1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Giáo trình Tài chính tiền tệ CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

166 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Tài Chính Tiền Tệ
Tác giả Bùi Thị Phương Linh, Dương Thị Kim Nhung, Lâm Ánh Nguyệt, Phạm Thị Hà An
Trường học Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Tiền Tệ
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. HCM
Định dạng
Số trang 166
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. NH Ữ NG V ẤN ĐỀ CƠ BẢ N C Ủ A TÀI CHÍNH (0)
    • 1.1 S ự ra đờ i và phát tri ể n c ủ a tài chính (10)
      • 1.1.1 Khái ni ệ m tài chính (10)
      • 1.1.2 Đặc điể m c ủ a tài chính (10)
      • 1.1.3 L ị ch s ử ra đờ i tài chính (11)
    • 1.2 B ả n ch ấ t c ủ a tài chính (11)
    • 1.3 Ch ức năng củ a tài chính (13)
      • 1.3.1 Ch ức năng huy độ ng (13)
      • 1.3.2 Ch ức năng phân bổ ngu ồ n l ự c (14)
      • 1.3.3 Ch ức năng kiể m tra (14)
    • 1.4 H ệ th ố ng tài chính (15)
      • 1.4.1. Khái ni ệm & cơ cấ u h ệ th ố ng tài chính (15)
      • 1.4.2. M ố i quan h ệ gi ữ a các b ộ ph ậ n tài chính trong h ệ th ố ng (17)
    • 1.5 Vai trò c ủ a tài chính trong n ề n kinh t ế th ị trườ ng (20)
  • Chương 2. TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA (0)
    • 2.1 Nh ữ ng v ấn đề chung v ề tài chính công (21)
      • 2.1.1 Khu v ự c công (21)
      • 2.1.2 T ổ ng quan v ề tài chính công (22)
    • 2.2 Ho ạt động ngân sách Nhà nướ c (26)
      • 2.2.1 Khái ni ệ m NSNN (26)
      • 2.2.2 Thu NSNN (27)
      • 2.2.3 Chi NSNN (29)
      • 2.2.4 Cân đố i thu chi NSNN (34)
    • 2.3 Các đị nh ch ế ngoài Ngân sách (36)
      • 2.3.1 S ự t ồ n t ại khách quan các đị nh ch ế tài chính ngoài Ngân sách (36)
      • 2.3.2 H ệ th ố ng các qu ỹ ngoài ngân sách và đị nh ch ế phi l ợ i nhu ậ n, phi th ị trườ ng (36)
    • 2.4 Chính sách tài khóa (41)
      • 2.4.1 Khái ni ệ m (41)
      • 2.4.2 Chính sách tài khóa và t ổ ng c ầ u xã h ộ i (41)
      • 2.4.3 Chính sách tài khóa – công c ụ kinh t ế vĩ mô (42)
      • 2.4.4 Các tranh lu ậ n v ề chính sách tài khóa (44)
  • Chương 3. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆ P (0)
    • 3.1. M ộ t s ố khái ni ệm cơ bả n (46)
      • 3.1.1 Khái ni ệ m tài chính doanh nghi ệ p (46)
      • 3.1.2 Vai trò c ủ a tài chính doanh nghi ệ p (49)
    • 3.2. C ấ u trúc tài chính doanh nghi ệ p (50)
      • 3.2.1 C ấ u trúc v ố n tài s ả n (50)
      • 3.2.2 C ấ u trúc ngu ồ n tài tr ợ (55)
    • 3.3 N ộ i dung c ủ a tài chính doanh nghi ệ p (58)
      • 3.3.1 L ậ p k ế ho ạ ch tài chính cho doanh nghi ệ p (58)
      • 3.3.2 Qu ả n lý và s ử d ụ ng v ố n (59)
      • 3.3.3 Qu ả n lý và s ử d ụ ng tài s ản lưu độ ng (63)
    • 3.4. Thu nh ậ p và phân ph ố i l ợ i nhu ậ n c ủ a DN (63)
      • 3.4.1 Thu nh ậ p doanh nghi ệ p (63)
      • 3.4.2 Chi phí (66)
      • 3.4.3 L ợ i nhu ậ n c ủ a doanh nghi ệ p (68)
  • Chương 4. TI Ề N T Ệ VÀ LƯU THÔNG TIỀ N T Ệ (0)
    • 4.1 S ự ra đờ i và phát tri ể n c ủ a ti ề n t ệ (72)
      • 4.1.1 Khái quát quá trình phát tri ể n c ủ a ti ề n t ệ (72)
      • 4.1.2 Các th ờ i k ỳ phát tri ể n c ủ a ti ề n t ệ (73)
      • 4.1.3 Các hình th ứ c khác c ủ a ti ề n t ệ (76)
    • 4.2 B ả n ch ấ t và ch ức năng củ a ti ề n t ệ (77)
      • 4.2.1 Khái ni ệ m ti ề n t ệ (77)
      • 4.2.2 Ch ức năng củ a ti ề n t ệ (77)
    • 4.3 Ch ế độ ti ề n t ệ (80)
      • 4.3.1 Khái ni ệ m và các y ế u t ố c ấ u thành ch ế độ ti ề n t ệ (80)
      • 4.3.2 Các ch ế độ ti ề n t ệ (82)
    • 4.4 Các h ọ c thuy ế t ti ề n t ệ (89)
      • 4.4.1 Trườ ng phái kinh t ế h ọ c c ổ điể n (89)
      • 4.4.2 Trườ ng phái kinh t ế hi ện đạ i (90)
    • 4.5 Cung và c ầ u ti ề n t ệ (90)
      • 4.5.1 Các h ọ c thuy ế t kinh t ế (90)
      • 4.5.2 Các kh ố i ti ền trong lưu thông (93)
      • 4.5.3 Các ch ủ th ể cung ứ ng ti ề n cho n ề n kinh t ế (95)
    • 4.6 L ạ m phát (97)
      • 4.6.1 Khái ni ệ m và phân lo ạ i l ạ m phát (97)
      • 4.6.2 Nguyên nhân d ẫn đế n l ạ m phát (99)
      • 4.6.3 Tác độ ng c ủ a l ạ m phát (106)
      • 4.6.4 Nh ữ ng bi ệ n pháp ki ề m ch ế l ạ m phát (106)
      • 4.6.5 Hi ện tượ ng gi ả m phát (108)
  • Chương 5. CÁC ĐỊ NH CH Ế TÀI CHÍNH TRUNG GIAN (110)
    • 5.1 Khái ni ệm, đặc điể m và phân lo ạ i các trung gian tài chính (110)
      • 5.1.1 Khái ni ệ m (110)
      • 5.1.2 Đặc điể m c ủ a trung gian tài chính (110)
      • 5.1.3 Phân lo ạ i trung gian tài chính (111)
        • 5.1.3.1 Căn cứ vào đặc điể m ho ạt độ ng (111)
        • 5.1.3.2 Căn cứ vào m ức độ th ự c hi ệ n ch ức năng trung gian (111)
    • 5.2 Vai trò c ủ a các trung gian tài chính trong n ề n kinh t ế th ị trườ ng (112)
      • 5.2.1 Chu chuy ể n các ngu ồ n v ố n (112)
      • 5.2.2 Gi ả m chi phí giao d ị ch c ủ a xã h ộ i (112)
      • 5.2.3 Kh ắ c ph ụ c tình tr ạ ng thông tin b ấ t cân x ứ ng trên th ị trườ ng tài chính (113)
      • 5.2.4 Góp ph ầ n nâng cao hi ệ u qu ả kinh t ế (114)
    • 5.3 Gi ớ i thi ệ t m ộ t s ố trung gian tài chính (114)
      • 5.3.1 Các ngân hàng trung gian (114)
      • 5.3.2 Các đị nh ch ế phi ngân hàng (115)
    • 5.4 Lãi su ấ t tín d ụ ng (117)
      • 5.4.1 Khái ni ệ m (117)
      • 5.4.2 Phân lo ạ i (118)
      • 5.4.3 Các nhân t ố quy ết đị nh lãi su ấ t th ị trườ ng (118)
  • Chương 6. NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG (0)
    • 6.1. Quá trình ra đờ i và b ả n ch ấ t c ủa ngân hàng Trung ƣơng (126)
      • 6.1.1 K hái quát quá trình ra đờ i c ủa Ngân hàng trung ương (126)
      • 6.1.2 B ả n ch ấ t c ủa ngân hàng Trung ương (128)
    • 6.2. Mô hình t ổ ch ứ c ngân hà ng Trung ƣơng (128)
      • 6.2.1 Ngân hàng trung ương độ c l ậ p v ớ i Chính ph ủ (128)
      • 6.2.2 Ngân hàng trung ương trự c thu ộ c Chính ph ủ (129)
      • 6.2.3 H ệ th ố ng t ổ ch ức ngân hàng Trung ương (129)
    • 6.3. Ch ức năng của ngân hàng Trung ƣơng (130)
      • 6.3.1 Độ c quy ề n phát hành gi ấ y b ạc ngân hàng và điề u ti ế t kh ối lượ ng ti ề n cung ứ ng (130)
      • 6.3.2 Ngân hàng trung ương là ngân hàng củ a các ngân hàng (131)
      • 6.3.3. Ngân hàng trung ương là ngân hàng của nhà nướ c (135)
    • 6.4. Chính sách ti ề n t ệ và vai trò c ủa ngân hàng Trung ƣơng (135)
      • 6.4.1 Khái ni ệ m (135)
      • 6.4.2 M ụ c tiêu c ủ a chính sách ti ề n t ệ (136)
      • 6.4.3 Các kênh truy ề n d ẫ n c ủ a chính sách ti ề n t ệ (137)
    • 6.5. Các công c ụ c ủ a chính sách ti ề n t ệ (139)
      • 6.5.1 T ỷ l ệ d ự tr ữ b ắ t bu ộ c (139)
      • 6.5.2 Lãi su ấ t (140)
      • 6.5.3 Nghi ệ p v ụ th ị trườ ng m ở (141)
      • 6.5.4 T ỷ giá h ối đoái (142)
      • 6.5.5 H ạ n m ứ c tín d ụ ng (142)
    • 7.1. Cơ sở hình thành th ị trườ ng tài chính (143)
      • 7.1.1. S ự c ầ n thi ế t khách quan c ủa quá trình điề u ti ế t v ố n trong n ề n kinh t ế th ị trườ ng (143)
    • 7.2. Khái ni ệ m và phân lo ạ i th ị trườ ng tài chính (145)
      • 7.2.1. Khái ni ệ m (145)
      • 7.2.2. Phân lo ạ i th ị trườ ng tài chính (145)
    • 7.3. Th ị trườ ng ti ề n t ệ (146)
      • 7.3.1. Khái ni ệ m và phân lo ạ i (146)
      • 7.3.2. Ch ủ th ể tham gia trên th ị trườ ng ti ề n t ệ (147)
      • 7.3.3. Các công c ụ c ủ a th ị trườ ng ti ề n t ệ (148)
      • 7.3.4. Các nghi ệ p v ụ trên th ị trườ ng ti ề n t ệ (150)
    • 7.4. Th ị trườ ng v ố n (152)
      • 7.4.1. Khái ni ệ m và phân lo ạ i (152)
      • 7.4.2. Các công c ụ trên th ị trườ ng v ố n (154)
      • 7.4.3. Các ch ủ th ể ho ạt độ ng trên th ị tr ườ ng v ố n (157)
      • 7.4.4. Nguyên t ắ c ho ạt độ ng c ủ a s ở giao d ị ch ch ứ ng khoán (158)
      • 7.4.5. H ệ th ố ng giao d ị ch (160)
      • 7.4.6. H ệ th ố ng thanh toán ch ứ ng khoán (161)
    • 7.5. Vai trò c ủ a th ị trườ ng tài chính (163)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (166)

Nội dung

NH Ữ NG V ẤN ĐỀ CƠ BẢ N C Ủ A TÀI CHÍNH

S ự ra đờ i và phát tri ể n c ủ a tài chính

Nghiên cứu về tài chính hiện nay thu hút nhiều nhà nghiên cứu với nhiều khái niệm khác nhau P.J Drake tiếp cận tài chính từ hai góc độ: theo nghĩa hẹp, tài chính chỉ phản ánh hoạt động thu chi tiền tệ của chính phủ; trong khi theo nghĩa rộng hơn, tài chính còn bao gồm các khoản vay và cho vay, tác động đến mức cung tiền trên thị trường.

Theo kinh tế học hiện đại, tài chính được hiểu là vốn dưới dạng tiền tệ, có thể vay mượn hoặc đóng góp qua thị trường tài chính Có hai quan điểm chính về tài chính: quan điểm thứ nhất liên quan đến hoạt động tài chính của chính phủ, trong khi quan điểm thứ hai tập trung vào vốn dưới dạng tiền tệ.

- Quan điểm 1: Tài chính phản ánh hoạt động thu –chi của chính phủ; hoặc phản ánh các khoản vay và cho vay.

- Quan điểm 2: Tài chính là vốn dưới dạng tiền tệ; tức là sự tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu khác nhau.

1.1.2 Đặc điểm của tài chính

Theo cách tiếp cận: Tài chính là vốn dưới dạng tiền tệ, tài chính có các đặc điểm sau:

Tài chính là nguồn lực quan trọng, được thể hiện dưới dạng tiền tệ và chấp nhận trên thị trường như công cụ trao đổi hoặc chuyển giao giá trị, bao gồm tiền mặt, tiền gửi và các loại tài sản tài chính khác.

Thứ hai, tài chính thể hiện quan hệ chuyển giao giữa các chủ thểtrong nền kinh tế: từ người có vốn đến người cần vốn

Thứ ba, tài chính là những quan hệ trong đó diễn ra sự chuyển giao nguồn lựcgiữa các chủ thể tài chính với nhau

1.1.3 Lịch sử ra đời tài chính

Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển, quan hệ trao đổi hàng hóa – tiền tệ trở thành yếu tố then chốt trong việc phân phối tài chính cho các chủ thể trong nền kinh tế Quá trình trao đổi không chỉ tạo ra nguồn tài chính mà còn đảm bảo việc phân phối và sử dụng hiệu quả Nhờ vào sản xuất liên tục, nguồn tài chính được hình thành, phân phối và sử dụng, từ đó khái niệm tài chính được định hình rõ ràng.

Ngày nay, tài chính được xem là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về cách thức mà các chủ thể kinh tế xác lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính của họ Trong nền kinh tế đa dạng, mỗi chủ thể kinh tế tương ứng với một lĩnh vực nghiên cứu riêng biệt.

- Chủ thể là cá nhân, ta có lĩnh vực tài chính cá nhân

- Chủ thể là doanh nghiệp, ta có lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.

- Chủ thể là nhà nước, ta có lĩnh vực tài chính công

Mỗi chủ thể trong nền kinh tế đều có những mục tiêu riêng biệt và sẽ áp dụng các công cụ khác nhau nhằm đạt được những mục tiêu đó.

B ả n ch ấ t c ủ a tài chính

Trước khi tìm hiểu bản chất của tài chính, chúng ta hãy quan sát các hiện tượng tài chính sau đây:

- Hiện tượng thứ nhất: Các doanh nghiệp nộp các khoản thuế phí lệ phí cho ngân sách nhà nước

Doanh nghiệp thường xuyên thực hiện các giao dịch thanh toán cho nhau liên quan đến hợp đồng mua bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, cũng như các khoản tín dụng và tiền phạt khi vi phạm hợp đồng kinh tế.

Ngân sách nhà nước thực hiện việc phân phối lại quỹ nhằm cấp phát và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, đồng thời cấp phát kinh phí cho các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp.

Hiện tượng thứ tư cho thấy các tầng lớp nhân dân đóng góp các khoản thuế, phí và lệ phí cho ngân sách nhà nước, đồng thời họ cũng nhận được các khoản trợ cấp từ ngân sách này.

Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư kinh doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng khoán.

Ngân sách nhà nước có thể huy động vốn trên thị trường tài chính thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ, nhằm tăng cường nguồn lực cho ngân sách.

Tiền tệ là hình thức biểu hiện của tài chính, và khi các hiện tượng tài chính xảy ra, vốn tiền tệ sẽ được vận động từ quỹ tiền tệ của chủ sở hữu.

Trang 3 thể này sang quỹ tiền tệ của chủ thể khác làm thay đổi chủ thể vốn tiền tệ nên nảy sinh ra các quan hệ kinh tế.Đó là các quan hệ sau:

Doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước bằng cách nộp thuế vào ngân sách Ngân sách nhà nước không chỉ cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước mà còn có thể đầu tư vào công ty liên doanh hoặc cổ phần thông qua việc mua cổ phiếu, hoặc cho vay bằng cách mua trái phiếu Tỷ lệ góp vốn và mức cho vay phụ thuộc vào mục đích quản lý của nhà nước đối với từng ngành kinh tế.

Thứ hai, quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Hiện tượng thứ hai)

Sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã hình thành các mối quan hệ kinh tế phong phú giữa các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp cổ phần và tư nhân Những mối quan hệ này thể hiện qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như trong các giao dịch thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức và tiền lãi trái phiếu Đồng thời, các doanh nghiệp cũng thiết lập mối quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong quá trình vay vốn, hoàn trả vốn và trả lãi, tạo nên một hệ thống tài chính liên kết chặt chẽ.

Ngoài ra, có sự tương tác kinh tế giữa nhà nước và các tầng lớp dân cư, thể hiện qua hiện tượng thứ tư Hiện tượng thứ năm là mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các thị trường tài chính Cuối cùng, hiện tượng thứ sáu đề cập đến quan hệ kinh tế giữa nhà nước và thị trường tài chính.

Tài chính thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính Nó bao gồm các hoạt động liên quan đến sự chuyển giao tiền tệ giữa các bên trong nền kinh tế.

- Các doanh nghiệp nộp thuế cho chính phủ.

- Chính phủ phát hành trái phiếu huy động vốn.

- Các cá nhân gửi tiền vào các định chế tài chính.

- Các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

Bản chất của tài chính liên quan đến các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, phát sinh trong quá trình phân phối sản phẩm xã hội thông qua hình thức tiền tệ.

Bản chất tài chính phản ánh các mối quan hệ kinh tế hình thành trong quá trình phân phối nguồn lực quốc gia thông qua tiền tệ Điều này nhằm mục đích tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của các chủ thể, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống.

*Tài chính và tiền tệ

Tiền tệ, với vai trò là một phương tiện trao đổi, xuất hiện như một vật trung gian trong các giao dịch Nguyên tắc cơ bản của tiền tệ là sự trao đổi ngang giá, đảm bảo tính công bằng trong giao dịch Tuy nhiên, khi nhìn từ khía cạnh tài chính, tiền tệ còn mang nhiều ý nghĩa sâu sắc hơn.

Trang 4 tiền thực hiện chức năng phân phối vốn, thể hiện dưới hình thức giá trị.Sự vận động độc lập với trao đổi hàng hóa.

*Tài chính và sự thể hiện chức năng phân phối

Chức năng phân phối của tài chính được thể hiện theo các nguyên tắc sau:

Theo nguyên tắc hoàn trả, bên vay mượn có trách nhiệm hoàn trả khoản vay cho bên cho vay.

Ch ức năng củ a tài chính

Tài chính có các chức năng cơ bản sau: Chức năng huy động nguồn tài chính; Chức năng phân bổ nguồn tài chính; Chức năng kiểm tra tài chính

Chức năng tương tác giữa các chủ thể cần vốn và nhà đầu tư trong nền kinh tế được thực hiện thông qua trung gian tài chính và thị trường tài chính Các tổ chức muốn huy động vốn có thể tiếp cận các ngân hàng thương mại hoặc các công ty tài chính để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.

Chức năng huy động vốn chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế Số lượng vốn mà các chủ thể có thể huy động phụ thuộc vào tình hình kinh tế hiện tại Khi nền kinh tế phát triển, việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn, trong khi trong thời kỳ khủng hoảng, các chủ thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn.

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần có nguồn lực tài chính phù hợp Chức năng huy động nguồn tài chính, hay còn gọi là huy động vốn, phản ánh khả năng tổ chức khai thác các nguồn tài chính nhằm tạo lập nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.

Chức năng huy động được thực hiện trên cơ sở tương tác giữa các yếu tố:

- Hệ thống tài chính gồm thị trường tài chính và các định chế tài chính.

- Môi trường tài chính và kinh tế.

Khi huy động vốn, các chủ thể cần chú ý đến thời gian, chi phí và các khía cạnh pháp lý nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.

-Về thời gian: Khi thực hiện huy động vốn phải đápứng kịp thời nhu cầu về thời gian của các chủ thể cần vốn.

- Về chi phí: Chi phí huy động vốn phải chấp nhận được và phải có tính cạnh tranh.

Mỗi chủ thể huy động vốn cần hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động huy động và thực hiện huy động vốn trong khuôn khổ pháp luật cho phép Việc nắm vững các quy định này là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình huy động vốn.

1.3.2 Chức năng phân bổ nguồn lực

Chức năng phân bổ nguồn lực là quá trình lập kế hoạch và sử dụng nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn Trong quá trình này, các chủ thể phải đối mặt với thách thức của nguồn lực hạn chế trong khi nhu cầu phát triển lại không ngừng gia tăng.

Chức năng này được xây dựng dựa trên chiến lược hướng mục tiêu của doanh nghiệp, và quy trình phân bổ nguồn lực tài chính có thể thực hiện qua các bước cụ thể.

Bưới 1: Xác định vị trí hiện tại tức là phải tiến hành xem xét và đánh giá môi trường kinh tế - xã hội, như đánh giá thực trạng nguồn lực sẵn có, môi trường, cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị.

Để thiết lập các mục tiêu chiến lược hiệu quả, cần xem xét thực trạng nguồn lực hiện tại, tập trung vào quản lý tốt, thể chế lành mạnh, tăng trưởng bền vững và nguồn nhân lực Việc xác định các mục tiêu ưu tiên và lựa chọn, đánh đổi giữa các mục tiêu là rất quan trọng trong mối tương quan với nguồn lực hiện có.

Bước 3 là chuyển đổi chiến lược thành hành động cụ thể thông qua việc lập kế hoạch và ngân sách Việc tổ chức thực hiện chiến lược nhằm đạt được mục tiêu đề ra bao gồm việc xác định các yếu tố đầu ra và quy trình thực hiện.

Bước 4: Tổ chức thực hiện việc phân bổ tài chính dựa vào nền tảng chiến lược quản lý theo mục tiêu.

Chức năng kiểm tra là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng liên quan đến huy động và phân bổ nguồn lực, nhằm đảm bảo tính đúng đắn, hiệu quả và hiệu lực thông qua việc đối chiếu với các chuẩn mực Chức năng này bao gồm kiểm tra nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp, với kiểm tra tài chính được thể hiện qua nhiều loại hình khác nhau.

Khi thực hiện chức năng kiểm tra, cần tuân thủ các nguyên tắc như đảm bảo đúng đối tượng, chủ thể, phương pháp và cơ sở kiểm tra để đạt mục tiêu đề ra Sau khi hoàn thành, cần có kết luận kiểm tra rõ ràng Chức năng kiểm tra nên được thể hiện bằng định lượng để dễ dàng đánh giá đối tượng Để nâng cao hiệu quả, chức năng kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên Kiểm tra tài chính được thực hiện thông qua sự kết hợp của các yếu tố quan trọng.

- Chủ thể kiểm tra: Là những chủ thể có quyền sở hữu hay quyền sử dụng các nguồn tài chính

- Đối tượng kiểm tra: Là quá trình huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính

- Cơ sở kiểm tra: Các chuẩn mực làm cơ sở để thực hiện kiểm tra tài chính như là chế độ kế toán, hệ thống pháp luật tài chính,…

- Phương pháp kiểm tra: Là những cách thức mà các chủ thể kiểm tra sử dụng để tiến hành kiểm tra.

- Báo cáo và đánh giá kết quả kiểm tra.

H ệ th ố ng tài chính

1.4.1 Khái niệm & cơ cấu hệ thống tài chính

Hệ thống tài chính bao gồm các thị trường và các chủ thể tài chính, có vai trò quan trọng trong việc kết nối cung và cầu về vốn.

Hệ thống tài chính là một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận tài chính khác nhau, mỗi bộ phận có vai trò riêng nhưng đều liên kết chặt chẽ với nhau trong việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong nền kinh tế Cơ cấu của hệ thống tài chính bao gồm các thành phần thiết yếu, đảm bảo sự vận hành hiệu quả của toàn bộ hệ thống.

- Các chủ thể tài chính –tham gia và kiến tạo thị trường.

- Cơ sở hạ tầng tài chính của hệ thống tài chính.

Thị trường tài chính là hệ thống các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn ra qua hoạt động vay mượn, mua bán tiền tệ và các chứng từ có giá Mục tiêu của thị trường này là chuyển giao vốn từ nơi có nguồn cung đến nơi có nhu cầu, phục vụ cho các hoạt động kinh tế Thị trường tài chính được chia thành hai loại chính: thị trường tiền tệ và thị trường vốn.

* Các chủ thể tài chính

Các chủ thể tài chính, bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, hoạt động trong khu vực công và tư theo các nguyên tắc nhất định Trong nền kinh tế thị trường, sự hình thành các chủ thể này tương ứng với từng khu vực tạo nên các khâu tài chính quan trọng.

- Các định chế tài chính

- Tài chính cá nhân và hộgia đình

* Cơ sở hạ tầng tài chính

Hệ thống tài chính bao gồm thị trường tài chính, các định chế tài chính và cơ sở hạ tầng tài chính, có vai trò quan trọng trong việc kết nối cung và cầu về vốn.

Thị trường tài chính là không gian diễn ra các hoạt động vay mượn tiền và giao dịch chứng từ có giá, nhằm mục đích chuyển dịch vốn từ những nơi dư thừa sang những nơi cần thiết.

Các định chế tài chính là những tổ chức có vai trò quan trọng trong các hoạt động tài chính công, tài chính doanh nghiệp, tài chính trung gian, tài chính cá nhân và tổ chức xã hội.

Cơ sở hạ tầng tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư và cá nhân thực hiện các giao dịch tài chính thông qua các định chế trung gian và thị trường tài chính Các thành phần chính của cơ sở hạ tầng tài chính bao gồm hệ thống pháp luật, hệ thống giám sát, hệ thống thông tin, hệ thống thanh toán, dịch vụ chứng khoán và nguồn nhân lực.

Hình 1.1: Cấu trúc hệ thống tài chính

CÁC ĐỊNH CHẾ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH

Trang 8 Để đảm bảo sự ổn định tài chính cũng như giải quyết các vấn đề ngoại tác, thông tin bất cân xứng, tâm lý ỷ lại (cố ý làm liều), các quy định của nhà nước cần tập trung là:

- Quy định cấu trúc: Gồm quy định các loại hình hoạt động, sản phẩm tài chính, phạm vi hoạt động của các định chế tài chính

- Quy định an toàn: Gồm các quy định thuộc về quản trị bên trong của các định chế tài chính (tỷ lệ nợ, vốn, sinh lời…)

Các quy định bảo vệ nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của họ, ngăn chặn các hành vi lợi dụng chức quyền, mua bán thông tin nội gián và gian lận Những quy định này giúp tạo ra một môi trường đầu tư minh bạch và công bằng, đảm bảo sự tin tưởng của nhà đầu tư vào thị trường.

Chi tiết là quy định về:

- Quy định về cấp giấy phép hành nghề.

- Những yêu cầu minh bạch thông tin.

- Giới hạn các nghiệp vụ hoạt động.

- Quy định tính lỏng, dự trữ ngân quỹ.

- Quy định các giao dịch tài chính (ngoại hối…)

1.4.2 Mối quan hệ giữa các bộ phận tài chính trong hệ thống

Hệ thống tài chính bao gồm các quan hệ sau:

Mối quan hệ giữa tài chính công và tài chính doanh nghiệp rất quan trọng, thể hiện qua việc các doanh nghiệp nộp thuế cho nhà nước Việc nộp thuế không chỉ góp phần vào ngân sách quốc gia mà còn phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội.

Mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp và các trung gian tài chính rất quan trọng, thể hiện qua việc các doanh nghiệp vay nợ từ các tổ chức tài chính Các trung gian tài chính đóng vai trò cầu nối, cung cấp nguồn vốn cần thiết cho doanh nghiệp để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Sự tương tác này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Mối quan hệ giữa thị trường tài chính và các định chế tài chính rất quan trọng, thể hiện qua việc các định chế này huy động vốn trên thị trường Hệ thống tài chính đóng vai trò then chốt trong việc kết nối các nguồn vốn và nhu cầu vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Hệ thống tài chính bao gồm các chức năng sau:

Thứ nhất, hệ thống tài chính tạo ra kênh chuyển tải vốn, làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện phúc lợi xã hội.

Thứ hai, thông qua hệ thống tài chính người cần vốncó được cơ hội tiếp cận với nhiều hình thức vốn khác nhau

Thứ ba, thông qua hệ thống tài chính người có vốncó rất nhiềucơ hội đầu tư.

Thứ tư, hệ thống tài chính làm tăng tính thanh khoản (tính lỏng – Liquidity) của vốn đầu tư

Thứ năm, thông qua hệ thống tài chính, thông tin được tiếp cận một cách có hệ thống và rẻ hơn.

Hệ thống tài chính vào thứ sáu đóng vai trò quan trọng trong việc chia sẻ rủi ro giữa tất cả các chủ thể tham gia thị trường Điều này không chỉ giúp tăng cường sự ổn định mà còn nâng cao sự tin tưởng của các nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Lưu ý: Khi thực hiện đầu tư, nhà đầu tư cần lưu ý mức sinh lời và rủi ro luôn đồng hành với nhau. b) Thị trường tài chính

Thị trường tài chính được chia thành hai phần chính: thị trường tiền tệ và thị trường vốn Thị trường tiền tệ hoạt động chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước và các công ty tài chính, trong khi thị trường vốn chủ yếu liên quan đến thị trường chứng khoán.

* Thị trường tiền tệ: thực hiện các chức năng sau:

Thứ nhất, trên thị trường tiền tệ thực hiện mua bán các công cụ nợ ngắn hạn.

Vai trò c ủ a tài chính trong n ề n kinh t ế th ị trườ ng

Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc mua bán các công cụ vốn và công cụ nợ trung và dài hạn, bao gồm trái phiếu và cổ phiếu Đây là nơi phân phối sản phẩm quốc dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

- Nhà nước phân bổ nguồn thu ngân sách để đầu tư vào lĩnh vực nhà nước khuyến khích phát triển.

- Nhà nước duy trì và phát triển các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội.

Nhà nước sử dụng phân phối tài chính như một công cụ để điều tiết thu nhập giữa các đơn vị và thành viên trong xã hội Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, giúp cân bằng sự chênh lệch thu nhập và thúc đẩy sự công bằng xã hội.

- Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách và các công cụ kinh tế

Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động tài chính của các chủ thể kinh tế, mà thay vào đó, sử dụng các luật tài chính, chính sách tài chính và công cụ tài chính để điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách gián tiếp.

Chính sách tài chính theo nghĩa rộng là:

- Chính sách ngân sách thuế, chính sách huy động vốn trong nước và ngoài nước, chính sách sử dụng các nguồn lực tài chính.

- Chính sách đối với thị trường vốn.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1

1 Hãy trình bày và phân tích bản chất, chức năng của tài chính?

2 Phân tích mối quan hệ giữa các chức năng của tài chính?

3 Phân tích mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp và thị trường tài chính?

4 Phân tích mối quan hệ giữa tài chính hộ gia đình và thị trường tài chính?

5 Trình bày được vai trò của tài chính trong nền kinh tế thị trường?

TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA

Nh ữ ng v ấn đề chung v ề tài chính công

Dựa trên mô hình khu vực công của Quỹ Tiền tệ Thế giới và đặc điểm tổ chức hành chính tại Việt Nam, khu vực công bao gồm chính phủ và các công ty công.

Khu vực chính phủ bao gồm tất cả các đơn vị chính phủ và các định chế phi lợi nhuận, phi thị trường được kiểm soát và tài trợ bởi chính phủ Các đơn vị này từ trung ương đến địa phương thực hiện các chức năng của chính phủ và chủ yếu nhận vốn từ chuyển giao hoặc các nguồn lực của chính phủ để thực hiện nhiệm vụ Đồng thời, các định chế phi lợi nhuận, phi thị trường (NNPIs) ngày càng phổ biến ở Việt Nam, với sự hiện diện tại các cấp chính quyền như quỹ bảo hiểm xã hội và các quỹ hỗ trợ địa phương.

Các công ty công được chia thành hai loại chính: công ty công phi tài chính, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, và công ty công tài chính, bao gồm Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại Nhà nước.

Hình 2.1: Sơ đồ Khu vực công

2.1.2 Tổng quan về tài chính công

2.1.2.1 Khái niệm về tài chính công.

Trên cơ sở xác định khu vực công, chúng ta có thể tiếp cận tài chính công theo 2 nghĩa

Tài chính công là khái niệm chỉ tài chính của khu vực công, thường được các nhà quản trị công áp dụng để phát triển chính sách công và phân tích quy mô nợ công Qua đó, họ có thể đánh giá nguy cơ tiềm ẩn mà nợ công có thể gây ra đối với quốc gia.

Tài chính công, theo nghĩa hẹp, đề cập đến các khoản thu chi của chính phủ và ngân sách Nhà nước Theo GS.TS Hồ Xuân Phương, tài chính công bao gồm tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền của Nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội Tương tự, PGS.TS Trần Đình Ty cũng nhấn mạnh rằng tài chính công là các hoạt động thu chi của Nhà nước trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ, phục vụ cho các chức năng của Nhà nước đối với xã hội mà không nhằm mục đích lợi nhuận.

Tài chính công, trong nghĩa hẹp, là lĩnh vực kinh tế học liên quan đến các hoạt động thu chi của chính phủ Nó được định nghĩa là tổng thể các hoạt động tài chính bằng tiền mà nhà nước thực hiện, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính.

Các doanh nghiệp/tổ chức công

Các doanh nghiệp/tổ chức công phi tài chính

Các doanh nghiệp/tổ chức công tài chính

Các doanh nghiệp/tổ chức công tài chính Các doanh nghiệp/tổ chức công tài chính

Trang 14 các quỹ công, nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội Theo đinh nghĩa này, tài chính công hàm chứa các nội dung: Một là, trong khuôn khổ của một quốc gia, tài chính công thuộc sở hữu Nhà nước và Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao của một quốc gia có quyền áp đặt mọi khoản thu chi của quốc gia, Chính phủ, bộ phận hành pháp, được Quốc hội trao quyền điều hành chính sách tài khóa: Thu, chi ngân sách; Hai là, khâu tài chính này không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội; Ba là, tài chính công thực hiện các chức năng của Nhà nước thông qua cung cấp hàng hóa công gắn liền với nhu cầu thiết yếu của toàn xã hội.

Xác định phạm vi khu vực công và tài chính công là một nhiệm vụ phức tạp và đang gây ra nhiều tranh luận Sự thay đổi đáng kể trong vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cùng với sự đan xen giữa khu vực công và khu vực tư trong việc cung cấp hàng hóa công, đã góp phần làm cho vấn đề này trở nên phức tạp hơn.

2.1.2.2 Đặc điểm của Tài chính công.

Tài chính công có những đặc điểm sau:

* Tài chính công thuộc sở hữu nhà nước và gắn với quyền lực chính trị của nhà nước

Trong quá trình phát triển của Nhà nước, quyền lực chính trị được sử dụng để ban hành các sắc luật nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà nước và quản lý đất nước Nhà nước có quyền ban hành pháp luật liên quan đến các khoản thu như thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt Là chủ thể duy nhất trong nền kinh tế, Nhà nước yêu cầu các thành phần kinh tế khác phải đóng góp một phần thu nhập bắt buộc để tập trung nguồn tài chính Đồng thời, Nhà nước cũng quyết định về cơ cấu, nội dung và mức độ chi tiêu cho nền kinh tế, bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.

* Hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hóa được

Thu - chi tài chính công không thể đánh giá hiệu quả một cách cụ thể do tính chất không hoàn trả trực tiếp Tuy nhiên, hiệu quả tài chính công có thể được xác định tương đối qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội như tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ thất học Chẳng hạn, thuế thu nhập cá nhân do nhà nước thu không hoàn trả trực tiếp mà được sử dụng cho các hoạt động phát triển đất nước Hơn nữa, việc thu thuế và phân phối lại thông qua cung cấp hàng hóa công giúp thực hiện công bằng xã hội, giảm chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư.

* Phạm vi hoạt động rộng

Tài chính công đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội và quốc phòng.

Trang 15 an ninh, Hoạt động thu chi tài chính công có tác động đến thu nhập của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế kể cả chủ thể đầu tư hay tiêu dùng Tuy nhiên, phạm vi và mức độ tác động tuỳ thuộc vào chính sách tài chính công, bối cảnh kinh tế - xã hội quốc gia trong từng thời kì và tuỳ thuộc vào từng chủ thể.

* Tài chính công phục vụ lợi ích của cộng đồng.

Tài chính công là công cụ mà Nhà nước sử dụng để phân phối nguồn lực tài chính phục vụ các chức năng kinh tế - chính trị - xã hội mà không nhằm mục đích lợi nhuận, vì lợi ích quốc gia và cộng đồng Các khoản chi từ tài chính công được sử dụng để cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.

2.1.2.3 Chức năng của tài chính công.

* Chức năng huy động và phân bổ nguồn lực

Tài chính công bao gồm hai hoạt động chính là thu và chi ngân sách, liên quan đến việc phân phối và phân bổ nguồn lực tài chính quốc gia Trong nền kinh tế thị trường được điều chỉnh bởi Nhà nước, vai trò của Nhà nước là phân phối và phân bổ nguồn lực một cách công bằng Công bằng theo chiều ngang yêu cầu các chủ thể có cùng hoạt động sản xuất, tiêu dùng và thu nhập phải đóng góp cho ngân sách nhà nước như nhau Ngược lại, công bằng theo chiều dọc thể hiện sự khác biệt trong hoạt động sản xuất, tiêu dùng và thu nhập, dẫn đến mức đóng góp khác nhau cho ngân sách Chức năng tài chính công được thực hiện thông qua hai kênh chính: thu ngân sách và chi tiêu công.

Kênh thu chủ yếu bao gồm hình thức thu thuế, bên cạnh đó còn có các loại phí, lệ phí và thu khác, cũng như vay nợ của nhà nước Qua kênh này, một phần thu nhập từ trong và ngoài nước được điều tiết và huy động vào các quỹ tiền tệ của nhà nước.

Ho ạt động ngân sách Nhà nướ c

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là kết quả của tiến trình đấu tranh liên tục của giai cấp

Tư sản đối với nhà nước phong kiến, là 1 phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, vì NSNN ra đời do 2 nguồn gốc:

Nguồn gốc của Ngân sách nhà nước (NSNN) bắt nguồn từ sự xuất hiện của Nhà nước, liên quan đến yêu cầu của giai cấp tư sản về việc loại bỏ chế độ thuế khóa và chi tiêu công tùy tiện của nhà nước phong kiến Thay vào đó, cần có một thể chế tài chính minh bạch, có giới hạn, nhằm tăng cường tính pháp lý, trong đó chế độ thuế khóa phải được quyết định bởi quốc hội.

Nguồn gốc kinh tế của ngân sách nhà nước (NSNN) bắt nguồn từ sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa và sự hình thành sản phẩm thặng dư Trong bối cảnh này, các loại thuế được áp dụng nhằm đánh vào sản phẩm thặng dư, tạo nguồn thu cho NSNN.

Nhà nước có vai trò quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, quốc phòng và an sinh xã hội Để thực hiện các chức năng này, Nhà nước cần có nguồn tài chính nhất định Thông qua quyền lực chính trị, Nhà nước huy động nguồn lực để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, trong đó quỹ Ngân sách Nhà nước là quan trọng nhất, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của mình.

Theo Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước được phê duyệt trong dự toán hàng năm bởi cơ quan có thẩm quyền, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Dự toán ngân sách Nhà nước là văn kiện dự báo tổng thể các khoản thu và chi của một tổ chức công trong một khoảng thời gian xác định.

Khái niệm ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung vào hoạt động thu và chi, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, nó tạo ra nhiều mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể xã hội Những mối quan hệ này bao gồm sự tương tác giữa ngân sách Nhà nước với doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp và cá nhân.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối nguồn tài chính, nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước Quỹ này phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà nước.

Hoạt động của ngân sách nhà nước (NSNN) phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, bao gồm doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp và cá nhân.

Ngân sách Nhà nước là quá trình mà chính phủ sử dụng quyền lực của mình để phân phối các nguồn tài chính trong xã hội, nhằm tạo ra quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.

Thu ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản tiền được Nhà nước thu thập để hình thành quỹ ngân sách, phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Nó bao gồm cả thu trong cân đối ngân sách và thu bù đắp cho những thiếu hụt ngân sách.

Thu ngân sách Nhà nước là yếu tố quan trọng để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước Tất cả các khoản thu của Nhà nước đều được quy định rõ ràng bởi các chính sách và chế độ hiện hành.

Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu

Thu ngân sách Nhà nước cần phải dựa vào tình hình thực tế của nền kinh tế, thể hiện qua các chỉ tiêu như GDP, giá cả, thu nhập và lãi suất Do đó, việc phân loại các khoản thu ngân sách theo nội dung kinh tế là rất quan trọng Các khoản thu ngân sách Nhà nước được chia thành các nhóm chính: thuế, lệ phí và phí, thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, vay nợ trong và ngoài nước, cùng với thu từ viện trợ.

2.2.2.3 Các khoản Thu NSNN a Thu Thuế

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Thuế là phương thức phân phối lại nguồn tài chính trong xã hội, không mang lại lợi ích trực tiếp cho người nộp Khi nộp thuế, người nộp không nhận được bất kỳ lợi ích nào mà chỉ thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước Do đó, thuế mang tính cưỡng chế và được quy định theo nguyên tắc pháp luật.

Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để ban hành thuế, tạo nguồn thu cho ngân sách, từ đó phân bổ cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển theo dự toán đã phê duyệt Điều này cho thấy thuế không chỉ là nguồn thu cho ngân sách mà còn phản ánh quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, đồng thời thể hiện mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội.

Trang 19 b Thu lệ phí và phí

Các đị nh ch ế ngoài Ngân sách

2.3.1 Sự tồn tại khách quan các định chế tài chính ngoài N gân sách

Sự phát triển của các định chế tài chính ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam Trên thế giới, nhiều quốc gia đã từng có các định chế tài chính ngoài NSNN có quy mô lớn hơn quỹ NSNN, nhưng gần đây đã tăng cường quản lý để thu hẹp quy mô này nhằm tuân thủ nguyên tắc quản lý NSNN đầy đủ và toàn diện Trong bối cảnh các nền kinh tế chuyển đổi, nhà nước đã hình thành hệ thống ngoài ngân sách để đa dạng hóa huy động nguồn lực tài chính, phục vụ cho các hoạt động công ích và hỗ trợ đầu tư ở các lĩnh vực ưu tiên Các định chế ngoài ngân sách có tác dụng tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội, từ đó tạo thêm công cụ cho nhà nước gia tăng nguồn lực tài chính và thực hiện tốt vai trò quản lý kinh tế vĩ mô.

2.3.2 Hệ thống các quỹ ngoài ngân sách và định chế phi lợi nhuận, phi thị trường

2.3.2.1 Quỹ dự trữ Nhà nước: Đây là loại quỹ tiền tệ có tính chất tích luỹ đặc biệt Quỹ dự trữ Nhà nước được hình thành và sử dụng cho những trường hợp sau:

- Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng;

Khắc phục hậu quả thiên tai và hỏa hoạn là nhiệm vụ quan trọng nhằm giảm thiểu thiệt hại tài sản Nhà nước, đồng thời hỗ trợ các tổ chức và cư dân bị ảnh hưởng Việc này không chỉ giúp phục hồi kinh tế mà còn đảm bảo an sinh xã hội cho cộng đồng.

- Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về an ninh quốc phòng;

- Thực hiện các nhiệm vụ để bình ổn thị trường, giá cả hàng hoá và lưu thông tiền tệ…

Căn cứ vào hình thức dự trữ, quỹ dự trữ quốc gia được phân thành hai loại chính: quỹ dự trữ hàng hoá hiện vật có tầm quan trọng chiến lược và quỹ dự trữ ngoại tệ, vàng bạc, đá quý Theo sự phân cấp quản lý, quỹ dự trữ quốc gia cũng được chia thành các loại khác nhau.

Quỹ dự trữ tập trung quốc gia, do Cục dự trữ Quốc gia quản lý, có nhiệm vụ lưu trữ các loại hàng hóa, lương thực thực phẩm và vật tư chiến lược quan trọng cho quốc gia.

- Quỹ dự trữ của các bộ ngành: dự trữ các hàng hoá vật tư có tính chất quan trọng gắn liền với đặc diểm ngành.

- Quỹ dự trữ của Ngân hàng Nhà nước: Dự trữ ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.

Nguồn tài chính cho quỹ dự trữ quốc gia chủ yếu đến từ ngân sách Nhà nước, với hoạt động được thực hiện theo kế hoạch hàng năm và dài hạn cùng các quy định của Chính phủ Trong quá trình hoạt động, quỹ cần tuân thủ các nguyên tắc quản lý đã đề ra.

- Nguyên tắc tập trung thống nhất:

Quỹ dự trữ quốc gia cần được tổ chức thành một hệ thống thống nhất dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ để đảm bảo hiệu quả hoạt động Việc này cho phép Chính phủ tập trung tổng nguồn lực và chủ động ứng phó kịp thời với những bất ổn trong nền kinh tế.

- Nguyên tắc bí mật và an toàn:

Dự trữ quốc gia là một khoản dự phòng chiến lược nhằm ứng phó với các bất ổn từ nhiều phía Việc quản lý quỹ dự trữ cần đảm bảo tính bí mật và an toàn về quy mô, chất lượng cũng như chuẩn loại hàng hóa và vật tư Điều này giúp sẵn sàng đáp ứng hiệu quả trước mọi tình huống có thể xảy ra.

2.3.2.2 Các Quỹ bảo hiểm của Nhà nước

* Quỹ bảo hiểm xã hội:

Bảo hiểm xã hội là một định chế tài chính quan trọng, đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi họ mất khả năng làm việc hoặc cơ hội làm việc Nó bao gồm các lĩnh vực như bảo hiểm hưu trí, trợ cấp cho gia đình người lao động đã mất, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, và hỗ trợ cho những trường hợp khó khăn do mất khả năng lao động Bảo hiểm xã hội giữ vai trò thiết yếu trong hệ thống bảo trợ xã hội, được thực hiện theo quy định pháp luật và được coi là trách nhiệm chung của xã hội, nhằm bảo vệ quyền lợi cơ bản của người lao động và thực hiện chính sách xã hội do Nhà nước quy định.

Đóng phí bảo hiểm xã hội là trách nhiệm chung của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước Người lao động không chỉ bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn thực hiện nghĩa vụ đối với cộng đồng Đồng thời, người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội cho người lao động của mình.

Trang 29 động thuộc quyền quản lý vừa bảo vệ trực tiếp lợi ích lực lượng lao động của mình, vừa thể hiện tinh thần cùng hợp tác đôi bên cùng có lợi Nhà nước hỗ trợ nguồn kinh phí cho bảo hiểm xã hội là thực hiện chức năng quản lý xã hội vì mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội ổn định, công bằng, dân chủ và văn minh.

Bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống dân cư, góp phần vào sự phát triển bền vững và đảm bảo an ninh lâu dài cho Nhà nước.

Bảo hiểm xã hội có tính chất kỹ thuật đặc biệt, trong đó số phí bảo hiểm không phụ thuộc vào rủi ro, và sự đãi ngộ bảo hiểm không được xác định bởi mức phí nộp Số tiền bảo hiểm mà người tham gia nhận được cũng không do ý muốn cá nhân quyết định Tất cả các quy định về thu, chi và tiêu chuẩn trả tiền bảo hiểm đều được pháp luật quy định rõ ràng.

Trong cộng đồng bảo hiểm xã hội, tinh thần giúp đỡ lẫn nhau rất quan trọng, bởi vì quyền lợi và nghĩa vụ đóng góp của các cá nhân không luôn tương xứng Điều này dẫn đến sự tương trợ giữa các thành viên trong xã hội, tạo nên một mạng lưới hỗ trợ vững mạnh.

- Giữa những lao động có thu nhập cao với những lao động có thu nhập thấp;

- Giữa những lao động lâu năm với những lao động mới.

* Hoạt động bảo hiểm y tế:

Bệnh tật là những sự kiện bất ngờ và tốn kém, vì vậy cần có hệ thống chia sẻ rủi ro trong chăm sóc sức khỏe Bảo hiểm y tế ra đời nhằm mục đích chia sẻ rủi ro trong cộng đồng Mối liên kết giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tạo thành hệ thống bảo trợ xã hội, trong đó bảo hiểm y tế chủ yếu chi trả chi phí khám chữa bệnh, còn trợ cấp trong thời gian nghỉ ốm do quỹ bảo hiểm xã hội đảm nhiệm Cả hai loại bảo hiểm này đều hoạt động dựa trên nguyên tắc tập hợp số đông để chia sẻ nguy cơ rủi ro về sức khỏe, huy động phí bảo hiểm từ nhiều người để hình thành quỹ lớn, từ đó chi trả chi phí cho những người cần chăm sóc y tế.

* Cơ chế tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế:

- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được hành thành từ các nguồn chủ yếu sau đây:

+ Khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động.

+ Sự trợ cấp trực tiếp của Nhà nước từ ngân sách

Chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa là việc sử dụng ngân sách Nhà nước để tác động đến nền kinh tế thông qua việc đánh thuế và chi tiêu cho hàng hóa công Khi chính phủ quyết định huy động nguồn thu và thực hiện các khoản chi, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ số kinh tế vĩ mô như GNP, GDP, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát Do đó, phân tích chính sách tài khóa thường tập trung vào những tác động của các thay đổi ngân sách đến tổng thể nền kinh tế.

Chính sách tài khóa là công cụ mà chính phủ sử dụng để điều tiết nền kinh tế thông qua việc quản lý thu chi ngân sách Sự chênh lệch giữa thu và chi ngân sách sẽ phản ánh rõ ràng các trạng thái của chính sách tài khóa.

- Chính sách tài khóa thắt chặt (Thu hẹp) (contractionary fiscal policy): Khi chính phủ thu lớn hơn chi bằng cách giảm chi tiêu, tăng thuế.

- Chính sách tài khóa nới lỏng (Mở rộng) (expansionary fiscal policy): Khi chính phủ chi lớn hơn thu bằng cách tăng chi tiêu, giảm thuế

Khi thực hiện các chính sách tài khóa khác nhau, sẽ xuất hiện chênh lệch giữa thu và chi ngân sách, dẫn đến vấn đề bội chi ngân sách của chính phủ Chính phủ không chỉ chú trọng đến mức độ bội chi mà còn quan tâm đến sự biến động của bội chi theo thời gian.

2.4.2 Chính sách tài khóa và tổng cầu xã hội

Trong điều kiện nền kinh tế mở, Keynes phân tích tổng cầu xã hội thành các yếu tố chi tiêu như sau:

AE: tổng cầu xã hội

C: Chi tiêu dùng của dân cư

I: Chi đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư tài sản cố định và đầu tư hàng tồn kho

X –M: Cán cân thanh toán quốc tế

Tiêu dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó thu nhập là một yếu tố quan trọng Khi thu nhập tăng, chi tiêu cũng có xu hướng tăng theo Dựa trên mối quan hệ này, nhà kinh tế học Keynes đã phát triển mô hình số nhân để giải thích hiện tượng này.

AE0 là chi tiêu tự định, thể hiện những khoản chi mà người tiêu dùng cần phải bỏ ra dù không có thu nhập Điều này có nghĩa là họ vẫn phải chi cho các nhu yếu phẩm như lương thực và quần áo, bất kể tình hình tài chính của mình.

AEmlà là một chỉ số quan trọng trong việc phân tích xu hướng tiêu dùng biên, thể hiện sự thay đổi trong chi tiêu của người tiêu dùng khi thu nhập thay đổi Nói cách khác, AEmlà phản ánh mối quan hệ giữa biến động chi tiêu và biến động thu nhập, được xác định thông qua một công thức cụ thể.

Trong một thị trường cạnh tranh cân bằng, tổng cung và tổng cầu sẽ bằng nhau Ở điều kiện thị trường hoàn hảo, tổng cầu phản ánh tổng chi tiêu xã hội, trong khi tổng cung thể hiện tổng thu nhập xã hội.

Y Số nhân: K = được gọi là số nhân chi tiêu Dễ dàng thấy được K > 1 (Do AEm lơn hơn 0), khi đó:

Khi chính sách tài khóa điều chỉnh AE0, sản lượng cân bằng sẽ thay đổi đáng kể, với quy mô lớn hơn nhiều lần Sự thay đổi này nhằm đạt được mục tiêu Y = Yp.

2.4.3 Chính sách tài khóa – công cụ kinh tế vĩ mô Để hiểu tácđộng của chính sách tài khóa đến thay đổi tổng cầu, chúng ta có thể phân tách tổng cầu thành các thành tố:

Thay đổi bất kỳ thành tố nào trong cấu thành chi tiêu AE đều có thể mang lại kết quả tương tự như chính sách tài khóa.

Tuy nhiên chính phủ sẽ thực hiện chính sách tài khóa thông qua hai công cụ là thuế T và chi tiêu chính phủ G.

Chính phủ có khả năng điều chỉnh tổng cầu AE của xã hội thông qua chính sách tài khóa, sử dụng hai công cụ chính là thuế T và chi tiêu chính phủ G Tuy nhiên, chính sách tài khóa cũng tạo ra những tác động khác, ảnh hưởng đến tiêu dùng, đầu tư và ngoại thương Do đó, việc triển khai chính sách tài khóa của chính phủ gặp phải một số thách thức nhất định.

- Chính phủ có thể làm thay đổi tổng cầu theo chính sách thắt chặt hay mở rộng

- Trong nền kinh tế mở, chính sách tài khóa cũng tác động đến tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại.

Chính sách tài khóa có ảnh hưởng lớn đến tổng cầu, đặc biệt khi chính phủ chấp nhận bội chi ngân sách và phát hành trái phiếu để bù đắp Trong tình huống này, chính phủ cạnh tranh với khu vực tư nhân trong việc vay vốn, dẫn đến lãi suất thị trường tăng cao và gây ra hiện tượng chèn lấn đầu tư tư nhân Hệ quả là, chính sách tài khóa mở rộng có thể làm giảm sản lượng của khu vực tư Do đó, thách thức đối với chính sách tài khóa mở rộng là chính phủ cần thiết lập chính sách chi đầu tư hiệu quả nhằm thu hút lại đầu tư từ khu vực tư.

Bài tập 1 yêu cầu tính toán mức cân bằng sản lượng trong nền kinh tế với hàm chi tiêu tiêu dùng C = 500 + 0,75Y, chi đầu tư I = 300 và chi tiêu chính phủ G = 200 (đvt: tỷ đô) Để tìm mức cân bằng sản lượng, ta cần xác định hàm tổng cầu của xã hội Nếu chính phủ gia tăng chi tiêu thêm 100, ta sẽ tính tổng sản lượng mới Cuối cùng, khi chính phủ tăng thu thuế thêm 50, tổng sản lượng nền kinh tế cũng sẽ thay đổi và cần được tính toán lại.

Mức cân bằng sản lượng của nền kinh tế là:

→ 0,25 Y = 1.000 → Y = 4.000 tỷ đô b Số nhân chi tiêu của Chính phủ:

Sự thay đổi trong chi tiêu chính phủ: tỷ đô

Thay đổi tổng sản lượng nền kinh tế là: 4 100 = 400 tỷ đô

Tổng sản lượng mới: Y= 4.000 + 400 = 4.400 tỷ đô

Trang 35 c Số nhân của Thuế:

Sự thay đổi trong thu thuế: tỷ đô

Thay đổi tổng sản lượng nền kinh tế là: -3 50 = -150 tỷ đô

Tổng sản lượng mới: Y= 4.000 -150 = 3.850 tỷ đô

2.4.4 Các tranh luận về chính sách tài khóa

Nói chung, chính sách tài khóa là một công cụ điều tiết vĩ mô nhưng còn nhiều tranh luận.

Chính sách tài khóa không tự động ổn định hóa chu kỳ kinh tế; một số nhà kinh tế cho rằng cần điều chỉnh chính sách này theo điều kiện kinh tế Trong thời kỳ suy thoái, việc cắt giảm thuế hoặc triển khai các chương trình chi tiêu mới thường được khuyến nghị nhằm phục hồi nền kinh tế.

Chính sách tài khóa có tác động lớn đến sản lượng dài hạn và tiết kiệm quốc gia, bao gồm tiết kiệm của chính phủ và tư nhân Việc mở rộng chính sách tài khóa sẽ dẫn đến giảm tiết kiệm của chính phủ, từ đó giảm đầu tư hoặc gia tăng vay nợ nước ngoài Cả hai yếu tố này đều có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆ P

TI Ề N T Ệ VÀ LƯU THÔNG TIỀ N T Ệ

CÁC ĐỊ NH CH Ế TÀI CHÍNH TRUNG GIAN

NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG

Ngày đăng: 28/01/2022, 20:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tiền tệ - ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội Khác
2. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tiền tệ - ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội Khác
5. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành (2004), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội Khác
6. Frederic S.Mishkin, 2001, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà nội Khác
7. Nguyễn Thị Mùi (2001), Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, Nhà xuất bản Xây dựng Hà nội Khác
8. Nguyễn Hữu Tài (2002), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội Khác
9. Thông tư số 200/2014/TT - BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, Bộ Tài chính Khác
10. Thông tư số 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016, Bộ Tài chính Khác
11. Thông tư số 45/2013/TT - BTC về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2013, Bộ Tài chính Khác
14. Quyết định số 231/1999/QĐ - TTg về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển ngày 17/12/1999 Khác
15. Quyết định số 195/1999/QĐ - TTg về việc lập, sử dụng và quản lý quỹ hỗ trợ xuất khẩu ngày 27/9/1999 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w