1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam

76 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 509,5 KB

Cấu trúc

  • TÓM LƯỢC

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • Danh mục từ viết tắt

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

  • 3. Mục tiêu nghiên cứ của đề tài

  • 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • 5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

  • 6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

  • 1.1 Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động.

  • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

  • 1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động.

  • 1.1.3. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động.

  • 1.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính.

  • 1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng

  • 1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng

  • 1.2.3. Trình tự hạch toán

  • 1.2.4. Sổ kế toán

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM

  • 2.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.

  • 2.1.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.

  • 2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường

  • 2.2 Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.

  • 2.2.1. Đặc điểm kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.

  • 2.2.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.

  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÊ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM.

  • 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.

  • 3.1.1. Ưu điểm

  • 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • 3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.

    • 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam

Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp và năng suất làm việc của nhân viên Do đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm cải thiện và hoàn thiện quy trình kế toán liên quan đến các khoản thanh toán này.

Các khóa luận trước đây đã trình bày các lý luận cơ bản về công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động và thực trạng kế toán tại đơn vị thực tập Tuy nhiên, tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về đề tài này, dẫn đến việc chưa có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động và các giải pháp cải thiện quản lý Bài nghiên cứu khoa học này sẽ tập trung vào việc hạch toán các khoản thanh toán với người lao động, phân tích các chính sách và chi tiết các khoản thanh toán, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.

Mục tiêu nghiên cứ của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống lý luận về các khoản thanh toán với người lao động, đồng thời phân tích kế toán các khoản thanh toán này theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, cùng với các chính sách của Nhà nước liên quan đến người lao động.

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH, tôi đã áp dụng lý thuyết để phân tích thực trạng kế toán các khoản thanh toán đối với người lao động Việc này giúp tôi hiểu rõ hơn về quy trình và cách thức quản lý tài chính trong doanh nghiệp, đồng thời nắm bắt được những thách thức và cơ hội trong công tác kế toán.

Chúng tôi cung cấp tư vấn giải pháp kế toán tại Việt Nam, bao gồm việc sử dụng tài khoản, chứng từ và sổ kế toán Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, cùng với nguyên nhân của các vấn đề tồn tại Từ đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại

Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam.

Về không gian: Đề tài thực hiện tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán

Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 22/02/2021 đến 16/04/2021.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ bộ phận kế toán của Công ty, với thời điểm sử dụng là năm 2020.

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Để thực hiện đề tài, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu bao gồm việc kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, cụ thể là điều tra phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu và tổng hợp số liệu Qua đó, chúng tôi sẽ đánh giá tổng quát về hoạt động kế toán nói chung và kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được áp dụng để thu thập thông tin về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam Các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào ưu, nhược điểm và các hạn chế trong công tác kế toán này Cuộc phỏng vấn được thực hiện tại phòng hành chính-kế toán với chị Phan Thị Tâm, người phụ trách chính về tiền lương trong doanh nghiệp, nhằm phục vụ cho bài viết khóa luận.

Phương pháp quan sát là một kỹ thuật quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của bộ máy kế toán doanh nghiệp Qua việc quan sát tổng thể, chúng ta có thể nắm bắt cách thức quản lý và vận hành của hệ thống kế toán Tiến hành quan sát chi tiết hơn tại phòng hành chính-kế toán sẽ giúp thu thập chứng từ và ghi chép số liệu các tài khoản liên quan một cách chính xác và hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc tìm hiểu các nguồn thông tin trong công ty, như lịch sử hình thành, cơ cấu bộ máy quản lý, tài liệu kế toán liên quan đến các khoản thanh toán với người lao động, cũng như các chuẩn mực, chế độ, sách tham khảo và luận văn khóa trước.

Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu là bước quan trọng sau khi thu thập thông tin cần thiết Cần tiến hành phân tích, so sánh và đối chiếu giữa số liệu từ chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng lương và sổ kế toán chi tiết Điều này giúp đưa ra những đánh giá và nhận xét chính xác về công tác kế toán liên quan đến các khoản thanh toán cho người lao động trong doanh nghiệp.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài Phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, bài tiểu luận được chia làm 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý và ghi chép chính xác các khoản chi phí liên quan đến nhân sự Chương 2 phân tích thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam, đánh giá hiệu quả và những thách thức mà công ty đang gặp phải trong quy trình này.

Chương 3 trình bày nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Tư vấn Giải pháp Kế toán Việt Nam Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch thanh toán, từ đó góp phần phát triển bền vững cho công ty.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản a Tiền lương

Tiền lương hay tiền công là khoản thù lao nhằm tái sản xuất sức lao động và bù đắp hao phí lao động của công nhân viên trong quá trình sản xuất kinh doanh Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã thực hiện, phản ánh sự đóng góp của họ cho doanh nghiệp.

Tiền lương là phần thu nhập quốc dân mà người lao động nhận được, phản ánh số lượng và chất lượng lao động đã bỏ ra Đây là giá trị mới được tạo ra, được phân phối cho người lao động nhằm tái sản xuất sức lao động của họ Trong quá trình sản xuất, người lao động phải tiêu hao sức lực và cần được bù đắp thông qua việc sử dụng tư liệu tiêu dùng.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, đóng vai trò là thước đo kết quả lao động và là đòn bẩy kinh doanh quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế Bên cạnh đó, các khoản trích theo lương cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống đảm bảo giúp bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình huống giảm hoặc mất thu nhập, như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu, với điều kiện là họ đã tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.

( Trích Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13 )

BHYT là bảo hiểm y tế giúp chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia khi gặp ốm đau, bệnh tật Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp định kỳ của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức và cá nhân.

Hình thành từ việc trích lập, dựa trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động trong tháng, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động đối phó với tình trạng thất nghiệp Biện pháp này không chỉ giúp cung cấp nguồn tài chính kịp thời cho những người chưa tìm được việc làm, mà còn tạo cơ hội cho họ học nghề và tìm kiếm công việc mới.

Tiền lương và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp tạo thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh Ngoài ra, tiền thưởng cũng là một phần quan trọng trong cơ cấu chi phí này.

Ngoài mức lương cơ bản, nhiều doanh nghiệp còn áp dụng chế độ thưởng cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận còn lại, sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, để trích thưởng cho người lao động Khoản thưởng này không chỉ khích lệ tinh thần làm việc mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy sự phấn đấu trong công việc của nhân viên.

Các loại tiền thưởng phổ biến bao gồm thưởng theo năng suất, thưởng theo doanh thu, thưởng dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh, và thưởng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Ngoài ra, còn có các khoản phải thanh toán khác liên quan đến hoạt động doanh nghiệp.

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế được áp dụng trực tiếp lên tổng thu nhập của cá nhân, với tỷ lệ thuế thay đổi tùy thuộc vào mức thu nhập của từng người trong công ty.

Các khoản phụ cấp lương bao gồm 8 loại chính: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp cho công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

Quỹ phúc lợi là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động ngoài lương, thưởng và trợ cấp Quỹ này không chỉ giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động mà còn góp phần động viên tinh thần, tạo sự gắn bó giữa công nhân và doanh nghiệp.

Khoản bồi thường vật chất yêu cầu người lao động bồi thường cho công ty khi gây hư hại, mất mát hoặc thất thoát tài sản trong quá trình sản xuất Mức bồi thường sẽ được thực hiện theo quy định của công ty và dựa trên giá trị thực tế của tài sản bị hư hỏng hoặc mất mát.

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính

1.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng

- Bảng chấm công làm thêm giờ: 01b-LSTL

-Bảng thanh toán tiền lương: 02-LSTL

-Bảng thanh toán tiền thưởng: 03-LSTL

-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: 05-LSTL

-Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: 06-LSTL

-Bảng thanh toán tiền thuê ngoài: 07-LSTL

-Hợp đồng giao khoán: 08-LSTL

-Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán: 09-LSTL

-Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: 10-LSTL

-Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội:11-LSTL

1.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng

-Tài khoản 334 - Phải trả người lao động

Nguyên tắc kế toán cho tài khoản này nhằm phản ánh các khoản phải trả của doanh nghiệp đối với người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác Việc theo dõi tình hình thanh toán các khoản này là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người lao động và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

+ Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 334

Bên Nợ bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội, cùng với các khoản chi trả và ứng trước cho người lao động Ngoài ra, còn có các khoản khấu trừ từ tiền lương và tiền công của người lao động.

Bên Có bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng mang tính chất lương, bảo hiểm xã hội, cùng với những khoản chi phí khác cần phải trả cho người lao động.

Số dư bên Có của tài khoản 334 bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động Ngoài ra, tài khoản này cũng có thể ghi nhận số dư bên Nợ.

Số dư bên Nợ tài khoản 334 cho thấy số tiền đã chi trả cho người lao động vượt quá số tiền phải thanh toán, bao gồm lương, công, thưởng và các khoản khác.

-Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác

Nguyên tắc kế toán cho tài khoản này nhằm phản ánh tình hình thanh toán liên quan đến các khoản phải trả và phải nộp, bổ sung cho các thông tin đã được ghi nhận trong các tài khoản khác thuộc nhóm TK 338, cụ thể là từ TK 3381 đến TK 3386.

+Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 338

Bên Nợ: Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;

Số BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ và KPCĐ đã được nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.

Bên Có: Trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;

Các khoản thanh toán cho công nhân viên bao gồm tiền nhà, điện, nước tại khu tập thể; đồng thời, số tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) đã chi trả cho công nhân viên khi nhận từ cơ quan BHXH cũng cần được ghi nhận.

Số dư bên Có của tài khoản bao gồm các khoản BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn còn lại chưa chi hết Đồng thời, tài khoản này cũng có thể ghi nhận số dư bên Nợ, phản ánh số tiền đã trả hoặc nộp nhiều hơn so với số phải trả, bao gồm cả khoản bảo hiểm xã hội đã chi cho công nhân viên nhưng chưa được thanh toán, cùng với kinh phí công đoàn bị vượt chi mà chưa được cấp bù.

+Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết

Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.

Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.

Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.

Tài khoản 3385 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.

Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược.

Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

-Tài khoản 138 - Phải thu khác

Nguyên tắc kế toán yêu cầu phản ánh giá trị tài sản thiếu đã phát hiện nhưng chưa xác định nguyên nhân, đồng thời ghi nhận các khoản phải thu bồi thường vật chất từ cá nhân hoặc tập thể gây ra thiệt hại về vật tư, hàng hóa và tiền vốn Ngoài ra, các khoản chi hộ cần thu hồi từ bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu cũng phải được ghi nhận, bao gồm phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển và các khoản thuế liên quan Đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, cần ghi nhận các khoản phải thu như chi phí cổ phần hóa, trợ cấp lao động thôi việc và hỗ trợ đào tạo lại Cuối cùng, tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính cũng thuộc các khoản phải thu khác cần được phản ánh.

Bên Nợ bao gồm giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết và các khoản phải thu từ cá nhân, tập thể trong và ngoài doanh nghiệp liên quan đến tài sản thiếu đã xác định nguyên nhân rõ ràng và có biên bản xử lý Các khoản phải thu cũng bao gồm tiền phát sinh từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính Ngoài ra, còn có các khoản chi hộ bên thứ ba cần thu hồi và các khoản nợ phải thu khác Đặc biệt, cần đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam.

Bên Có bao gồm việc kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo biên bản xử lý, chuyển nhượng các khoản phải thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, và ghi nhận số tiền đã thu được từ các khoản nợ phải thu khác Đồng thời, cần đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam.

Số dư bên Nợ: Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.

Tài khoản này có thể có số dư bên Có, cho thấy số tiền đã thu vượt quá số phải thu trong các trường hợp cụ thể Tài khoản 138 bao gồm 3 tài khoản cấp 2.

Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.

Khi phát hiện thiếu tài sản, cần truy tìm nguyên nhân và người chịu trách nhiệm để có biện pháp xử lý cụ thể Chỉ ghi vào tài khoản 1381 khi chưa xác định được nguyên nhân của việc thiếu, mất mát hoặc hư hỏng tài sản Nếu đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý trong kỳ, thì ghi vào các tài khoản liên quan mà không qua tài khoản 1381.

Tài khoản 1385 - Phải thu về cổ phần hóa ghi nhận số tiền doanh nghiệp đã chi cho các hoạt động liên quan đến cổ phần hóa, bao gồm chi phí cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, hỗ trợ cho những người mất việc, cũng như chi phí đào tạo lại cho lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa.

Tài khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 133, 136 và TK

1381, 1385, như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản;

Tổng quan về Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam

Nhân tố môi trường có ảnh hưởng đáng kể đến trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam Sự biến động của môi trường kinh doanh, quy định pháp lý và điều kiện thị trường sẽ tác động trực tiếp đến quy trình kế toán và quản lý chi phí nhân sự Việc nắm bắt và điều chỉnh kịp thời các yếu tố này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các khoản thanh toán, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.

2.1.1 Tổng quan về Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam

- Tên quốc tế: VIET NAM ACCOUNTANCY SOLUTION CONSULTANCY JOINT STOCK COMPANY

- Tên doanh nghiệp viết tắt: VIET NAM ACCOUNTANCY SOLUTION CONSULTANCY JOINT STOCK COMPANY.

Công ty được thành lập vào ngày 10/10/2014, thuộc loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Người đại diện theo pháp luật của công ty là Bà Phạm Thị Tuyết, hiện đang giữ chức Tổng giám đốc Trụ sở chính của công ty đặt tại địa chỉ: Số.

Công ty chúng tôi, tọa lạc tại 6 ngõ 1 đường Trần Qúy Kiên, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam, đã có hơn 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán Chúng tôi cam kết cung cấp các giải pháp thiết thực, giúp nhiều doanh nghiệp khách hàng hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao năng lực quản lý hiệu quả.

2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý công ty a.Đặc điểm hoạt động kinh doanh:

Hình thức sở hữu vốn: công ty TNHH hai thành viên trở lên

Công ty không có công ty con hay công ty liên doanh liên kết,không có chi nhánh hay địa điểm kinh doanh khác.

Lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ tư vấn kế toán,đào tạo kế toán chuyên sâu.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của chúng tôi tập trung vào các hoạt động kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế Chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán chuyên nghiệp và thực hiện các thủ tục thuế theo quy định, tất cả đều được thực hiện bởi đội ngũ có chứng chỉ hành nghề.

Doanh thu chủ yếu của công ty đến từ các hoạt động kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty được thiết kế để tối ưu hóa hiệu quả trong các lĩnh vực này.

Công ty có cấu trúc tổ chức gọn nhẹ và thống nhất, hoạt động theo cơ chế tập trung Tất cả các chỉ đạo từ Hội đồng thành viên được truyền đạt đến Giám đốc và các phòng ban điều hành, đảm bảo mọi hoạt động đều được kiểm soát chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Hội đồng thành viên và Giám đốc.

Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:

Hội đồng thành viên có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty, bao gồm phương hướng phát triển, thay đổi vốn điều lệ, cấu trúc quản lý, tổ chức lại hoặc giải thể công ty Đồng thời, Hội đồng cũng quyết định các lợi ích liên quan đến Chủ tịch, Giám đốc, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các quản lý khác.

Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Được bổ nhiệm bởi Hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc) cũng là đại diện theo pháp luật của công ty, trừ khi điều lệ công ty quy định khác Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng thành viên, ký kết hợp đồng nhân danh công ty, và ban hành quy chế quản lý nội bộ, trừ khi có quy định khác trong điều lệ công ty.

Các phòng ban nghiệp vụ trong công ty có nhiệm vụ hỗ trợ và tư vấn cho Giám đốc, đồng thời thực hiện các chức năng chuyên môn theo chỉ đạo của Giám đốc Hiện tại, công ty đang hoạt động với 3 phòng nghiệp vụ, mỗi phòng có chức năng cụ thể được quy định rõ ràng.

Phòng Tổ chức – Hành chính có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty, đồng thời quản lý nguồn nhân lực và thực hiện các công tác hành chính quản trị hiệu quả.

- Phòng Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.

Phòng Kế toán – Tài chính có nhiệm vụ lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, đồng thời phân tích các hoạt động kinh tế Phòng cũng tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.

Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế

2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ,tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam a.Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán được tổ chức theo cơ chế tập trung với kế toán trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành và đảm bảo hoạt động của bộ máy kế toán diễn ra hiệu quả.

Phòng kế toán -TC Hội đồng thành viên

Giám đốc phân công công việc cho kế toán viên, trong khi kế toán trưởng chịu trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo kế toán viên mới nhằm hỗ trợ chiến lược phát triển của công ty Các kế toán viên và thủ quỹ sẽ làm việc dưới sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng.

Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong Công ty:

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có trách nhiệm quản lý toàn bộ công tác kế toán tại Công ty, dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên Họ theo dõi tình hình tài chính, tổ chức công tác kế toán, lập kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Qua đó, kế toán trưởng hỗ trợ ban Giám đốc trong việc đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty

Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam.

2.2.1 Đặc điểm kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công

Ty TNHH Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam a.Qui định về tiền lương – lợi nhuận

Công ty áp dụng hệ thống máy chấm công bằng vân tay để ghi nhận thời gian làm việc của nhân viên Hình thức trả lương chủ yếu là lương theo thời gian, được thanh toán một lần vào khoảng từ ngày 5 đến 10 của tháng tiếp theo Nhân viên có thể nhận lương qua tài khoản ngân hàng hoặc tiền mặt, tùy theo nhu cầu cá nhân.

Mức lương, thưởng và phụ cấp của người lao động sẽ dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh chung của Công ty cùng với mức độ đóng góp cá nhân Nguyên tắc áp dụng là làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít; lương sẽ được xác định theo công việc và chức vụ hiện tại Khi có sự thay đổi về công việc hoặc chức vụ, mức lương sẽ được điều chỉnh theo vị trí mới.

Khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng, tiền lương, thưởng và phụ cấp của người lao động cũng sẽ tăng theo hiệu quả thực tế, phù hợp với Quỹ tiền lương đã được giám đốc phê duyệt.

Lương chính là khoản tiền trả cho người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, đảm bảo đủ thời gian làm việc và hoàn thành định mức công việc đã thỏa thuận Mức lương chính được quy định theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng và được ghi rõ trong Hợp đồng lao động.

Lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên mức độ hoàn thành về số lượng và chất lượng sản phẩm, phù hợp với định mức lao động và đơn giá sản phẩm đã được giao.

Lương khoán là mức thu nhập được xác định dựa trên khối lượng, chất lượng công việc và thời gian hoàn thành Mức lương này được quy định trong hợp đồng giao khoán với cá nhân, trong đó nêu rõ nội dung công việc, thời gian thực hiện và mức tiền lương cụ thể.

- Lương thử việc: 85% mức lương của công việc đó.

Người lao động có nhu cầu làm thêm giờ sẽ được hưởng lương theo quy định tại Điều 61 Chương VI của Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi và bổ sung.

Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%

Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%

Vào ngày Lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.

Chế độ khen thưởng được doanh nghiệp áp dụng theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động liên quan đến tiền lương, nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động và khuyến khích hiệu quả công việc.

*Các ngày nghỉ lễ, tết được hưởng nguyên lương: a Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

- Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch);

- Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch);

- Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch);

- Ngày Quốc Khánh 01 ngày (ngày 02/9 dương lịch);

- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). b Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

- Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

- Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

*Hỗ trợ đám hiếu, hỷ, thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau: a Mức hỗ trợ đám hiểu, hỷ đổi với bản thân và gia đình:

- Bản thân người lao động: 1.000.000 đồng/1 người/1 lần.

- Vợ, chồng, bố mẹ, anh, chị em ruột: 500.000đ/1 người/1 lần. b Mức hỗ trợ thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau:

- Bản thân người lao động: 500.000 đồng/1 người/1 lần.

- Vợ, chồng, bố mẹ, anh, chị em ruột: 200.000đ/1 người/1 lần.

*Thưởng sinh nhật NLĐ, các ngày lễ 8/3, 30/4 và 1/5, Quốc tế thiếu nhi 1/6, Ngày quốc khách 2/9, Tết trung thu, Tết Dương lịch:

Mức tiền thưởng dao động từ 200.000 đồng đến 4.000.000 đồng, tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty cũng như sự đóng góp, chất lượng công việc và việc chấp hành nội quy của người lao động.

- Giám đốc sẽ quyết định bằng văn bản cụ thể về mức hưởng đổi với từng NLĐ tại thời điểm chi thưởng.

- Có thưởng tháng lương thứ 13 đối với những cá nhân có thâm niên làm việc lâu năm, có những đóng góp vào lợi nhuận của công ty.

Ngoài chế độ theo phúc lợi khác, công ty sẽ khen thưởng đột xuất cho cá nhân hoặc tập thể trong các trường hợp sau:

Hoàn thành công việc xuất sắc và tư vấn hiệu quả các biện pháp quản lý trong tổ chức, kinh doanh, kế toán được ban lãnh đạo công ty đánh giá cao Đồng thời, phát hiện và ngăn chặn các vụ việc gây thất thoát, lãng phí tài sản công ty cũng là một trong những đóng góp quan trọng.

Và những trường hợp vi phạm kỷ luật Tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ có mức độ và hình thức kỷ luật như sau:

Khiển trách có thể dẫn đến việc kéo dài thời hạn nâng lương tối đa 6 tháng, chuyển sang công việc khác với mức lương thấp hơn trong thời gian không quá 6 tháng, hoặc thậm chí là cách chức Ngoài ra, các quy định về đảm bảo xã hội và bảo hộ lao động cũng cần được tuân thủ để bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Người sử dụng lao động phải trích 21.5% quỹ bảo hiểm hàng tháng từ tổng quỹ lương căn bản của công ty, bao gồm 17.5% cho bảo hiểm xã hội, 3% cho bảo hiểm y tế và 1% cho bảo hiểm thất nghiệp.

Công ty có thể xem xét mua bảo hiểm tai nạn cho người lao động, tùy thuộc vào điều kiện và nhu cầu công tác của họ.

Người lao động: Hàng tháng trích 10,5% tiền lương để cùng mua bảo hiểm

(Bảo hiểm xã hội 8%, Bảo hiểm y tế 1,5% và Bảo hiểm thất nghiệp 1%).

Người sử dụng lao động cần đảm bảo cải thiện điều kiện lao động, tuân thủ quy định về bảo hộ lao động, an toàn và vệ sinh lao động, đồng thời bảo vệ môi trường làm việc Họ cũng phải hướng dẫn người lao động thực hiện các quy định này theo đúng pháp lệnh bảo hộ lao động.

Người lao động cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường và phòng cháy chữa cháy theo nội quy của công ty để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công việc.

2.2.2 Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công Ty TNHH

Tư Vấn Giải Pháp Kế Toán Việt Nam

NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÊ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/01/2022, 17:08

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w