1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công quốc tế

42 72 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Theo Loại Hình Gia Công Quốc Tế
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Huy
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Nghiệp Vụ Hải Quan
Thể loại Bài Tập Nhóm
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 766,73 KB

Cấu trúc

  • Chương I: Tổ ng quan v ề gia công hàng hóa qu ố c t ế (5)
    • 1. Khái quát chung v ề gia công qu ố c t ế (5)
      • 1.1. Khái ni ệ m (5)
      • 1.2. Chủ thể của hợp đồng Cá nhân (6)
      • 1.3. Khách th ể c ủ a h ợp đồ ng (6)
    • 2. Đặc điể m và vai trò (7)
      • 2.1. Đặc điểm (7)
      • 2.2. Vai trò (8)
    • 3. Nh ữ ng lo ạ i hình c ủ a gia công qu ố c t ế (8)
      • 3.1. Xét v ề quy ề n s ở h ữ u nguyên li ệ u (8)
      • 3.2. Xét về mặt giá cả gia công (10)
      • 3.3. Xét về số bên tham gia quan hệ gia công (10)
    • 4. Tình hình th ự c hi ệ n gia công qu ố c t ế ở Vi ệ t Nam (11)
      • 4.1. Hàng may m ặ c (13)
      • 4.2. Gia công phần mềm (14)
      • 4.3. Gia công đồ g ỗ (15)
      • 4.4. Tác độ ng c ủa nhà nướ c v ớ i hàng gia công (16)
  • Chương II: Thủ t ụ c h ải quan đố i v ớ i hàng hóa gia công qu ố c t ế (17)
    • I. Th ủ t ụ c h ải quan đố i v ới hàng hóa gia công cho nướ c ngoài (17)
      • 1. Trình t ự th ự c hi ệ n (17)
      • 2. Cách th ứ c th ự c hi ệ n (27)
      • 3. Thành ph ầ n, s ố lượ ng h ồ sơ (28)
      • 4. Th ờ i h ạ n gi ả i quy ế t (28)
      • 5. Đối tượ ng th ự c hi ệ n th ủ t ụ c hành chính (28)
      • 6. Cơ quan thự c hi ệ n th ủ t ụ c hành chính (28)
      • 7. K ế t qu ả th ự c hi ệ n th ủ t ụ c hành chính (29)
      • 8. L ệ phí (29)
      • 9. Tên m ẫu đơn, mẫ u t ờ khai hành chính (29)
      • 10. Yêu c ầu, điề u ki ệ n th ự c hi ệ n th ủ t ụ c hành chính (29)
      • 11. Căn cứ pháp lý c ủ a th ủ t ụ c hành chính (30)
    • II. Th ủ t ụ c h ải quan đố i v ới hàng hóa đặ t gia công ở nướ c ngoài (30)
      • 1. Th ủ t ụ c nh ậ p kh ẩ u s ả n ph ẩm đặ t gia công ở nướ c ngoài (30)
      • 2. Th ủ t ụ c xu ấ t kh ẩ u nguyên li ệ u, v ật tư đặ t gia công ở nướ c ngoài 35 3. Th ủ t ụ c h ả i quan x ử lý nguyên li ệ u, v ật tư dư thừ a; ph ế li ệ u, ph ế (34)
  • Chương III: Nhữ ng h ạ n ch ế và ki ế n ngh ị v ề th ủ t ụ c h ả i quan theo lo ạ i hình (36)
    • 1. Nh ữ ng h ạ n ch ế và sai ph ạ m (36)
      • 1.1. Trong quá trình quản lý (37)
      • 1.2. Tồn tại những thủ đoạn gian lận, vi phạm của doanh nghiệp (38)
      • 1.3. S ự chênh l ệ ch s ố li ệ u gi ữ a các b ộ ph ậ n trong n ộ i b ộ doanh nghi ệ p 40 1.4. Phía doanh nghi ệp nước ngoài đặ t gia công (39)
    • 2. Đưa ra khuyế n ngh ị (39)
      • 2.1. Đối với nhà nước (39)
      • 2.2. Đố i v ớ i doanh nghi ệ p (40)

Nội dung

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công quốc tế Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công quốc tế Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công quốc tế Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công quốc tế Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công quốc tế Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công quốc tế

Tổ ng quan v ề gia công hàng hóa qu ố c t ế

Khái quát chung v ề gia công qu ố c t ế

Theo Thông tư liên bộ số 14/KHĐT-TM ngày 25 tháng 9 năm 1996, gia công hàng hoá xuất khẩu bao gồm các hoạt động như sản xuất, chế biến, lắp ráp và đóng gói Mục tiêu của gia công là chuyển hóa nguyên liệu, phụ liệu và bán thành phẩm do bên đặt gia công cung cấp thành sản phẩm hoàn chỉnh, đáp ứng các yêu cầu của bên đặt gia công.

Gia công quốc tế là một phương thức phổ biến trong buôn bán ngoại thương, trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm từ bên đặt gia công để chế biến thành phẩm Sau khi hoàn tất, bên nhận gia công sẽ giao lại sản phẩm cho bên đặt gia công và nhận thù lao, được gọi là phí gia công Hoạt động này kết hợp giữa xuất nhập khẩu và sản xuất, tạo nên sự liên kết chặt chẽ trong thương mại quốc tế.

Cơ sở pháp lý cho hoạt động gia công là hợp đồng gia công, trong đó hợp đồng này phải tuân thủ các quy định về ngoại thương và được phê duyệt bởi Bộ Thương mại.

• Hợp đồng gia công quốc tế

Hợp đồng gia công quốc tế là thỏa thuận giữa hai bên có quốc tịch khác nhau, trong đó bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu và tiêu chuẩn kỹ thuật, còn bên nhận gia công thực hiện sản xuất hoặc chế biến sản phẩm Bên nhận gia công sẽ nhận thù lao theo thỏa thuận Đây là một hình thức hợp đồng kinh tế đặc trưng, phản ánh mối quan hệ làm thuê để nhận thù lao, với những tính chất riêng biệt trong các điều khoản và đối tượng mà hợp đồng điều chỉnh.

1.2 Ch ủ th ể c ủ a h ợp đồ ng Cá nhân

Để trở thành chủ thể trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, pháp nhân hoặc tổ chức cần có năng lực pháp lý, được xác định theo luật của quốc gia mà họ mang quốc tịch Tuy nhiên, sự khác biệt trong quy định của các hệ thống pháp luật thường dẫn đến xung đột pháp luật.

1.3 Khách th ể c ủ a h ợp đồ ng Đối tượng của hợp đồng mà chủ thểhướng tới nhằm thoả mãn quyền và nghĩa vụ của mình Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được dịch chuyển qua biên giới Đối tượng của hợp đồng gia công phải không được vi phạm danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu theo quy định 96/TM–XNK ngày 14-2-1995.

Đặc điể m và vai trò

Trong gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu liên quan chặt chẽ đến sản xuất Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công được quy định trong hợp đồng gia công Theo đó, bên nhận gia công sẽ chịu trách nhiệm về mọi chi phí và rủi ro trong quá trình sản xuất.

Trong mối quan hệ gia công, bên nhận gia công sẽ nhận được khoản phí gia công, trong khi bên đặt gia công sẽ mua toàn bộ sản phẩm hoàn thiện được sản xuất trong quá trình này.

Trong hợp đồng gia công, các điều kiện thương mại được quy định rõ ràng, bao gồm thông tin về thành phẩm, nguyên liệu, giá cả gia công, quy trình nghiệm thu, phương thức thanh toán và điều khoản giao hàng.

Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu lao động, nhưng khác với xuất khẩu lao động trực tiếp, lao động ở đây được sử dụng và thể hiện qua hàng hóa.

- Không phải bỏ nhiều chi phí, vốn đầu tư, ít chịu rủi ro

- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động

- Có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp cận với công nghệ kỹ thuật của nước khác

- Nguy cơ biến thành bãi rác công nghệ

- Quản lý định mức gia công và thanh lý hợp đồng không tốt sẽ tạo điều kiện đưa hàng trốn thuế vào Việt Nam

Ngày nay, gia công quốc tế đã trở thành một phương thức phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều quốc gia Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp tiết kiệm chi phí nguyên liệu và nhân công Ngược lại, bên nhận gia công có cơ hội tạo ra việc làm cho người lao động và tiếp nhận công nghệ mới, từ đó góp phần xây dựng nền công nghiệp trong nước Nhiều nước

Gia công quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển hàng hóa vô hình, đồng thời thúc đẩy chuyên môn hóa lao động trên toàn cầu Điều này góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của phân công lao động quốc tế.

Gia công tiếp thu mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp, giúp họ tích lũy kinh nghiệm quốc tế và nâng cao tay nghề cho người lao động thông qua việc tiếp cận công nghệ và thiết bị tiên tiến Đây là một bước quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời phát triển lực lượng lao động địa phương thành một đội ngũ lao động quốc tế mạnh mẽ.

Nh ữ ng lo ạ i hình c ủ a gia công qu ố c t ế

Gia công quốc tế có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, giá cả gia công, và công đoạn sản xuất.

3.1.1 Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này Do trình độ kỹ thuật máy móc trang thiết bị của ta còn hạn chế, chưa đủđiều kiện để cung cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh khỏi Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tựđặt mua tại các nhà cung cấp mà họđã chỉđịnh sẵn trong hợp đồng

3.1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận nguyên liệu và giao thành phẩm Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công Như vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công

3.1.3 Phương thức kết hợp Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủđộng hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển

3.2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh

Trong phương thức gia công này, bên nhận gia công phải thanh toán toàn bộ chi phí thực tế cùng với tiền thù lao gia công cho bên đặt gia công Người nhận gia công có quyền chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất.

Trong phương thức gia công này, giá định mức cho mỗi sản phẩm được xác định bao gồm chi phí và thù lao định mức Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công có thay đổi, các bên vẫn thanh toán theo giá định mức đã thỏa thuận Điều này đòi hỏi bên nhận phải tính toán chi tiết các chi phí sản xuất liên quan đến nguyên phụ liệu để tránh thua lỗ.

3.3 Xét v ề s ố bên tham gia quan h ệ gia công

Trong phương thức gia công này, chỉ có hai bên tham gia: bên đặt gia công và bên nhận gia công Tất cả các công việc liên quan đến sản xuất đều do bên nhận gia công thực hiện, trong khi bên đặt gia công có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí gia công cho bên nhận.

Phương thức gia công chuyển tiếp là hình thức trong đó bên nhận gia công là các doanh nghiệp, sản phẩm gia công của đơn vị trước trở thành đối tượng gia công của đơn vị sau, trong khi bên đặt gia công vẫn giữ nguyên là một.

Phương thức gia công này chỉ phù hợp cho những sản phẩm cần trải qua nhiều công đoạn sản xuất Nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên để đảm bảo tiến độ theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công, do tính chất phức tạp của quy trình.

Tình hình th ự c hi ệ n gia công qu ố c t ế ở Vi ệ t Nam

Theo điều tra năm 2016, Việt Nam có 1.740 doanh nghiệp thực hiện gia công hàng hóa với nước ngoài, trong đó 1.687 doanh nghiệp nhận gia công và 52 doanh nghiệp gửi nguyên liệu ra nước ngoài Tổng phí gia công mà các doanh nghiệp Việt Nam thu được đạt 8,6 tỷ USD, với nhóm hàng dệt may dẫn đầu 4,1 tỷ USD (48%), giày dép 2,7 tỷ USD (32%), lắp ráp điện thoại 268 triệu USD (3,1%), lắp ráp điện tử máy tính 63 triệu USD (0,7%) và hàng hóa khác 1,4 tỷ USD (16,2%) Hoạt động này đã tạo ra việc làm cho hơn 1 triệu lao động.

Tổng giá trị nguyên liệu nhập khẩu phục vụ gia công và lắp ráp đạt 20,2 tỷ USD, chiếm 11,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm sau gia công và lắp ráp đạt 32,4 tỷ USD, tương đương 18% tổng kim ngạch xuất khẩu Doanh nghiệp FDI đóng góp lớn nhất với giá trị hàng hóa sau gia công đạt 25,6 tỷ USD, chiếm 78,9% tổng giá trị hàng hóa này Đồng thời, nguyên liệu nhập khẩu cho gia công của các doanh nghiệp FDI là 16,3 tỷ USD, chiếm 80,5% tổng giá trị nguyên liệu nhập khẩu.

Hoạt động gia công hàng hóa sử dụng nguyên liệu đầu vào từ đối tác nước ngoài có tỷ lệ giá trị nguyên liệu nhập khẩu cao, đạt 62,3% so với tổng giá trị hàng hóa sau gia công Đặc biệt, nhóm hàng điện thoại có tỷ lệ này cao nhất, lên tới 78,9%, trong khi nhóm hàng điện tử máy tính cũng ghi nhận tỷ lệ đáng kể.

76,4%, nhóm hàng dệt may 67,1%, nhóm giày dép 47% và nhóm hàng hóa khác là 74,7%

Việt Nam chủ yếu thu được phí gia công

Trong hoạt động gia công, nhóm lắp ráp điện thoại đạt doanh thu 268 triệu USD, chiếm 3,1% tổng doanh thu, trong khi lắp ráp điện tử máy tính mang về 63 triệu USD, tương đương 0,7%.

Nhóm hàng hóa dệt may cao hơn ở mức 4,1 tỷ USD, chiếm 48% tổng phí gia công Giầy dép thu về 2, 7 tỷ USD, chiếm 32% tổng phí gia công

Theo số liệu, trong lĩnh vực điện thoại và điện tử máy tính, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu nhận phí gia công và lắp ráp từ nước ngoài, trong khi không cung cấp nguyên liệu phụ trợ sản xuất trong nước cho hoạt động gia công.

Tỷ lệ nội địa hóa trong ngành dệt may và giày dép của Việt Nam vẫn thấp, tuy nhiên, doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu mà còn cung cấp thêm nguyên liệu sản xuất trong nước cho quá trình gia công Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp thu phí gia công mà còn mang lại nguồn ngoại tệ từ việc cung cấp nguyên liệu, góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong ngành dệt may và giày dép.

Các đối tác chính đặt hàng doanh nghiệp Việt Nam gia công, lắp ráp hàng hóa trong năm 2016 gồm: Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật

Hầu hết các sản phẩm sau khi gia công và lắp ráp đều được xuất khẩu trở lại cho nước đặt gia công hoặc đi đến các thị trường khác theo yêu cầu Trị giá hàng hóa sau gia công, lắp ráp bán tại Việt Nam chỉ chiếm 3,9% tổng giá trị, trong đó điện thoại và dệt may có tỷ lệ tiêu thụ tại Việt Nam thấp nhất, lần lượt là 0,2% và 1%.

Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam chỉ đứng sau ngành dầu khí Mặc dù xuất khẩu mạnh, nhưng thực chất, con số này chủ yếu đến từ hàng may gia công, không phải sản phẩm do các nhà thiết kế sáng tạo Điều này có nghĩa là, chúng ta chủ yếu xuất khẩu các thành phẩm dệt may, chứ không phải các sản phẩm thời trang mang thương hiệu.

Trên thị trường Việt Nam hiện nay, nhiều công ty may mặc nổi tiếng như May 10, Việt Tiến, Phương Đông, và Hanosimex chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, nhưng lại không có thương hiệu riêng trên thị trường quốc tế Các công ty này thường gia công cho các thương hiệu lớn, thực hiện việc cắt và may mà không có tên tuổi riêng Nhiều sản phẩm mang nhãn "Made in Việt Nam" nhưng lại phải gắn thêm nhãn hiệu của các hãng thời trang quốc tế Thậm chí, có những sản phẩm có đến hai thương hiệu nổi tiếng từ Đức và Ý, trong khi không có dấu hiệu nào cho thấy sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam, thể hiện rõ sự phụ thuộc vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Vài đặc điểm của một công ty gia công hàng may mặc xuất khẩu:

Mẫu mã và thiết kế sản phẩm thường được cung cấp bởi khách hàng cả trong nước và nước ngoài Không chỉ có khách hàng quốc tế, một số doanh nghiệp trong nước cũng thuê gia công để xuất khẩu, thường hướng tới thị trường Đông Âu Do đó, các công ty chuyên may gia công thường không có bộ phận thiết kế riêng.

Nguyên phụ liệu chủ yếu do khách hàng cung cấp theo định mức, một phần nhỏ được mua trong nước Hải quan dựa vào bảng định mức để cấp phép nhập khẩu miễn thuế và sẽ quyết toán sau khi kết thúc hợp đồng Nếu thiếu nguyên phụ liệu, sẽ cho phép nhập khẩu thêm, còn nếu thừa, có hai lựa chọn: tái xuất hoặc bán trên thị trường nội địa, nhưng sẽ phải chịu thuế nhập khẩu Công ty gia công cần kho bãi đạt chuẩn để lưu trữ nguyên phụ liệu và thành phẩm, tuy nhiên, hàng hóa không tồn kho lâu do sản xuất xong là giao ngay Với định mức, nguyên phụ liệu chỉ được cung cấp vừa đủ cộng với tỷ lệ hao hụt, dẫn đến lượng tồn kho ít.

Một công ty may gia công thường không chú trọng đến giá thành sản phẩm mà chỉ quan tâm đến giá gia công cho mỗi đơn vị, vì đây là nguồn doanh thu chính của họ Bên cạnh đó, họ cũng lưu ý đến các chi phí xuất nhập khẩu và các khoản chi phí liên quan đến việc xin cấp các chứng nhận như C.O hoặc Quota.

Quá trình gia công sản phẩm diễn ra theo các bước đơn giản: ký hợp đồng, nhận mẫu mã và nguyên liệu, tổ chức sản xuất kết hợp với kiểm soát chất lượng, tiến hành đóng gói, xuất hàng, thanh lý đơn hàng, và cuối cùng là kết thúc đơn hàng Do đặc thù của gia công, hầu hết thành phẩm sẽ được giao trả cho khách hàng mà ít khi được lưu trữ.

Do là gia công, nên doanh thu chủ yếu là từ giá gia công trên 1 unit sản phẩm

+ một ít doanh thu từ NPL thừa do tiết kiệm hợp lý hóa quy trình sản xuất

Chi phí chủ yếu trong ngành thời trang bao gồm lao động và chi phí quản lý, trong khi chi phí quảng cáo và bán hàng tương đối thấp Hiện tại, hầu hết các công ty không chỉ chuyên gia công mà còn kết hợp phát triển thương hiệu thời trang để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, điển hình như Việt Tiến, An Phước và May Sài Gòn.

Ngành công nghiệp này chủ yếu thu hút doanh thu từ các doanh nghiệp nước ngoài và những công ty có vốn đầu tư từ Việt kiều như TMA, PSV, GlobalCyberSoft, và SilkRoad Trong khi FPT là doanh nghiệp nội địa nổi bật, số lượng doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này vẫn còn hạn chế Ngoài ra, các công ty như Lạc Việt, HPT, VietSoftware, và AZ Solutions cũng đang tích cực phát triển sản phẩm cho thị trường nội địa và khai thác nguồn lực gia công xuất khẩu trong những năm gần đây.

Thủ t ụ c h ải quan đố i v ớ i hàng hóa gia công qu ố c t ế

Th ủ t ụ c h ải quan đố i v ới hàng hóa gia công cho nướ c ngoài

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tương tự như thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Tuy nhiên, loại hình này còn yêu cầu thực hiện thêm một số thủ tục đặc thù khác.

1.1 Xây d ự ng đị nh m ứ c th ự c t ế để gia công Định mức thực tế để gia công sản phẩm xuất khẩu, gồm:

- Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm;

- Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất một đơn vị sản phẩm;

Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là phần trăm của nguyên liệu hoặc vật tư thực tế bị hao hụt, bao gồm hao hụt tự nhiên và hao hụt do phế liệu, phế phẩm, so với định mức sản xuất hoặc sử dụng Nếu phế liệu, phế phẩm đã được tính vào định mức sử dụng, thì không tính vào tỷ lệ hao hụt Định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt cần được lưu trữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu là lượng nguyên liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu gốc.

Trước khi bắt đầu sản xuất, các tổ chức và cá nhân cần xây dựng định mức sử dụng và tỷ lệ hao hụt dự kiến cho từng mã sản phẩm Nếu có bất kỳ thay đổi nào trong quá trình sản xuất, cần phải điều chỉnh lại định mức thực tế và lưu trữ các chứng từ, tài liệu liên quan đến sự thay đổi này.

Người đại diện hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân phải đảm bảo tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và việc sử dụng định mức cho mục đích gia công Nếu có vi phạm, họ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

1.2 Thông báo cơ sở gia công; nơi lưu giữ nguyên li ệ u, v ật tư, máy móc, thi ế t b ị và s ả n ph ẩ m xu ấ t kh ẩ u

1.2.1 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

Theo quy định tại Điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC, doanh nghiệp cần thông báo cho Chi cục Hải quan về cơ sở gia công dự kiến thực hiện thủ tục nhập khẩu.

Chi cục Hải quan quản lý) thông qua Hệ thống theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC

Khi phát sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất đã thông báo, doanh nghiệp cần thông báo bổ sung thông tin địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý Việc này phải thực hiện theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL trong Phụ lục V của Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công và sản xuất, cũng như nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu.

Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên Hệ thống

1.2.2 Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu

Trong vòng 02 giờ làm việc sau khi nhận văn bản thông báo, cần kiểm tra các tiêu chí trong văn bản Nếu tổ chức hoặc cá nhân chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, hãy phản hồi thông tin trên Hệ thống để họ có thể sửa đổi và bổ sung.

Kiểm tra cơ sở gia công là một yêu cầu bắt buộc theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất là cần thiết khi có dấu hiệu tổ chức, cá nhân không tuân thủ quy định lưu giữ tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan.

1.3 Ki ểm tra cơ sở gia công; n ăng lự c gia công, s ả n xu ấ t

1.3.1 Các trường hợp kiểm tra

Tổ chức, cá nhân lần đầu tiên nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu

Khi phát hiện tổ chức hoặc cá nhân có dấu hiệu thay đổi thông tin liên quan đến địa chỉ, ngành hàng, quy mô và năng lực sản xuất mà không thông báo cho cơ quan hải quan, cần thực hiện các biện pháp kiểm tra và xử lý kịp thời để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

Tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng lại thuê tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện toàn bộ hợp đồng gia công Việc này có thể ảnh hưởng đến quy trình và chất lượng sản phẩm cuối cùng.

Khi phát hiện tổ chức hoặc cá nhân lưu giữ nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu không đúng tại các địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan, cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo tuân thủ quy định.

Các trường hợp khác kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro

Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL, theo Thông tư 38/2015/TT-BTC, phải được gửi đến người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký Thời gian gửi không được muộn hơn 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.

Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc

Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công là bước quan trọng, bao gồm việc xác minh địa chỉ ghi trong văn bản thông báo hoặc trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:

+ Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị

Th ủ t ụ c h ải quan đố i v ới hàng hóa đặ t gia công ở nướ c ngoài

1 Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài

+ Bước 1: Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục xuất khẩu

Hệ thống tự động kiểm tra thông tin trên tờ khai hải quan để đánh giá điều kiện chấp nhận đăng ký Đối với tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan sẽ thực hiện kiểm tra các điều kiện đăng ký và các chứng từ trong hồ sơ hải quan.

Bước 3: Dựa trên quyết định kiểm tra hải quan do Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý sẽ được thực hiện bằng cách chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa.

Cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra các chứng từ trong hồ sơ hải quan mà người khai hải quan đã nộp hoặc xuất trình, cũng như các tài liệu liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia Quy trình này nhằm đưa ra quyết định thông quan hàng hóa hoặc tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định việc thông quan.

+ Bước 4: Thông quan hàng hóa.

• Cách thức thực hiện: điện tử, thủ công

• Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thành phần: 01 bộ hồ sơ

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu phải tuân thủ các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II của Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan Đồng thời, cần lưu ý đến các quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 06/09/2018, bao gồm Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, trong trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan cần khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK được ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp

Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải tương đương là cần thiết cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, hàng không, đường sắt và vận tải đa phương thức theo quy định pháp luật Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa giữa khu phi thuế quan và nội địa, cũng như hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo trong hành lý Cần có 01 bản chụp của các chứng từ này.

Giấy phép nhập khẩu là yêu cầu bắt buộc đối với hàng hóa nhập khẩu Đối với hàng hóa thuộc diện hạn ngạch thuế quan, cần có 01 bản chính giấy phép nhập khẩu nếu xuất khẩu một lần, hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần.

Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra từ cơ quan kiểm tra chuyên ngành là tài liệu bắt buộc, cần có 01 bản chính Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành sẽ gửi giấy phép nhập khẩu và văn bản thông báo kết quả kiểm tra dưới dạng điện tử.

Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan

+ Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến

Hệ thống khai báo hải quan yêu cầu nộp dữ liệu điện tử hoặc 02 bản chính tờ khai hải quan giấy Việc khai báo giá trị hàng hóa phải tuân theo Thông tư của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan cho hàng xuất khẩu và nhập khẩu Ngoài ra, cần cung cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, bao gồm Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ, với 01 bản chính hoặc dưới dạng dữ liệu điện tử.

+ Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa cần được hoàn thành trong vòng 08 giờ làm việc kể từ khi người khai hải quan trình bày đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan Đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành như chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật và an toàn thực phẩm, thời hạn hoàn thành kiểm tra sẽ được tính từ khi nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.

Khi lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc yêu cầu kiểm tra phức tạp, Thủ trưởng cơ quan hải quan có quyền quyết định gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa Tuy nhiên, thời gian gia hạn không được vượt quá 02 ngày.

• Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân

• Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan

- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không

- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan

- Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

• Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông quan hàng hóa

• Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC

2 Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư đặt gia công ở nước ngoài

Quy trình thủ tục hải quan cho sản phẩm gia công được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2, mục IV, phần 2 của Quy định về Thủ tục Hải quan.

Kiểm tra và giám sát hải quan là quy trình quan trọng trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC quy định rõ về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các biện pháp quản lý thuế liên quan, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động thương mại quốc tế.

06/09/2018 –Hợp nhất Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT- BTC) Khi kiểm hoá thay việc đối chiếu mẫu bằng việc lấy mẫu lưu nguyên liệu.

Hồ sơ hải quan cho lô hàng xuất khẩu sản phẩm gia công cần bao gồm giấy phép từ cơ quan có thẩm quyền nếu nguyên liệu xuất khẩu thuộc danh mục hàng cấm hoặc tạm ngừng xuất khẩu Giấy phép này phải được cấp bởi Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành để Hải quan thực hiện việc trừ lùi.

3 Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị thuê mượn đặt gia công ở nước ngoài

Quy trình thủ tục hải quan thực hiện như Quy trình thủ tục nhập khẩu sản phẩm gia công quy định tại điểm 2, mục IV, phần 2 Quy định này

Hồ sơ hải quan yêu cầu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, được lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II của Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Nhữ ng h ạ n ch ế và ki ế n ngh ị v ề th ủ t ụ c h ả i quan theo lo ạ i hình

Ngày đăng: 03/02/2022, 10:20

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w