Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sản xuất và kinh doanh, kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng, liên quan chặt chẽ đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận Các doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu và cạnh tranh, mà còn bởi quy luật giá trị Khi doanh nghiệp thu được doanh thu từ sản phẩm, họ mong muốn bù đắp toàn bộ chi phí cố định và biến đổi, phần còn lại được gọi là lợi nhuận Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần đổi mới và áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
Lợi nhuận kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh qua các thời kỳ Kết quả kinh doanh cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị, giúp họ nhận diện những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục Việc xác định kết quả kinh doanh một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác sẽ hỗ trợ nhà quản trị đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tế của doanh nghiệp Do đó, công tác kế toán cần được tổ chức và thực hiện một cách khoa học và hợp lý.
- Tình hình thực tế tại Công ty:
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu, em đã nắm bắt được quy trình kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Công ty đã áp dụng đầy đủ các chuẩn mực và chế độ kế toán, bao gồm phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản và chứng từ phù hợp với hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, sự tồn tại của nhiều chứng từ hóa đơn không hợp lệ đã dẫn đến việc không thể khấu trừ một số chi phí, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận Do đó, việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là điều cần thiết để hỗ trợ nhà quản trị đưa ra các quyết định chính xác.
Nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán trong việc xác định kết quả kinh doanh, tôi đã chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời” cho khóa luận nghiên cứu của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp được quy định trong Thông tư 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính, và các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành là rất quan trọng Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định kinh doanh.
Bài viết này phân tích thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Nó đánh giá các ưu điểm và nhược điểm trong quy trình kế toán hiện tại, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Các giải pháp này hướng tới việc nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ công ty đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
Phương pháp thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc đọc và tham khảo các giáo trình cùng tài liệu liên quan như chuẩn mực kế toán, chế độ và quy định hiện hành, nhằm xây dựng cơ sở vững chắc cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp quan sát trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty đã giúp em hiểu rõ quy trình làm việc của nhân viên kế toán Qua đó, em có cái nhìn tổng quát về cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý và cách phân công, phân nhiệm trong các phần hành kế toán.
Phương pháp điều tra và phỏng vấn là cách thu thập số liệu hiệu quả bằng cách đặt câu hỏi trực tiếp cho nhân viên kế toán và nhà quản trị công ty, tập trung vào các vấn đề liên quan đến kết quả kinh doanh Việc phỏng vấn được thực hiện thông qua hình thức gặp mặt trực tiếp tại phòng kế toán và phòng họp của công ty Qua việc tiếp cận các đối tượng này, thông tin về chính sách, cách hạch toán, chứng từ sử dụng, việc vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán được thu thập một cách chi tiết và chính xác.
- Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê sử dụng số liệu đã được phân tích để so sánh và đối chiếu, từ đó chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động kinh doanh Trong khi đó, phương pháp kế toán kiểm tra sự phù hợp của việc hạch toán tại đơn vị với các chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành do Bộ Tài Chính quy định.
Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu qua các năm.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời.
Chương 3 trình bày các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời Những đề xuất này tập trung vào việc cải thiện quy trình kế toán, nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ công ty trong việc ra quyết định chiến lược và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Việc áp dụng các công nghệ mới trong kế toán cũng được khuyến nghị để nâng cao năng suất làm việc và đáp ứng nhanh chóng với các thay đổi của thị trường.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
Những vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh
Căn cứ theo kế toán tài chính:
Kết quả kinh doanh là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh qua sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí Kế toán xác định kết quả này theo từng kỳ (tháng, quý, năm) Nếu doanh thu vượt chi phí, doanh nghiệp có lãi; ngược lại, nếu doanh thu thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, trang 319) Căn cứ theo kế toán quản trị:
Kết quả kinh doanh là số tiền còn lại từ doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan Các chi phí này được phân loại và tính toán theo hai phương pháp chính: phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp.
Kết quả kinh doanh được thể hiện qua sự chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí trong cả kế toán tài chính và kế toán quản trị Tuy nhiên, có sự khác biệt cơ bản: kế toán tài chính tính toán kết quả kinh doanh sau thuế, trong khi kế toán quản trị thường xem xét kết quả kinh doanh trước thuế.
Kết quả kinh doanh được xác định bằng cách so sánh thu nhập và chi phí trong quá trình hoạt động Nếu thu nhập vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi, ngược lại, nếu chi phí lớn hơn thu nhập, sẽ xảy ra lỗ Việc xác định kết quả kinh doanh thường diễn ra vào cuối kỳ hạch toán.
Kết quả hoạt động khác là sự chênh lệch giữa các khoản thu nhập và chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp, bao gồm những khoản thu không thường xuyên hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - “Doanh thu và thu nhập khác”
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động kinh tế như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng hợp các khoản thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia, thu nhập từ cho thuê tài sản, cũng như lợi nhuận từ việc mua bán chứng khoán Ngoài ra, doanh thu này còn bao gồm thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ và chênh lệch lãi từ chuyển nhượng vốn.
Thu nhập khác là các khoản thu góp phần tăng vốn chủ sở hữu, bao gồm các nguồn thu từ hoạt động ngoài doanh thu chính, như thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, hoặc tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
Ngoài các khoản doanh thu và thu nhập khác, doanh nghiệp còn có các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.1.2 Khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) "Chuẩn mực chung", chi phí được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán Điều này thể hiện qua các khoản tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán (COGS) là giá trị thực tế của hàng hóa đã được tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một kỳ hoặc một năm Các chi phí liên quan đến giá vốn hàng bán bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, chi phí nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí vận chuyển.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động vốn, như chi phí đầu tư tài chính, chi phí mua bán ngoại tệ, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, và lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý, điều hành chung của doanh nghiệp.
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không liên quan đến hoạt động chính của doanh nghiệp, thường bao gồm tiền phạt vi phạm hợp đồng, chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định Ngoài ra, nó còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ các năm trước được phát hiện và ghi bổ sung.
Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp” các thuật ngữ được hiểu như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, áp dụng trực tiếp lên thu nhập chịu thuế của các cơ sở sản xuất kinh doanh Thuế này được tính sau khi đã trừ đi các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại, được tính toán khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ kế toán.
Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này, đã đề cập tới 7 nguyên tắc:
(1) Nguyên tắc cơ sở dồn tích
(2) Nguyên tắc hoạt động liên tục
Tuy nhiên kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ 5 nguyên tắc chủ yếu sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu rằng tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi nhận vào sổ kế toán ngay khi phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời và liên quan đến nhau Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu cũng như chi phí từ các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Nguyên tắc thận trọng: Trong kế toán đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có chứng cứ rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này có thể bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ ghi nhận doanh thu cũng như chi phí từ kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ hiện tại.
Nguyên tắc nhất quán yêu cầu rằng các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp phải được áp dụng đồng nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi trong các chính sách và phương pháp kế toán đã chọn, doanh nghiệp cần phải giải trình lý do và tác động của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.1.2 Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực số 02 – Hàng tốn kho quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Giá gốc của hàng tồn kho (HTK) bao gồm các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để đạt được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại Ngoài ra, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng không đúng quy cách hoặc phẩm chất cũng sẽ được trừ khỏi chi phí mua.
Giá trị của hàng tồn kho (HTK) trong mỗi doanh nghiệp được xác định thông qua một trong bốn phương pháp chính: phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, và phương pháp nhập sau xuất trước.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, tương ứng với doanh thu liên quan Việc ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí tổng kỳ cần tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
1.2.1.3 Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu nhập khác, được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC vào ngày 31/12/2001, nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán liên quan đến doanh thu và thu nhập khác Chuẩn mực này bao gồm các nội dung như phân loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, và phương pháp kế toán áp dụng cho doanh thu và thu nhập khác Đồng thời, nó cũng nêu rõ các điều kiện cần thiết để ghi nhận doanh thu một cách chính xác.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
- Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm bồi thường
- Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần tuân thủ nguyên tắc phù hợp, trong đó doanh thu được theo dõi riêng biệt theo từng loại Mỗi loại doanh thu cần được chi tiết hóa cho từng khoản cụ thể, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh và đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (Theo thông tư 133/2016/TT-BTC)
Chứng từ kế toán là các tài liệu và vật phẩm chứa thông tin phản ánh các nghiệp vụ kinh tế và tài chính đã xảy ra và hoàn tất, từ đó làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán chủ yếu dựa vào những chứng từ này.
- Các chứng từ doanh thu, chi phí: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo Có.
- Chứng từ kết chuyển doanh thu, chi phí: phiếu kế toán.
- Bảng xác định kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu của tài khoản 911:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối:
Nội dung: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ: số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nội dung: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
Kết cấu của tài khoản 511:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ, khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2 và không có số dư cuối kỳ
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nội dung: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Kết cấu của tài khoản 515:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nội dung: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư Kết cấu của TK 632:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và chi phí nhân công cao hơn mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán (GVHB) trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (HTK) năm nay cần lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn có đủ nguồn lực để đối phó với sự giảm giá của hàng tồn kho, từ đó bảo vệ giá trị tài sản và duy trì tính ổn định trong hoạt động kinh doanh.
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
Số khấu hao bất động sản đầu tư cho thuê trong kỳ cần được tính toán chính xác Đồng thời, chi phí sửa chữa, nâng cấp và cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện để đưa vào nguyên giá của tài sản này.
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ + Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời
2.1.1 Tổng quan về Công ty
2.1.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ MẶT TRỜI
Tên công ty bằng tiếng Anh: SUNTECH TECHNOLOGY IMPORT -
EXPORT AND TRADE MANUFACTURING JOINT STOCK COMPANY. Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Thanh Phác, Xã Thanh Vân, Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất gia công sản phẩm điện tử dân dụng. 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần XNK và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời, mã số đăng ký kinh doanh 2400653511, được thành lập vào ngày 12/12/2013 tại Bắc Giang, chuyên sản xuất linh kiện điện tử Ban đầu, công ty chỉ có 35 cán bộ công nhân viên, nhưng hiện nay đã tăng lên hơn 1.000 người Sau hơn 7 năm hoạt động, công ty đã phát triển với 2 nhà máy sản xuất và quy mô, dây chuyền sản xuất ngày càng mở rộng.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và gia công sản phẩm điện tử dân dụng, với sản phẩm chính là dây sạc kết nối USB và dây tai nghe Những mặt hàng này đóng góp đáng kể vào nguồn thu lớn của công ty, phục vụ cho Tập đoàn.
KHKT HonHai (Foxconn) áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 5S của Nhật Bản, đồng thời triển khai hệ thống quản lý chất lượng hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo tiêu chuẩn cao nhất cho sản phẩm.
8S theo tiêu chuẩn Châu Âu nhằm đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao nhất
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời)
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty gồm 3 thành viên, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty HĐQT thực hiện giám sát thường xuyên các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro của công ty.
Giám đốc điều hành: quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty được Hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu sự giám sát từ HĐQT Người đứng đầu có trách nhiệm đối với tất cả các hoạt động của Công ty theo các Nghị quyết và Quyết định của HĐQT.
Phó giám đốc Kỹ thuật - IT chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động kỹ thuật, thiết kế và gia công sản phẩm của công ty Vị trí này trực tiếp chỉ đạo các quy trình kỹ thuật và đưa ra các biện pháp lắp đặt cho các lô hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Phó giám đốc sản xuất là người phụ trách điều hành hoạt động sản xuất tại hai nhà máy của công ty, thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch được giao Họ có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch sản xuất, phân công công việc và đôn đốc, hướng dẫn công nhân trong ca sản xuất để đảm bảo tiến độ và yêu cầu chất lượng.
Phó giám đốc chất lượng chịu trách nhiệm giám sát chất lượng sản phẩm cung cấp và tổ chức lập kế hoạch đánh giá chất lượng dựa trên tiêu chuẩn 5S của Nhật Bản.
Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ tư vấn cho Hội đồng Quản trị và Giám đốc điều hành về việc lập kế hoạch và chiến lược phát triển công ty trong các giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Phòng Hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Hội đồng Quản trị và Giám đốc điều hành về các vấn đề nhân sự, công văn, hợp đồng và quy chế công ty Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm lưu trữ và quản lý các hồ sơ, văn bản và giấy tờ quan trọng, đảm bảo tính chính xác và an toàn thông tin cho công ty.
Phòng Kế toán – Tài chính bao gồm bộ phận Kho và Xuất nhập khẩu, tất cả đều dưới sự quản lý của Kế toán trưởng Phòng này có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty và thực hiện các công việc chuyên môn về tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán.
2.1.1.4Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động theo mô hình tập trung, với tất cả các công việc xử lý thông tin được thực hiện tại phòng Kế toán.
(Nguồn Phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời)
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 1 kế toán trưởng và 3 nhân viên kế toán:
Kế toán trưởng (Trưởng phòng)
Kế toán lương và bảo hiểm xã hội Kế toán kho
Kế toán trưởng là vị trí quan trọng nhất trong bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán của công ty Người này trực tiếp chỉ đạo các hoạt động tài chính và cung cấp tư vấn cho ban lãnh đạo về tình hình tài chính, đồng thời đề xuất phương hướng và nhiệm vụ cho tương lai.
Kế toán lương và bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các khoản thu và chi liên quan đến người lao động trong công ty Dựa trên bảng chấm công được phê duyệt bởi phòng tổ chức lao động, kế toán thực hiện hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động.
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm quản lý các khoản phải thu và phải trả liên quan đến khách hàng và nhà nước, bao gồm các khoản thuế phải nộp Họ lập kế hoạch thu hồi nợ từ khách hàng và thanh toán nợ cho nhà cung cấp, đồng thời làm việc với cơ quan thuế để đảm bảo các khoản phải nộp đúng hạn Ngoài ra, kế toán thanh toán còn báo cáo tình hình công nợ cho ban lãnh đạo để hỗ trợ quyết định tài chính.
Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời
2.2.1 Đặc điểm kết quả kinh doanh của công ty
Nội dung các khoản doanh thu và thu nhập khác trong Công ty cổ phần XNK và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời
Tổng doanh thu của công ty bao gồm doanh thu BH&CCDV, doanh thu hoạt động tài chính, cụ thể như sau:
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chủ yếu đến từ hoạt động gia công linh kiện điện tử, bao gồm việc sản xuất và bán các sản phẩm như tai nghe điện thoại di động và dây cáp chưa gắn đầu nối.
- Doanh thu hoạt động tài chính: chủ yếu là thu lãi tiền gửi ngân hàng
- Trong kỳ công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác.
Nội dung các khoản chi phí trong Công ty cổ phần XNK và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời
Tổng chi phí của công ty bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là tổng chi phí liên quan đến việc gia công các linh kiện điện tử tại thời điểm cung cấp dịch vụ Điều này bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí phát triển sản phẩm và chi phí thiết kế điều chỉnh theo yêu cầu của khách hàng cho từng hợp đồng cụ thể.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí phát sinh từ việc trả lãi cho các khoản vay và lãi thấu chi, một hình thức cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số tiền có trong tài khoản của mình.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng như mực máy fax và giấy A4, cũng như chi phí khấu hao tài sản cố định Ngoài ra, cần phân bổ các chi phí trả trước dài hạn và ngắn hạn, cùng với chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, chuyển phát nhanh và xăng dầu Cuối cùng, chi phí tiếp khách, thuế, phí và lệ phí cũng là những khoản không thể thiếu trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác bao gồm: lệ phí môn bài, chi phí bồi thường, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt thuế, truy thu nộp thuế.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế thu nhập phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động SXKD
Kết quả hoạt động tài chính
+ Kết quả hoạt động khác
- Giá vốn hàng bán - Chi phí QLKD
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Khi đó:
Lợi nhuận kế toán sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế
2.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Giấy báo nợ, giấy báo có do ngân hàng chuyển đến.
- Các chứng từ tự lập như: Phiếu kế toán (để kết chuyển doanh thu, thu phập, chi phí ), bảng xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Mỗi ngày, kế toán thực hiện việc lập và luân chuyển chứng từ dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, đảm bảo thông tin được truyền đạt đến các bộ phận liên quan một cách chính xác và kịp thời.
Việc sử dụng phần mềm kế toán tại công ty giúp quá trình lên sổ tài khoản diễn ra nhanh chóng Cuối kỳ kế toán, các sổ nhật ký chung và sổ cái được in ra, sau đó những người có trách nhiệm sẽ ký tên và đóng dấu sau khi xác nhận các số liệu trong từng sổ.
Các tài khoản được công ty ghi chép chi tiết theo từng nội dung kinh tế phát sinh, nhưng vào cuối kỳ, số liệu sẽ được tổng hợp lên tài khoản sổ cái Do đó, khi xác định kết quả kinh doanh, toàn bộ số liệu từ tài khoản sổ cái sẽ được chuyển sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 5111 : doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 635 – Chi phí tài chính.
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
+ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh:
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối:
+ TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
+ TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay.
2.2.2.3 Quy trình kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
Vào ngày 28/08/2019, Công ty ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh theo hóa đơn GTGT số 0000240 liên quan đến chi phí gia công công đoạn xoắn dây mã 009-0004-8230-ST cho công ty TNHH Fuhong Precision Component (Bắc Giang) Tổng giá trị của hóa đơn là 323.840.000 VNĐ với thuế GTGT 0% Giá vốn hàng bán được xác định là 296.608.000 VNĐ, và khách hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán.
- Kế toán ghi nhận doanh thu bán thành phẩm.
Công ty ghi nhận doanh thu từ tài khoản 511 với số tiền 323.840.000 đồng, nhưng không ghi nhận giá vốn hàng bán (GVHB) khi chuyển giao thành phẩm cho khách hàng Tất cả chi phí phát sinh trong quá trình gia công được tổng hợp để tính toán hiệu quả kinh doanh.
Khi xác định doanh thu kế toán, cần chuyển khoản từ TK 154 sang TK 155 nếu thành phẩm được nhập kho Ngược lại, nếu thành phẩm không được nhập kho và xuất bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán sẽ chuyển khoản từ TK 154 sang TK 632.
Vào ngày 13/11/2019, Công ty nhận Hóa đơn GTGT số 0000408 từ CTCP Bệnh viện Hùng Cường liên quan đến chi phí khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ và công nhân viên Tổng giá trị thanh toán qua TGNH là 14.325.000 VNĐ, không chịu thuế GTGT.
- Chứng từ kế toán: Ngày 13/11 kế toán căn cứ Hóa đơn GTGT, giấy báo Nợ của ngân hàng BIDV để hạch toán
Vào ngày 31/12/2020, dựa trên bảng cân đối số phát sinh (phụ lục 05), phần mềm kế toán đã tự động thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ.
Kế toán ghi nhận doanh thu thuần vào tài khoản 911 khi công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu, do đó doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (BH&CCDV) chính là doanh thu thuần của BH&CCDV.
Kế toán lập phiếu kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Kế toán lập phiếu kế toán kết chuyển giá vốn ghi:
Kế toán lập phiếu kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi:
Kế toán lập phiếu kế toán kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh ghi:
Kế toán lập phiếu kế toán kết chuyển chi phí khác ghi:
Năm 2019: Lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt: 138.522.188 VNĐ
Thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế là: 102.063.167 VNĐ
Như vậy, lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt: 36.459.021 VNĐ
Kế toán hạch toán thuế TNDN phải nộp:
Kế toán thực hiện kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành như sau:
Kế toán kế chuyển lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:
Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty bao gồm các loại sổ sách sau:
Sổ cái: TK 511, TK 515, TK 632,TK 635, TK 6422, TK 811, TK 821, TK
Trong quá trình sử dụng phần mềm kế toán MISA, công ty thực hiện ghi sổ Nhật ký chung theo các bước hướng dẫn cụ thể Phần mềm này hỗ trợ người dùng ghi chép và quản lý các giao dịch tài chính một cách hiệu quả và chính xác Việc áp dụng phần mềm MISA giúp tối ưu hóa quy trình kế toán, đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng tra cứu thông tin khi cần thiết.
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối năm Đối chiếu , kiểm tra
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất thương mại công nghệ Mặt Trời)
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty theo hình thức Nhật ký chung lên phần mềm kế toán MISA.