cách khác (bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng) đến công chúng cuộc biểu diễn

- Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

+ Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;

Bản ghi âm và ghi hình của nhà sản xuất được bảo vệ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các tác giả và nhà sản xuất trong lĩnh vực này.

+ Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;

Chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh chứa nội dung được mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo vệ theo các điều ước quốc tế, trong đó Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một thành viên.

Bí mật kinh doanh

3.4.1 Khái niệm, đặc điểm của bí mật kinh doanh a Khái niệm

Bí mật kinh doanh là những thông tin quan trọng được thu thập từ các hoạt động đầu tư tài chính và trí tuệ, chưa được công khai và có thể được áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh.

Để được bảo vệ bí mật kinh doanh, thông tin bạn cung cấp cần phải là kết quả từ hoạt động đầu tư tài chính và trí tuệ, chưa được công khai, và có khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh.

Bí mật kinh doanh thường liên quan đến các loại thông tin khác nhau như:

Bí quyết kỹ thuật và khoa học: công thức sản xuất sản phẩm,

3.3.4 Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó, tuy nhiên sản phẩm này không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất và chất lượng đặc thù, có thể dẫn đến những hiểu lầm và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho các sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng và uy tín của chỉ dẫn địa lý là hành vi không hợp pháp Điều này không chỉ gây thiệt hại cho các nhà sản xuất chính thống mà còn làm giảm giá trị của chỉ dẫn địa lý trong mắt người tiêu dùng.

Việc sử dụng dấu hiệu tương tự hoặc trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó có thể gây hiểu lầm cho người tiêu dùng, khiến họ nghĩ rằng sản phẩm xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng.

3.3.5 Đăng ký chỉ dẫn địa lý

+ Cơ sở phát sinh quyền: phải nộp đơn đăng ký và quyền độc quyền (Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý) có hiệu lực vô thời hạn.

Để nộp đơn yêu cầu bảo hộ chỉ dẫn địa lý, cần có các thông tin cơ bản sau: tên gọi và dấu hiệu chỉ dẫn địa lý, sản phẩm liên quan đến chỉ dẫn địa lý; mô tả chi tiết về tính chất, danh tiếng và chất lượng đặc trưng của sản phẩm; cùng với bản đồ xác định khu vực địa lý có chỉ dẫn địa lý.

Hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý cần bao gồm các tài liệu theo quy định hiện hành, đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn tất quy trình đăng ký.

- 02 Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;

- 02 Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

- 02 Bản mô tả tính chất/ chất lượng/ danh tiếng của sản phẩm đăng ký cho chỉ dẫn địa lý đó;

- 10 mẫu thể hiện cách trình bày chỉ dẫn địa lý (hình ảnh, bằng chữ hoặc kết hợp cả hai) với kích thước không quá 80mm

Công nghệ và các tiêu chí đánh giá sẽ được xem xét dựa trên thực tế Chẳng hạn, danh sách khách hàng hoặc đối tác kinh doanh của một doanh nghiệp có thể được coi là bí mật kinh doanh, vì thông tin này mang lại lợi thế cạnh tranh, mặc dù không nhất thiết phải thể hiện yếu tố trí tuệ hay sáng tạo Điều này cũng giúp giải thích lý do tại sao bí mật kinh doanh cần được bảo vệ theo quy định của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh.

Bí mật kinh doanh cần được bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc tiết lộ và tiếp cận thông tin Chủ sở hữu hoặc người nắm giữ bí mật phải có trách nhiệm bảo vệ thông tin thông qua hợp đồng hoặc ủy quyền, nhằm ngăn cản công chúng và các bên quan tâm tìm hiểu, thu thập và phổ biến thông tin Điều này đòi hỏi chủ sở hữu phải nhận thức rõ về tính chất bí mật của thông tin Nếu chủ sở hữu không ý thức bảo mật, vô tình cẩu thả hoặc chủ động cung cấp thông tin cho người khác, pháp luật sẽ không bảo vệ bí mật kinh doanh dù nó có giá trị thực sự.

Tính bí mật của thông tin là yếu tố quyết định trong việc xác định bí mật kinh doanh Một thông tin dù có giá trị cho hoạt động kinh doanh nhưng nếu không có tính bí mật thì không được coi là bí mật kinh doanh Chỉ những người mà chủ sở hữu tin tưởng mới được phép truy cập và quản lý thông tin này, và việc tiết lộ thông tin bí mật phải dựa trên cam kết bảo mật Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin như cấu tạo kỹ thuật sản phẩm, bản thiết kế, danh sách khách hàng, hệ thống phân phối, kế hoạch kinh doanh, chiến lược quảng cáo và thông tin tài chính như cơ cấu giá cũng rất khó khăn đối với những người không có quyền truy cập.

Quyền sở hữu công nghiệp về bí mật kinh doanh được xác lập khi bí mật kinh doanh được thu thập một cách hợp pháp và được bảo vệ thông qua các biện pháp bảo mật hiệu quả.

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức hoặc cá nhân hợp pháp nắm giữ và bảo vệ thông tin bí mật kinh doanh Những bí mật này, nếu được bên làm thuê hoặc bên thực hiện nhiệm vụ tiếp cận trong quá trình làm việc, sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

Mặc dù đa dạng về loại hình nhưng nhìn chung lại bí mật kinh doanh gồm những đặc điểm sau:

Thông tin này không phải là kiến thức phổ biến, điều này có nghĩa là công chúng và những người quan tâm không thể tiếp cận hoặc tìm hiểu thông tin bằng các phương pháp và công cụ thông thường.

Thông tin có thể được ứng dụng hiệu quả trong kinh doanh, mang lại lợi thế cạnh tranh cho những ai sở hữu và sử dụng nó, so với những người không nắm bắt hoặc không áp dụng thông tin đó.

Giá trị kinh tế của thông tin phụ thuộc vào tính bí mật và sự không phổ biến của nó Khi thông tin bị tiết lộ, giá trị thương mại và lợi thế cạnh tranh mà nó mang lại sẽ biến mất Do đó, thông tin cần phải có giá trị ứng dụng trong kinh doanh, không chỉ liên quan đến những tiến bộ khoa học mà còn đến những khó khăn mà chủ sở hữu phải đối mặt nếu thông tin bị công khai Quan trọng hơn, khi được sử dụng trong sản xuất và kinh doanh, thông tin sẽ tạo ra lợi thế vượt trội cho chủ sở hữu so với những người không có hoặc không sử dụng thông tin đó.

- Khả năng sử dụng của thông tin

Sáng chế và giải pháp hữu ích

3.5.1 Khái niệm, đặc điểm của sáng chế và giải pháp hữu ích

Sáng chế và giải pháp hữu ích là những đối tượng sở hữu trí tuệ mang lại nhiều lợi ích cho con người trong cuộc sống hàng ngày Chúng hiện diện ở mọi nơi, từ không gian sống đến nơi làm việc, và thậm chí là bất kỳ địa điểm nào có sự hiện diện của con người Những sáng chế này bao gồm cả các thiết bị phức tạp như thang máy, điện thoại, xe gắn máy, máy vi tính và máy bay, cũng như những vật dụng đơn giản như cái ly và cây bút chì.

Sáng chế, theo từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là "nghĩ và chế tạo ra cái trước đó chưa từng có" Theo bách khoa Việt Nam, sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật toàn cầu, có tính sáng tạo và khả năng ứng dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội Ví dụ điển hình cho sáng chế là chiếc bóng đèn của Edison và máy hát đầu tiên vào đầu thế kỷ 20, cũng như chiếc máy tính của Von Neumann.

1 Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng việt, NXB Đà Nẵng, tr846

2 Từ điển bách khoa việt nam tập 3, NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội,

Hành vi vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa dối, lợi dụng sự tin tưởng của người có nghĩa vụ bảo mật để tiếp cận, thu thập và tiết lộ thông tin bí mật kinh doanh của chủ sở hữu thông tin đó là một hành vi nghiêm trọng.

Hợp đồng bảo mật là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó một bên được phép truy cập thông tin kinh doanh bí mật của bên còn lại nhưng phải có trách nhiệm bảo vệ thông tin đó Nếu bên có nghĩa vụ bảo mật tiết lộ thông tin cho bên thứ ba, họ sẽ bị coi là vi phạm quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh Ngoài ra, bất kỳ hành vi lợi dụng mối quan hệ để lừa đảo hoặc khai thác lòng tin nhằm thu thập và tiết lộ thông tin bí mật cũng bị xem là xâm phạm bí mật kinh doanh.

Hành vi tiếp cận và thu thập thông tin bí mật kinh doanh của người khác, đặc biệt khi thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm, là vi phạm nghiêm trọng Việc này có thể diễn ra thông qua việc chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng thông tin đó cho mục đích kinh doanh và xin cấp giấy phép.

Quy định này đề cập đến hai trường hợp liên quan đến việc doanh nghiệp tiếp cận và thu thập thông tin bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác Trường hợp thứ nhất là khi doanh nghiệp thu thập thông tin từ các hồ sơ cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính như đăng ký kinh doanh, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và lập luận chứng kinh tế kỹ thuật Doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin này để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc xin phép thành lập liên quan đến sản phẩm Giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh này được hiểu là tập hợp các thông tin cần thiết về phương thức và công cụ kỹ thuật nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể.

Sản phẩm có thể được phân loại thành ba dạng chính: sản phẩm vật thể như dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện và mạch điện; sản phẩm chất thể bao gồm vật liệu, chất liệu, thực phẩm và dược phẩm; và sản phẩm vật liệu sinh học như gen, thực vật và động vật biến đổi gen.

Quy trình sáng chế, bao gồm công nghệ, phương pháp chuẩn đoán, dự báo, kiểm tra và xử lý, thường không được định nghĩa rõ ràng trong luật pháp của nhiều quốc gia Tuy nhiên, sáng chế có thể được hiểu là ý tưởng của tác giả nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể trong lĩnh vực kỹ thuật Sáng chế thường liên quan đến sản phẩm, bao gồm cơ cấu và chất liệu, cũng như quy trình hay phương pháp thực hiện.

Giải pháp hữu ích là sản phẩm hoặc quy trình kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề cụ thể bằng cách áp dụng các quy luật tự nhiên Để được cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích từ cơ quan nhà nước, giải pháp này cần đáp ứng các tiêu chí về tính mới, khả năng áp dụng công nghiệp và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ như phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học, hoặc các sơ đồ, kế hoạch và quy tắc liên quan đến hoạt động trí óc và huấn luyện vật nuôi.

Theo khoản 12, Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), sáng chế được định nghĩa là giải pháp kỹ thuật mới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng Những sáng chế này không chỉ nâng cao trình độ kỹ thuật toàn cầu mà còn đánh dấu những bước đột phá trong công nghệ, mở ra kỷ nguyên mới cho nhân loại.

Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, sáng chế được định nghĩa là một giải pháp mới và sáng tạo cho một vấn đề kỹ thuật, bao gồm việc tạo ra thiết bị, sản phẩm, phương pháp hay quy trình mới, hoặc cải tiến sản phẩm, quy trình đã có Định nghĩa này nhấn mạnh ba yếu tố quan trọng: tính mới, tính sáng tạo và vấn đề kỹ thuật, cho thấy sáng chế phải góp phần giải quyết một vấn đề kỹ thuật cụ thể.

Theo Điều 2 Luật sáng chế Nhật Bản, sáng chế được định nghĩa là sự sáng tạo vượt bậc của các ý tưởng kỹ thuật, dựa trên việc ứng dụng các quy luật tự nhiên Định nghĩa này không đề cập đến tính mới và sáng tạo của giải pháp kỹ thuật, mà nhấn mạnh vào việc áp dụng các quy luật tự nhiên trong quá trình sáng tạo.

Theo luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, sáng chế được định nghĩa là giải pháp kỹ thuật, có thể là sản phẩm hoặc quy trình, được thiết kế để giải quyết một vấn đề cụ thể thông qua việc áp dụng các quy luật tự nhiên.

1 Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.26

The Japanese Patent Act, amended in 2007, defines a "patented invention" as an invention for which a patent has been granted, as stated in Article 2, Section 2 of the Act For further details, please refer to the official website.

Vật liệu sinh học là những chất liệu chứa thông tin di truyền và có khả năng tự tái tạo hoặc được tái tạo trong các hệ thống sinh học, chẳng hạn như tế bào, gen và cây chuyển gen.

Kiểu dáng công nghiệp

3.6.1 Khái niệm kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp (KDCN) là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, bao gồm các yếu tố như hình khối, đường nét và màu sắc KDCN phải có tính mới mẻ và được sử dụng làm mẫu cho việc chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

Phân loại kiểu dáng công nghiệp + Hình dáng bên ngoài, dùng làm mẫu để tạo sản phẩm

Hình dáng bên ngoài của sản phẩm được bảo hộ dưới danh nghĩa KDCN bao gồm các đặc điểm thẩm mỹ như hình khối, đường nét và màu sắc, xác định bề ngoài sản phẩm Đối tượng không được coi là hình dáng bên ngoài nếu là hình dáng bên trong Phần hữu ích có quyền ngăn cấm người khác nhập khẩu sản phẩm đã được bảo hộ vào thị trường quốc gia đó.

Chủ sở hữu sáng chế có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp thông qua hợp đồng li-xăng bằng văn bản Trong hợp đồng này, các bên có thể thỏa thuận về việc sử dụng độc quyền hoặc không độc quyền, cùng với các giới hạn liên quan đến mục đích, thời gian, lãnh thổ và khối lượng sử dụng.

Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung 2009 ) quy định chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản (1) sau đây:

+ Sử dụng, cho phép người khác sử dụng sáng chế bao gồm các hành vi sau đây:

• Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;

• Áp dụng quy trình được bảo hộ;

• Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;

• Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm;

Chủ sở hữu sáng chế có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định, trừ khi việc sử dụng đó thuộc các trường hợp được pháp luật cho phép.

Sáng chế có thể được sử dụng cho nhu cầu cá nhân, mục đích phi thương mại, hoặc để đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử, và thu thập thông tin.

Khoản 1 Điều 123 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định rằng kỹ thuật hoặc chức năng sử dụng của sản phẩm có thể được xác định, chẳng hạn như hình dạng dẹt, phẳng của đĩa ghi dữ liệu, do chuyển động tương đối giữa đĩa và đầu đọc quyết định.

Yếu tố có mặt trong tập hợp các dấu hiệu có thể không tạo ấn tượng thẩm mỹ rõ rệt, nghĩa là hình dáng của sản phẩm không thay đổi đáng kể khi yếu tố đó hiện diện hay không Chẳng hạn, sự thay đổi trong hình khối hoặc đường nét có thể không đủ để người nhìn nhận ra sự khác biệt, dẫn đến việc hình khối hoặc đường nét vẫn được nhận biết như cũ, mặc dù đã có sự thay đổi.

Các từ ngữ và hình ảnh gắn trên sản phẩm chỉ nhằm thực hiện chức năng của nhãn hiệu hàng hóa và cung cấp thông tin về nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, công dụng, cách sử dụng sản phẩm Để xác định tính mới của kiểu dáng công nghiệp (KDCN), cần so sánh các đặc điểm cơ bản của KDCN đó với những KDCN đã biết KDCN không được phép có hình dáng bên ngoài đã phổ biến, không chỉ là sự thay đổi vị trí hay kết hợp các đặc điểm đã có, và không được mang hình dáng tự nhiên của cây cối, hoa quả, động vật hay các hình học đã biết KDCN cũng không được là kiểu dáng chỉ có giá trị thẩm mỹ như các tác phẩm nghệ thuật Để được cấp Bằng độc quyền, KDCN phải có khả năng làm mẫu cho sản phẩm công nghiệp và không được ở trạng thái không ổn định hay chỉ có thể sản xuất nhờ kỹ năng đặc biệt.

+ Tính mới đối với thế giới KDCN phải có tính mới so với thế giới, có nghĩa là KDCN đó phải khác biệt cơ bản với các

KDCN chỉ được bảo hộ nếu đã nộp đơn đăng ký và phải khác biệt cơ bản so với KDCN tương tự đã công bố Sự khác biệt này không chỉ dựa vào các đặc điểm tạo dáng khó nhận biết mà còn phải đủ rõ ràng để người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể nhận diện Hai KDCN không được coi là khác biệt nếu chỉ khác nhau về các chi tiết dễ dàng tạo ra Ngoài ra, hình dáng sản phẩm dễ dàng tái tạo cũng không đủ điều kiện để bảo hộ Để xác định tính mới, cần xem xét các đặc điểm tạo dáng cơ bản như hình khối, đường nét, màu sắc, và tương quan kích thước, cùng với các yếu tố khác để xác định bản chất của KDCN Các yếu tố không được coi là đặc điểm tạo dáng cơ bản sẽ không đủ điều kiện bảo hộ.

Hình khối và đường nét của kiểu dáng công nghiệp phải được xác định bởi chức năng và không được công khai trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên Hai kiểu dáng chỉ khác nhau về những đặc điểm không dễ nhận biết thì không được coi là khác biệt đáng kể Kiểu dáng chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ một số ít người biết và có nghĩa vụ giữ bí mật Kiểu dáng không mất tính mới nếu được công bố trong một số trường hợp nhất định, với điều kiện đơn đăng ký được nộp trong vòng sáu tháng Để được coi là có tính sáng tạo, kiểu dáng phải không thể dễ dàng tạo ra từ các kiểu dáng đã công khai trước đó Cuối cùng, kiểu dáng công nghiệp phải có khả năng áp dụng công nghiệp để được công nhận.

3.6.2 Quyền, nguyên tắc xác lập quyền và hành vi xâm phạm quyền đối với Kiểu dáng công nghiệp

Quyền của chủ sở hữu Phạm vi độc quyền của chủ sở hữu

KDCN tương tự như phạm vi bảo hộ độc quyền của chủ sở hữu sáng chế, bao gồm quyền sử dụng độc quyền và quyền định đoạt Quyền sử dụng cho phép sản xuất, lưu thông, bán và nhập khẩu sản phẩm được bảo hộ Tất cả sản phẩm tương đồng với mô tả sáng chế hay giải pháp hữu ích đều được xem là sản phẩm được bảo hộ Quyền định đoạt của chủ sở hữu KDCN bao gồm việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp qua hợp đồng bằng văn bản, cho phép hoặc không cho người khác sử dụng kiểu dáng, và quyền thừa kế (đối với cá nhân), với điều kiện việc thừa kế phải được đăng ký.

Quyền của tác giả Tác giả KDCN cũng được quy định bảo hộ các quyền nhân thân và tài sản như tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích.

Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với

KDCN, giống như nhãn hiệu, bao gồm hai giai đoạn bắt buộc: xét nghiệm nội dung và xét nghiệm hình thức Xét nghiệm nội dung dựa trên thông tin trong đơn yêu cầu bảo hộ KDCN có thể bị đình chỉ nếu chủ sở hữu từ bỏ quyền bảo hộ hoặc không nộp lệ phí duy trì hiệu lực Văn bằng bảo hộ cũng có thể bị hủy bỏ nếu không đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ, chẳng hạn như mất tính mới tại thời điểm nộp đơn.

Kiểu dáng công nghiệp sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện nhất định, trong đó tính mới là một yếu tố quan trọng Cụ thể, kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới khi nó khác biệt đáng kể so với những kiểu dáng đã tồn tại trước đó.

Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cần xác định rõ các đặc điểm tạo dáng cần bảo vệ, bao gồm những yếu tố mới và khác biệt so với các kiểu dáng công nghiệp đã biết Bộ ảnh chụp và bản vẽ phải thể hiện đầy đủ những đặc điểm này để đảm bảo quyền bảo hộ.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) đối với kiểu dáng công nghiệp (KDCN) diễn ra khi có sự sử dụng các đối tượng được bảo hộ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu văn bằng bảo hộ, trừ khi pháp luật cho phép Vi phạm KDCN xảy ra khi sản phẩm có hình dáng bên ngoài trùng với KDCN đã được bảo hộ hoặc trùng với thành phần tạo dáng cơ bản của nó Một số hành vi sử dụng mà không xin phép chủ sở hữu không bị coi là xâm phạm, như trường hợp sử dụng trước và chấm dứt quyền Nếu người bị tố cáo cho rằng hành vi của mình thuộc trường hợp ngoại lệ, họ có quyền và nghĩa vụ chứng minh điều đó; nếu không, họ sẽ không được hưởng quyền ngoại lệ.

QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

BẢO VỆ VÀ THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Ngày đăng: 03/02/2022, 15:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w