1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

64 51 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 175,52 KB

Cấu trúc

  • TÓM LƯỢC

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

    • 1.1. Tính cấp thiết

  • 1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài

    • 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

      • 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 4.2. Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu

        • 4.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu

        • 4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

    • 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Kết quả kinh doanh, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán

      • 1.1.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

        • 1.1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh

      • 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh

        • 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh

        • 1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh

      • 1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành

        • 1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt Nam

          • 1.2.1.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 01 “Chuẩn mực chung”

          • 1.2.1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”

      • 1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính)

        • 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng

        • 1.2.2.3. Sổ kế toán

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI

  • CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ MÁY XÂY DỰNG TOÀN CẦU

    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

      • 2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

  • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

    • 2.2. Khái quát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

      • 2.2.1. Thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

        • 2.2.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

      • 2.2.3. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

        • 2.2.3.1. Chứng từ sử dụng

        • 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng và mã hóa chi tiết tài khoản tại công ty

        • 2.2.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

        • 2.2.3.4. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết

  • CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ MÁY XÂY DỰNG TOÀN CẦU

  • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

  • 3.1.1. Những kết quả đạt được

  • 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân

    • 3.2. Các đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

  • 3.2.1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ trong công ty

    • 3.2.2. Hoàn thiện tài khoản kế toán sử dụng

  • 3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện trình tự ghi nhận doanh thu

  • 3.2.4. Giải pháp về phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý cho từng nhóm hàng

  • 3.2.5. Hoàn thiện phương pháp kế toán

  • 3.2.6. Hoàn thiện sổ kế toán

    • 3.3. Điều kiện thực hiện

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Kế toán KQKD đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin thiết yếu cho các nhà quản lý và bên ngoài doanh nghiệp Tất cả các hoạt động và nghiệp vụ diễn ra trong doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là xác định KQKD.

Việc xác định kết quả kinh doanh (KQKD) một cách trung thực và chính xác là yếu tố quan trọng để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp và so sánh năng lực giữa các doanh nghiệp Để đạt được điều này, cần có hệ thống quy định và hướng dẫn kế toán rõ ràng và thống nhất từ Nhà nước, cùng với việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp hiện nay gặp khó khăn do hạn chế về năng lực nhân viên kế toán, sự chủ quan trong quản lý, và sự không đồng nhất trong việc áp dụng quy định kế toán cũng như sự thay đổi của luật và chuẩn mực.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thông tin kế toán cần được cung cấp một cách đầy đủ và cụ thể hơn để đáp ứng nhu cầu thay đổi của doanh nghiệp Kế toán kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ tài chính quan trọng hỗ trợ công tác quản trị Do đó, việc xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác và kịp thời là nhiệm vụ thiết yếu của kế toán.

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu, tôi nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh đã thực hiện đúng theo chế độ hiện hành, với phương pháp kế toán và hệ thống tài khoản tương đối đầy đủ Tuy nhiên, việc luân chuyển chứng từ còn chậm và công ty chưa mở chi tiết tài khoản cấp 2 cho các tài khoản 911, 511, 632, dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi Ngoài ra, công ty cũng chưa lập dự phòng cho khoản nợ khó đòi và giảm giá hàng tồn kho Những thiếu sót này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận trong những năm gần đây Vì vậy, tôi chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.

1.2 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Ý nghĩa về mặt lý luận

Kế toán KQKD cung cấp cái nhìn tổng quát và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hỗ trợ quản trị viên trong việc quản lý và phát triển Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh và cung cấp số liệu kế toán chi tiết, kịp thời giúp các nhà quản trị xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp cho giai đoạn tiếp theo Đặc biệt, tính trung thực, hợp lý và khách quan của thông tin KQKD trên báo cáo tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính.

Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh (KQKD) là rất quan trọng đối với Công ty Toàn Cầu, giúp doanh nghiệp xây dựng các chính sách đầu tư hợp lý Điều này cho phép công ty tăng cường vốn đầu tư vào các nhóm hàng có tiềm năng tiêu thụ cao, đồng thời hạn chế đầu tư vào những mặt hàng có doanh thu thấp và sức tiêu thụ kém.

Việc xác định chính xác chi phí là rất quan trọng để công ty quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn chi phí Nếu công ty không phân tách tài khoản 632 theo từng nhóm hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí chi tiết cho từng nhóm hàng cụ thể Do đó, khắc phục những thiếu sót này là cần thiết để cải thiện kết quả kinh doanh, giúp công ty hoạch định chính sách kinh doanh hiệu quả và tối ưu trong xu thế hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Khóa luận này tập trung nghiên cứu và làm rõ các lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh (KQKD) tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Bài viết sẽ phân tích các chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng và các quy định liên quan đến kế toán KQKD trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

+ Khóa luận khảo sát thực trạng về kế toán KQKD tại Công ty Cổ Phần Thiết

Bài viết đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của công ty này.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: Nghiên cứu tài liệu, quan sát thực tế và phỏng vấn.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Mục đích của bài viết này là làm rõ khái niệm kế toán kết quả kinh doanh thông qua các phương pháp luận và luận cứ chặt chẽ, đồng thời cung cấp kiến thức sâu rộng hơn về lĩnh vực này.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nghiên cứu và chọn lọc thông tin từ nhiều tài liệu quan trọng nhằm phục vụ cho nghiên cứu Cụ thể, tôi đã tham khảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam như VAS 01 và VAS 17, cũng như Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngoài ra, giáo trình kế toán tài chính do TS Nguyễn Tuấn Duy và TS Đặng Thị Hòa biên soạn, xuất bản năm 2014, cũng đã cung cấp kiến thức quý giá Tôi còn sử dụng tài liệu từ phòng kế toán, bao gồm chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu, cùng với các sách chuyên ngành kế toán và luận văn từ các khóa trước để hỗ trợ cho nghiên cứu của mình.

Kết quả nghiên cứu cho thấy đã thu thập được thông tin lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh, bao gồm doanh thu, giá vốn và các khoản chi phí Ngoài ra, số liệu thực tế cũng được sử dụng để bổ sung và kiểm nghiệm thông tin từ các phương pháp khác, nhằm phân tích ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.

Phương pháp quan sát thực tế

Mục đích của bài viết này là thu thập thông tin chi tiết về hoạt động kế toán xác định kết quả kinh doanh (KQKD) thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu.

Để tiến hành xác định kết quả kinh doanh tại công ty, cần thực hiện quan sát trực tiếp và tìm hiểu quy trình từ việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ đến khâu nhập dữ liệu vào phần mềm Tiếp theo, cần lên sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, sau đó lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính.

Kết quả thu được từ nghiên cứu cho thấy các thông tin quan sát được sẽ được ghi nhận một cách khách quan và chính xác, góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện đề tài tốt nghiệp.

Mục đích của cuộc phỏng vấn là để trao đổi trực tiếp với Giám Đốc Ông Lê Văn Ba và Kế toán trưởng Bà tại Công ty Toàn Cầu về kế toán kết quả kinh doanh (KQKD), từ đó có cái nhìn toàn diện về quy trình đánh giá, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

Vũ Thị Hường. Địa điểm: Từ 8h đến 8h30 ngày 10/03/2021 tại phòng Giám đốc và phòng kế toán của Công ty Toàn Cầu.

Bài phỏng vấn tập trung vào bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty, đồng thời chỉ ra những hạn chế mà kế toán gặp phải trong quá trình xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến các kiến nghị và đề xuất từ phía doanh nghiệp nhằm cải thiện hiệu quả công tác kế toán.

Kết quả thu được từ cuộc điều tra phỏng vấn cho thấy ý kiến của Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty Toàn Cầu, được ghi chép chi tiết tại Phụ lục 01 Việc kết hợp giữa phỏng vấn và quan sát số liệu kế toán trên chứng từ, sổ sách kế toán giúp tác giả hiểu rõ quy trình và ý nghĩa của từng con số trong sổ sách kế toán.

4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu

4.2.1 Phương pháp xử lý dữ liệu

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh, giúp đối chiếu giữa lý luận và các nội dung trong VAS 01 cũng như các quy định của VAS Phương pháp này không chỉ hỗ trợ việc đánh giá tính hợp lý của các thông tin tài chính mà còn tăng cường sự minh bạch trong báo cáo kế toán.

Thông tư 133/2016/TT-BTC yêu cầu các công ty thực hiện việc đối chiếu số liệu giữa các chứng từ gốc và sổ kế toán liên quan Điều này bao gồm việc so sánh số liệu trong sổ cái và sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết nhằm phát hiện những điểm hạn chế còn tồn tại trong quá trình kế toán.

Phương pháp toán học được áp dụng để tính toán các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, chi phí, giá vốn hàng bán, giá trị hàng tồn kho và khấu hao tài sản cố định Việc sử dụng các phương pháp này giúp đưa ra nhận xét chính xác về kết quả kinh doanh của công ty.

Sau khi thu thập thông tin từ các nghiệp vụ phát sinh tại công ty, bao gồm chứng từ như phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT và phiếu thu, tôi đã tiến hành tổng hợp số liệu để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.

4.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp bao gồm việc thu thập thông tin từ phỏng vấn ban lãnh đạo và kế toán Những thông tin này sẽ được tổng hợp và phân tích dựa trên đặc điểm của bộ máy công ty, bộ máy kế toán, cũng như các chính sách kế toán chung và chính sách kế toán KQKD Nội dung tổ chức kế toán trong doanh nghiệp cũng được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình phân tích.

Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp được áp dụng thông qua việc tham khảo các chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, như chuẩn mực số 01 và 17 Tác giả tiến hành tìm hiểu các quy định về chứng từ, tài khoản, hạch toán và sổ sách liên quan Bằng cách chọn lọc thông tin từ các thông tư và văn bản khác, tác giả sử dụng kỹ thuật đối chiếu và so sánh với các nghiên cứu cùng chủ đề để xác định ưu, nhược điểm của tài liệu tham khảo, từ đó vận dụng hiệu quả vào bài khóa luận.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận được cấu trúc gồm nhiều phần quan trọng như tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo Bên cạnh đó, khóa luận còn bao gồm 3 chương chính, mỗi chương đóng vai trò quan trọng trong việc trình bày và phân tích nội dung nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH

Kết quả kinh doanh, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán

1.1.1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh được định nghĩa trong giáo trình “Kế toán tài chính” của Trường Đại học Thương Mại (2011) là sự chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động Nếu doanh thu vượt quá chi phí, kết quả kinh doanh sẽ là lãi, ngược lại, nếu doanh thu thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lỗ.

Kết quả hoạt động kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng doanh thu tài chính, với các yếu tố bao gồm giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

Kết quả kinh doanh trong kế toán tài chính là tổng hợp cuối cùng về hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện theo từng kỳ (tháng, quý, năm) và phản ánh bằng tiền Nếu doanh thu vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu doanh thu thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ bị lỗ.

Kết quả hoạt động khác là sự chênh lệch giữa các khoản thu nhập và chi phí không thường xuyên của doanh nghiệp, bao gồm những khoản thu không dự kiến hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít khả năng xảy ra do các yếu tố chủ quan và khách quan.

1.1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh bao gồm cả hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác Vào cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán cần tổng hợp tất cả các kết quả từ các hoạt động của doanh nghiệp để xác định tình hình kinh doanh tổng thể.

 Kết quả kinh doanh trước thuế

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng tổng doanh thu trong kỳ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp theo phương pháp trực tiếp.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Trị giá vốn hàng bán.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được tính bằng cách cộng lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu hoạt động tài chính, sau đó trừ đi chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động khác

Kết quả hoạt động khác bao gồm các nghiệp vụ không thường xuyên hoặc không được dự kiến trước, như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), thu nhập từ khách hàng do vi phạm hợp đồng, và các tài sản bị tổn thất.

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập từ hoạt động khác – Chi phí từ hoạt động khác

Kết quả kế toán trước thuế = Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ được xác định bằng cách lấy doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ trừ đi chi phí hợp lý trong kỳ và sau đó cộng thêm thu nhập chịu thuế khác trong kỳ.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị thu được từ hoạt động bán hàng hóa thành phẩm và cung cấp dịch vụ, không bao gồm thuế GTGT do doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ Doanh thu thuần được tính là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu cũng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.

Giá vốn hàng bán được xác định dựa trên trị giá vốn của hàng hóa, áp dụng phương pháp bình quân gia quyền và tính toán dựa trên số lượng hàng hóa xuất kho.

Doanh thu hoạt động tài chính: Bao gồm lãi tiền gửi, chênh lệch lãi tỷ giá phát sinh trong kỳ…

Chi phí tài chính: Bao gồm chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ, chi phí lãi vay.

Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi cho dụng cụ phục vụ hoạt động bán hàng, chi phí tiếp khách và lương cho nhân viên trong bộ phận bán hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí điện thoại, điện nước, và đồ dùng văn phòng Ngoài ra, còn có chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, cùng với các chi phí bằng tiền khác.

Thu nhập khác bao gồm các khoản tiền thưởng, bồi thường, cũng như các nguồn thu nhập khác như từ việc thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định.

Chi phí khác bao gồm các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, cũng như các chi phí liên quan đến thanh lý và nhượng bán tài sản cố định Ngoài ra, các khoản phạt thuế và truy thu nộp thuế cũng được tính vào chi phí này.

Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành

kế toán doanh nghiệp hiện hành

1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.1.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 01 “Chuẩn mực chung”

Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định chung trong kế toán kết quả kinh doanh:

Cơ sở dồn tích (đoạn 03 – VAS 01) yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thu hoặc chi tiền thực tế Báo cáo tài chính lập theo cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai.

Nguyên tắc kế toán dồn tích nhấn mạnh việc ghi nhận doanh thu và chi phí không dựa vào dòng tiền thực tế, ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh và báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp Theo nguyên tắc này, lợi nhuận được xác định là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, giúp báo cáo tài chính phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ Điều này cho phép tình trạng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện một cách hợp lý Hơn nữa, kế toán dồn tích hỗ trợ theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao và dự phòng, do không có sự trùng hợp giữa tiền thu vào và doanh thu trong kỳ.

Nguyên tắc phù hợp trong kế toán (VAS 01) yêu cầu rằng doanh thu và chi phí phải được ghi nhận một cách đồng bộ Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này có thể bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu cũng như các chi phí từ các kỳ trước hoặc chi phí phải trả có liên quan đến doanh thu của kỳ hiện tại.

Theo nguyên tắc này, sự phù hợp được hiểu theo hai khía cạnh: phù hợp về lượng và phù hợp về thời gian Phù hợp về lượng nghĩa là doanh thu ghi nhận khi khách hàng thanh toán cho một lượng hàng nhất định, và chi phí phải tương ứng với lượng hàng đó Trong khi đó, phù hợp về thời gian yêu cầu rằng khi doanh thu hoặc chi phí phát sinh trong nhiều kỳ, chúng cần được phân bổ tương ứng, chỉ ghi nhận phần giá trị phát sinh phù hợp Điều này đảm bảo tính chính xác và tương xứng, giúp xác định kết quả kinh doanh một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Nguyên tắc thận trọng (đoạn 08 – VAS 01) yêu cầu việc xem xét và phán đoán cần thiết để thực hiện các ước tính kế toán trong bối cảnh không chắc chắn Nguyên tắc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đưa ra các quyết định cẩn trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.

 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.

 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.

 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc bảo thủ trong kế toán yêu cầu các kế toán viên phải ưu tiên lựa chọn phương án có thu nhập hoặc giá trị tài sản thấp hơn khi có hai lựa chọn Điều này giúp đảm bảo tính tin cậy cho tài sản và thu nhập, mang lại sự an toàn hơn trong báo cáo tài chính.

Các nguyên tắc kế toán giúp ghi nhận doanh thu và chi phí đúng thời điểm, đảm bảo tính chính xác trong kết quả kinh doanh Việc thống nhất trong công tác kế toán từ đầu kỳ đến hết năm tài chính là rất quan trọng Kế toán cần thận trọng trong việc tập hợp chi phí và doanh thu hợp lý, tránh trùng lặp Áp dụng một phương pháp thống nhất qua các năm sẽ giúp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa thực chất và dễ dàng so sánh.

1.2.1.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”

Trong mỗi quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp, được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó Cuối năm tài chính, kế toán sẽ xác định số thuế TNDN thực tế phải nộp dựa trên tổng thu nhập chịu thuế và thuế suất hiện hành Số thuế TNDN thực phải nộp sẽ được ghi nhận là chi phí thuế TNDN trong báo cáo tài chính của năm Điều này ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh, với lợi nhuận kế toán được tính trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.

Thuế TNDN là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế Doanh nghiệp không phải nộp thuế nếu lợi nhuận âm, nhưng nếu lợi nhuận dương, mức thuế TNDN sẽ phụ thuộc vào doanh thu của công ty Theo điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC, kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN là 20% hoặc 22% tùy thuộc vào doanh thu năm liền kề của từng doanh nghiệp.

- Đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 20 tỷ đồng áp dụng mức thuế suất 20%.

- Đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước liền kề trên 20 tỷ đồng áp dụng mức thuế suất 22%.

Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, kể từ ngày 01/01/2016, mức thuế suất thuế TNDN áp dụng cho tất cả doanh nghiệp là 20%, không phụ thuộc vào mức doanh thu.

Sau khi hoàn tất nghĩa vụ thuế, lợi nhuận còn lại được gọi là lợi nhuận sau thuế Công ty có thể sử dụng khoản lợi nhuận này để bổ sung vào các quỹ nội bộ hoặc phân chia cho các cổ đông.

1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính)

Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:

- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng

- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ

- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.

- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.

1.2.2.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK 515, TK 711,

TK 632, TK 635, TK 642, TK 811, TK 911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.

Kết cấu và nội dung phản ánh của một số tài khoản như sau:

Tài khoản 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”

Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ khối lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ Kết cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh rõ ràng các hoạt động kinh doanh liên quan.

Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.

- Các khoản giảm trừ doanh thu.

- Kết chuyển doanh thu thuần.

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 632 – “ Giá vốn hàng bán ”

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.

- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.

- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán

TK 632 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 642 – “ Chi phí quản lý kinh doanh ”

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI 22 CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ MÁY XÂY DỰNG TOÀN CẦU

Tổng quan về Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ MÁY XÂY DỰNG TOÀN CẦU

- Tên giao dịch: GLOBAL CONSTRUCTION MACHINERY EQUIPMENT JOINT STOCK COMPANY

- Địa chỉ giao dịch: Quỳnh Lân 2, thôn Quỳnh Đô - Xã Vĩnh Quỳnh - Huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội.

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn Ba

- Quy mô vốn: 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng chẵn)

Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu, thành lập ngày 05/04/2016, chuyên phân phối máy móc và thiết bị xây dựng như trạm trộn bê tông, máy trộn bê tông, máy bơm vữa, máy uốn đai, máy cắt uốn sắt và thiết bị nâng hạ Sau hơn 4 năm hoạt động, công ty đã khẳng định vị thế vững mạnh trên thị trường, đặc biệt với sản phẩm chủ lực là máy trộn bê tông và máy cắt uốn sắt Đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp và tâm huyết luôn đáp ứng yêu cầu khắt khe của khách hàng về chất lượng và dịch vụ Với phương châm "Đồng hành cùng khách hàng - Vươn tới những thành công - Tiết kiệm thời gian, tiền bạc cho khách hàng," Công ty Toàn Cầu không ngừng nỗ lực cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với chi phí hợp lý.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

Công ty Toàn Cầu chuyên cung cấp và phân phối máy xây dựng qua hình thức bán buôn và bán lẻ cho doanh nghiệp, đại lý, cửa hàng và nhà thầu xây dựng trên toàn quốc Quy trình cung ứng của công ty bắt đầu từ việc phòng kinh doanh đối chiếu lượng hàng tồn kho, đơn hàng hiện tại và dự tính tiêu thụ, từ đó lập kế hoạch mua hàng để giám đốc phê duyệt Sau đó, công ty liên hệ với nhà cung cấp để thống nhất thông tin đơn hàng, nhà cung cấp sẽ chuẩn bị hợp đồng và hàng hóa giao tại kho Sau khi hoàn tất kiểm kê, hàng hóa sẽ được nhập kho và phân phối đến tay khách hàng.

 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm các bộ phận như Giám đốc, phòng thị trường, phòng kế toán, phòng marketing, phòng nhân sự và phòng kỹ thuật.

Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty, thay mặt đại diện cho mọi quyền lợi của công ty trước pháp luật.

Phòng thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng mới và khai thác thị trường, đồng thời chịu trách nhiệm chính về hoạt động bán hàng của doanh nghiệp Họ cũng quản lý các kênh phân phối để đảm bảo hiệu quả trong việc tiếp cận và phục vụ khách hàng.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Phòng kế toán đảm nhận việc hạch toán kế toán, kiểm kê tài sản và kiểm tra tiền lương Bộ phận này có trách nhiệm cập nhật tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, đồng thời phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng tháng, quý và năm.

Phòng kế toán Phòng thị trường Phòng marketing Phòng kỹ thuật Phòng nhân sự

Phòng nhân sự có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tiền lương và tuyển dụng, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động Ngoài ra, phòng cũng lên kế hoạch tổ chức các sự kiện và hoạt động vui chơi giải trí nhằm nâng cao tinh thần làm việc cho toàn thể nhân viên.

Phòng marketing đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường và cập nhật thông tin mới nhất về sản phẩm của công ty Nhiệm vụ chính của phòng là phát triển mối quan hệ với khách hàng mới và tìm kiếm các dự án tiềm năng để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Phòng kỹ thuật đảm nhận việc giao hàng và lắp đặt thiết bị, đồng thời cung cấp hướng dẫn sử dụng và sửa chữa bảo hành cho khách hàng liên quan đến các sự cố máy móc.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

Tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, với kế toán trưởng đứng đầu Dưới sự quản lý của kế toán trưởng, các vị trí bao gồm kế toán bán hàng, kế toán tổng hợp, kế toán thuế, kế toán kho và thủ quỹ được phân công rõ ràng, đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và chỉ đạo lập báo cáo tài chính cuối năm Vào cuối tháng, họ sẽ lập bảng kê tổng hợp tính lương và các khoản trừ theo lương cho nhân viên Đồng thời, kế toán trưởng còn phân chia và tổ chức phân tích thông tin kinh tế cho từng kế toán viên trong phòng.

Kế toán bán hàng cần lập hóa đơn GTGT và cập nhật nhanh chóng các thông tin liên quan đến doanh thu và chi phí bán hàng Đồng thời, việc đối soát công nợ hàng tháng với các đại lý phân phối và khách hàng lớn cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Kế toán bán hàng Kế toán tổng hợp Kế toán thuế Kế toán kho Thủ quỹ

Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp chứng từ phát sinh và nhập liệu trên phần mềm kế toán để theo dõi hoạt động nội bộ hàng ngày Vào cuối tháng, kế toán sẽ thực hiện tính lương và theo dõi tình hình thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

Doanh nghiệp cần thực hiện kế toán thuế, nộp tờ khai thuế GTGT và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng quý Việc này bao gồm tính thuế và theo dõi tình hình thanh toán về thuế cùng các khoản nghĩa vụ tài chính khác mà đơn vị phải thực hiện.

Kế toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hàng hóa nhập, xuất và tồn kho, đồng thời đối chiếu hóa đơn và chứng từ với số liệu thực tế từ thủ kho Điều này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro và thất thoát Ngoài ra, việc lập kế hoạch xuất – nhập hàng hóa cũng cần được trình giám đốc phê duyệt để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý kho.

Thủ quỹ cần cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời các khoản thu, chi và tồn quỹ tiền mặt vào sổ quỹ, đồng thời lập báo cáo cho giám đốc và kế toán trưởng Việc thực hiện đúng quy định về quản lý quỹ tiền mặt và thanh toán các khoản thu chi hàng ngày là rất quan trọng.

+ Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch.

+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ MÁY XÂY DỰNG TOÀN CẦU

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

3.1.1 Những kết quả đạt được

Về tổ chức bộ máy kế toán

Công ty Toàn Cầu áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty Nhân viên kế toán được phân công công việc khoa học dựa trên năng lực và chuyên môn của từng người Dù khối lượng công việc lớn và nhiều nghiệp vụ phát sinh, các nhân viên luôn nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, cung cấp thông tin kế toán kịp thời và đầy đủ cho ban giám đốc để hỗ trợ quyết định Việc phân công công việc trong bộ máy kế toán được thực hiện một cách hợp lý.

Công ty áp dụng phần mềm kế toán VACOMs nhằm nâng cao hiệu quả công việc cho nhân viên kế toán, đồng thời đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần hành kế toán Điều này giúp đồng bộ hóa quy trình, tạo tính thống nhất và dễ dàng kiểm tra, đối chiếu, từ đó phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót.

Công ty đã phát triển một hệ thống danh mục hàng hóa đồng nhất, trong đó mỗi loại hàng hóa được gán một mã riêng biệt tương ứng với chủng loại và kích thước, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm tra.

Về phương pháp kế toán

Kế toán tại công ty đã áp dụng các nguyên tắc kế toán cơ bản như cơ sở dồn tích, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp Những nguyên tắc này được sử dụng trong hạch toán tổng thể cũng như trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí, nhằm xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.

Về hệ thống chứng từ kế toán

Công ty tuân thủ hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ và chặt chẽ theo quy định, đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Quy trình luân chuyển và bảo quản chứng từ được thực hiện đúng theo chế độ, đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế Các chứng từ kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp cho công tác hạch toán.

Về hệ thống tài khoản

Kế toán KQKD tại công ty tuân thủ đầy đủ các tài khoản liên quan và áp dụng đúng nguyên tắc của chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT – BTC Công ty sử dụng các tài khoản một cách nhất quán qua nhiều kỳ kế toán, phù hợp với VAS 01 và các chuẩn mực khác như VAS 02 về hàng tồn kho, VAS 14 về doanh thu và thu nhập khác, cùng VAS 17 về thuế thu nhập doanh nghiệp Đồng thời, công ty cũng mở các tài khoản chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý, đảm bảo tuân thủ chế độ hiện hành.

Về hình thức sổ kế toán

Công ty quy mô vừa và nhỏ đã áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung để ghi chép thông tin kế toán, nhờ vào việc sử dụng máy tính trong quá trình xử lý Hình thức kế toán này đơn giản, với mẫu sổ dễ hiểu và thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán Việc ghi chép dựa trên các chứng từ hợp pháp, được sắp xếp khoa học, đảm bảo số liệu trên sổ kế toán khớp với số liệu trên chứng từ.

Sử dụng phần mềm hỗ trợ kế toán giúp công ty giảm bớt khối lượng công việc, rút ngắn thời gian ghi chép và hạn chế sai sót trong hạch toán Ngoài ra, việc mở sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng và nhà cung cấp cũng trở nên dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và giám sát.

3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù Công ty Toàn Cầu đã đạt được nhiều ưu điểm trong lĩnh vực kế toán KQKD, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần được cải thiện Những thay đổi này sẽ giúp công ty phát huy tối đa vai trò của mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh và định hướng phát triển hợp lý hơn trong tương lai.

Về việc luân chuyển chứng từ

Chứng từ kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và tập hợp chi phí, nhưng hiện nay quá trình luân chuyển chứng từ diễn ra chậm và không đảm bảo thời hạn quy định Việc thiếu quy định cụ thể về thời gian nộp chứng từ từ các bộ phận dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc chuyển giao chứng từ đến phòng kế toán để xử lý.

Về tài khoản sử dụng

Tài khoản 911, TK 5111 và TK 632 không chi tiết cho từng nhóm mặt hàng chính, điều này gây khó khăn trong việc xác định kết quả kinh doanh (KQKD) cho từng nhóm sản phẩm Việc xác định KQKD cho từng nhóm sản phẩm chính là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hợp lý của KQKD toàn doanh nghiệp, từ đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Việc xác định kết quả kinh doanh (KQKD) cho từng mặt hàng chính của công ty gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc không đáp ứng yêu cầu quản lý Nguyên nhân chủ yếu là do công ty chưa mở chi tiết tài khoản 911, điều này hạn chế khả năng theo dõi và phân tích hiệu quả kinh doanh của từng sản phẩm.

Báo cáo 511 và TK 632 cung cấp thông tin chi tiết về tình hình kinh doanh của từng nhóm sản phẩm chính, bao gồm máy trộn bê tông, máy bơm vữa, máy uốn đai và máy cắt uốn sắt Những số liệu này giúp phản ánh rõ nét hiệu quả hoạt động kinh doanh của các sản phẩm này trên thị trường.

Giám đốc công ty gặp khó khăn trong việc xác định nhóm hàng nào có doanh số tốt và nhóm nào bán chậm hoặc không hiệu quả, từ đó không thể áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp để cải thiện tình hình kinh doanh.

Về trình tự ghi nhận doanh thu

Hiện nay, tại Công ty Toàn Cầu, có một số trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng, trong đó hóa đơn GTGT đã phát hành và người mua đã chấp nhận thanh toán, nhưng hàng hóa vẫn chưa được chuyển giao Điều này dẫn đến việc kế toán công ty ghi nhận doanh thu, mặc dù công ty chưa chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích cho người mua, gây ra sự không chính xác trong hạch toán doanh thu.

Về phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp

Các đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu

Để hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty theo quy định của nhà nước và trình độ của cán bộ kế toán, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất dựa trên kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tiễn Những ý kiến này hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại công ty.

3.2.1 Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ trong công ty

Quy trình luân chuyển chứng từ của công ty cần phải đảm bảo thực hiện theo đầy đủ các bước như:

+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.

+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình

+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.

Để nâng cao hiệu quả luân chuyển chứng từ kế toán, công ty nên thực hiện một số biện pháp như yêu cầu các bộ phận quản lý chú ý đến việc đôn đốc luân chuyển chứng từ, đảm bảo thông tin kế toán được phản ánh kịp thời cho nhà quản trị và các bên liên quan Ngoài ra, tăng tần suất luân chuyển chứng từ từ kho lên phòng kế toán hai lần một tuần sẽ giúp cập nhật số liệu kế toán một cách thường xuyên và chính xác.

Việc thường xuyên luân chuyển chứng từ sẽ nâng cao độ chính xác và tính kịp thời trong công tác hạch toán kế toán, đồng thời giúp số liệu kế toán về kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác và đáng tin cậy hơn.

3.2.2 Hoàn thiện tài khoản kế toán sử dụng

Công ty nên phân chia tài khoản 911 thành các tài khoản cấp 2 để dễ dàng theo dõi kết quả kinh doanh cho từng nhóm hàng Việc này giúp xác định nhóm hàng hóa có doanh số tiêu thụ cao nhất và những mặt hàng có doanh số thấp, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.

- TK 911 MTBT – Xác định KQKD nhóm hàng máy trộn bê tông

- TK 911 MBV– Xác định KQKD nhóm hàng máy bơm vữa

TK 911 MUD – Để xác định kết quả kinh doanh của nhóm hàng máy uốn đai, công ty cần mở chi tiết tài khoản 511 và tài khoản 632 nhằm thuận tiện cho việc theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động.

Đối với tài khoản doanh thu bán hàng, bao gồm các nhóm hàng cụ thể như sau: TK 5111 MTBT ghi nhận doanh thu từ nhóm hàng máy trộn bê tông, TK 5111 MBV ghi nhận doanh thu từ nhóm hàng máy bơm vữa, và TK 5111 MUD ghi nhận doanh thu từ nhóm hàng máy uốn đai.

Đối với tài khoản ghi nhận giá vốn hàng bán, có các nhóm sau: TK 632 MTBT ghi nhận giá vốn hàng bán cho máy trộn bê tông, TK 632 MBV cho máy bơm vữa, và TK 632 MUD cho máy uốn đai.

Công ty mở sổ chi tiết cho từng nhóm hàng để dễ dàng theo dõi hàng hóa đã xuất bán, xác định doanh thu và chi phí từng mặt hàng, đồng thời tránh nhầm lẫn giữa các loại hàng hóa Mỗi sổ chi tiết bao gồm thông tin về số dư đầu kỳ, ngày phát sinh, số hiệu chứng từ, diễn giải, tài khoản đối ứng, và số phát sinh nợ có, giúp cập nhật và thống kê chính xác tình hình xuất bán của từng nhóm hàng Việc này không chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý mà còn xác định chính xác kết quả kinh doanh cho công ty.

3.2.3 Giải pháp về hoàn thiện trình tự ghi nhận doanh thu Để đảm bảo tuân thủ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 -Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của bộ trưởng Bộ Tài Chính ngày 31/12/2001, Kế toán Công ty Toàn Cầu cần luôn đảm bảo ghi nhận doanh thu bán hàng khi thỏa mãn cả các điều kiện: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua; doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch; xác định được chính xác phần công việc bán hàng đã hoàn thành và xác định được chi phí liên quan đến các giao dịch bán hàng.

Trong trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng, kế toán không ghi nhận doanh thu khi hóa đơn GTGT đã phát hành và người mua đã chấp nhận thanh toán nhưng hàng chưa được chuyển giao Doanh thu chỉ được ghi nhận khi hàng hóa đã được chuyển đến người mua hoặc chuyển giao cho bên vận chuyển, khi đó rủi ro và lợi ích hàng hóa đã chuyển cho người mua, và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu hay kiểm soát hàng hóa Kế toán cần tổng hợp các chứng từ liên quan như hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho và biên bản xác nhận công nợ để cập nhật trên phần mềm kế toán.

Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng số tiền phải thu của khách hàng.

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

3.2.4 Giải pháp về phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý cho từng nhóm hàng

Công ty cần phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm hàng hóa để xác định kết quả kinh doanh chính xác hơn Trong tháng 12/2020, kết quả kinh doanh giảm nhẹ do nhiều khoản chi phí phát sinh không hợp lý, vì vậy cần kiểm tra và phân bổ chi phí hợp lý để tránh thất thoát Phương pháp đơn giản và thông dụng để phân bổ là dựa trên doanh thu tiêu thụ hàng hóa, áp dụng cho cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

CPQLKDi: Chi phí quản lý kinh doanh cần phân bổ cho nhóm hàng i

Tổng CPQLKD: Tổng chi phí quản lý kinh doanh cần phân bổ cho các mặt hàng

DTi: Doanh thu mặt hàng i

Tổng DT: Tổng doanh thu trong kỳ

CPQLKD: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Khi phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho từng nhóm hàng và lô hàng tiêu thụ, chúng ta có thể xác định chính xác hơn kết quả kinh doanh (KQKD) của từng mặt hàng.

3.2.5 Hoàn thiện phương pháp kế toán

Để đảm bảo không gặp phải tình trạng khó thu hồi nợ và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nên thiết lập quỹ dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi Việc này sẽ giúp công ty duy trì hiệu quả kinh doanh và cải thiện kết quả hoạt động.

Công ty Toàn Cầu cần chú ý đến các điều kiện cần thiết để xác định chính xác các khoản nợ phải thu khó đòi, nhằm lập dự phòng theo hướng dẫn mới nhất của Thông tư số 48/2019/TT-BTC.

Công ty áp dụng phương pháp lập dự phòng để ước tính mức tổn thất có thể xảy ra từ các khoản nợ quá hạn Đối với từng khoản nợ phải thu, công ty sẽ tiến hành lập dự phòng kèm theo các chứng từ chứng minh cho những khoản nợ khó đòi.

Ngày đăng: 29/01/2022, 20:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3, Nguyễn Tuấn Duy, Đặng Thị Hòa, Giáo trình kế toán tài chính, 2015, Đại học Thương mại, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Nhà XB: NXB Thống Kê
4, Trần Quốc Hùng, 2020, Kế toán kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Ngọc Đông, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán kết quả kinh doanh của Công ty TNHHNgọc Đông
5, Phùng Chí Kiên, 2020, Kế toán kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Tiến Lâm, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán kết quả kinh doanh của Công ty TNHHThương Mại Và Sản Xuất Tiến Lâm
6, Vũ Thị Hoài Thương, 2020, Kế toán kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Đầu Tư Và Xây Dựng Công Trình Hàng Hải, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán kết quả kinh doanh của Công ty TNHHĐầu Tư Và Xây Dựng Công Trình Hàng Hải
1, Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01 - Chuẩn mực chung, VAS 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
2, Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
7, Tài liệu do phòng kế toán cung cấp: Chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Máy Xây Dựng Toàn Cầu Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w