TỔ NG QUAN V Ề TÀI CHÍNH DOANH NGHI Ệ P
Nh ữ ng nhân t ố ch ủ y ế u ảnh hưởng đế n vi ệ c t ổ ch ứ c tài chính doanh nghi ệ p
Tổ chức tài chính doanh nghiệp tại các công ty có những đặc điểm riêng biệt, chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau Những yếu tố chính ảnh hưởng đến tổ chức tài chính bao gồm môi trường kinh doanh, quy mô và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
2.1 Hình th ứ c pháp lý t ổ ch ứ c doanh nghi ệ p Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp năm 2005, xét về hình thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
Ngoài bốn loại hình doanh nghiệp trên còn có Hợp tác xã
Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc đến cấu trúc tài chính, bao gồm cách thức huy động và phân bổ vốn, quy trình chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận, cũng như trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ Những yếu tố này sẽ định hình cách thức hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong thị trường.
- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
- Không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, loại hình doanh nghiệp này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định hoàn toàn về mọi hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, họ cũng phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp, điều này tạo ra một bất lợi lớn cho loại hình doanh nghiệp này.
- Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp
- Là doanh nghiệp, trong đó: phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn
Thành viên hợp danh trong công ty phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty Điều này có nghĩa là các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về khoản nợ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Trong một công ty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý và thực hiện các hoạt động kinh doanh thay mặt cho công ty Trong khi đó, các thành viên góp vốn chỉ được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định mà không được tham gia vào việc quản lý và kinh doanh của công ty.
Công ty hợp danh không được phép phát hành chứng khoán để huy động vốn Trong đó, các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty, trong khi các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
2.1.3 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Theo quy định của luật doanh nghiệp Việt Nam, có hai loại công ty trách nhiệm hữu hạn: công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên.
- Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó:
Các thành viên có trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp, nhưng chỉ trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, và số lượng thành viên không được vượt quá 50, bao gồm cả tổ chức và cá nhân.
+ Thành viên của công ty có quyền biểu quyết và được hưởng lợi nhuận sau thuế của công ty tương ứng với phần vốn góp
+ Không được quyền phát hành cổ phiếu
- Công ty TNHH một thành viên:
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được sở hữu bởi một tổ chức hoặc cá nhân, trong đó chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong giới hạn số vốn điều lệ.
+ Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty
+ Không được quyền phát hành cổ phiếu
2.1.4 Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn cổ phần được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật
- Cổđông có thể là tổ chức, cá nhân, sốlượng cổđông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa
2.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng và có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp
Trong ngành thương mại và dịch vụ, vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao và có tốc độ luân chuyển nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp và công nghiệp Ngược lại, trong ngành công nghiệp, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn và thời gian thu hồi vốn chậm hơn.
Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thường không gặp nhiều biến động về nhu cầu vốn lưu động trong suốt năm Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với chu kỳ sản xuất dài cần phải đầu tư một lượng vốn lưu động lớn hơn để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
2.3 Môi trườ ng kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến hoạt động của doanh nghiệp, như môi trường kinh tế - tài chính, chính trị, pháp luật và công nghệ Trong đó, môi trường kinh tế - tài chính đóng vai trò chủ yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả của doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư, tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh
- Tình trạng của nền kinh tế: nền kinh tếtăng trưởng hay suy thoái đều ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư của doanh nghiệp
Lãi suất thị trường có ảnh hưởng lớn đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp Khi lãi suất tăng cao, người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, điều này dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp.
Lạm phát cao gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời làm tăng nhu cầu vốn và ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các công ty.
VỐN CỐ ĐỊNH
Kh ấu hao TSCĐ
2.1 Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
Hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) là sự suy giảm giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tác động của tự nhiên và sự tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản.
-Hao mòn hữu hình là sự sụt giảm về giá trị sử dụng của TSCĐ kéo theo đó là sự sụt giảm về giá trị của TSCĐ.
- Hao mòn vô hình là sự sụt giảm thuần tuý về giá trị cuả TSCĐ do tiến bô khoa học kỹ thuật gây ra.
2.1.2.1.Khái niệm, mục đích, nguyên tắc và ý nghĩa khấu hao
Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là quá trình tính toán và phân bổ nguyên giá của tài sản vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong suốt thời gian khấu hao Việc này giúp doanh nghiệp quản lý tài sản hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
- Mục đích: Nhằm thu hồi vốn cốđịnh.
- Nguyên tắc: Mức khấu hao phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được tính đúng, tính đủ từ đó lợi nhuận được xác định chính xác
+ Giúp tái sản xuất giản đơn và tái sản suất mở rộng ra TSCĐ.
2.2 Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
2.2.1 Phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp đường thẳng)
Phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng là một kỹ thuật phổ biến để tính khấu hao cho các tài sản cố định hữu hình, đặc biệt là những tài sản có mức độ hao mòn đồng đều qua các năm.
* Công th ứ c: Mức trích khấu hao và tỷ lệ khấu hao được xác định theo công thức:
Trong đó: - MKH : Mức khấu hao trung bình hàng năm.
- NG : Nguyên giá của TSCĐ
- T : Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
- TKH : Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm
* Ví d ụ minh ho ạ (VD1): Đề bài: Doanh nghiệp X mua một thiết bị công tác theo giá hoá đơn là 90 triệu đồng
Chi phí tổng cộng cho vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt và chạy thử là 10 triệu đồng Doanh nghiệp dự kiến thời gian hữu ích của tài sản cố định (TSCĐ) cần tính khấu hao là 5 năm.
Yêu cầu: Tính mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo phương pháp bình quân
Ta có: Nguyên giá TSCĐ (NG) = 90 + 10 = 100 (triệu đồng)
Thời gian sử dụng TSCĐ (T) = 5 năm
- Áp dụng công thức: KH
- Áp dụng công thức: T KH = M KH ×100%
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 20
* Ưu, nhược điể m c ủa phương pháp:
- Ưu điểm: + Việc tính toán đơn giản, dễ tính
+ Giá thành tương đối ổn định
+ Giảm khối lượng tính toán khi lập kế hoạch khấu hao
- Nhược điểm: + Không phản ánh chính xác mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô hình của TSCĐ
2.2.2 Phương pháp khấu hao theo sốdư giảm dần
Phương pháp khấu hao này xác định mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định (TSCĐ) bằng cách nhân giá trị còn lại của TSCĐ vào đầu năm với tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm.
* Công th ứ c: MKHi = Gcdi TKD
Trong đó: - MKHi : Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i
- Gcdi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
- TKD : Tỷ lệ khấu hao cốđịnh hàng năm của TSCĐ
- i : Thứ tựcác năm sử dụng TSCĐ ( i = 1 n)
Gcdi= Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kếđến thời điểm đầu năm thứ i
TKD được xác định bằng cách lấy tỉ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhân với hệ số điều chỉnh
Công thức: TKD = TKH H đc
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hệ sốđiều chỉnh quy định như sau:
Thời gian sử dụng TSCĐ
Với đềbài đã nêu ở VD1
Yêu cầu: Tính tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao TSCĐ hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần
Vì TSCĐ có thời gian sử dụng 5 năm nên ta có hệ số điều chỉnh Hđc = 2
Tỷ lệ khấu hao bình quân TKH = 20% (đã tính ở phần 2.2.1)
Mức khấu hao các năm của TSCĐ như sau: Áp dụng công thức: MKHi = Gcdi TKD
- Năm thứ nhất: MKH1 = 100 40% = 40 (triệu đồng)
- Năm thứ hai: MKH2 = (100 - 40) 40% = 24 (triệu đồng)
- Năm thứ ba: MKH3 = (100 - 40 - 24) 40% = 14,4 (triệu đồng)
- Năm thứtư: MKH4 = (100 - 40 - 24 - 14,4) 40% = 8,64 (triệu đồng)
- Năm thứnăm: MKH5 = (100 - 40 - 24 - 14,4 - 8,64) 40% = 5,184 (triệu đồng)
* Ưu, nhược điể m c ủa phương pháp:
- Ưu điểm: + Giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh
+ Giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình
+ Là cách hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nhược điểm: + Không thu hồi hết vốn đầu tư.
+ Việc tính toán tương đối phức tạp
+ Giá thành cao ở những năm đầu gây bất lợi trong cạnh tranh
2.2.3 Phương pháp khấu hao sốdư giảm dần kết hợp khấu hao bình quân
Phương pháp khấu hao kết hợp giữa khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao bình quân, với đặc điểm là áp dụng khấu hao theo số dư giảm dần trong những năm đầu và chuyển sang khấu hao bình quân ở những năm cuối Mức khấu hao bình quân trong giai đoạn cuối được tính bằng tổng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại.
Với đề bài đã nêu ở VD1
Yêu cầu: Tính mức khấu hao TSCĐ hàng năm biết 3 năm đầu sử dụng phương pháp sốdư giảm dần 2 năm cuối sử dụng phương pháp khấu hao bình quân
Tương tựnhư cách tính ở Ví dụ 2, ta có mức khấu hao TSCĐ của 3 năm đầu là:
- Năm thứ nhất: MKH1 = 100 40% = 40 (triệu đồng)
- Năm thứ hai: MKH2 = (100 - 40) 40% = 24 (triệu đồng)
- Năm thứ ba: MKH3 = (100 - 40 - 24) 40% = 14,4 (triệu đồng)
Giá trị còn lại của TSCĐ 2 năm cuối = 100 - (40 + 24 + 14,4) = 21,6 (triệu đồng)
- Vậy mức khấu hao TSCĐ 2 năm cuối 21,6
2.2.4 Phương pháp khấu hao theo sản lượng khối lượng sản phẩm:
Nội dung của phương pháp:
Dựa trên hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng và khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế, được gọi là sản lượng theo công suất thiết kế.
Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:
Mức trích khấu hao tháng của TSCĐ được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng với mức trích khấu hao bình quân cho một đơn vị sản phẩm.
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm = Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế được xác định thông qua mức trích khấu hao năm của tài sản cố định (TSCĐ), tính bằng tổng mức trích khấu hao trong 12 tháng hoặc theo công thức cụ thể.
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định (TSCĐ) được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm sản xuất trong năm với mức trích khấu hao bình quân cho mỗi đơn vị sản phẩm Cần lưu ý rằng nếu công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ có sự thay đổi, doanh nghiệp phải thực hiện việc xác định lại mức trích khấu hao tương ứng.
Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu đồng.
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt đông sản xuất kinh doanh
Máy ủi này có công suất thiết kế đạt 30m3/giờ, với tổng sản lượng theo công suất thiết kế lên đến 2.400.000 m3 Trong năm thứ nhất, khối lượng sản phẩm mà máy ủi này đạt được sẽ được xác định dựa trên công suất hoạt động của nó.
Tháng Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)
Tháng Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)
Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm của TSCĐ này được xác định như sau:
- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau:
Tháng Sản lượng thực tế tháng (m3) Mức trích khấu hao tháng (đồng)
2.3 Phạm vi tính khấu hao
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuôc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính)
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng trong các hoạt động phúc lợi nhằm phục vụ người lao động của doanh nghiệp, ngoại trừ những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế, xe đưa đón, cơ sở đào tạo nghề và nhà ở do doanh nghiệp đầu tư xây dựng.
TSCĐ được chuyển giao từ nguồn viện trợ không hoàn lại sẽ được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học sau khi nhận bàn giao từ cơ quan có thẩm quyền.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
2.4 Chế độ tính khấu hao và lâp kế hoạch khấu hao TSCĐ
Việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện qua các bước cụ thể Bước đầu tiên là xác định nguyên giá TSCĐ đầu kỳ kế hoạch cần tính khấu hao (NGđ) Trong tổng nguyên giá TSCĐ vào đầu kỳ, có thể tồn tại một số tài sản không nằm trong phạm vi tính khấu hao, do đó, những tài sản này cần được loại trừ khi xác định nguyên giá đầu kỳ cần khấu hao.
Việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thường bắt đầu từ đầu quý 4 năm trước, do đó, để xác định nguyên giá đầu kỳ cần khấu hao, cần dựa vào tài liệu thực tế tính đến ngày 30/9 của năm báo cáo và dự kiến tình hình tăng, giảm TSCĐ trong quý 4 năm báo cáo.
Bước 2: Xác định nguyên giá tăng bình quân (NGbqt), nguyên giá giảm bình quân (NGbqg) của TSCĐ cần tính hoặc thôi tính khấu hao năm kế hoạch.
Bước 3: Xác định nguyên giá tăng bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ (NGKH):
NGKH = NG đ + NG bqt - NG bqg Bước 4: Xác định số tiền khấu hao bình quân năm kế hoạch
MK = NGKH x TbqK Bước 5: Phản ánh kết quả tính toán vào “Bảng kế hoạch khấu hao TSCĐ”
B ả o toàn và nâng cao hi ệ u qu ả s ử d ụng VCĐ
3.1 Bảo toàn vốn cố định
Nguyên tắc quản lý và sử dụng VCĐ là: phải bảo toàn và phát triển vốn.
- Các nguyên nhân không bảo toàn vốn cố đinh:
Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao gồm sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tình trạng kinh tế trượt giá và lạm phát, sự kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm, cùng với các tai nạn rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình kinh doanh.
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng hao mòn TSCĐ bao gồm việc trích khấu hao không đúng với thực tế, quản lý TSCĐ lỏng lẻo gây ra mất mát và thất lạc, hư hỏng trước thời hạn, cùng với việc lựa chọn phương án đầu tư và mua sắm TSCĐ không tối ưu.
- Các biện pháp để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:
+ Lập, lựa chọn và thực hiện tốt dự án đầu tư
+ Quản lý chặt chẽ, huy đông tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt đông
+ Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý
+ Nhượng bán, thanh lý kịp thời
+ Đánh giá, điều chỉnh nguyên giá TSCĐ
+ Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
+ Mua bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro
3.2 Hê thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng VCĐ cần xác định đúng đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của doanh nghiệp Thông thường bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Sức sản xuất tài sản cố định được tính bằng cách chia tổng doanh thu thuần cho nguyên giá bình quân của tài sản cố định Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng nguyên giá bình quân của tài sản cố định mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, phản ánh giá trị tổng sản lượng mà tài sản cố định tạo ra.
- Sức sinh lời TSCĐ = Lợi nhuận ròng / Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
- Sức hao phí TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ / Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần ( Hay giá trị tổng sản lượng)
Chỉ tiêu này cho thấy rằng để đạt được doanh thu thuần, lợi nhuận thuần hoặc giá trị tổng sản lượng, cần phải có một lượng nguyên giá bình quân của tài sản cố định (TSCĐ) nhất định.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định= Lợi nhuận ròng / Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tram ra tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài ra, các chỉ tiêu như hệ số hao mòn vốn cố định được sử dụng để xác định số vốn cố định cần thu hồi nhằm bảo toàn tài sản Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của đơn vị.
VỐN LƯU ĐỘ NG
V ốn lưu độ ng và các nhân t ố ảnh hưở ng k ế t c ấ u v ốn lưu độ ng
1.1 Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động a.Khái niệm, đặc điểm của tài sản lưu động (TSLĐ)
TSLĐ, hay tài sản lao động, là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, với đặc điểm nổi bật là chuyển giao toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh ngay trong một lần TSLĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
- Thay đôi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra b Khái niệm, đặc điểm VLĐ
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định Đặc điểm của VLĐ cho thấy tầm quan trọng của nó trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
+ VLĐ luôn thay đôi hình thái biểu hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh + VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh
1.1.2.Phân loại VLĐ a Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất (Vdt)
Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài là các loại nguyên vật liệu quan trọng, đóng vai trò cấu thành nên thực thể sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm làm cho sản phẩm ben hơn đẹp hơn.
- Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu
Vốn phụ tùng thay thế là giá trị của các chi tiết, phụ tùng và linh kiện dự trữ, nhằm phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận của máy móc, thiết bị sản xuất và phương tiện vận tải.
- Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất như bao ni lông, giấy, hôp
Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giữ nguyên hình thái vật chất, nhưng giá trị của chúng không đủ lớn để được coi là tài sản cố định (TSCĐ).
VLĐ trong quá trình sản xuất (Vsx)
Vốn sản xuất đang chế tạo, hay còn gọi là bán thành phẩm, là giá trị của khối lượng sản phẩm hiện đang trong quá trình sản xuất Những sản phẩm này đã hoàn thành một số quy trình chế biến nhưng vẫn cần tiếp tục chế biến để trở thành thành phẩm hoàn chỉnh.
Vốn chi phí trả trước là những chi phí đã thực tế chi ra trong kỳ, nhưng do có quy mô lớn nên cần được phân bổ dần vào giá thành sản phẩm để đảm bảo tính ổn định Các chi phí này bao gồm sửa chữa lớn, nghiên cứu và chế thử sản phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, cũng như công cụ xuất dùng.
VLĐ trong quá trình lưu thông (Vlt)
- Vốn thành phẩm: Những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho quá trình tiêu thụ.
- Vốn hàng hoá: Những hàng hoá phải mua từ bên ngoài
- Vốn hàng gửi bán: Giá trị của hàng hoá, thành phẩm đã xuất gửi cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình bán hàng hoặc thanh toán nôi bô.
Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị các loại chứng khoán này Qua việc phân loại, chúng ta có thể hiểu rõ kết cấu của vốn lưu động, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
1.1.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiên
Vốn vật tư hàng hoá bao gồm vật liệu, sản phẩm dở dang và hàng hoá Để quản lý hiệu quả loại vốn này, cần xác định một mức vốn dự trữ hợp lý, từ đó tính toán nhu cầu vốn lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra liên tục.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản nợ phải thu Những loại vốn này có nguy cơ thất thoát và bị chiếm dụng, vì vậy cần phải quản lý một cách chặt chẽ để đảm bảo an toàn tài chính.
Vốn trả trước ngắn hạn: Như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuât, chi phí về công cụ dụng cụ.
Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định nhu cầu VLĐ được đúng đắn c Căn cứ vào nguồn hình thành
VLĐ được hình thành từ vốn chủ sở hữu gồm:
- Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách cấp.
- Vốn cổ phần, liên doanh
- Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh
❖ Nguồn vốn vay: Gồm vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ hợp pháp như nợ thuế, nợ cán bô công nhân viên, nhà cung cấp
Cách phân loại này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lựa chọn đối tượng huy động vốn một cách tối ưu, nhằm đảm bảo có được nguồn vốn ổn định phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh Đồng thời, việc căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền (thanh khoản) cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.
- Vốn các khoản phải thu
-Vốn TSLĐ khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
1.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bô phân vốn lưu động trên tổng số vốn lưu độngcủa doanh nghiệp.
Nghiên cứu kết cấu vốn lưu động cho phép xác định tình hình phân bổ và tỷ trọng của từng loại vốn trong các giai đoạn luân chuyển Qua đó, chúng ta có thể xác định các trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm kiếm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1 Các nhân tốảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Nhân tố sản xuất bao gồm quy mô, tính chất, trình độ và quy trình công nghệ, cùng với độ phức tạp của sản phẩm, ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
❖ Nhân t ố v ề cung ứ ng tiêu th ụ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường phải phụ thuộc vào nhiều nhà cung cấp khác nhau cho vật tư và hàng hóa Việc có nhiều đơn vị cung ứng và gần gũi sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu vốn dự trữ cần thiết.
Tiêu thụ sản phẩm có tác động đáng kể đến cấu trúc vốn lưu động của doanh nghiệp Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong mỗi lần giao dịch, cũng như khoảng cách giữa doanh nghiệp và đơn vị mua hàng, đều ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc này.
Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của
2.1 Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường, việc xác định số vốn cần thiết tối thiểu ở từng giai đoạn luân chuyển vốn là rất quan trọng.
- Là cơ sở để doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiêt kiệm.
- Là căn cứ để đánh giá kêt quả công tác quản lý vốn của doanh nghiệp, nhằm củng cố chê độ hạch toán kinh tê.
- Là căn cứ xác định mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác và với ngân hàng.
2.2 Các nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần quản lý vốn một cách hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hụt vốn, vì điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sản xuất và kinh doanh.
- Phải quán triệt nguyên tắc tiêt kiệm.
- Đảm bảo cân đối với các bộ phận kê hoạch trong doanh nghiệp.
2.3 Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động và lập kế hoạch vốn lưu động 2.3.1 Phương pháp trực tiếp
- Định mức vốn trong khâu dự trữ
❖Đị nh m ức VLĐ đố i v ớ i nguyên v ậ t li ệ u chính (V vlc )
- Fn là phí tôn tiêu hao nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày, đêm kỳ kê hoạch
Xác định số ngày định mức dự trữ (Ndt)
Xác định số ngày định mức dự trữ (Ndt)
Ndt: Là số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu chính đến lúc đưa nguyên vật liệu chính vào sản xuất gồm:
Số ngày hàng đang đi đường (Ntđ) là khoảng thời gian tính từ khi doanh nghiệp thanh toán cho nguyên vật liệu chính cho đến khi nguyên vật liệu đó được giao đến doanh nghiệp.
+ Nếu nguyên vật liệu đến cùng lúc với việc trả tiền thì số ngày bằng 0
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng thể thức thành toán nhờ ngân hàng thu hô thì ngày đi đường được xác định:
Ntđ = N vc - (N bđ + N nh + N nt ) Trong đó:
Nvc: Số ngày vận chuyển
N bđ : Số ngày bưu điện chuyển chứng từ
Nnh: Số ngày làm thủ tục thanh toán ở hai ngân hàng
Nnt: Sốngày nhận trả tiền
Số ngày dự trữ thành phẩm trong kho thay đổi từ thấp đến cao, vì vậy cần điều chỉnh số ngày này bằng hệ số xen kẽ vốn thành phẩm, tương tự như cách áp dụng cho vật liệu.
Số ngày xuất vận (Nxv) là thời gian cần thiết để vận chuyển hàng hóa từ kho đến địa điểm giao hàng, được xác định dựa trên khoảng cách và phương tiện vận chuyển Nếu hợp đồng quy định địa điểm giao hàng tại kho, số ngày xuất vận sẽ bằng 0.
Số ngày thanh toán (Ntt) là khoảng thời gian tính từ khi nhận được chứng từ vận chuyển cho đến khi thu được tiền hàng Thời gian này phụ thuộc vào quy trình và thời gian thực hiện thủ tục thanh toán.
Sau khi xác định được các ngày trên, ta xác định được số ngày luân chuyển vốn thành phẩm: Ntp = (Ntk x Hxk) + Nxv + Ntt
Để xác định nhu cầu vốn thành phẩm cho một doanh nghiệp sản xuất xe gắn máy, trước tiên cần biết giá thành sản xuất bình quân mỗi ngày là 150.000.000 đồng Doanh nghiệp giao hàng mỗi tuần một lần, với thời gian xuất vận là 2 ngày và thời gian thanh toán là 3 ngày Từ đó, nhu cầu vốn thành phẩm có thể được tính toán dựa trên chu kỳ sản xuất và giao hàng.
Số ngày luân chuyển thành phẩm phẩm gồm: ngày dự trữ trong kho, ngày xuất vận, ngày thanh toán
Nhu cầu vốn thành phẩm = 150.000.000 x (7 + 2 + 3)= 1.800.000.000 đồng
2.3.2 Phương pháp gián tiếp Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn lưu động Ở đây có thể chia thành hai trường hợp.
- Một là, dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động được thực hiện dựa trên hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu từ các doanh nghiệp cùng ngành Bằng cách xem xét quy mô kinh doanh dự kiến và doanh thu của doanh nghiệp, chúng ta có thể tính toán nhu cầu vốn lưu động cần thiết một cách chính xác.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế
Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô kinh doanh nhỏ.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp theo, doanh nghiệp cần dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ trước, đặc biệt khi có sự thay đổi về quy mô sản xuất Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân trong năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch và khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch.
2.3.3 Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Phương pháp này được tiến hành qua các bước sau đây:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong năm báo cáo.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục vốn lưu động (VLĐ) có tác động trực tiếp và mối liên hệ chặt chẽ với doanh thu, sau đó tính toán tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này so với doanh thu thực hiện trong năm báo cáo.
- Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu sản xuất kinh doanh cho năm sau trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
- Bước 4: Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn sản xuất kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch
2.4 Xác định các nguồn vốn lưu động
Tài sản lưu động thường xuyên thường được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động ổn định, trong khi tài sản lưu động tạm thời lại được đáp ứng thông qua nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ –Nợ ngắn hạn.
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
- Tổng giá trị TSCĐ lưu động thường xuyên (đã trừ khấu hao)
Nguồn vốn thường xuyên là tổng hợp các nguồn vốn ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng cho các hoạt động kinh doanh dài hạn Nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp - Nợ ngắn hạn.
Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
3 1 Các mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
Tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản ngắn hạn thường xuyên được bảo đảm bởi nguồn vốn thường xuyên, trong khi tài sản ngắn hạn tạm thời được hỗ trợ bởi nguồn vốn tạm thời Ưu điểm của phương pháp này là giảm thiểu rủi ro thanh toán và nâng cao mức độ an toàn, nhờ vào việc tạo ra sự cân bằng thời gian giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu sử dụng.
Nhược điểm: Chưa tạo ra tính linh hoạt trong việc tổ chức và sử dụng vốn
TSCĐ và tài sản ngắn hạn thường xuyên, cùng với một phần tài sản ngắn hạn tạm thời, được hình thành từ nguồn vốn thường xuyên, trong khi phần tài sản ngắn hạn tạm thời còn lại được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời Mô hình này được thể hiện qua đồ thị kèm theo.
-Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn cao
- Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao và tồn tại một bộ phân vốn không sử dụng đến
Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản ngắn hạn được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, trong khi phần còn lại của tài sản ngắn hạn và toàn bộ tài sản ngắn hạn tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời Mô hình này được thể hiện qua đồ thị minh họa.
- Ưu điểm: Hạ thấp chi phí sử dụng vốn và việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.
+ Khả năng gặp rủi ro là cao do không có sự phù hợp về mặt thời gian giữa nhu cầu vốn và nguồn tài trợ
3.2 Các nguồn tài trợ ngắn hạn
- Nợ tích lũy là các khoản phải trả, phải nộp của doanh nghiệp nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả, phải nộp
- Nợ tích lũy bao gồm các khoản:
+ Tiền lương, tiền công trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ trả
+ Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp
+ Các khoản tiền tạm ứng trước của khách hàng
3.2.2 Tín dụng nhà cung cấp
- Nguồn vốn tín dụng thương mại được hình thành khi doanh nghiệp nhân được tài sản, dịch vụ của nhà cung cấp song chưa phải trả tiền ngay.
- Quy mô nguồn vốn tín dụng thươngmại phụthuộc vào số lượnghàng hoá, dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng.
- Lợi ích của tín dụng thương mại:
+ Cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động
+ Đàm phán tự nguyện giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.
+ Kết quả nhanh vì nhà cung cấp biết rõ doanh nghiệp về khả năng thanh toán, mức độ tín nhiệm, rủi ro có thể gánh chịu
Chi phí của nguồn vốn tín dụng thương mại được xác định là giá trị của khoản chiết khấu mà doanh nghiệp không nhận được khi không thực hiện mua hàng trong thời gian quy định để được hưởng chiết khấu.
–Các hình thức vay vốn:
Vay từng lần là hình thức vay trong đó việc vay và trả nợ được xác định theo từng lần vay vốn Để thực hiện vay, doanh nghiệp cần làm đơn xin vay và gửi đến ngân hàng kèm theo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vay.
Cho vay từng lần là hình thức tín dụng mà ngân hàng thường áp dụng cho những khách hàng có khả năng tài chính hạn chế, có lịch sử vay trả không thường xuyên và thiếu uy tín với ngân hàng.
Vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay linh hoạt, cho phép người vay thực hiện việc vay và thu nợ dựa trên chu trình luân chuyển hàng hóa Điều kiện quan trọng là số dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời gian vay.
Tín dụng thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số dư tài khoản tiền gửi, trong một giới hạn tín dụng và thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai.
Chiết khấu chứng từ có giá là một hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng hỗ trợ khách hàng thông qua việc mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán Có hai loại chiết khấu chính: chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu truy đòi.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng từ tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ giao dịch mua bán hàng hóa đã được thỏa thuận trong hợp đồng Có hai phương thức bao thanh toán chính: bao thanh toán từng lần và bao thanh toán theo hạn mức.
–Chi phí của các khoản vay ngắn hạn:
+ Chính sách lãi đơn: Theo chính sách này, người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và trả vốn gốc và lãi ở thời điểm đáo hạn
Chính sách lãi chiết khấu cho phép ngân hàng cấp cho người vay một khoản tiền bằng giá trị danh nghĩa của khoản vay trừ đi lãi suất tính theo lãi suất danh nghĩa Khi đến hạn, người vay sẽ hoàn trả ngân hàng theo giá trị danh nghĩa của khoản vay.
Chính sách lãi tính thêm là hình thức cho vay trả góp, trong đó tiền lãi sẽ được cộng vào vốn gốc Tổng số tiền phải trả, bao gồm cả gốc và lãi, sẽ được chia đều cho mỗi kỳ hạn trả góp.
+ Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh toán
Khi vay vốn ngân hàng, người vay thường phải duy trì một khoản ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán Khoản ký quỹ này được xem như một chi phí thay thế cho các chi phí trực tiếp liên quan đến việc vay mượn.
Thương phiếu là một loại chứng chỉ tài chính, thể hiện yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền cụ thể trong khoảng thời gian nhất định.
Doanh nghiệp bán các khoản nợ phải thu từ khách hàng cho tổ chức mua bán nợ như ngân hàng thương mại hay Công ty mua bán nợ
Giá bán các khoản nợ phải thu làgiá thương lượng Tuy nhiên, chi phí huy động vốn theo hình thức này là khá cao.
3.2.4 Điểm lợi, bất lợi khi sử dụng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn
+ Việc huy động dễ dàng và thuận tiện
+ Chi phí sử dụng vốn thường thấp hơn
+ Giúp doanh nghiệp dễ dàng, linh hoạt trong điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn
+ Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn
3.3 Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
Tổ chức đảm bảo vốn lưu động là quá trình duy trì giá trị thực của vốn lưu động tại thời điểm hiện tại so với số vốn ban đầu.
Các ch ỉ tiêu đánh giá hiêu quả s ử d ụng VLĐ
4.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
4.1.1 Ý nghĩa của viêc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Rút ngắn thời gian vốn lưu động trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông sẽ giúp giảm bớt số lượng vốn lưu động cần thiết, từ đó tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa quy trình luân chuyển vốn.
Doanh nghiệp có thể giảm bớt vốn lưu động mà vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường Với số vốn ban đầu, doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô sản xuất mà không cần tăng thêm vốn.
- Ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá thành và giảm chi phí lưu thông
4.1.2 Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trong khâu dự trữ sản xuất, việc chọn điểm cung cấp hợp lý là rất quan trọng để rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hóa và giảm số ngày cung cấp khác nhau Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định và tình hình cung cấp vật tư, cần tổ chức mua sắm và dự trữ vật tư một cách hợp lý nhằm giảm thiểu số lượng dự trữ luân chuyển hàng ngày.
- Bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
Để nâng cao doanh thu tiêu thụ, cần cải thiện chất lượng sản phẩm và thực hiện tốt công tác tiếp thị Đồng thời, việc theo dõi tình hình thanh toán là rất quan trọng để rút ngắn thời gian xuất vận và thu tiền hàng kịp thời, từ đó tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động hiệu quả hơn.
Kịp thời phát hiện và giải quyết tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, do nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến vấn đề này Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng hai chỉ tiêu chính: vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp.
+ Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
L: Vòng quay của vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
Vbq: Vốn lưu động bình quân
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay của vốn lưu động
Công thức tính toán như sau:
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
L: Vòng quay của vốn lưu động
Kỳ luân chuyển ngắn cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động, trong khi kỳ luân chuyển dài có thể chỉ ra sự kém hiệu quả Mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động là rất chặt chẽ; khi vòng quay tăng, kỳ luân chuyển sẽ giảm và ngược lại.
4.2 Mức tiết kiêm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn lưu động: nếu doanh nghiệp tăng được tốc đô luân chuyển vốn lưu đông sẽ tiết kiệm tuyệt đối hoặc tương đối vốn lưu động.
4.1.3 Tiết kiêm tuyệt đối vốn lưu động
Tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động là việc tăng tốc độ luân chuyển vốn, giúp tiết kiệm một lượng vốn lưu động có thể sử dụng cho các mục đích khác mà không làm thay đổi quy mô kinh doanh.
L tktđ : Vốn lưu động tiết kiêm tuyệt đối
V0bq : Vốn lưu động bình quân năm báo cáo
K1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
4.1.4 Tiết kiệm tương đối VLĐ
Số VLĐ tiết kiệm tương đối cho thấy doanh nghiệp có khả năng tăng tổng mức luân chuyển vốn mà không cần phải gia tăng đáng kể quy mô vốn lưu động, nhờ vào việc cải thiện tốc độ luân chuyển vốn.
Trong đó: v tktgđ : Mức tiết kiệm vốn lưu động
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
K1 :Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
4.3 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện doanh thu tạo ra trên vốn lưu động bình quân Giá trị chỉ tiêu càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn, ngược lại nếu chỉ tiêu thấp thì hiệu quả sử dụng sẽ giảm.
4.4 Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ vốn lưu động trên doanh thu là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Mức độ này có sự khác biệt rõ rệt giữa các ngành nghề: trong ngành công nghiệp nhẹ, tỷ lệ vốn lưu động trên doanh thu thường cao, trong khi ở ngành công nghiệp nặng, tỷ lệ này lại thấp hơn.
4.5 Mức doanh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lợi của đồng vốn lưu động, cho biết số tiền lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) mà mỗi đồng vốn có thể tạo ra Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt hơn Công thức tính là v tktgđ = M1 x (K1 - K0).
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân
Mức doanh lợi vốn lưu động = Tổng lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân
CHI PHÍ SẢ N XU Ấ T KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SPDN 1 Chi phí s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p
Chi phí s ả n xu ấ t kinh doanh và giá thành s ả n ph ẩ m c ủ a doanh nghi ệ p
2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
2.1.1 Theo yÕu tè chi phÝ SX
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân loại dựa trên công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí, bao gồm các khoản mục cụ thể.
Nguyên vật liệu chính mua ngoài bao gồm tổng giá trị của tất cả các nguyên liệu và vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất mà doanh nghiệp phải nhập từ bên ngoài.
Vật liệu phụ mua ngoài bao gồm giá trị của tất cả các loại vật liệu như bao bì đóng gói, phụ tùng thay thế cho việc sửa chữa thiết bị máy móc, và các vật phẩm rẻ tiền, dễ hỏng, được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhiên liệu mua ngoài: bao gồm giá trị của nhiên liệu (than, củi, dầu đốt…) mua từ bên ngoài phục vụ sản xuất của doanh nghiệp
- Năng l- ợng mua ngoài: bao gồm giá trị của năng l- ợng (điện, hơi,n- ớc, khí nén…) mua ngoài nhằm phục vụ sản xuất của doanh nghiệp
- Tiền l- ơng: bao gồm tiền l- ơng chính, l- ơng phụ của CNVC trong doanh nghiệp
Các khoản trích nộp theo quy định của nhà nước bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Đây là số tiền được trích theo tỷ lệ nhất định từ quỹ tiền lương, nhằm hình thành quỹ phụ cấp cho các trường hợp mất sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, như hưu trí, tử tuất, ốm đau, tai nạn lao động và thai sản.
- Khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ tính trích trong kỳ của doanh nghiệp
Các chi phí khác bằng tiền bao gồm các khoản chi như tiền công tác phí, văn phòng phí, chi phí điện, và tiền thuê tài sản cố định bên ngoài Việc phân loại này dựa trên hình thức nguyên thủy của chi phí, không xét đến việc chi phí đó được sử dụng ở đâu trong quá trình sản xuất Do đó, các yếu tố chi phí liên quan đến lao động chỉ bao gồm những phần mà doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài.
Khi doanh nghiệp tự sản xuất, các chi phí phát sinh trong quá trình chế tạo được phản ánh qua các yếu tố liên quan Việc phân loại chi phí sản xuất giúp làm rõ mức chi phí về lao động vật hóa và tiền lương trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong năm Điều này rất cần thiết để xác định các trọng điểm quản lý và cân đối giữa các kế hoạch như: kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch giá thành, và kế hoạch vốn lưu động Hơn nữa, việc này còn hỗ trợ cơ quan thống kê Nhà nước trong việc xác định số thu nhập quốc dân trong từng thời kỳ.
2.1.2 Theo công dụng của chi phí (chú ý đặc thù DN)
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân loại dựa trên công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh, bao gồm các khoản mục sau đây:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá trị của tất cả nguyên nhiên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm Khoản mục này thường được phân chia thành nhiều loại khác nhau để dễ dàng quản lý và theo dõi.
Nguyên vật liệu chính là giá trị của các nguyên liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm, không bao gồm giá trị của vật liệu hỏng và phế liệu đã được thu hồi trong quá trình sản xuất.
- Nguyên vật liệu phụ: là giá trị của chi phí về nguyên vật liệu phụ, về công cụ lao động nhỏ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
- Nhiên liệu: là giá trị về chi phí về các loại nhiên liệu (than, của, dầu đốt…) dùng trong quá trình sản xuất
- Năng lượng: là giá trị các chi phí về năng lượng (điện lực, hơi nước, khí nén…) dùng trong quá trình sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương cùng với các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải nộp cho công nhân sản xuất sản phẩm.
- Tiền lương, công nhân sản xuất: bao gồm tiền lương chính, phụ của công nhân sản xuÊt
- Bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải nộp cho người lao động
Để hạn chế rủi ro trong các hoạt động đặc biệt như xuất nhập khẩu, thăm dò và khai thác dầu khí, các doanh nghiệp cần trích lập bảo hiểm tài sản cho các tổ chức bảo hiểm Do đó, trong khoản mục giá thành sẽ bao gồm thêm mục “Bảo hiểm tài sản”.
Chi phí sử dụng máy bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc vận hành máy móc thiết bị chuyên dụng, ngoại trừ các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy Mục chi phí này chỉ xuất hiện trong hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB).
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất và chế biến, trực tiếp liên quan đến việc tạo ra sản phẩm, còn được gọi là chi phí phân xưởng Một trong những thành phần quan trọng của chi phí sản xuất chung là khấu hao máy móc và thiết bị chuyên dụng phục vụ cho quá trình sản xuất.
Tổng hợp 4 khoản mục trên ta đ- ợc giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí bán hàng, hay còn gọi là chi phí lưu thông, là tổng hợp tất cả các chi phí mà doanh nghiệp cần chi cho việc tiêu thụ sản phẩm Những chi phí này có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, nhằm quản lý hiệu quả hơn trong quá trình kinh doanh.
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm bao gồm các khoản như chi phí đóng gói, hao hụt hàng hóa tại kho, chi phí vận chuyển đến kho của người mua, chi phí bảo quản sản phẩm từ khi xuất kho đến khi bán, chi phí bốc dỡ tại ga và bến tàu, tiền thuê kho bến bãi, cũng như tiền phạt lưu kho.
Các lo ạ i thu ế ch ủ y ếu đố i v ớ i ho ạt độ ng s ả n xu ấ t - kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p
3.1 Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được tính cụ thể và ghi rõ trên hóa đơn giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay cho người tiêu dùng.
* Hiện nay có 2 cách tính thuế
+ Cách 1: Thuế GTGT theo ph- ơng pháp khấu trừ:
- Số thuế phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào
- Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra nhân với thuế suÊt
Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT đã thanh toán, được ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT cho hàng hóa nhập khẩu Ngoài ra, có thể tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
- Thuế GTGT = Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ x Thuế suất
- Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ đi giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào t- ơng ứng
Phương pháp này chỉ được áp dụng cho các doanh nghiệp không tuân theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc chưa đủ điều kiện về hóa đơn, chứng từ để áp dụng phương pháp khấu trừ.
3.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu áp dụng cho các sản phẩm như thuốc lá, rượu, bia và pháo Các mặt hàng này không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và có thể được khấu trừ số thuế đã nộp ở các khâu trước đó.
* Công thức: Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Số l- ợng hàng hoá x Đơn giá tính thuế) x Thuế suÊt
* Số l- ợng hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đ- ợc áp dụng theo đúng những mặt hàng mà Nhà n- ớc đã quy định
* Đơn giá tính thuế là do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra tại nơi sản xuất ch- a có thuế tiêu thụ đặc biệt
3.3 Thuế xuất nhập khẩu Đây là loại thuế gián thu Đối t- ờng tính thuế là giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu Công thức: Thuế xuất khẩu (nhập khẩu) = Trị giá hàng hoá xuất (nhập khẩu) x thuế xuÊt
Theo quy định của Nhà n- ớc giá tính thuế hàng xuất khẩu là giá FOP, giá tính thuế hàng nhập khẩu là giá CIF