1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tài chính của các doanh nghiệp nhựa niêm yết ở Việt Nam

287 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 287
Dung lượng 6,03 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 27 (37)
    • 1.1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp (37)
      • 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp (37)
      • 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp (38)
      • 1.1.3. Các quyết định trong tài chính doanh nghiệp (39)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp (40)
    • 1.2. Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp (47)
      • 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp (47)
      • 1.2.2. Vai trò phân tích tài chính (48)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính (49)
      • 1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp (54)
    • 1.3 Kinh nghiệm trong việc sử dụng công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp tại các quốc gia và bài học cho Việt Nam (80)
  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỰA NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM (87)
    • 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp nhựa niêm yết ở Việt Nam (87)
      • 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của các DN nhựa niêm yết ở Việt Nam (87)
      • 2.1.2. Các DN nhựa niêm yết phân ngành nhựa bao bì ở Việt Nam (88)
      • 2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới các DN nhựa niêm yết tại Việt Nam (96)
    • 2.2. Phân tích thực trạng tài chính của các DN nhựa niêm yết ở Việt Nam . 88 1. Phân tích tình hình huy động vốn (98)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn (115)
      • 2.2.3. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh (135)
      • 2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và KNTT (143)
      • 2.2.6. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ (157)
      • 2.2.7 Phân tích rủi ro tài chính (161)
      • 2.2.8. Dự báo tài chính (166)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng tài chính tại các DN nhựa niêm yết ở Việt Nam (171)
      • 2.3.1. Những thành tựu, kết quả đạt được (171)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (173)
  • CHƯƠNG 3............................................................................................................ 170 (180)
    • 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng phát triển ngành nhựa tại Việt (180)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội (180)
      • 3.1.2. Triển vọng phát triển ngành nhựa thế giới và Việt Nam (181)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển ngành Nhựa ở Việt Nam (183)
    • 3.2. Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại các DN Nhựa niêm yết ở Việt Nam (184)
      • 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn (184)
      • 3.2.2. Giải pháp về sử dụng vốn (193)
      • 3.2.3. Giải pháp giảm thiểu chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh (201)
      • 3.2.4. Giải pháp cải thiện khả năng thanh toán (203)
      • 3.2.5. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng bền vững (204)
      • 3.2.6. Giải pháp quản lý quỹ tiền mặt, cải thiện lưu chuyển tiền (204)
      • 3.2.7. Giải pháp hạn chế rủi ro tài chính (205)
    • 3.4. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan liên quan (211)
  • KẾT LUẬN (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (219)

Nội dung

1. Đề tài luận án: “Phân tích tài chính của các doanh nghiệp nhựa niêm yết ở Việt Nam” Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 2. Họ và tên NCS: Trần Phương Thảo 3. Họ và tên cán bộ hướng dẫn khoa học: (1). TS. Nguyễn Ngọc Song (2). TS. Hồ Thị Thu Hương 4. Những kết luận mới của luận án: 4.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận - Luận án hệ thống hoá và làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về TCDN và phân tích TCDN; làm rõ nội hàm phân tích TCDN; các chỉ tiêu đánh giá TCDN; chỉ ra các nhân tố thuộc về doanh nghiệp và các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến TCDN. - Luận án nghiên cứu các bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp tại các quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, qua đó góp phần cải thiện tình hình tài chính tại các doanh nghiệp nhựa niêm yết ở Việt Nam. 4.2. Những đóng góp mới về phân tích đánh giá thực trạng - Luận án đi sâu đánh giá thực trạng tài chính tại các doanh nghiệp nhựa niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2012-2020, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến giảm sút doanh thu, khả năng sinh lợi và hiệu suất sử dụng vốn của các doanh nghiệp này. - Luận án đưa ra những kết quả phân tích định lượng đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng bền vững, chỉ tiêu đo lường rủi lường rủi ro tài chính và kết quả dự báo về tỷ lệ tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp trong thời gian tới. 4.3. Những đóng góp mới về giải pháp đề xuất Trên cơ sở định hướng phát triển ngành nhựa Việt Nam, luận án đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và 1 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công cụ phân tích tài chính trong việc cải thiện tình hình tài chính tại các DN nhựa niêm yết Việt Nam. Ngoài ra, luận án đưa ra các kiến nghị với Nhà nước, Bộ Công thương và Hiệp hội nhựa Việt Nam, Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhằm tạo các điều kiện thực hiện các giải pháp này. Các giải pháp đề xuất hoàn toàn có thể tham khảo áp dụng vào các doanh nghiệp nhựa bao bì niêm yết ở Việt Nam.

27

Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính là khái niệm phát sinh từ hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường, bao gồm nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, cá nhân và hộ gia đình.

Theo các học giả nước ngoài, Shaun Beaney, Katerina Joannou and David Petrie

(2005) [108] : Định nghĩa về tài chính DN khác nhau đáng kể trên thế giới Ví dụ, ở

Tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác, thuật ngữ tài chính doanh nghiệp thường liên quan đến các giao dịch mà doanh nghiệp sử dụng vốn hiện có cùng với vốn huy động mới để phát triển, mở rộng và tăng trưởng các dự án, hoạt động liên doanh, liên kết, cũng như thực hiện việc mua lại các doanh nghiệp khác.

Theo Marta Renzetti (2015), tài chính doanh nghiệp liên quan đến các quyết định tài chính của các tập đoàn, được chia thành hai phạm trù chính: quyết định đầu tư và quyết định tài trợ Cả hai loại quyết định này cần phải phối hợp với nhau để tạo ra giá trị cho cổ đông của công ty.

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra hiệu quả phân bổ vốn cho hoạt động kinh doanh Theo Theo A De Jong (2013), thị trường hiện đại cung cấp nhiều công cụ tài chính, chủ yếu được phân loại thành vốn chủ sở hữu và nợ Tại Hoa Kỳ, khái niệm tài chính doanh nghiệp được hiểu rộng hơn so với Anh, bao gồm các quyết định và kỹ thuật liên quan đến phân bổ vốn, như tài trợ cho hoạt động mới, đầu tư tài sản và quản lý tiền mặt Jean-Pierre Danthine và John B Donaldson (2015) nhấn mạnh rằng tài chính doanh nghiệp liên quan đến các quyết định ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty, bao gồm quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận và quản lý rủi ro Ngoài ra, tài chính doanh nghiệp còn liên quan đến quy mô và phạm vi hoạt động của công ty, như sáp nhập, mua lại và các nguyên tắc quản trị công ty.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp không chỉ liên quan đến các giao dịch của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến việc tạo ra cấu trúc vốn mới và thay đổi quyền sở hữu.

Tài chính doanh nghiệp (DN) được định nghĩa là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối giá trị của cải vật chất thông qua việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh và các nhu cầu xã hội khác Cụ thể, tài chính DN liên quan đến việc huy động, hình thành nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp, từ đó đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Các tác giả Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2015) từ Học viện Tài chính đã định nghĩa và làm rõ bản chất của tài chính doanh nghiệp, nhấn mạnh rằng tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là các hoạt động tài chính mà còn bao gồm các yếu tố hình thức và nội dung liên quan đến quản lý tài chính trong doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp (DN) là quỹ tiền tệ liên quan đến quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng trong hoạt động của DN Về bản chất, tài chính DN phản ánh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, gắn liền với việc quản lý quỹ tiền tệ trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp, dù có nhiều định nghĩa khác nhau từ các tác giả, đều nhất quán trong việc mô tả các quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ Những quỹ này không chỉ phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong từng doanh nghiệp mà còn đóng góp vào việc tích lũy vốn cho xã hội.

1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp, vốn luôn có sự vận động đa dạng, thể hiện qua việc chuyển quyền sở hữu giá trị giữa các chủ thể hoặc trong cùng một chủ thể Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra với sự thay đổi hình thái biểu hiện của giá trị, được thực hiện theo một sơ đồ cụ thể.

1 Sơ đồ 1.1: Sự vận động hình thái vốn kinh doanh

Sự vận động của vốn tiền tệ, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, liên quan đến tất cả các giai đoạn trong quá trình tái sản xuất xã hội, bao gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng Nhờ vào sự lưu chuyển của tiền tệ, nhiều quan hệ tài chính dưới hình thức giá trị đã phát sinh trong các giai đoạn này của nền kinh tế thị trường Do đó, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.

DN trong quá trình hoạt động của DN” [74 - tr.9] Đó là các quan hệ kinh tế sau:

Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác rất phong phú, thể hiện qua các hoạt động thanh toán và việc áp dụng thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ tài chính.

Ngoài ra DN còn có thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội thông qua các hoạt động tài trợ, viện trợ, …

Quan hệ tài chính giữa DN với Nhà nước

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước được thể hiện qua việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ như nộp thuế, phí, lệ phí và xử lý các khoản phạt liên quan đến sai phạm.

Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ sở hữu của DN

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu được thể hiện qua việc chủ sở hữu đầu tư và góp vốn vào doanh nghiệp, cũng như trong quá trình phân chia lợi nhuận sau thuế.

Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp (DN) đề cập đến mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong DN, được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh Mối quan hệ này liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ của DN, phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ.

Quan hệ tài chính giữa DN với người lao động trong DN

Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích là công cụ quan trọng trong nhận thức, giúp nhận diện nội dung, hình thức và xu hướng phát triển của các sự vật, hiện tượng Qua việc phân tích, ta có thể hiểu rõ mối quan hệ cấu thành bên trong và mối quan hệ biện chứng với các sự vật, hiện tượng khác Điều này hỗ trợ người sử dụng thông tin phân tích trong việc đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả.

Hiện nay có nhiều quan điểm về khái niệm Phân tích tài chính DN, có thể kể đến:

Phân tích tài chính doanh nghiệp, theo Học viện Tài chính, là tập hợp các phương pháp đánh giá tình hình tài chính hiện tại và quá khứ, đồng thời dự đoán xu hướng tài chính trong tương lai Quá trình này hỗ trợ các nhà quản trị đưa ra quyết định quản lý hợp lý, phù hợp với các mục tiêu mà họ theo đuổi.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra và xem xét các số liệu tài chính hiện tại và trong quá khứ để đánh giá thực trạng tài chính, dự đoán rủi ro và tiềm năng tương lai của doanh nghiệp Qua đó, giúp nhà phân tích đưa ra các quyết định tài chính phù hợp với lợi ích của họ trong doanh nghiệp.

Phân tích tài chính công ty cổ phần, theo Phạm Thị Quyên (2014), là hệ thống phương pháp đánh giá tình hình tài chính hiện tại và dự đoán tương lai của công ty Qua đó, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu tài chính của công ty.

Theo Josette Peyrard, phân tích tài chính là tập hợp các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại Điều này hỗ trợ cho việc ra quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.

Phân tích tài chính là quá trình áp dụng các phương pháp để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho nhà quản trị trong việc ra quyết định Mặc dù có sự khác biệt trong cách diễn giải, các quan điểm đều thống nhất về vai trò thiết yếu của phân tích tài chính trong quản lý doanh nghiệp.

Trong môi trường sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp thuộc nhiều loại hình kinh tế đều được đối xử bình đẳng trước pháp luật, dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước Điều này thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, đồng thời dự báo khả năng tài chính trong tương lai Điều này không chỉ giúp các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp và khách hàng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, mà còn hỗ trợ họ đưa ra các quyết định tài chính phù hợp với mục tiêu của mình.

1.2.2 Vai trò phân tích tài chính

Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản trị tài chính

Trong môi trường kinh doanh theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp (DN) thuộc các hình thức sở hữu khác nhau đều được đối xử bình đẳng về pháp lý trong việc chọn lựa ngành nghề và lĩnh vực hoạt động Điều này thu hút sự chú ý của nhiều đối tượng khác nhau đối với tình hình tài chính của DN, mỗi nhóm sẽ có những mối quan tâm và góc nhìn riêng biệt Đặc biệt, đối với người quản trị DN, việc nắm bắt và phân tích tình hình tài chính là vô cùng quan trọng để đưa ra các quyết định chiến lược hiệu quả.

Nhà quản trị là những người trực tiếp điều hành doanh nghiệp và nắm rõ tình hình tài chính của công ty Họ sở hữu nhiều thông tin quý giá phục vụ cho việc phân tích tài chính, từ đó giúp đưa ra các quyết định chiến lược và cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Để đảm bảo hiệu quả quản trị, cần thiết lập chu kỳ đánh giá định kỳ nhằm xem xét hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ, bao gồm khả năng cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin và tình hình tài chính tổng thể.

- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với thực tế của DN như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận,…

- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự toán tài chính

- Là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản trị trong DN

Phân tích tài chính giúp nhà quản trị tài chính dự đoán kết quả hoạt động và mức doanh lợi của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó định hướng các quyết định đầu tư và lập kế hoạch tài chính Đối với nhà đầu tư, phân tích tài chính cung cấp thông tin quan trọng về khả năng tăng trưởng, tối đa hóa lợi nhuận và giá trị chủ sở hữu Ngoài ra, phân tích này còn hỗ trợ nhà cho vay đánh giá điều kiện tài chính và tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp.

Nhà cho vay sẽ xem xét khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp (DN) dựa trên khả năng tài chính (KNTT) ngắn hạn và dài hạn Đối với khoản vay ngắn hạn, họ chú trọng đến KNTT nhanh, tức khả năng DN ứng phó với các khoản nợ đến hạn Trong khi đó, với khoản vay dài hạn, nhà cho vay cần đảm bảo khả năng hoàn trả và sinh lời của DN, vì việc hoàn trả vốn và lãi phụ thuộc vào khả năng sinh lời này Họ cũng đánh giá số tiền và tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền để so sánh với nợ ngắn hạn, từ đó xác định KNTT tức thời của DN Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của DN là yếu tố quan trọng, vì nó là bảo hiểm cho nhà cho vay trong trường hợp DN gặp rủi ro Đối với nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, việc quyết định cho DN mua chịu cũng phụ thuộc vào KNTT hiện tại và dự kiến của DN.

Ngoài nhà đầu tư, nhà quản trị và chủ nợ, người lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp Điều này là do kết quả hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ, nguồn thu nhập chính Thêm vào đó, trong một số doanh nghiệp, người lao động có thể tham gia góp vốn mua cổ phần, trở thành những người chủ doanh nghiệp, từ đó có quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến doanh nghiệp.

Dựa vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các cơ quan quản trị nhà nước tiến hành phân tích tài chính nhằm đánh giá và kiểm soát các hoạt động kinh doanh cũng như tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ chính sách, chế độ và pháp luật Việc này bao gồm kiểm tra tình hình hạch toán chi phí, giá thành, cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và khách hàng.

Kinh nghiệm trong việc sử dụng công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp tại các quốc gia và bài học cho Việt Nam

Phân tích tài chính là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị thực hiện quản lý tài chính hiệu quả tại doanh nghiệp Việc thực hiện thường xuyên và nâng cao hiệu quả phân tích tài chính giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, từ đó đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu hoạt động và cải thiện hiệu quả kinh doanh Để nâng cao hiệu quả công cụ này, cần có tài liệu và thông tin đáng tin cậy cùng với phương pháp phân tích khoa học Do đó, nhà quản trị và nhà phân tích cần coi phân tích tài chính là hoạt động trọng tâm, tổ chức định kỳ để rút ra bài học kinh nghiệm từ các nước phát triển ở châu Á, châu Âu và châu Mỹ, nhằm áp dụng hiệu quả tại Việt Nam.

Thứ nhất: Kinh nghiệm sử dụng công cụ Phân tích tài chính doanh nghiệp tại Trung Quốc

Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, sự phát triển kinh tế đang đặt ra thách thức cho doanh nghiệp trong môi trường ngày càng phức tạp, do đó việc ứng dụng phân tích tài chính trong quản lý trở nên cấp thiết Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ là yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực quản lý tài chính mà còn đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện khả năng cạnh tranh cốt lõi Tuy nhiên, khía cạnh này vẫn chưa được chú trọng đầy đủ tại Trung Quốc Qua việc phân tích các chỉ số tài chính một cách chính xác và toàn diện, doanh nghiệp có thể thu được những hiểu biết hệ thống, từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định đúng đắn và xây dựng các chiến lược hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trong bối cảnh đa dạng hóa các nhà đầu tư, chủ nợ không còn chỉ giới hạn trong Ngân hàng Quốc gia Các chỉ số phân tích tài chính trở thành công cụ quan trọng giúp nhà đầu tư và chủ nợ tìm kiếm thông tin trong nền kinh tế thị trường Doanh nghiệp thường lập báo cáo tài chính hàng ngày để đánh giá thế mạnh và điểm yếu của mình, từ đó điều chỉnh chiến lược kinh doanh Phân tích tài chính không chỉ cung cấp thông tin tài chính mà còn là nền tảng cho các dự báo tài chính trong tương lai.

Trung Quốc đã ra mắt "Hệ thống đánh giá lợi ích kinh tế (thử nghiệm)", một hệ thống chỉ số gồm 10 yếu tố chính, nhằm làm nổi bật tỷ lệ đóng góp xã hội, tỷ lệ tích lũy xã hội, tỷ suất sinh lợi của tư bản, cũng như tỷ lệ duy trì và gia tăng Hệ thống này nhấn mạnh tầm quan trọng của các chỉ số khác trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế.

Theo Zou JiKang và Qu Zhifeng (2011) trong nghiên cứu "Hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết của Trung Quốc", hệ thống chỉ số hiện tại gặp nhiều nhược điểm do chỉ chú trọng vào các chỉ số tài chính và dòng tiền, dẫn đến việc đánh giá không toàn diện về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Thẻ điểm cân bằng (BSC) là một công cụ quản lý hiệu quả giúp các nhà quản trị và nhân viên xác định tầm nhìn và chiến lược của tổ chức, từ đó chuyển đổi chúng thành hành động cụ thể Được phát triển vào năm 1992 bởi Robert Kaplan và David Norton, BSC cung cấp thông tin phản hồi về quy trình hoạt động nội bộ và kết quả đạt được, hỗ trợ nhân viên trong việc cải tiến liên tục nhằm đạt được mục tiêu mong muốn Thẻ điểm cân bằng đang được các học giả trong nước nghiên cứu và áp dụng tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Kaplan và Norton, một giáo sư về kế toán quản trị và một chuyên viên công nghệ thông tin, đã phát triển một mô hình chiến lược nổi bật Mô hình này được Tạp chí Harvard Business Review công nhận là một trong 75 ý tưởng có ảnh hưởng nhất thế kỷ XX, theo Paul N Riven (2006).

Một số học giả, như Xiao Lijun, ủng hộ việc áp dụng thẻ điểm cân bằng nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội và xây dựng hệ thống đánh giá hiệu suất toàn diện Theo Lijun Shaw (2012), việc triển khai thẻ điểm cân bằng ở quy mô khách hàng có thể mở rộng ra toàn xã hội, tạo nền tảng cho hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động toàn diện Yan Songbing và Ma Jianggong (2012) nhấn mạnh rằng doanh nghiệp cần hiểu rõ chi phí liên quan đến việc triển khai thẻ điểm cân bằng, mặc dù không thể lập tức xây dựng và sử dụng nó trong ngắn hạn, nhưng lợi ích lâu dài sẽ đáng giá.

Mặc dù tư duy quốc tế về tài chính đã phát triển sớm hơn và có hệ thống phân tích cao, nhưng không phù hợp với điều kiện của Trung Quốc Các chuyên gia hiện nay cho rằng, mặc dù bắt đầu muộn, Chính phủ Trung Quốc đã triển khai các nghiên cứu tài chính một cách toàn diện và tích cực.

Hệ thống phân tích tài chính của Trung Quốc hiện tại chưa hoàn thiện, đối mặt với nhiều thách thức do sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp Phân tích tài chính độc lập thường không đầy đủ, vì nó chỉ phản ánh tình hình tài chính trong một giai đoạn nhất định mà không xem xét tổng thể sự phát triển của doanh nghiệp Các nhà phân tích cần có các chỉ số cung cấp xu hướng và giá trị trung bình ngành để có cái nhìn toàn diện hơn Doanh nghiệp thường tin rằng "Báo cáo phân tích tài chính điều khiển cả thế giới", nhưng những báo cáo này thường thiếu thông tin quan trọng vì không đặt trong bối cảnh ngành, thị trường và thị hiếu, dẫn đến quyết định sai lầm của chủ doanh nghiệp Hơn nữa, việc chỉ sử dụng các phương pháp phân tích như tỷ số, so sánh và xu hướng đã hạn chế khả năng ra quyết định quản trị tài chính hiệu quả.

Thứ hai: Kinh nghiệm sử dụng công cụ Phân tích tài chính doanh nghiệp tại Mỹ

Mỹ là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về kinh tế, với các tập đoàn và doanh nghiệp quy mô lớn hoạt động toàn cầu Các doanh nghiệp Mỹ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về công bố thông tin, yêu cầu minh bạch thông tin rất cao Việc đảm bảo công khai và minh bạch thông tin nhằm mục tiêu thực hiện các phân tích báo cáo tài chính một cách chính xác và đầy đủ.

Phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán điều kiện tương lai và lập kế hoạch cải thiện hoạt động của công ty Các tỷ số tài chính giúp nhà phân tích đánh giá hiệu quả báo cáo tài chính, phục vụ cho các đối tượng như chủ nợ, nhà đầu tư và quản lý Việc phân tích các tỷ lệ này cho phép đánh giá tính thanh khoản và lợi nhuận của công ty Để sử dụng các tỷ lệ này một cách hiệu quả, nhà phân tích cần hiểu rõ các môi trường hoạt động khác nhau của doanh nghiệp.

Vai trò của nhà phân tích tài chính là cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các nhà quản lý để dự đoán sự kiện sắp xảy ra Trong các công ty lớn, họ thường chỉ đánh giá một phần hoạt động và chuyển thông tin đến các nhà quản lý phù hợp Những nhà phân tích này cần có khả năng giao tiếp tốt và tầm nhìn sâu sắc để thuyết phục ban lãnh đạo thực hiện các biện pháp phòng ngừa khi có dấu hiệu xáo trộn Nếu công ty dự kiến hoạt động tốt, họ có thể khuyến nghị kéo dài thời hạn kỳ vọng để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư lại lợi nhuận Thông tin từ các nhà phân tích rất quan trọng trong việc hình thành quyết định hoạt động của doanh nghiệp Các tỷ số tài chính, phổ biến ở mọi quy mô công ty, cung cấp thông tin về lợi nhuận và sức khỏe doanh nghiệp, nhưng cũng có hạn chế như thiếu so sánh giữa các công ty và không phản ánh thực tế hiện tại do dựa vào giá trị ghi sổ Hơn nữa, các tỷ số này không đo lường chất lượng quản lý, một yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp.

Thứ ba: Kinh nghiệm sử dụng công cụ Phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ấn Độ

Theo các nghiên cứu, sức khỏe tài chính là chỉ số quan trọng cho tiềm năng phát triển dài hạn của doanh nghiệp Các chủ doanh nghiệp hiểu biết về tài chính thường có doanh thu và lợi nhuận cao hơn, nhiều nhân viên hơn và thành công hơn Để nâng cao hiểu biết tài chính, phân tích báo cáo tài chính là công cụ hữu ích giúp nắm bắt tình hình hoạt động và điều kiện của công ty Tuy nhiên, quá trình phân tích này cũng gặp phải một số vấn đề cần sự cẩn thận và phán đoán.

Thiếu lý thuyết cơ bản

Phân tích báo cáo tài chính gặp khó khăn do thiếu lý thuyết hướng dẫn về các con số cần xem xét và cách giải thích chúng Khi không có cơ sở lý thuyết vững chắc, việc phân tích trở nên không chính thức và mang tính chủ quan Một trong những vấn đề lớn nhất là sự thiếu cấu trúc lý thuyết rõ ràng trong phân tích tỷ số.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỰA NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

170

Ngày đăng: 29/01/2022, 11:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1, Nguyễn Hồng Anh (2016). Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tịa các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam. (Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tịa các doanh nghiệp sản "xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hồng Anh
Năm: 2016
2, Nguyễn Thị Lan Anh (2017). Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng cầu đường Việt Nam. (Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các "doanh nghiệp xây dựng cầu đường Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Anh
Năm: 2017
3, Nguyễn Thị Mai Anh (2014). Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. (Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần "nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Anh
Năm: 2014
4, Đoàn Ngọc Phi Anh (2010). Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính: Cần theo phương pháp phân tích đường dẫn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 40- quyển 2, Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 40-
Tác giả: Đoàn Ngọc Phi Anh
Năm: 2010
6, Nguyễn Tấn Bình (2005). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Thống kê, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2005
7, Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Quyên (2016). Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Năm: 2016
8, Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2010). Đọc và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đọc và phân tích báo cáo tài chính doanh "nghiệp
Tác giả: Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2010
9, Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2015). Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2015
10, Hà Thị Việt Châu (2017). Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam. (Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại "các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam
Tác giả: Hà Thị Việt Châu
Năm: 2017
11, Trịnh Ngọc Bảo Duy (2017). Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính trong lĩnh vực phòng cháy chữ cháy ở Việt Nam (Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính "trong lĩnh vực phòng cháy chữ cháy ở Việt Nam
Tác giả: Trịnh Ngọc Bảo Duy
Năm: 2017
12, Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (1999). Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 1999
13, Lưu Hữu Đức (2018). Quản trị rủi ro tài chính tại các công ty cổ phần xây dựng niêm yết ở Việt Nam (Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tài chính tại các công ty cổ phần xây dựng niêm yết ở "Việt Nam
Tác giả: Lưu Hữu Đức
Năm: 2018
14, Nguyễn Tiến Đức (2021). Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thương mại dầu khí tại Việt Nam (Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thương mại dầu khí tại "Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Đức
Năm: 2021
15, Nguyễn Văn Đức (2018). Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại các doanh nghiệp thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam” (Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại các doanh nghiệp thuộc "tập đoàn dệt may Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Văn Đức
Năm: 2018
16, Phạm Thị Gái (2004). Phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Phạm Thị Gái
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2004
17, Bạch Thị Thanh Hà (2014). Huy động vốn thông qua trái phiếu doanh nghiệp cho đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp ở Việt Nam. (Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động vốn thông qua trái phiếu doanh nghiệp cho đầu tư "tăng trưởng của doanh nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Bạch Thị Thanh Hà
Năm: 2014
18, Nguyễn Thu Hà (2019). Cơ cấu nguồn vốn của các công ty thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ cấu nguồn vốn của các công ty thuỷ sản niêm yết trên thị "trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thu Hà
Năm: 2019
19, Hoàng Thị Hải (2019). Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam. (Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở "Việt Nam
Tác giả: Hoàng Thị Hải
Năm: 2019
83, Aswath Damodaran (2014). Equity Risk Premiums (ERP): Determinants, Estimation and Implications – The 2014 Edition (March 14, 2014). Available at SSRN: https://ssrn.com/abstract=2409198 or http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.2409198 Link
122, Tamara Vesic (2018). The importance of financial analysis for business decision making. Research Gate http://www.researchgate.net/publication/326507701 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w