TỔ NG QUAN V Ề PHÁP LU Ậ T KINH T Ế
Khái quát chung về Luật kinh tế
Luật kinh tế chỉ là một bộ phận của pháp luật kinh tế Nó là một ngành luật độc lập
Luật kinh tế là tập hợp các quy phạm pháp luật mà thông qua đó, nhà nước can thiệp vào các hoạt động kinh tế và điều chỉnh mối quan hệ giữa quyền tự do cá nhân và sự quản lý của nhà nước.
Luật kinh tế là tập hợp các quy định pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể.
Pháp luật kinh tế là tập hợp các quy phạm pháp luật từ nhiều ngành khác nhau, điều chỉnh toàn bộ hoạt động kinh tế trong xã hội Nó bao gồm các quy định liên quan đến các quan hệ kinh tế, hỗ trợ tổ chức và quản lý kinh tế cũng như các hoạt động kinh doanh.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 10
Pháp luật kinh tế bao gồm các ngành luật sau: Luật kinh tế, luật tài chính - ngân hàng, luật lao động, luật đất đai và môi trường.
Đối tượng phương pháp điều chỉnh và chủ thể của Luật kinh doanh
1.2.1 Đối tượng của Luật kinh doanh
Là những quan hệ kinh tế do luật kinh doanh tác động bao gồm:
- Nhóm quan hệ quản lý kinh tế
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong hoạt động tài phán, phá sản
1.2.2 P hương pháp điều chỉnh của Luật kinh doanh
Phương pháp quyền uy là hình thức trong đó một bên có quyền lực nhà nước ra lệnh, và bên còn lại có trách nhiệm thực hiện theo mệnh lệnh đó.
Phương pháp này điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan Quản lý Nhà nước về kinh tế với các chủ thể kinh doanh.
Ví dụ: Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật, đăng ký kinh doanh, chế độ quản lý tài chính, thuế…
Phương pháp bình đẳng là hình thức hợp tác giữa các chủ thể, trong đó không bên nào có quyền áp đặt ý chí lên bên kia Mỗi bên đều độc lập trong việc quyết định tham gia hay không tham gia vào các mối quan hệ kinh tế.
Phương pháp này điều chỉnh nhóm quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh và nhóm quan hệ nội bộ doanh nghiệp
Ví dụ: Chế độ hợp đồng, quan hệ góp vốn, phân chia lợi nhuận, hợp đồng lao động,…
1.2.3 Chủ thể của Luật kinh doanh của Luật kinh doanh
Bao gồm những cơ quan, tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện để tham gia vào những quan hệ do luật kinh doanh điều chỉnh
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 11
* Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế:
- Bộ, cơ quan ngang bộ như: Bộ Công thương, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
* Các chủ thể kinh doanh khách như:
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh
Vai trò của Pháp luật đối với nền kinh tế
Luật kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thể chế hóa các chủ trương và chính sách kinh tế của Đảng, biến chúng thành những quy định pháp lý có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể kinh doanh.
Luật kinh tế tại Việt Nam thiết lập khung pháp lý thuận lợi, khuyến khích cả tổ chức và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam Những quy định này bao gồm luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân và luật đầu tư nước ngoài, nhằm tăng cường nguồn vốn kinh doanh và thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Luật kinh tế là cơ sở pháp lý xác định địa vị pháp lý cho các chủ thể kinh doanh
- Luật kinh tế điều chỉnh các hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
Luật kinh tế trong điều kiện là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới
Vào năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) với tư cách là thành viên thứ 150 Sự gia nhập này yêu cầu Việt Nam phải điều chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế để phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn của 150 quốc gia khác trong WTO.
Vậy việc ban hành pháp luật nói chung và luật kinh tế nói riêng của Việt Nam cũng phải được hiểu theo nghĩa chung của thế giới
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 12
1.4.1 Căn cứ xác định nền kinh tế thị trường
Mỗi quốc gia định hình tiêu chí về nền kinh tế thị trường dựa trên chế độ chính trị, kinh tế và xã hội, phản ánh bối cảnh lịch sử cụ thể tại thời điểm đó.
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế được tôn trọng, tuy nhiên, nhà nước vẫn có sự can thiệp cần thiết mà không làm biến dạng các quy luật này.
Hoa Kỳ sở hữu nền kinh tế thị trường phát triển hàng đầu thế giới Hội đồng thương mại Hoa Kỳ đã đưa ra các tiêu chí để xác định liệu một quốc gia có nền kinh tế thị trường hay không, trong đó bao gồm các yếu tố cần xem xét khi đánh giá tình trạng kinh tế của quốc gia đó.
- Mức độ chuyển đổi của tiền tệ
- Mức độ tự do thỏa thuận, mức lương của người lao động và người sử dụng lao động.
- Mức độ mở cửa mà các hãng nước ngoài vào đầu tư dưới mọi hình thức
- Mức độ sở hữu, sự kiểm soát tư liệu sản suất của Nhà nước
- Mức độ kiểm soát của Nhà nước đối với tài nguyên, giá cả và đầu ra của doanh nghiệp
- Một số yếu tố khác về Nhà nước pháp quyền
Nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả khi tuân thủ các quy luật kinh tế, đảm bảo sự phát triển bền vững Sự phát triển này được hỗ trợ bởi xã hội dân sự và Nhà nước pháp quyền, nơi tôn trọng và thực thi các quy tắc kinh tế.
1.4.2 Phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam và cam kết khi gia nhập WTO 1.4.2.1 Sơ lược về tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 01/01/1995, với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
Tổ chức này tiếp tục phát triển và thực hiện các quy định theo Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT 1947), tập trung chủ yếu vào lĩnh vực thương mại.
Khoa Kế toán Tài chính 13 là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay, bao gồm các lĩnh vực thương mại hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư.
Các thành viên trong WTO
Tính đến ngày 26/6/2014, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) có 160 thành viên, bao gồm các quốc gia như Hoa Kỳ và Việt Nam, cũng như các vùng lãnh thổ tự trị về quan hệ ngoại thương như EU, Đài Loan và Hồng Kông.
(Chi tiết về từng thành viên WTO và các cam kết gia nhập xem thêm tại http://www.wto.org)
WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu:
- Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có);
Tạo diễn đàn cho phép các thành viên tiếp tục thảo luận và ký kết các Hiệp định mới, cam kết về tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại.
- Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO; và
- Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên
Mục tiêu hoạt động của WTO
WTO là tổ chức thương mại toàn cầu, hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đã được đề ra trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT.
Năm 1947, mục tiêu chính của WTO là nâng cao mức sống của người dân các quốc gia thành viên, đảm bảo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thương mại, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực toàn cầu Cụ thể, WTO hướng đến ba mục tiêu quan trọng.
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;
Thúc đẩy phát triển các thể chế thị trường và giải quyết tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên là cần thiết trong hệ thống thương mại đa phương Điều này phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, nhằm bảo đảm quyền lợi cho các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước yếu thế hơn trong thương mại toàn cầu.
Khoa Kế toán Tài chính 14 cho thấy rằng các nước kém phát triển nhất đang thực sự hưởng lợi từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế Điều này phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của họ và khuyến khích sự hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Nâng cao mức sống và tạo cơ hội việc làm cho người dân các nước thành viên là mục tiêu quan trọng, đồng thời cần bảo đảm rằng các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
QUY CHẾ PHÁP LÝ V Ề THÀNH L Ậ P VÀ HO ẠT ĐỘ NG C Ủ A
Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Đặc đ i ể m pháp lý c ủ a doanh nghi ệ p
- Doanh nghiệp phải có tên riêng
- Doanh nghiệp phải có tài sản
- Doanh nghiệp phải có trụ sở giao dịch ổn định
- Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định của pháp luật
- Mục tiêu thành lập doanh nghiệp là để thực hiện các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 23
* Căn cứ vào giới hạn chịu trách nhiệm:
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn
* Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp năm 20 14:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Công ty TNHH một thành viên;
2.1.4 Quy ền và nghĩa vụ cơ bả n c ủ a doanh nghi ệ p
Theo Điều 7 của Luật doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp có các quyền sau:
- Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm
Tự chủ trong kinh doanh cho phép doanh nghiệp lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp, chủ động xác định ngành nghề, địa bàn hoạt động và hình thức kinh doanh Doanh nghiệp cũng có khả năng điều chỉnh quy mô và lĩnh vực hoạt động để thích ứng với thị trường.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 24
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp
- Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
- Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật
- Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
*Nghĩa vụ của doanh nghiệp
Theo Điều 8 của Luật doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau:
Để hoạt động kinh doanh hợp pháp trong các ngành nghề có điều kiện, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Luật Đầu tư Đồng thời, việc duy trì các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và tuân thủ pháp luật.
Tổ chức công tác kế toán hiệu quả, đảm bảo lập và nộp báo cáo tài chính một cách trung thực, chính xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán và thống kê.
- Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
Doanh nghiệp cần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định pháp luật, không phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của họ Cần tránh việc sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em, đồng thời hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo nâng cao kỹ năng nghề Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác theo quy định pháp luật.
Đảm bảo và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa và dịch vụ theo các tiêu chuẩn pháp luật quy định hoặc các tiêu chuẩn đã được đăng ký và công bố là điều cần thiết.
Để đảm bảo tuân thủ pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, bao gồm việc đăng ký thay đổi nội dung và công khai thông tin về quá trình thành lập và hoạt động của mình.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 25 động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo Nếu phát hiện thông tin kê khai hoặc báo cáo không chính xác hoặc chưa đầy đủ, cần nhanh chóng sửa đổi và bổ sung các thông tin đó.
Tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quốc phòng, an ninh, trật tự, và an toàn xã hội là rất quan trọng Đồng thời, cần đảm bảo bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên và môi trường, cũng như gìn giữ các di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng
2.1.5 Trách nhi ệ m tài s ả n trong kinh doanh
Giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh đề cập đến phạm vi tài sản mà doanh nghiệp và các chủ sở hữu của nó phải sử dụng để thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, khi mà tài sản này sẽ được dùng để giải quyết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Hai loại giới hạn trách nhiệm:
- Trách nhiệm vô hạn: Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
- Trách nhiệm hữu hạn: Công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Điều kiện và thủ tục cơ bản thành lập doanh nghiệp
2.2.1 Điều kiện cơ bản thành lập doanh nghiệp
Theo Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp 2014, mọi công dân Việt Nam có quyền thành lập doanh nghiệp, trừ những trường hợp bị Nhà nước cấm.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 26
2.2.2 Th ủ t ụ c chung thành l ậ p doanh nghi ệ p
*Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
Theo Điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2011, tổ chức và cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ những đối tượng không được phép theo quy định của luật này.
Cơ quan nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân không được phép sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi riêng cho tổ chức của mình.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, cùng với sĩ quan và hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, sẽ không bao gồm những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Cán bộ lãnh đạo và quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước không bao gồm những người được ủy quyền đại diện để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự, cùng với tổ chức không có tư cách pháp nhân, đều thuộc nhóm đối tượng có những đặc điểm pháp lý đặc biệt cần được bảo vệ và hỗ trợ trong các giao dịch pháp lý.
Người đang đối mặt với truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án phạt tù có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc Ngoài ra, họ cũng có thể bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định theo quyết định của Tòa án Các trường hợp khác liên quan đến quy định pháp luật về phá sản và phòng, chống tham nhũng cũng sẽ được xem xét.
Khi Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan này.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 27
*Đối tượng không được quyền góp vốn vào doanh nghiệp:
Theo Điều 18, khoản 3 của Luật Doanh Nghiệp 2011, tổ chức và cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, hoặc phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, và công ty hợp danh, trừ những trường hợp được quy định cụ thể trong luật.
Cơ quan nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân không được phép sử dụng tài sản nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng cho tổ chức của mình.
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Đăng ký những thay đổi của doanh nghiệp
2.3.1 B ổ sung, thay đổ i n ội dung đăng ký kinh doanh Đăng ký kinh doanh là thủ tục do pháp luật quy định nhằm khai sinh về mặt pháp luật cho doanh nghiệp
Công ty chính thức được thành lập, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
*Cơ quan đăng ký kinh doanh:
- Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch đầu tư
- Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện
*Hồ sơ đăng ký kinh doanh:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
- Dự thảo điều lệ công ty (trừ doanh nghiệp tư nhân)
- Danh sách cổ đông hoặc thành viên (nếu là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH, công ty hợp danh)
- Văn bản xác nhận vốn pháp định (Đối với ngành nghề phải có vốn pháp định Như: Ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, )
- Chứng chỉ hành nghề của giám đốc (đối với ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề như: Chứng khoán, bảo vệ, xây dựng, y dược, )
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 28
- Giấy tờ về nhân thân của chủ sở hữu, hoặc người đứng đầu pháp nhân
*Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tƣ nhân
Theo quy định tại điều 20 của Luật doanh nghiệp 2014 thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân
*Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh
Theo quy định tại điều 21 của Luật doanh nghiệp 2014 thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư
*Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty TNHH
Theo quy định tại điều 22 của Luật doanh nghiệp 2014 thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 29
Để thành lập doanh nghiệp, cần có quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương, cùng với văn bản ủy quyền Ngoài ra, người đại diện theo ủy quyền của thành viên tổ chức cần cung cấp Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
Đối với các tổ chức nước ngoài, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư
*Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
Theo quy định tại điều 23 của Luật doanh nghiệp 2014 thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài cần cung cấp thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
Để thành lập doanh nghiệp, cần có quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương cùng với văn bản ủy quyền Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải cung cấp thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương cần được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 30
* Trình tự đăng ký kinh doanh
Theo quy định tại điều 27 của Luật doanh nghiệp 2014 thì trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp gồm:
Người sáng lập doanh nghiệp hoặc đại diện được ủy quyền phải nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận, cơ quan phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp, nêu rõ lý do và yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Chính phủ đã quy định chi tiết về trình tự, thủ tục và hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đồng thời hướng dẫn sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội, cũng như việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
*Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Theo quy định tại điều 28 của Luật doanh nghiệp 2014 thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm:
- Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; + Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38,
+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 31
Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, hủy hoại, hư hỏng hoặc tiêu hủy, doanh nghiệp có quyền được cấp lại Giấy chứng nhận này Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải trả lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
*Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Theo quy định tại điều 28 của Luật doanh nghiệp 2014 thì đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp cần thực hiện đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có sự thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo quy định tại Điều 29 của Luật Doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ Nếu hồ sơ bị từ chối, cơ quan phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, nêu rõ lý do cùng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Để thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài, doanh nghiệp cần thực hiện theo trình tự và thủ tục quy định.
Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cần gửi hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành Hồ sơ đăng ký phải kèm theo bản sao của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong vòng 03 ngày làm việc, dựa trên nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành.
Khái ni ệ m công ty và doanh nghi ệ p
Công ty là sự liên kết giữa các thành viên với nhau thông qua một sự kiện pháp lý nhằm mục đích kinh doanh
Doanh nghiệp là tổ chức được pháp luật công nhận, có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập với mục đích kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2014.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên tới 50 thành viên
3.2.1 Khái ni ệm và đặc điể m
Công ty đối vốn yêu cầu các thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong phạm vi vốn đã góp.
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 47
Các thành viên trong doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào, trừ những trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần
3.2.2 Thành l ậ p Công ty trách nhi ệ m h ữ u h ạ n
3.2.2.1 H ồ sơ đăng ký kinh doa nh g ồ m:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
- Dự thảo điều lệ công ty
- Văn bản xác định vốn pháp định (đối với ngành nghề phải có vốn pháp định).
- Chứng chỉ hành nghề của giám đốc (đối với ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề)
- Giấy tờ về nhân thân của chủ sở hữu, hoặc người đứng đầu pháp nhân
3.2.2.2 Quy ền và nghĩa vụ c ủ a các thành viên
*Quyền của các thành viên (Điều 50 Luật doanh nghiệp 2014)
- Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này
Sau khi công ty nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật, lợi nhuận sẽ được chia cho các thành viên tương ứng với phần vốn góp của họ.
- Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 48 Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
Bạn có quyền định đoạt phần vốn góp của mình thông qua việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho, và thực hiện các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Theo quy định tại Điều 72 của Luật này, cá nhân hoặc công ty có quyền khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc, và các cán bộ quản lý khác.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, các thành viên hoặc nhóm thành viên nắm giữ từ 10% vốn điều lệ trở lên, hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định của Điều lệ công ty, sẽ được hưởng thêm các quyền lợi sau đây.
+ Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
Kiểm tra và xem xét sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết của Hội đồng thành viên cùng các hồ sơ liên quan khác của công ty là việc cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.
+ Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn
Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp Hội đồng thành viên, nếu có bất kỳ sai sót nào trong trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết không tuân thủ đúng quy định của Luật và Điều lệ công ty, thì các bên liên quan cần xem xét và điều chỉnh kịp thời.
Trong trường hợp công ty có một thành viên sở hữu hơn 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định tỷ lệ khác nhỏ hơn theo khoản 8, thì các thành viên còn lại sẽ tự động có quyền theo quy định tại khoản 8.
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
*Nghĩa vụ của các thành viên (Điều 51 Luật doanh nghiệp 2014)
Cổ đông phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, đồng thời chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 49
Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
- Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
+ Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
+ Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
3.2.3 T ổ ch ứ c qu ả n lý và ho ạt độ ng
Theo điều 55 của Luật doanh nghiệp về Cơ cấu tổ chức quản lý công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Đối với công ty có từ 11 thành viên trở lên, việc thành lập Ban kiểm soát là bắt buộc; trong khi đó, công ty có dưới 11 thành viên có thể thành lập Ban kiểm soát tùy theo yêu cầu quản trị Quyền lợi, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát cùng với Trưởng Ban kiểm soát sẽ được quy định trong Điều lệ công ty.
3.2.3.1 H ội đồng thành viên (Điề u 56 Lu ậ t doanh nghi ệ p 2014)
Hội đồng thành viên, bao gồm tất cả các thành viên của công ty, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty Theo điều lệ, Hội đồng thành viên phải họp định kỳ, tối thiểu một lần mỗi năm.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thành viên (Điều 56 Luật doanh nghiệp 2014)
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 50
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
Quyết định về giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ sẽ được thực hiện thông qua hợp đồng vay, cho vay hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc theo tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định trong Điều lệ công ty.
Bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Quyết định về mức lương, thưởng và các lợi ích khác dành cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các quản lý khác được quy định trong Điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định tổ chức lại công ty;
- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
3.2.3.2 Ch ủ t ị ch h ội đồng thành viên (Điề u 58 Lu ậ t doanh nghi ệ p 2014)
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
3.3.1 Khái ni ệm và đặc điể m
Công ty TNHH 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu Chủ sở hữu công ty sẽ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, chỉ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, được gọi là chủ sở hữu công ty.
Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong giới hạn số vốn điều lệ đã cam kết.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần
3.3.2 Thành l ậ p Công ty TNHH m ộ t thành viên
Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
- Dự thảo điều lệ công ty
- Văn bản xác định vốn pháp định (đối với ngành nghề phải có vốn pháp định)
- Chứng chỉ hành nghề của giám đốc (đối với ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề).
- Giấy tờ về nhân thân của chủ sở hữu, hoặc người đứng đầu pháp nhân
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 53
3.3.3 T ổ ch ứ c qu ả n lý, ho ạt độ ng
*Chủ sở hữu là tổ chức
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá 5 năm để quản lý công ty
Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
- Hội đồng thành viên: gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
- Giám đốc (Tổng giám đốc)
*Chủ sở hữu là cá nhân:
- Giám đốc (Tổng giám đốc)
Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty
- Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc công ty
- Người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch hoặc Giám đốc công ty
* Vốn và chế độ tài chính
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Cty trong phạm vi số vốn điều lệ
- Chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng, tặng cho toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho Công ty hoặc tổ chức cá nhân khác
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 54
- Cty TNHH 1 thành viên được tăng vốn điều lệ nhưng ông được giảm vốn điều lệ.
Công ty cổ phần
3.4.1 Khái ni ệm và đặc điể m
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp điển hình, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Những người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, và họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong phạm vi số vốn mà họ đã đầu tư để mua cổ phần.
*Đặc điểm (Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014)
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn
3.4.2.1 Hồ sơ đăng ký kinh doanh
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
- Dự thảo điều lệ công ty
- Danh sách thành cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau:
+ Cổ đông là cá nhân: Bản sao CMND hoặc hộ chiếu có chứng thực
+ Cổ đông là tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Văn bản xác định vốn pháp định (đối với ngành nghề phải có vốn pháp định)
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 55
- Chứng chỉ hành nghề của giám đốc (đối với ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề)
- Giấy tờ về nhân thân của chủ sở hữu, hoặc người đứng đầu pháp nhân
- Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông
- Cổ đông được công ty cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu.
- Cổ phiếu là chứng chỉ chứng minh quyền sở hữu của cổ đông đối với một cổ phần
* Quyền & nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
Quyền của cổ đông phổ thông (Điều 114 Luật doanh nghiệp 2014)
Cổ đông có quyền tham dự và phát biểu tại các Đại hội đồng cổ đông, thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện ủy quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty Mỗi cổ phần phổ thông tương ứng với một phiếu biểu quyết.
- Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
- Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
Xem xét và tra cứu thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết là rất quan trọng, đồng thời cần yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật, cần xem xét và tra cứu Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông cũng như các nghị quyết đã được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông Việc trích lục hoặc sao chụp các tài liệu này là cần thiết để có thông tin chính xác và đầy đủ về hoạt động của công ty.
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông (Điều 115 Luật doanh nghiệp 2014)
- Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 56
Cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới bất kỳ hình thức nào, trừ khi có công ty hoặc người khác mua lại cổ phần Nếu cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần trái với quy định, họ và những người có lợi ích liên quan sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới về nợ nần và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trong phạm vi giá trị cổ phần đã rút và các thiệt hại phát sinh.
- Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
- Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
* Cổ phiếu có các đặc tính chung sau đây:
Cổ phiếu là chứng chỉ do các công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phần thông qua bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Cổ phiếu có thể có nhiều mức giá khác nhau, bao gồm mệnh giá, thị giá và thư giá Mệnh giá là giá trị ban đầu được ghi trên cổ phiếu, trong khi thị giá là giá mua bán thực tế trên thị trường chứng khoán Thư giá thể hiện giá trị cổ phiếu dựa trên sổ sách kế toán của công ty.
- Cổ phiếu có thể được lưu thông, chuyển nhượng trên thị trường như một thứ hàng hoá
- Cổ phiếu có thể được thừa kế và làm tài sản thế chấp, cầm cố trong quan hệ tín dụng
- Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty
Để thu hồi số tiền đã đầu tư khi mua cổ phiếu, cổ đông cần bán lại cho người khác, và quá trình này được thực hiện thông qua thị trường chứng khoán.
* Trái phiếu (Điều 127 Luật doanh nghiệp 2014)
Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, bao gồm trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác, theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Công ty không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi của trái phiếu đã phát hành, đồng thời cũng không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 57 trước đó sẽ không được quyền phát hành trái phiếu, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác
Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định tại khoản 2 Điều này
Theo Điều lệ công ty, nếu không có quy định khác, Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị và thời điểm phát hành Tuy nhiên, quyết định này phải được báo cáo tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất, kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình liên quan đến nghị quyết phát hành trái phiếu của Hội đồng quản trị.
Khi công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần, cần tuân thủ trình tự và thủ tục chào bán cổ phần theo quy định của Luật và các quy định pháp luật liên quan Công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.
Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác được quy định bởi điều lệ công ty.
- Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông, người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi
Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết (Điều
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là loại cổ phần có quyền biểu quyết cao hơn so với cổ phần phổ thông, với số phiếu biểu quyết được quy định bởi Điều lệ công ty.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
- Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 58
Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức (Điều 117 Luật doanh nghiệp 2014)
Cổ phần ưu đãi cổ tức là loại cổ phần mang lại mức cổ tức cao hơn hoặc ổn định hàng năm so với cổ phần phổ thông Cổ tức được chia hàng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, trong đó cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty Thông tin về mức cổ tức cố định và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
Doanh nghi ệp tư nhân
3.5.1 Khái ni ệm và đặc điể m
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, người này hoàn toàn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Đặc điểm (Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014)
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu, người này tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời giữ vai trò là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên của công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không có quyền tham gia góp vốn để thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong các loại hình công ty như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
3.5.2 Các v ấn đề v ề v ố n, tài chính
Chủ doanh nghiệp tư nhân tự đăng ký vốn đầu tư của mình, bao gồm tổng số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác Họ có nghĩa vụ ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của từng loại tài sản trong hồ sơ đăng ký.
Tất cả vốn và tài sản, bao gồm cả vốn vay và tài sản thuê, cần được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp, theo đúng quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền điều chỉnh vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh, bao gồm cả việc tăng hoặc giảm vốn Mọi thay đổi về vốn đầu tư cần được ghi chép đầy đủ trong sổ kế toán Nếu vốn đầu tư giảm xuống dưới mức đã đăng ký, chủ doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục cần thiết để điều chỉnh.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 68 nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh
3.5.3 Thành l ậ p Doanh nghi ệp tư nhân
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của DNTN bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
- Giấy tờ về nhân thân của chủ sở hữu, hoặc người đứng đầu pháp nhân
- Văn bản xác định vốn pháp định (đối với ngành nghề phải có vốn pháp định).
- Chứng chỉ hành nghề của giám đốc (đối với ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề)
3.5.4 T ổ ch ứ c qu ả n lý và ho ạt độ ng c ủ a Doanh nghi ệ p t ư nhân (Điề u 185
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm việc sử dụng lợi nhuận sau thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tự quản lý hoặc thuê người khác làm Giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, dù có thuê giám đốc, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể đóng vai trò là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khi tham gia vào các tranh chấp tại Trọng tài hoặc Tòa án liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
3.5.5 Cho thuê Doanh nghi ệp tư nhân (Điề u 186 Lu ậ t doanh nghi ệ p 2014)
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, nhưng cần thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 69
Trong suốt thời gian thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý với tư cách là chủ sở hữu Quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu cùng với người thuê trong hoạt động kinh doanh được quy định rõ ràng trong hợp đồng cho thuê.
3.5.6 Bán Doanh nghi ệp tư nhân (Điề u 187 Lu ậ t doanh nghi ệ p 2014)
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác
Sau khi hoàn tất việc bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh trước ngày chuyển nhượng, trừ khi có thỏa thuận khác giữa người mua, người bán và chủ nợ.
Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động
Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Công ty h ợ p danh
3.6.1 Khái ni ệ m và đặc điể m (Điề u 172 Lu ậ t doanh nghi ệ p 2014)
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
Công ty cần có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, được gọi là thành viên hợp danh Bên cạnh các thành viên hợp danh, công ty cũng có thể bao gồm thêm các thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 70
3.6.2 Th ủ t ụ c thành l ậ p Công ty h ợ p danh
Hồ sơ đăng ký kinh doanh công ty hợp danh gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
- Dự thảo điều lệ công ty
- Văn bản xác định vốn pháp định (đối với ngành nghề phải có vốn pháp định)
- Chứng chỉ hành nghề của giám đốc (đối với ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề)
- Giấy tờ về nhân thân của chủ sở hữu, hoặc người đứng đầu pháp nhân
3.6.3 Tư cách pháp nhân ưu điểm, nhược điể m c ủ a Công ty h ợ p danh
Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh (Điều 176 Luật doanh nghiệp
Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
Các thành viên hợp danh tham gia họp và thảo luận để biểu quyết về các vấn đề của công ty, mỗi người có một phiếu biểu quyết hoặc số phiếu biểu quyết được quy định theo Điều lệ công ty.
Nhân danh công ty, thành viên hợp danh thực hiện các hoạt động kinh doanh, đàm phán và ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận, đảm bảo các điều kiện được lựa chọn là có lợi nhất cho sự phát triển của công ty.
Công ty có quyền sử dụng con dấu và tài sản của mình để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Nếu cá nhân ứng trước tiền để thực hiện công việc cho công ty, họ có quyền yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền đã ứng trước.
Công ty cần bù đắp thiệt hại phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền hạn, trừ khi thiệt hại đó là do sai sót cá nhân của thành viên liên quan.
Công ty và các thành viên hợp danh có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh, đồng thời cho phép kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu liên quan khi cần thiết.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 71
- Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, các cổ đông sẽ nhận được một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp của họ, trừ khi Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác.
Khi một thành viên hợp danh qua đời, người thừa kế sẽ nhận được phần giá trị tài sản tại công ty, sau khi trừ đi các khoản nợ mà thành viên đó phải chịu trách nhiệm Nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận, người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh.
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
Quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng là yếu tố then chốt để đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty.
Quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty phải tuân thủ đúng quy định pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên Mọi hành vi vi phạm quy định này gây thiệt hại cho công ty sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
Trong trường hợp nhân danh công ty, cá nhân hoặc người khác để nhận tiền hoặc tài sản từ hoạt động kinh doanh mà không nộp cho công ty, cần hoàn trả số tiền và tài sản đã nhận, đồng thời bồi thường thiệt hại gây ra cho công ty.
Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải nợ.
Chịu lỗ tương ứng với tỷ lệ vốn góp của từng thành viên trong công ty hoặc theo các thỏa thuận đã được quy định trong Điều lệ công ty khi công ty gặp phải tình trạng kinh doanh thua lỗ.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 72
Mỗi tháng, doanh nghiệp cần báo cáo trung thực và chính xác bằng văn bản về tình hình và kết quả kinh doanh của mình Đồng thời, công ty cũng phải cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh cho các thành viên khi có yêu cầu.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
* Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn (Điều 182 Luật doanh nghiệp 2014)
Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
Tham gia vào các cuộc họp và thảo luận tại Hội đồng thành viên là cần thiết để biểu quyết về việc sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn Điều này cũng liên quan đến việc tổ chức lại, giải thể công ty và các nội dung khác trong Điều lệ có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ.
- Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
Hợp tác xã
3.7.1 Khái ni ệm và đặc điể m c ủ a H ợ p tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện Các thành viên hợp tác nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu chung Hợp tác xã hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý, theo quy định tại Điều 3 của Luật hợp tác xã 2012.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập từ ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện Mục tiêu của liên hiệp là hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các hợp tác xã thành viên Tổ chức này hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.
Khi hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã phát triển mạnh mẽ, sẽ xuất hiện các doanh nghiệp thuộc hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã Những doanh nghiệp này hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững trong hoạt động kinh tế.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 75
3.7.2 Thành l ập và đăng ký kinh doanh
*Thành lập (Điều 19 Luật hợp tác xã 2012)
Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã
Sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã
Sáng lập viên có vai trò quan trọng trong việc vận động và tuyên truyền nhằm thành lập hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã Họ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh và dự thảo điều lệ, đồng thời thực hiện các công việc cần thiết để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.
*Đăng ký kinh doanh (Điều 23 Luật hợp tác xã 2012)
Trước khi bắt đầu hoạt động, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã cần phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi dự định đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Phương án sản xuất, kinh doanh;
- Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
- Nghị quyết hội nghị thành lập
Người đại diện hợp pháp của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các thông tin theo quy định, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã được kê khai.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ Nếu từ chối cấp giấy, cơ quan cần phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Chính phủ quy định các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký, đồng thời quy định trình tự, thủ tục cấp và nội dung của giấy chứng nhận này.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 76
3.7.3 Nguyên tác t ổ ch ứ c và ho ạt độ ng c ủ a H ợ p tác xã
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, và cán bộ công chức nhà nước có đủ điều kiện theo quy định có thể tham gia vào hợp tác xã bằng cách tán thành Điều lệ hợp tác xã và nộp đơn xin gia nhập hoặc xin ra khỏi hợp tác xã.
Việc hợp tác xã tham gia liên hiệp hợp tác xã phải được Đại hội xã viên biểu quyết thông qua.
Nguyên tắc 2: Dân chủ, bình đẳng và công khai
Tất cả xã viên đều có quyền tham gia quản lý hợp tác xã thông qua việc biểu quyết, từ đó quyết định các vấn đề liên quan đến hợp tác xã Mỗi phiếu biểu quyết của xã viên có giá trị ngang nhau.
Xã viên có quyền yêu cầu Ban quản trị và Ban kiểm soát giải thích về những vấn đề mà họ quan tâm Nếu không nhận được phản hồi, xã viên có quyền đưa vấn đề ra Đại hội xã viên để được giải quyết.
Hợp tác xã thông báo công khai tới các xã viên trong Đại hội xã viên hoặc qua văn bản định kỳ, gửi trực tiếp đến từng xã viên hoặc nhóm xã viên theo địa bàn Thông tin cũng được cập nhật trên bản tin hàng ngày tại trụ sở hợp tác xã.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã được đánh giá qua việc trích lập các quỹ, chia lãi theo vốn góp và mức độ sử dụng dịch vụ Đồng thời, hợp tác xã cũng chú trọng đến các đóng góp xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm cộng đồng.
- Các quyền lợi, nghĩa vụ của từng xã viên, trừ những vấn đề thuộc về bí mật kinh doanh, bí quyết do Đại hội xã viên quy định
Nguyên tắc 3: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
Hợp tác xã có quyền tự quyết định về các phương án sản xuất và kinh doanh, phân phối kết quả hoạt động, lập quỹ và quy định mức trích lập quỹ, cũng như xác định mức tiền công và lương cho nhân viên làm việc trong hợp tác xã.
Hợp tác xã có quyền tự lựa chọn và quyết định về hình thức và thời điểm huy động vốn, cũng như chủ động sử dụng vốn và tài sản của mình Họ cũng tích cực tìm kiếm thị trường và khách hàng, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, và chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hợp đồng đã ký.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 77
Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về những rủi ro trong quá trình hoạt động