1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tiểu luận phân tích và đánh giá hệ thống quy phạm pháp luật luật thương mại quốc tế

32 76 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 216,46 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận

  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3. Phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Kết cấu của tiểu luận

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

  • 1.1 Khái niệm luật Thương mại quốc tế

  • 1.2 Chủ thể của luật thương mại quốc tế

  • 1.2.1 Thương nhân

  • 1.2.2 Quốc gia và các chủ thể khác

  • 1.3 Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật thương mại quốc tế

  • CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG QUY PHẠM LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

  • 2.1 Hệ thống quy phạm pháp luật quốc gia

  • 2.2 Hệ thống quy phạm pháp luật quốc tế

  • 2.2.1 Điều ước quốc tế

  • 2.2.2 Tập quán pháp quốc tế

  • 2.2.3 Án lệ quốc tế

  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

  • 3.1 Thành công trong quy định pháp luật về thương mại quốc tế của Việt Nam

  • 3.2 Hạn chế trong quy định pháp luật về thương mại quốc tế của Việt Nam

  • 3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận 1

Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các quốc gia trao đổi và buôn bán, góp phần phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước Việt Nam đã đạt nhiều thành công đáng kể trong lĩnh vực này, mang lại tín hiệu tích cực cho tương lai hội nhập kinh tế toàn cầu Những thành công này có được nhờ vào sự đổi mới trong tư tưởng và chính sách của Nhà nước, cùng với các văn bản pháp luật phù hợp với thời đại Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề trong quy định pháp luật liên quan đến thương mại quốc tế, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.

“Nêu và phân tích hệ thống quy phạm luật thương mại quốc tế” làm đề tài tiểu luận của mình.

Phương pháp nghiên cứu 2

Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp khoa học, bao gồm phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, hệ thống hoá, thống kê, chứng minh, mô tả, khảo cứu và giả thiết.

Kết cấu của tiểu luận 3

Tiểu luận gồm 3 chương lớn:

- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về luật Thương mại quốc tế

- Chương 2: Hệ thống quy phạm luật Thương mại quốc tế

- Chương 3: Nhận xét quy định pháp luật về Thương mại quốc tế của Việt Nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 3

Khái niệm luật Thương mại quốc tế 3

Thương mại quốc tế đóng vai trò sống còn cho các quốc gia, giúp mở rộng khả năng tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất trong và ngoài nước Nó không chỉ khai thác thế mạnh và tiềm năng của mỗi quốc gia, mà còn tạo ra mối liên kết kinh tế - xã hội bền chặt giữa các nước, góp phần ổn định tình hình kinh tế và chính trị toàn cầu Để duy trì sự phát triển này, hệ thống quy phạm luật thương mại quốc tế là điều không thể thiếu, vì nó tạo ra một môi trường pháp lý công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích của các quốc gia tham gia Vậy luật thương mại quốc tế là gì?

Luật thương mại quốc tế bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, bao gồm quy phạm pháp luật quốc gia, quy phạm điều ước và tập quán quốc tế Luật này nhằm điều chỉnh các quan hệ thương mại, bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại đầu tư và thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, có yếu tố nước ngoài.

PGS.TS Nông Quốc Bình định nghĩa tổng quát về luật thương mại quốc tế

“là tổng hợp các nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại quốc tế” 2

Hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đầu tư Thương mại quốc tế là hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài, với các dấu hiệu nhận biết như sự tham gia của pháp nhân hoặc tổ chức nước ngoài trong quan hệ thương mại.

1 GS.TS Nguyễn Bá Diến, 2005, Khoa Luật - ĐHQG HN, Giáo trình Luật thương mại quốc tế tr.17

2 TS Nông Quốc Bình, 2017, Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại quốc tế tr.15

Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Thương mại 2005, được sửa đổi và bổ sung năm 2019, công dân nước ngoài có thể tham gia vào các giao dịch thương mại khi đối tượng của giao dịch (bao gồm tài sản động sản hoặc bất động sản) đang tồn tại ở nước ngoài, chẳng hạn như nhà ở hoặc tiền trong ngân hàng Ngoài ra, các sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ giao dịch cũng cần diễn ra ở nước ngoài, như việc ký kết hợp đồng hoặc các sự kiện vi phạm hợp đồng.

Luật thương mại quốc tế là một lĩnh vực pháp luật bao gồm các nguyên tắc và quy phạm nhằm điều chỉnh hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài Nó không chỉ giải quyết tranh chấp phát sinh trong thương mại mà còn bao gồm các quy phạm của công pháp quốc tế, điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia và chủ thể của luật quốc tế Đồng thời, luật này cũng có các quy phạm mang tính tư pháp quốc tế, điều chỉnh quan hệ giữa các cá nhân và pháp nhân trong hoạt động thương mại quốc tế.

Chủ thể của luật thương mại quốc tế 4

Chủ thể của luật thương mại quốc tế bao gồm không chỉ cá nhân và pháp nhân, mà còn mở rộng đến các quốc gia và tổ chức quốc tế liên chính phủ.

Thương nhân được định nghĩa là tổ chức kinh tế hợp pháp hoặc cá nhân hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên, có đăng ký kinh doanh Theo đó, thương nhân được phân thành hai loại chính: tổ chức và cá nhân.

Cá nhân hay thể nhân là những người có đầy đủ dấu hiệu pháp lý của thương nhân, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi để thực hiện các hoạt động thương mại Họ tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với các hoạt động thương mại mà mình thực hiện.

4 GS.TS Nguyễn Bá Diến, 2005, Khoa Luật - ĐHQG HN, Giáo trình Luật thương mại quốc tế tr.18

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019, để được công nhận là chủ thể trong quan hệ thương mại quốc tế, cá nhân phải trước hết là chủ thể trong quan hệ thương mại trong nước Căn cứ theo Điều 73 của luật này, thương nhân Việt Nam có quyền tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, tuy nhiên, để thực hiện điều này, thương nhân cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.

Điều kiện về nhân thân là yếu tố pháp lý quan trọng để xác định khả năng trở thành thương nhân của một cá nhân Để được công nhận là thương nhân, ngoài năng lực pháp luật và năng lực hành vi, cá nhân cần đáp ứng một số tiêu chí như không bị cấm tham gia kinh doanh hoặc đang chấp hành án phạt tù Quy định về điều kiện nhân thân có thể khác nhau tùy theo pháp luật của từng quốc gia Đối với thương nhân nước ngoài hoạt động tại quốc gia khác, điều kiện này sẽ được xác định dựa trên các điều ước quốc tế mà các quốc gia đã ký kết, trong đó quy định các nguyên tắc pháp lý liên quan đến địa vị pháp lý của công dân nước ngoài.

Để được công nhận là thương nhân, cá nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại một cách thường xuyên và liên tục, với lợi nhuận từ những hoạt động này là nguồn thu nhập chính Tuy nhiên, việc thực hiện các hoạt động thương mại không đủ để xác định tư cách thương nhân, vì nhiều chủ thể có thể tham gia vào các hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ mà không cần đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.

Theo TS Nông Quốc Bình (2017) từ Đại học Luật Hà Nội, trong Giáo trình Luật thương mại quốc tế, không phải tất cả các cá nhân đều được coi là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại Cụ thể, theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ (UCC) năm 1952, thương nhân được định nghĩa là những người tham gia vào hoạt động thương mại.

Những người thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa cụ thể hoặc thông qua các phương thức khác được xem là có kiến thức và kinh nghiệm đặc biệt trong lĩnh vực nghiệp vụ của mình, cũng như đối với hàng hóa nằm trong các hợp đồng thương mại.

Theo quy định tại Điều 121-1 Bộ luật Thương mại Cộng hòa Pháp và khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, thương nhân phải thực hiện hoạt động thương mại một cách độc lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân Điều này có nghĩa là thương nhân phải tự thực hiện các hành vi thương mại, chịu trách nhiệm về những hành động của mình và đảm bảo lợi ích cá nhân trong mọi giao dịch thương mại.

Thương nhân cần thực hiện các hoạt động thương mại một cách thường xuyên và chuyên nghiệp, điều này là yếu tố pháp lý quan trọng để xác định tư cách thương nhân Sự lặp đi lặp lại trong các hành vi thương mại cho thấy tính chất thực tế và chuyên nghiệp của chủ thể này trong lĩnh vực kinh doanh.

Pháp nhân là tổ chức có tư cách pháp lý độc lập, có khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội theo quy định của pháp luật Pháp nhân nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài và được công nhận có quốc tịch nước ngoài, đồng thời hưởng tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài.

“tư cách pháp nhân” thì tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp

7 Khoản 104 điều 2 Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ (UCC) năm 1952

Theo quy định của luật, có 7 nhân tố xác định thương nhân Tương tự như cá nhân, pháp nhân cũng phải đáp ứng các điều kiện nhất định để được công nhận là thương nhân, và các điều kiện này thường được quy định trong luật thương mại của từng quốc gia.

Sau khi đáp ứng đầy đủ điều kiện tham gia hoạt động thương mại trong nước, pháp nhân có quyền tham gia hoạt động thương mại quốc tế Tuy nhiên, pháp luật của quốc gia sở tại có thể bổ sung các quy định để xác định tư cách của pháp nhân, bao gồm các biện pháp bảo đảm đầu tư, quyết định về thuế và tài chính, cũng như quy định về việc thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện.

Mỗi pháp nhân cần có năng lực pháp luật dân sự, tức là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự Năng lực này phát sinh từ thời điểm thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc khi được phép thành lập, hoặc khi được ghi vào sổ đăng ký Theo Điều 86 khoản 2 Bộ luật Dân sự năm 2015, năng lực dân sự của pháp nhân bắt đầu từ lúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép, và nếu cần đăng ký hoạt động, năng lực pháp luật dân sự sẽ phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

1.2.2 Quốc gia và các chủ thể khác

Trong thương mại quốc tế, quốc gia không chỉ đóng vai trò là một chủ thể tham gia vào các giao dịch thương mại mà còn tích cực xây dựng các quy định pháp luật liên quan Quốc gia trở thành chủ thể thương mại quốc tế khi ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế về thương mại, cũng như khi thực hiện các giao dịch thương mại với các bên khác.

Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật thương mại quốc tế 9

Để thương mại quốc tế phát triển bền vững, cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản, bao gồm: nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thương mại, nguyên tắc tự do thương mại nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, nguyên tắc minh bạch trong các hoạt động thương mại, nguyên tắc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng, và nguyên tắc bảo hộ hợp lý cho các ngành sản xuất trong nước Những nguyên tắc này không chỉ định hình nội dung mà còn định hướng cho toàn bộ quá trình điều chỉnh thương mại quốc tế.

Nguyên tắc thương mại không phân biệt đối xử được thể hiện qua hai quy định chính: chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ quốc gia.

8 GS.TS Nguyễn Bá Diến, 2005, Khoa Luật - ĐHQG HN, Giáo trình Luật thương mại quốc tế tr.26

Điều 1605 của Luật miễn trừ chủ quyền nước ngoài của Hoa Kỳ năm 1976 quy định về chính sách đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), một nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế, đảm bảo rằng tất cả các đối tác thương mại được hưởng quy chế hải quan và thuế quan như nhau Nguyên tắc này thể hiện rõ trong Điều I Hiệp định GATT, Điều II Hiệp định GATS và Điều IV Hiệp định TRIPs, yêu cầu các quốc gia thành viên phải áp dụng đãi ngộ đồng nhất cho tất cả các thành viên khác Ví dụ, nếu Trung Quốc áp dụng mức thuế ưu đãi cho sản phẩm của Hoa Kỳ, thì các sản phẩm tương tự từ các quốc gia thành viên khác cũng phải được hưởng mức thuế này Tại Việt Nam, nguyên tắc MFN được quy định trong Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 và trở thành nguyên tắc quản lý ngoại thương của Nhà nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong hoạt động ngoại thương theo pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Chế độ đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT), quy định tại Ðiều III Hiệp định GATT, Ðiều 17 GATS và điều 3 TRIPS Nội dung của nguyên tắc này

10 Điểm a khoản 3 điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016

11 Khoản 3 điều 4 Luật Quản lý ngoại thương 2017

Hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa sản xuất trong nước phải được đối xử công bằng và bình đẳng Nguyên tắc này quy định rằng, sau khi hàng hóa nhập khẩu vượt qua biên giới và hoàn tất các khoản thuế hải quan cùng chi phí tại cửa khẩu, chúng sẽ nhận được sự đối xử ngang bằng với các sản phẩm tương tự sản xuất trong nước, không được ưu đãi hơn.

Tự do hóa thương mại là quá trình loại bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan, giúp hàng hóa và dịch vụ di chuyển dễ dàng giữa các quốc gia Mục tiêu chính của tự do hóa thương mại là mở rộng thị trường xuất khẩu và tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngoài thâm nhập thuận lợi hơn Lợi ích lớn nhất của tự do hóa thương mại là thúc đẩy trao đổi và buôn bán, phát huy lợi thế so sánh của từng quốc gia, từ đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực Đối với người tiêu dùng, bao gồm cả nhà nhập khẩu nguyên vật liệu, tự do hóa thương mại mở ra cơ hội lựa chọn sản phẩm đa dạng với giá cả hợp lý hơn.

Cạnh tranh công bằng trong thương mại quốc tế được hiểu là việc thực hiện các hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình đẳng giữa các quốc gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do và công bằng giữa các thành viên Để đảm bảo nguyên tắc này, WTO quy định rõ ràng các trường hợp cạnh tranh bình đẳng và không bình đẳng, từ đó xác định các biện pháp như trả đũa, tự vệ và chống bán phá giá Nguyên tắc cạnh tranh công bằng không chỉ nâng cao chất lượng hàng hóa mà còn cải thiện năng suất lao động, đồng thời giảm thiểu sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động thương mại.

12 GS.TS Nguyễn Bá Diến, 2005, Khoa Luật - ĐHQG HN, Giáo trình Luật thương mại quốc tế tr.31

13 Trích trong sách: Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng,

2016, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, http://www.nxbctqg.org.vn/tu-do-hoa-thuong-mai.html

11 các hình thức như trợ giá, bù lỗ Thông qua nguyên tắc này, cơ hội sẽ ngang bằng hơn cho mọi doanh nghiệp - thương nhân.

Nguyên tắc minh bạch ổn định trong thương mại yêu cầu các chính sách thương mại của các thành viên phải được công bố công khai, dễ tiếp cận và tuân thủ quy định của WTO Điều này bao gồm việc áp dụng các quy định một cách nhất quán trên toàn lãnh thổ và tạo cơ hội cho các bên liên quan đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng quy định Ví dụ, các quốc gia không được phép đơn phương tăng thuế nhập khẩu mà phải tiến hành đàm phán lại và bồi thường hợp lý cho các bên bị ảnh hưởng bởi chính sách tăng thuế đó.

Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng tại Việt Nam yêu cầu thương nhân phải cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực về hàng hóa và dịch vụ Họ có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của các thông tin này, cũng như phải chịu trách nhiệm về chất lượng và tính hợp pháp của sản phẩm mà mình kinh doanh.

Nguyên tắc bảo hộ hợp lý các ngành sản xuất trong nước là công cụ chính sách thương mại quan trọng nhằm bảo vệ ngành sản xuất nội địa khỏi thiệt hại do hàng nhập khẩu gia tăng Để thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại, các nước thành viên cần tiến hành điều tra theo các nguyên tắc và quy trình được quy định trong các hiệp định của WTO Biện pháp này chỉ được áp dụng khi có hiện tượng hoặc hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa đến ngành sản xuất trong nước của nước nhập khẩu Thường thì, các vụ điều tra phòng vệ thương mại tập trung vào một số quốc gia nhất định.

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) hoạt động dựa trên các nguyên tắc cơ bản nhằm thúc đẩy thương mại toàn cầu Tại TP.HCM, các trung tâm WTO đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao hiểu biết về các quy định thương mại quốc tế Những nguyên tắc này bao gồm tự do hóa thương mại, không phân biệt đối xử và minh bạch trong các quy trình thương mại Việc tuân thủ các nguyên tắc này giúp các quốc gia tăng cường hợp tác và phát triển kinh tế bền vững **Nguồn tham khảo**: [Hội Nhập](http://www.hoinhap.org.vn/chuyen-de-hoi-nhap/7443-cac-nguyen-tac-hoat-dong)

15 Điều 14 Luật Thương mại 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019

Pháp luật và thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đã được xây dựng và phát triển tại nhiều quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, Canada, Liên minh châu Âu (EU) và Nga.

HỆ THỐNG QUY PHẠM LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 12

Hệ thống quy phạm pháp luật quốc gia 12

Luật quốc gia, thường được gọi là luật trong nước, là những luật tồn tại

Luật pháp quốc gia, được ban hành hoặc thừa nhận bởi Nhà nước, thể hiện ý chí của Nhà nước và được bảo đảm thực hiện qua các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế Nó là cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của đời sống xã hội, đồng thời là công cụ giúp Nhà nước thực hiện quyền lực của mình.

Luật quốc gia trong thương mại quốc tế là tập hợp các quy định điều chỉnh hoạt động của các chủ thể trong lĩnh vực này Đây là một nguồn luật quan trọng, có thể tồn tại dưới dạng văn bản hoặc án lệ Luật thương mại quốc tế được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận và đàm phán giữa các bên tham gia, cho phép các bên tự do lựa chọn nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của họ Khi các bên đã thống nhất về luật quốc gia nào sẽ được áp dụng, điều này cũng bao gồm các quy định về xung đột pháp luật nếu có.

Khi các bên thỏa thuận về luật áp dụng trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, họ cần chỉ rõ trong hợp đồng luật của một quốc gia cụ thể sẽ được áp dụng Đây được gọi là quy định điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng, giúp các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo luật định.

Để bảo vệ sản xuất và thị trường trong nước trước yêu cầu hội nhập quốc tế, cần tăng cường phòng vệ thương mại Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ sẽ giúp bảo đảm sự cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp nội địa, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Các chính sách thương mại cần được điều chỉnh linh hoạt để ứng phó với các thách thức từ thị trường toàn cầu, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

17 TS.Nông Quốc Bình, 2017, Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại quốc tế tr.24

Các bên trong hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận về luật áp dụng, ví dụ như quy định rằng "mọi vấn đề không được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đồng này sẽ được giải quyết theo luật Việt Nam" hoặc "các vấn đề phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này được giải quyết theo luật nước người bán" Khi xảy ra tranh chấp, các bên và tòa án có thể dựa vào luật Việt Nam hoặc luật của nước người bán để giải quyết.

Việc thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng không dễ dàng do mỗi bên đều hiểu rõ quy định pháp luật của mình, và việc áp dụng luật riêng sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn, đặc biệt khi xảy ra xung đột Để quá trình ký kết hợp đồng diễn ra suôn sẻ và thành công, sự nhân nhượng và khôn khéo trong ngoại giao giữa các bên là yếu tố quyết định.

Bộ luật hàng hải 2015 của Việt Nam cho phép các bên tham gia hợp đồng hàng hải tự thỏa thuận, miễn là không bị hạn chế bởi quy định của Bộ luật Ngoài ra, trong trường hợp có quy định trong Bộ luật hoặc thỏa thuận trong hợp đồng, luật nước ngoài có thể được áp dụng cho các quan hệ hợp đồng liên quan đến hoạt động hàng hải tại Việt Nam, với điều kiện luật đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Theo khoản 5 điều 4 của Luật Đầu tư 2020, trong các hợp đồng có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế, các bên có quyền thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế, miễn là thỏa thuận đó không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam.

18 Khoản 1, 3 điều 5 Bộ luật hàng hải 2015

19 Khoản 5 điều 4 Luật Đầu tư 2020

Trong trường hợp không có thỏa thuận chung về luật áp dụng trong hợp đồng, các bên có thể chọn luật của nước thứ ba, chẳng hạn như nơi thực hiện hợp đồng hoặc nơi có tài sản liên quan Để xác định năng lực ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế, luật quốc tịch của các bên sẽ được áp dụng Điều này có nghĩa là pháp luật của quốc gia mà các bên mang quốc tịch sẽ quy định về năng lực pháp lý và hành vi giao kết hợp đồng Do đó, ngay cả khi không có thỏa thuận cụ thể về luật áp dụng trong hợp đồng, quy phạm xung đột vẫn yêu cầu áp dụng luật của quốc gia tương ứng để xác định năng lực pháp lý của các bên trong quan hệ thương mại quốc tế.

Hệ thuộc luật nhân thân (Lex personalis) được áp dụng trong các mối quan hệ liên quan đến nhân thân của con người, bao gồm năng lực pháp luật, năng lực hành vi, hôn nhân, gia đình và thừa kế động sản Hệ thuộc này thường tồn tại dưới hai dạng chính: hệ thuộc luật quốc tịch và hệ thuộc luật nơi cư trú.

(ii) Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (Lex societatis) là hệ thống pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch.

Hệ thuộc luật nơi có tài sản (Lex rei sitae) là hệ thống pháp luật áp dụng cho tài sản dựa trên vị trí địa lý của nó Luật này chủ yếu điều chỉnh các quan hệ sở hữu tài sản, đặc biệt là các quan hệ liên quan đến bất động sản.

Hệ thuộc luật lựa chọn (Lex voluntatis) đề cập đến hệ thống pháp luật mà các bên trong hợp đồng quốc tế đồng ý chọn lựa Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

20 TS.Nông Quốc Bình, 2017, Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại quốc tế tr.26

21 Xem thêm: GS.TS Nguyễn Bá Diến, 2009, Khoa Luật - ĐHQG HN, Giáo trình Tư pháp quốc tế

15 nguyên tắc rất quan trọng trong hầu hết các văn bản pháp lý cả quốc gia lẫn quốc tế.

Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi (Lex loci actus) đề cập đến hệ thống pháp luật của quốc gia nơi mà hành vi được thực hiện Do sự đa dạng của các loại hành vi, hệ thống này cũng phân chia thành nhiều dạng cụ thể, bao gồm hệ thuộc luật nơi ký kết hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng, nơi thực hiện nghĩa vụ, và nơi tiến hành kết hôn.

Hệ thuộc luật nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật (Lex loci delicti commissi) quy định rằng hệ thống pháp luật của quốc gia nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại sẽ được áp dụng để giải quyết vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

(vii) Hệ thuộc luật tòa án (Lex fori) là hệ thống pháp luật của nước có tòa án đang xét xử vụ án.

Theo Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015 tại Việt Nam, các bên trong quan hệ hợp đồng có quyền thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho hợp đồng của mình, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.

Hệ thống quy phạm pháp luật quốc tế 17

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, điều ước quốc tế là công cụ quan trọng giúp các quốc gia thiết lập quan hệ đối ngoại Điều ước quốc tế, bao gồm các hiệp ước, công ước và thỏa thuận, thường được ưu tiên áp dụng khi có xung đột giữa quy định quốc gia và pháp luật quốc tế Đây là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ, có khả năng phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quốc tế Điều ước quốc tế có thể là song phương hoặc đa phương, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại giữa các quốc gia và các chủ thể khác của công pháp quốc tế.

Điều ước quốc tế song phương là các thỏa thuận được ký kết giữa hai quốc gia, dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, nhằm tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau Những điều ước này không chỉ thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế thương mại mà còn xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, bao gồm việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Chúng đóng vai trò là cơ sở pháp lý cho các quan hệ dân sự - kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia khác, đặc biệt là các Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý.

Hiệp định tương trợ tư pháp là một điều ước quốc tế quan trọng, được ký kết nhằm thiết lập các nguyên tắc và quy chuẩn hợp tác giữa các quốc gia Mục tiêu của hiệp định này là hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết các vấn đề tư pháp, góp phần nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực pháp luật.

Hiệp định tương trợ tư pháp là các điều ước quốc tế song phương nhằm hợp tác giữa các cơ quan tư pháp trong lĩnh vực dân sự và hình sự Ngoài những hiệp định chung giữa Việt Nam và các quốc gia khác, như hiệp định với Hungary (2019) và Lào (2020), cũng có những hiệp định chỉ tập trung vào lĩnh vực cụ thể Những hiệp định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân mà còn xác định thẩm quyền của các cơ quan tư pháp và quy định pháp luật áp dụng cho các vấn đề như quyền sở hữu và hợp đồng.

Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại song phương với các quốc gia như Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Nhật Bản Đến nay, Việt Nam đã thiết lập hiệp định thương mại và hàng hải với hơn 100 quốc gia trên toàn cầu, trong đó có Cu Ba từ năm trước.

Từ năm 1970, Việt Nam đã thiết lập nhiều hiệp định thương mại với các quốc gia như Campuchia (1991), Lào (1991), Chile (1993), Hàn Quốc (1993) và Thụy Sĩ (1993) Gần đây nhất, Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào có hiệu lực từ ngày 4/10/2020 và sẽ kéo dài đến ngày 4/10/2023.

So với các hiệp định thương mại đa phương, hiệp định thương mại song phương dễ dàng hơn trong việc đàm phán, do chỉ cần sự thỏa thuận giữa hai quốc gia.

Việt Nam không chỉ ký kết các Hiệp định thương mại và đầu tư song phương mà còn tham gia vào nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) Các FTA là những thỏa thuận hợp tác kinh tế giữa hai hoặc nhiều quốc gia, nhằm mục tiêu loại bỏ rào cản thương mại và thúc đẩy sự trao đổi hàng hóa giữa các nước thành viên.

Các rào cản thương mại bao gồm thuế quan, quy định xuất nhập khẩu và các hàng rào phi thuế quan như tiêu chuẩn kỹ thuật Ví dụ về các hiệp định thương mại quan trọng bao gồm Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) năm 2009, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) năm 2015, và Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Israel (VIFTA) hiện đang trong quá trình đàm phán.

Điều ước quốc tế đa phương là thỏa thuận được ký kết bởi ba hoặc nhiều chủ thể trong quan hệ quốc tế, liên quan đến các lĩnh vực như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, và sở hữu trí tuệ Nó quy định các nguyên tắc chung mà các bên phải tuân thủ trong quá trình giao kết hợp đồng và thực hiện giao dịch, bao gồm nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc có đi có lại Ngoài ra, điều ước quốc tế cũng xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, như trong Công ước Viên 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nơi đưa ra các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người bán và người mua, cũng như vấn đề chuyển dịch rủi ro đối với hàng hóa.

Việc hình thành các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đang trở thành xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập và phát triển của các quốc gia, trong đó Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán và ký kết 14 Hiệp định FTA có hiệu lực và 01 Hiệp định sắp có hiệu lực tính đến tháng 01/2021 Các Hiệp định như CPTPP và EVFTA không chỉ tạo ra áp lực cải cách thể chế mà còn là cơ hội để hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên của nhiều điều ước quốc tế đa phương về thương mại, có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các nước thành viên Trong trường hợp xung đột giữa pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế, các quốc gia thành viên phải ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế, đồng thời các quy định trong điều ước cũng điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch không mang quốc tịch nước thành viên.

Việt Nam tuân thủ 4 nguyên tắc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế theo Luật Điều ước quốc tế 2016, bao gồm: (i) không trái với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; (ii) tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, không can thiệp vào công việc nội bộ, và đảm bảo bình đẳng, cùng có lợi theo các nguyên tắc pháp luật quốc tế; (iii) bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Việt Nam đã tích cực tham gia ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), tạo ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã hội Những hiệp định này không chỉ giúp nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế đất nước Việc mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư cũng mang lại lợi ích cho các ngành công nghiệp và doanh nghiệp trong nước, đồng thời cải thiện đời sống của người dân.

24 Điều 3 Luật Điều ước quốc tế 2016

(iv) Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Khi Việt Nam tham gia một điều ước quốc tế, nếu có sự khác biệt giữa văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế, quy định của điều ước sẽ được ưu tiên áp dụng, ngoại trừ Hiến pháp Theo Luật Điều ước quốc tế 2016, Nhà nước sẽ quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi điều ước đủ rõ ràng và chi tiết Đồng thời, Nhà nước có thể quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các điều ước này.

2.2.2 Tập quán pháp quốc tế

Luật tập quán quốc tế được hình thành từ hai yếu tố chính: thực tiễn chung của các quốc gia và sự thừa nhận quy tắc xử sự như một luật (opinio juris) Trong một số tình huống, sự thay đổi căn bản trong bối cảnh quốc tế có thể thúc đẩy nhanh chóng quá trình hình thành luật tập quán Trong những trường hợp này, các nghị quyết của Đại hội đồng Liên hiệp quốc và các phán quyết từ các cơ quan tài phán quốc tế thường đóng vai trò quan trọng.

NHẬN XÉT QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 26

Thành công trong quy định pháp luật về thương mại quốc tế của Việt

Tính đến năm 2020, Việt Nam đã thiết lập 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện, đồng thời duy trì quan hệ ngoại giao với 189 trong tổng số 193 quốc gia Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có mối quan hệ kinh tế với nhiều nước trên thế giới.

Việt Nam đã chủ động đàm phán và ký kết nhiều hiệp định thương mại với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ, tập trung vào các FTA thế hệ mới với tiêu chuẩn cao, như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.

Án lệ về Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế (CISG) đã được phân tích bởi Tao Thi Hue trong bài viết năm 2021 Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của CISG trong việc điều chỉnh các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, góp phần tạo ra một khung pháp lý thống nhất và minh bạch cho các bên tham gia giao dịch Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến những điểm nổi bật và thách thức trong việc áp dụng Công ước này trong thực tiễn Để tìm hiểu thêm chi tiết, bạn có thể truy cập vào liên kết: https://law-itd.com/2020/09/07/an-le-ve-cong-uoc-vien-nam-1980.

Ngày đăng: 31/01/2022, 17:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Tao Thi Hue, 2021, Án Lệ Về Công Ước Viên Năm 1980 Của Liên Hợp Quốc Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hoá Quốc Tế (CISG),https://law-itd.com/2020/09/07/an-le-ve-cong-uoc-vien-nam-1980 Link
12. GS.TS Võ Thanh Thu, Đại học kinh tế TP.HCM Điều kiện thương mại quốc tế, https://camnangxnk-logistics.net/?smd_process_download=1&download_id=3138 Link
13. UCP 600 trong Thanh toán quốc tế, https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn/ucp-600-trong-thanh-toan-quoc-te.html 14. Ts. Lê Thị Anh Đào, 2018, Đại Học Luật Hà Nội,Http://Lapphap.Vn/Pages/Tintuc/Tinchitiet.Aspx?Tintucid=207289 Link
15. Vũ Huy Hùng, Hoàn Thiện Thể Chế Thương Mại Nước Ta: Thực Tiễn, Vấn Đề Và Giải Pháp, Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT, http://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/hoan-thien-the-che Link
16. Thanh Phương2021, Việt Nam tích cực tham gia ký kết các Hiệp định FTA, mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã hộihttps://thaibinh.gov.vn/chuyen-trang-chuyen-muc/asean/viet-nam-tich-cuc-tham-gia Link
17. Phạm Ngọc Huệ, Tăng Cường Phòng Vệ Thương Mại Để Bảo Vệ Sản Xuất Và Thị Trường Trong Nước Trước Yêu Cầu Hội Nhập Quốc Tế,https://Www.Tapchicongsan.Org.Vn/Web/Guest/Kinh-Te/-/2018/824485/Tang- Cuong-Phong-Ve-Thuong-Mai Link
18. Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, 2016, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,http://www.nxbctqg.org.vn/tu-do-hoa-thuong-mai.html Link
19. Trung tâm WTO TP.HCM - TP, 2012, Các Nguyên Tắc Hoạt Động Của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO),http://www.hoinhap.org.vn/chuyen-de-hoi-nhap/7443-cac-nguyen-tac-hoat-don g Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w