NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp
1.1.1 Vài nét về quá trình phát triển của khoa học thống kê
Thống kê học, một trong những môn khoa học xã hội lâu đời nhất, ra đời và phát triển từ nhu cầu thực tiễn của xã hội Quá trình này diễn ra không ngừng, từ những khái niệm đơn giản đến những lý thuyết phức tạp, và hiện nay đã trở thành một môn khoa học độc lập.
Từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ và phong kiến, việc ghi chép thống kê đã bắt đầu phát triển Năm 1750, giáo sư người Đức G Achenwall lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ “Statistik” để chỉ phương pháp nghiên cứu này, coi đó là môn học so sánh các quốc gia khác nhau qua các số liệu thu thập được.
Thế kỷ XVIII chứng kiến những thành tựu nổi bật của khoa học tự nhiên, đặc biệt là sự ra đời của lý thuyết xác suất và thống kê toán, đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của thống kê học Từ đó, thống kê đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng hoàn thiện Đặc biệt, trong kỷ nguyên công nghệ thông tin, việc ứng dụng phần mềm tính toán và phần mềm thống kê chuyên dụng đã giúp khoa học thống kê tiến xa trong cả lý thuyết lẫn ứng dụng thực tế.
1.1.2 Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp (TKDN) là mặt lượng trong sự liên hệ mật thiết với mặt chất của số lớn của hiện kinh tế - xã hội diễn ra trong quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể Đối tượng của TKDN là tất cả các hoạt động: thu thập, xử lý tổng hợp các thông tin liên quan đến quá trình tái sản xuất của đơn vị Nội dung thu thập thông tin là toàn bộ các yếu tố nguồn lực và các chi phí để tái sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, đầu ra
Vai trò và nhiệm vụ của thống kê doanh nghiệp
Thông tin thống kê đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và ra quyết định ở mọi cấp độ Để quản lý hiệu quả và đưa ra quyết định chính xác, cần phải hiểu rõ các hiện tượng kinh tế - xã hội liên quan.
Những thông tin quan trọng nhất mà bất kì một nhà quản lý doanh nghiệp nào cũng phải nắm được bao gồm:
1.2.1 Thông tin xác định phương hướng sản xuất, kinh doanh
Trước khi khởi nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh, những người có thẩm quyền quyết định cần nắm rõ thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Quan hệ cung cầu mặt hàng này ở trong nước và ngoài nước
- Tình hình phát triển của các mặt hàng có khả năng thay thế mặt hằng hiện tại
- Giá cả các yếu tố đầu vào và giá tiêu thụ mặt hàng này ở thị trường trong và ngoài nước
- Trình độ phát triển của khoa học, kỹ thuật đối với quá trình phát triển của mặt hằng này trong hiện tại và tương lai
1.2.2 Thông tin đảm bảo lợi thế cạnh tranh
Sản xuất hàng hóa hiện nay phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, khác với cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp cần bảo mật thông tin về tình hình sản xuất và chi phí của mình, đồng thời nắm bắt thông tin từ đối thủ Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ thu thập thông tin nội bộ mà còn tiến hành các cuộc điều tra thị trường để hiểu rõ về sở thích, nhu cầu, giá cả và khả năng thanh toán của khách hàng.
1.2.3 Thông tin phục vụ tối ưu hóa sản xuất Đây là các thông tin có liên quan đến việc cung cấp và sử dụng các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc… Trong nền kinh tế thị trường thì “đầu ra” do thị trường quyết định một cách khắt khe, nhưng “đầu vào” còn tùy thuộc một phần vào việc tìm kiếm nó trên thị trường của doanh nghiệp Trong điều kiện hiện nay, việc tìm kiếm các yếu tố này đã vượt ra ngoài phạm vi cả một vùng, thậm chí của một quốc gia Người ta có thể tìm thấy nó trên phạm vi toàn cầu do xu hướng toàn cầu hóa
Các doanh nghiệp cần nắm vững thông tin liên quan đến sản xuất, giá cả các yếu tố đầu vào, và tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước để đưa ra quyết định tối ưu.
1.2.4 Thông tin về kinh tế vĩ mô
Xét trên giác độ tổ chức, việc cung cấp thông tin từ bên ngoài vào gồm có:
Thông tin quản lý bao gồm những quan điểm và ý kiến mới nhất từ các hội thảo khoa học, giúp hỗ trợ quá trình ra quyết định Nội dung này tập trung vào kinh nghiệm quản lý tiên tiến, các văn bản pháp luật mới, cùng với chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước.
- Thông tin kinh tế: Bao gồm những thông tin về giá cả thị trường tài chính, thương mại
- Thông tin khoa học - kỹ thuật trong và ngoài nước chọn và đánh giá công nghệ mà doanh nghiệp có thể nhập, giới thiệu và chuyển giao
- Thông tin nội bộ là thông tin về quá trình sản xuất, kinh doanh của bản thân doanh nghiệp phải tự tổ chức thu nhập lấy
1.2.5 Nguồn thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp
- Nguồn thông tin mà doanh nghiệp phải tự tổ chức thu nhập:
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trong quá trình quản lý mà doanh nghiệp tự tổ chức thu nhập thông tin
Doanh nghiệp có thể tổ chức ghi chép thông tin ban đầu hoặc thực hiện điều tra thống kê để thu thập dữ liệu cần thiết, bao gồm cả điều tra toàn bộ và không toàn bộ.
Thông tin ngoài phạm vi doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tổ chức điều tra thống kê hoặc mua lại thông tin của các cơ quan có liên quan
Nguồn thông tin sẵn có bao gồm các dữ liệu được phát tán qua các phương tiện truyền thông đại chúng như radio, truyền hình, sách báo, niên giám thống kê, thị trường chứng khoán, thông tin quảng cáo và hội chợ.
Những thông tin này rất có ích khi hoạch định chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận và phương pháp luận của thống kê doanh nghiệp
1.3.1 Cơ sở lý luận của môn học
Cơ sở lý luận của môn học bao gồm các học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác và kinh tế học thị trường, giúp các nhà thống kê hiểu rõ hơn về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu thống kê Điều này cho phép phân biệt rõ ràng hơn về nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu đo lường kết quả sản xuất, kinh doanh theo hệ thống MPS và hệ thống tài khoản quốc gia Thống kê là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý, vì vậy cần lấy đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở lý luận.
1.3.2 Cơ sở phương pháp luận của môn học
Hiện tượng kinh tế xã hội phản ánh mối quan hệ phức tạp giữa chất và lượng, cái chung và cái riêng, tổng thể và bộ phận, cũng như giữa tính tất nhiên và ngẫu nhiên Chủ nghĩa duy vật biện chứng trong triết học Mác – Lênin nghiên cứu các mối quan hệ này, cung cấp cách nhìn và phương pháp đánh giá khách quan về thực tế Thống kê và phân tích hệ thống chỉ tiêu qua các con số cụ thể giúp rút ra những kết luận chính xác về tác động của các mối quan hệ, từ đó làm thay đổi bản chất của hiện tượng kinh tế xã hội.
Phương pháp thống kê bao gồm các phương pháp quan sát và nhận thức sự vật, cùng với việc phân tích và đánh giá sự biến động của hiện tượng kinh tế xã hội một cách biện chứng, khách quan và trung thực Những phương pháp này được xây dựng dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng trong triết học Mác – Lênin Bên cạnh đó, thống kê còn áp dụng lý thuyết xác suất và phương pháp quan sát số lớn, cũng như phương pháp điều tra thống kê để thu thập và phân tích dữ liệu.
Nhiệm vụ công tác thông tin thống kê trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường được quản lý bởi nhà nước, mỗi doanh nghiệp cần tự vận động, tự sản xuất và tự tiêu thụ để đảm bảo cân bằng cung cầu và tối đa hóa lợi nhuận Do đó, thông tin trở thành yếu tố thiết yếu đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Thông tin thống kê là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp xác định hướng đi chính xác và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đồng thời xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế bền vững.
Thông tin thống kê là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác năng lực cạnh tranh, từ đó đảm bảo lợi thế kinh doanh cho từng ngành và từng doanh nghiệp Nhiệm vụ của thống kê doanh nghiệp bao gồm việc thu thập, phân tích và cung cấp dữ liệu cần thiết để hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Để quản lý hiệu quả doanh nghiệp, việc thu thập thông tin về các yếu tố đầu vào là rất quan trọng Điều này bao gồm việc theo dõi biến động lượng cung, giá cả và diễn biến của các thị trường đầu vào cả trong nước và quốc tế.
- Thu thập các thông tin thống kê phản ánh tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
Thu thập thông tin về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là cần thiết để phát hiện nhu cầu thị trường Điều này giúp đưa ra các chủ trương sản xuất phù hợp cho từng mặt hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết làm cơ sở để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới
Phân tích thông tin thu thập được là bước quan trọng để lựa chọn giải pháp tối ưu nhằm củng cố và phát triển sản xuất, kinh doanh Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo sự bền vững trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Thường xuyên lập báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của địa phương, ngành, thống kê
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1 Nêu và giải thích đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp?
2 Nêu quan điểm cá nhân về vai trò của thống kê doanh nghiệp trong quản lý kinh tế xã hội và trong nghiên cứu khoa học?
3 Phân biệt khoa học thống kê với hoạt động thống kê nhà nước (hoạt động của ngành Thống kê)?
4 Nhiệm vụ công tác thông tin thống kê trong doanh nghiệp?
5 Vai trò của thống kê doanh nghiệp Liên hệ với nước ta trong giai đoạn hiên nay?
THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Một số khái niệm cơ bản về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1 Hoạt động sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm hoạt động sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là những đối tượng không thể tự sản xuất hoặc không đủ điều kiện để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Những hoạt động này không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để bán, mà còn giúp doanh nghiệp thu lợi nhuận và đạt hiệu quả kinh doanh.
Mục đích của hoạt động sản xuất tự cung, tự cấp là đáp ứng nhu cầu của người sản xuất trong quy mô nhỏ mà không cần chú trọng đến chất lượng, mẫu mã hay hình thức sản phẩm Hoạt động này không yêu cầu hạch toán kinh tế và không cần quan tâm đến thông tin giá cả thị trường.
2.1.1.2 Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm vật chất và phi vật chất, mang lại lợi ích cho xã hội Những sản phẩm này cần phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của người tiêu dùng, đồng thời phải được thị trường chấp nhận Sự thành công của sản phẩm phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, cũng như việc theo dõi thông tin giá cả thị trường.
2.1.2 Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ được coi là kết quả sản xuất của một doanh nghiệp khi:
Sản phẩm của doanh nghiệp phải là kết quả từ quá trình lao động của chính doanh nghiệp đó Điều này có nghĩa là những sản phẩm mua từ bên ngoài mà không qua bất kỳ quá trình chế biến nào sẽ không được xem là thành quả sản xuất của doanh nghiệp.
- Nó phải là sản phẩm hữu ích:
Một sản phẩm được xem là hữu ích khi nó đáp ứng nhu cầu của người sản xuất tại thời điểm tính toán, có khả năng tái sản xuất hoặc được tiêu thụ hiệu quả.
- Nó được tính trong một khoảng thời gian nào đó: 1 ngày, 1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm Điều này có nghĩa là kết quả sản xuất là số lũy kế
Các sản phẩm mà doanh nghiệp mua về mà không được đầu tư thêm vào gia công hoặc chế biến sẽ không được xem là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3 Các dạng biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kết thúc một khoảng thời gian, như 1 ngày, 1 tháng, 1 quý hoặc cả năm, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ thể hiện qua thành phẩm mà còn tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau.
Thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện sau khi trải qua toàn bộ quy trình sản xuất của doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã đề ra Sản phẩm này đã được kiểm tra chất lượng và đang trong quá trình nhập kho Đối với sản phẩm dịch vụ, khái niệm nhập kho thành phẩm không áp dụng.
Bán thành phẩm là sản phẩm đã hoàn thiện một hoặc một số giai đoạn trong quy trình sản xuất, nhưng chưa hoàn tất giai đoạn sản xuất cuối cùng Những sản phẩm này có thể được tiêu thụ trên thị trường.
Tại chế phẩm là sản phẩm đã hoàn thành một hoặc một số giai đoạn trong quy trình sản xuất, nhưng chưa đến giai đoạn sản xuất cuối cùng hoặc đang trong quá trình chế biến Những sản phẩm này không thể được tiêu thụ.
Sản phẩm sản xuất dở dang: Gồm toàn bộ bán thành phẩm, tại chế phẩm có tại thời điểm nghiên cứu
Sản phẩm chính: Là sản phẩm thu được thuộc mục đích chính của quy trình sản xuất
Sản phẩm phụ: Là sản phẩm thu được thuộc mục đích phụ của quy trình sản xuất
Sản phẩm song đôi là khái niệm trong quy trình sản xuất, nơi mà cùng lúc tạo ra hai hoặc nhiều sản phẩm chính Chẳng hạn, trong chăn nuôi bò sữa, người ta có thể thu được bê con và sữa như hai sản phẩm chính, đồng thời sản xuất phân bón như một sản phẩm phụ.
Hoạt động sản xuất chính: Là hoạt động tạo ra giá trị gia tăng nhiều nhất cho doanh nghiệp (hoặc đơn vị sản xuất)
Hoạt động sản xuất phụ là các hoạt động của đơn vị sản xuất nhằm tận dụng các yếu tố dôi thừa từ hoạt động chính để tạo ra sản phẩm phụ Tuy nhiên, giá trị gia tăng của sản phẩm phụ này phải nhỏ hơn giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất chính.
Hoạt động sản xuất hỗ trợ là những hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất chính và sản phẩm phụ của doanh nghiệp, mà không phục vụ cho bên ngoài.
2.1.4 Đơn vị đo lường kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.4.1 Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm vật chất Đơn vị hiện vật, hiện vật kép: Là đơn vị đo lường thích hợp với đặc điểm vật lý, tự nhiên của các sản phẩm
Đơn vị hiện vật thông thường bao gồm mét, kg, lít, chiếc, cái, trong khi đơn vị hiện vật kép như Kw/h và tấn/giờ Để tính kết quả sản xuất theo đơn vị giá trị, cần dựa vào giá cả của sản phẩm theo một đồng tiền cụ thể của một quốc gia.
Ví dụ đồng ngân hàng Việt Nam, đồng Đô la Mỹ
Hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1 Giá trị sản xuất của doanh nghiệp (Gross Output)
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là tổng giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính cho một năm Khái niệm này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển kinh tế.
Trên góc độ vĩ mô, GO của doanh nghiệp dùng để tính:
- GO của từng địa phương, của cả nước;
- GDP, GNI, NNI… của vùng hoặc cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân Trên góc độ vi mô, GO của doanh nghiệp được dùng để tính:
- VA (Giá trị gia tăng), NVA (Giá trị gia tăng thuần) của doanh nghiệp
- Tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng giá trị sản xuất bao gồm:
- Giá trị những sản phẩm vật chất;
- Giá trị những hoạt động dịch vụ phi vật chất
Mỗi doanh nghiệp thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực Ví dụ như trong doanh nghiệp công nghiệp có các hoạt động:
+ Hoạt động công nghiệp sản xuất chính, sản xuất phụ;
+ Hoạt động vận tải chuyên chở;
+ Hoạt động xây dựng cơ bản;
Để xác định tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp, cần tính toán giá trị sản xuất của từng loại hoạt động riêng lẻ và sau đó tổng hợp các giá trị này để có được chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Nguyên tắc xác định các chỉ tiêu:
- Nguyên tắc thường trú – tính theo lãnh thổ kinh tế
Khi tính toán kết quả sản xuất, sản phẩm được sản xuất trong một thời kỳ cụ thể sẽ được ghi nhận vào kết quả của thời kỳ đó Đối với nửa thành phẩm hoặc sản phẩm dở dang, cần xác định giá trị cuối kỳ và trừ đi giá trị đầu kỳ (kết quả của kỳ trước) để có số liệu chính xác.
- Tính theo giá thị trường
- Tính toàn bộ giá trị sản phẩm: cần tính vào giá trị sản xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất: cần tính vào giá trị sản xuất không chỉ thành phẩm mà cả nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, dẫn đến việc xác định giá trị sản xuất cũng sẽ có những cách tiếp cận khác nhau Tuy nhiên, giá trị sản xuất thường được xác định dựa trên hai phương pháp chính.
Phương pháp 1: Căn cứ vào kết quả lao động
GO = GO1 + GO2+ GO3 + GO4 + GO5
Giá trị thành phẩm trong kỳ sản xuất bao gồm sản phẩm chính, sản phẩm song đôi, và sản phẩm phụ đã sử dụng hoặc tiêu thụ trong ngành công nghiệp và xây dựng; hoặc các sản phẩm thu hoạch và sử dụng trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
GO2: Giá trị bán thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
GO3: Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
GO4: Giá trị các công việc dịch vụ của ngành làm cho bên ngoài được tính theo quy định đặc biệt
GO5: Tiền thu được do cho thuê tài sản cố định kèm theo người điều khiển
Phương pháp 2: Căn cứ Báo cáo tài chính
GO = GO1 + GO2+ GO3 + GO4 + GO5 + GO 6+ GO7 + GO8 + GO9
GO1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính;
GO2: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất phụ;
GO3: Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm;
GO4: Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm tồn kho;
GO5: Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm sản xuất dở dang, công cụ mô hình tự chế;
GO6: Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ giá trị hàng hóa gửi bán chưa thu được tiền;
GO7: Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt;
GO8: Tiền thu được do cho thuê tài sản cố định kèm theo người điều khiển;
GO9: Giá trị sản phẩm dịch vụ làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ
Cụ thể với một số ngành điển hình như sau:
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp:
Ngành nông, lâm nghiệp gồm có 3 ngành cấp II: Trồng trọt, chăn nuôi (trừ nuôi trồng thủy, hải sản) và lâm nghiệp
GONN = GO1 + GO2+ GO3 + GO4 + GO5 + GO6
GO1: Giá trị của sản phẩm trồng trọt
- Giá trị sản phẩm chính như thóc, ngô, khoai, sắn…
- Giá trị sản phẩm phụ của các loại cây trồng…
GO2: Giá trị sản phẩm chăn nuôi:
- Giá trị trọng lượng thịt hơi tăng thêm trong kỳ của gia súc, gia cầm, (không bao gồm súc vật làm chức năng tài sản cố định)
Giá trị của các sản phẩm chăn nuôi không chỉ đến từ việc giết thịt động vật mà còn bao gồm những sản phẩm tách rời như sữa, trứng, lông cừu và mật ong Những sản phẩm này góp phần quan trọng vào nền kinh tế chăn nuôi và mang lại lợi ích bền vững cho người chăn nuôi.
- Giá trị các loại sản phẩm phụ thuộc chăn nuôi thu được trong kỳ
Giá trị của công việc khai thác gỗ và lâm sản từ rừng trồng và rừng tự nhiên do doanh nghiệp quản lý rất quan trọng Doanh nghiệp cũng đóng vai trò trong việc trồng mới, chăm sóc và tu bổ rừng, góp phần bảo vệ môi trường Ngoài ra, các hoạt động lâm nghiệp khác như ươm cây, lai tạo giống, quản lý và bảo vệ rừng cũng mang lại giá trị kinh tế, cùng với việc thu lượm các lâm sản như sa nhân, nấm, măng và sản phẩm dược liệu.
GO4: Chênh lệch giá trị sản phẩm sản xuất dở dang của trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp cuối năm so với đầu năm
GO5: Giá trị các hoạt động dịch vụ sản xuất mà doanh nghiệp làm thuê cho bên ngoài
GO6: Tiền thu được do cho thuê máy móc, thiết bị thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp
Giá trị sản xuất của hoạt động công nghiệp
Khái niệm: là toàn bộ giá trị của sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra trong thời gian nhất định
GOCN = GO1 + GO2+ GO3 + GO4 + GO5 + GO6
GO1 : Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ
GO2: Bán thành phẩm, phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm đã tiêu thụ được trong kỳ
GO3: Chênh lệch sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
GO4: Giá trị các hoạt động dịch vụ sản xuất (tính theo số doanh thu thu được) mà doanh nghiệp làm thuê cho bên ngoài
GO5: Tiền thu được do cho thuê TSCĐ kèm theo người điều khiển
GO6 đề cập đến chênh lệch giữa doanh thu bán ra và giá vốn hàng bán đối với các sản phẩm được mua vào và bán ra mà cơ sở không đầu tư thêm vào chế biến Tương tự, chênh lệch này cũng áp dụng cho nguyên liệu và nhiên vật liệu mà cơ sở mua về và bán ra khi không sử dụng hết.
Giá trị sản xuất xây lắp: (GO XD )
Giá trị sản xuất của hoạt động xây dựng của doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị sản xuất từ các công việc xây lắp, cũng như các hoạt động sửa chữa nhà cửa và các công trình kiến trúc diễn ra trong năm.
GO XD = GO1+ GO2+ GO3 + GO4 + GO5 + GO6 + GO7
GO1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm xây lắp
GO2: Chênh lệch số dư cuối kỳ trừ (-) số dư đầu kỳ về chi phí xây lắp dở dang
GO3: Các khoản thu do bán phế liệu, phế phẩm
GO4: Tiền thuê được do cho thuê máy thi công có người điều khiển đi theo
GO5: Giá trị sản xuất của hoạt động khảo sát thiết kế (chỉ tính giá trị khảo sát thiết kế thuộc công việc phải làm)
GO6: Giá trị sản xuất của hoạt động sữa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc, được tính theo công thức sau:
Giá trị sản xuất của hoạt động sữa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc
Doanh thu về sữa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc
Số dư đầu kỳ về chi phí sữa chữa lớn
GO7: Doanh thu phụ không có điều kiện tách bóc
Giá trị sản xuất của hoạt động giao thông vận tải
GO VT = GO1+ GO2+ GO3 + GO4 + GO5 + GO6
GO1: Doanh thu về vận chuyển, bốc xếp hàng hóa
GO2: Doanh thu về vận chuyển hành khách, hành lý
GO3: Doanh thu về cho thuê các phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê bến bãi, kho chứa hàng và phương tiện bảo quản hàng hóa
GO4: Doanh thu về quản lý, cảng vụ, bến bãi
GO5: Doanh thu từ dịch vụ vận tải, đại lý vận tải và bốc xếp hàng hóa bao gồm các khoản tiền như phí lưu kho, phí lưu bãi, và tiền phạt bồi thường do vi phạm hợp đồng.
GO6: Doanh thu phụ không tách bóc đưa về ngành phù hợp
Giá trị sản xuất Thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh chính
Số dư cuối kỳ về giá trị (chi phí) vận tải dở dang (nếu có)
Số dư đầu kỳ về giá trị (chi phí) vận tải dở dang (nếu có)
Doanh thu về vận chuyển, bốc xếp hàng hóa
Doanh thu vận chuyển hành khách
Doanh thu về cho thuê phương tiện và tiền nhận được do phạt vì vi phạm hợp đồng
Giá trị sản xuất của hoạt động thương nghiệp
Giá trị sản xuất trong hoạt động thương nghiệp được xác định là phần giá trị của vật tư và hàng hóa gia tăng trong quá trình chuyển giao từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng, không bao gồm chi phí vận chuyển.
GO của hoạt động thương nghiệp Chi phí lưu thông + Lãi - Thuế Hoặc:
GO = Doanh số bán ra – Giá vốn hàng bán Nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu thì doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu nhập khẩu là giá trị hàng nhập tính theo giá CIF (Cost Insurance Freight)
Doanh thu xuất khẩu được xác định dựa trên các trường hợp cụ thể, trong đó nếu doanh nghiệp bán hàng cho các doanh nghiệp khác để xuất khẩu, doanh thu sẽ được tính theo giá thực tế đã bán.
+ Nếu doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu thì tính theo giá FOB (Free On Board)
Trong trường hợp doanh nghiệp gia công hàng hóa cho nước ngoài và nguyên vật liệu được nhập khẩu từ nước ngoài, giá trị hàng xuất khẩu sẽ được tính toàn bộ giá trị của hàng hóa đó.
Giá trị sản xuất của hoạt động ngân hàng, tài chính tín dụng, tiết kiệm
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính tín dụng, tiết kiệm:
GO = Phí dịch vụ ngầm + Phí dịch vụ thẳng
Lct – Lãi trả người cho vay;
DTdvtt – Doanh thu về dịch vụ trực tiếp trong kinh doanh tiền tệ (còn gọi là phí dịch vụ thẳng)
Phí dịch vụ ngầm là khoản chênh lệch giữa số tiền mà ngân hàng thu từ người vay và số tiền mà ngân hàng chi trả cho người cho vay, được tính bằng công thức Lcv - Lct Khái niệm này được gọi là phí dịch vụ ngầm vì người tiêu dùng thường không nắm rõ lãi suất và các khoản phí dịch vụ mà ngân hàng áp dụng khi thực hiện cho vay Đồng thời, ngân hàng cũng có nghĩa vụ chi trả cho những người đã cung cấp vốn cho mình.
Phí dịch vụ thẳng là khoản phí mà ngân hàng thu khi thực hiện các giao dịch như đổi tiền, chuyển Séc, chuyển tiền và các dịch vụ khác Để tính toán GO, cần phải xem xét toàn bộ kết quả theo đơn vị tiền tệ để có thể tổng hợp chính xác.
Trong tính toán thực tế hiện nay, ở các doanh nghiệp thường sử dụng giá cuối cùng với 2 mục đích:
THỐNG KÊ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
Thống kê số lượng lao động và biến động lao động của doanh nghiệp
3.1.1 Thống kê số lượng lao động của doanh nghiệp
3.1.1.1 Khái niệm số lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp
Số lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp là tổng số nhân viên được ghi nhận và quản lý trực tiếp bởi doanh nghiệp Những lao động này nhận lương hoặc thu nhập từ các hình thức khác nhau, bao gồm tiền công và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo khái niệm, số lượng lao động trong danh sách doanh nghiệp bao gồm tất cả những người làm việc trong và ngoài doanh nghiệp, ngoại trừ những người chỉ nhận nguyên vật liệu về làm việc tại nhà Những đối tượng không được tính vào danh sách lao động bao gồm sinh viên thực tập, lao động thuê ngắn hạn và những người làm công tác chuyên trách về Đảng, đoàn thể mà không được ghi tên và không nhận lương từ doanh nghiệp.
Số lượng lao động trong doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau để phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả Các tiêu chí phân loại lao động bao gồm: vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, và thời gian làm việc Việc phân loại này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn nhân lực và nâng cao hiệu suất làm việc.
Theo tính chất của lao động:
Lao động trong doanh nghiệp có thể được phân chia thành hai loại chính: lao động không được trả lương và lao động làm công ăn lương.
Số lao động không được trả lương là những người làm việc tại doanh nghiệp nhưng không nhận thu nhập bằng tiền lương hay tiền công Thay vào đó, thu nhập của họ là hỗn hợp, bao gồm tiền lương, tiền công và lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh, như trong trường hợp của chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên trong gia đình của họ.
Số lao động làm công ăn lương bao gồm những người được doanh nghiệp trả lương dựa trên mức độ hoàn thành công việc, bao gồm tổng số lao động và người học nghề (nếu có trả lương) Điều này cũng bao gồm những nhân viên làm việc bên ngoài doanh nghiệp, như nhân viên quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, cũng như nhân viên sửa chữa và bảo hành, tất cả đều nhận lương từ doanh nghiệp.
Lao động làm công ăn lương chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Theo tác dụng của từng loại lao động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
Lao động trực tiếp sản xuất là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả công nhân và những người lao động đang học nghề với mức lương được trả.
Lao động làm công khác là nhóm người lao động nhận lương, không bao gồm lao động trực tiếp sản xuất và học nghề được trả lương Nhóm lao động này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, hỗ trợ và phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân loại lao động một cách hợp lý giúp tối ưu hóa cơ cấu lao động, từ đó nâng cao năng suất và tiết kiệm nguồn lực lao động.
Ngoài ra, lao động làm công ăn lương còn được phân loại dựa trên các tiêu chí cơ bản như nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, thâm niên, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và bậc thợ, tùy thuộc vào mục đích cụ thể của từng nghiên cứu hoặc phân tích.
3.1.1.3 Phương pháp tính số lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp
Số lượng lao động trong danh sách và số lao động làm công ăn lương của doanh nghiệp được thống kê theo thời điểm và trung bình.
- Số lượng lao động theo số thời điểm là số lượng lao động được thống kê vào một thời điểm nào đó
Ví dụ: Số lượng lao động của doanh nghiệp A vào ngày 31 tháng 12 năm
N là 245 người Vậy số 245 là số lượng lao động thời điểm ngày 31/12/N
Trong quá trình nghiên cứu, số lượng lao động có thể biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến việc các thời điểm quan sát không đủ đại diện cho toàn bộ thời kỳ Vì vậy, việc sử dụng số lượng lao động bình quân là cần thiết trong tính toán các chỉ tiêu kinh tế.
- Số lượng lao động bình quân là số bình quân của các số lượng lao động thời điểm thống kê được
Công thức tính số lượng lao động bình quân như sau: n
L là số lượng lao động bình quân;
Trong nghiên cứu này, Li đại diện cho số lượng lao động tại ngày i (i = 1 đến n) Đối với những ngày nghỉ lễ, thứ Bảy và Chủ Nhật, số lao động sẽ được lấy từ ngày liền trước đó Tổng số ngày trong kỳ nghiên cứu được ký hiệu là n, trong đó ni là số ngày của từng thời kỳ i, và tổng số ngày của tất cả các thời kỳ là ∑ni = n.
Ví dụ 3.1: Tính số lượng lao đồng bình quân tháng 10 với số liệu thống kê về số lượng lao động tại doanh nghiệp trong tháng 10 như sau:
- Ngày 17/10 cho thôi việc 5 người Đây là trường hợp ni > 1 Để tính số lượng lao động bình quân tháng 10 ta sử dụng công thức n n
Trong trường hợp thiếu tài liệu về số lượng lao động cho tất cả các ngày trong kỳ nghiên cứu, nếu khoảng cách thời gian thống kê đồng nhất, tức các ni bằng nhau, thì số lượng lao động bình quân có thể được tính theo công thức nhất định.
Li: Số lượng lao động có ở thời điểm i trong kỳ nghiên cứu (i = 1 , n ); n: Tổng số thời điểm thống kê
Thống kê năng suất lao động
3.3.1 Khái niệm và phương pháp tính năng suất lao động
3.3.1.1 Khái niệm năng suất và mức năng suất lao động
Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động
Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng (hay giá trị) sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí
3.3.1.2 Các loại chỉ tiêu năng suất lao động (NSLĐ)
NSLĐ là một trong những chỉ tiêu hiệu quả đầy đủ, do đó cần phân biệt giữa các chỉ tiêu TSLĐ dạng thuận và dạng nghịch Công thức tính toán cho hai loại chỉ tiêu này rất quan trọng để hiểu rõ hơn về hiệu quả lao động.
Công thức tính các chỉ tiêu NSLĐ dạng thuận:
Q: Kết quả sản xuất kinh doanh;
T: Lượng hao phí lao động để tạo ra Q
Do Q có thể được tính bằng sản phẩm hiện vật hoặc tiền tệ (GO, VA, NVA, DT, DTT), trong khi T được xác định qua số lượng lao động bình quân, tổng số ngày người (NN) và số giờ người (GN) thực tế làm việc để tạo ra Q Nhờ đó, mỗi biểu hiện cụ thể của Q và T sẽ giúp chúng ta xác định một chỉ tiêu năng suất lao động (NSLĐ) dạng thuận.
(1) Xét các chỉ tiêu ở mẫu số của WL:
Nếu T được tính bằng số lao động bình quân, ta sẽ có chỉ tiêu NSLĐ bình quân một lao động (ký hiệu WL):
Nếu T được tình bằng tổng số ngày người thực tế làm việc (NN), ta sẽ có chỉ tiêu NSLĐ bình quân một ngày người làm việc (WN):
Nếu T được tình bằng tổng số giờ người làm việc (GN), ta sẽ có chỉ tiêu NSLĐ bình quân một giờ người làm việc (WG):
(2) Xét các chỉ tiêu tử số của WT:
Số lượng chỉ tiêu cụ thể của từng loại NSLĐ thuận được xác định phụ thuộc vào số lượng chỉ tiêu Q có trong tài liệu thống kê.
Việc phân tích có thể được tiến hành theo hai hướng:
+ Tính và đánh giá ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu trong từng kỳ
+ Lập bảng so sánh trị số của của các chỉ tiêu qua hai thời kỳ
Công thức tính các chỉ tiêu NSLĐ dạng nghịch:
Dựa vào công thức tính các chỉ tiêu năng suất lao động (NSLĐ) dạng nghịch, ta nhận thấy rằng với cùng một bộ dữ liệu thống kê về kết quả sản xuất, kinh doanh (Q) và hao phí lao động (T), số lượng chỉ tiêu NSLĐ dạng nghịch có thể xác định đúng bằng số lượng các chỉ tiêu NSLĐ dạng thuận.
Các chỉ tiêu năng suất lao động dạng nghịch được gọi là suất tiêu hao lao động, phản ánh mức hao phí lao động cho mỗi đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh.
Xác định các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh để tính NSLĐ:
Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh để tính NSLĐ có thể được tính bởi các chỉ tiêu sau:
- Nếu Q được tính bằng chỉ tiêu hiện vật (q) kết quả sẽ cho ta những chỉ tiêu NSLĐ tính bằng đơn vị hiện vật
NSLĐ tính bằng hiện vật có ưu điểm trong việc đánh giá trực tiếp hiệu quả lao động và cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp cùng loại sản phẩm Tuy nhiên, chỉ tiêu này có hạn chế cơ bản là chỉ tập trung vào thành phẩm, do đó không phản ánh đúng hiệu quả lao động đã hao phí cho toàn bộ khối lượng sản phẩm tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp.
NSLĐ tình bằng hiện vật chủ yếu được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất bằng sản phẩm cùng tên và có trình độ chuyên môn hóa cao
Khi Q được tính bằng đơn vị tiền tệ thông qua các chỉ tiêu như GO, VA, NVA, DT, DTT, kết quả tính toán sẽ cung cấp các chỉ tiêu năng suất lao động (NSLĐ) cũng được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ.
NSLĐ tình bằng tiền tệ có ưu điểm nổi bật là phản ánh tổng hợp hiệu quả lao động, đồng thời cho phép doanh nghiệp tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ Điều này bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo dở dang và các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
3.3.2 Phân tích tài liệu thống kê lao động và năng suất lao động
3.3.2.1 Tính các chỉ tiêu đánh giá những tiến bộ trong việc phấn đấu nâng cao NSLĐ của doanh nghiệp
Lập bảng tính và so sánh các chỉ tiêu NSLĐ qua hai thời kỳ
Chỉ tiêu năng suất lao động (NSLĐ) dạng thuận cho biết hiệu quả của mỗi đơn vị lao động trong việc tạo ra kết quả Giá trị chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đang có sự tiến bộ trong việc nâng cao năng suất lao động, ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp, điều này cho thấy cần cải thiện hiệu quả lao động.
Chỉ tiêu NSLĐ dạng nghịch phản ánh số lượng lao động hao phí cần thiết để tạo ra một đơn vị kết quả Giá trị của chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp đang có sự tiến bộ trong việc nâng cao năng suất lao động Ngược lại, giá trị lớn cho thấy hiệu quả lao động chưa được tối ưu.
3.3.2.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của NSLĐ bình quân chung của tổng thể
NSLĐ bình quân chung của một tổng thể:
Trong trường hợp một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận tham gia sản xuất kinh doanh, như công ty có nhiều doanh nghiệp, hãng có nhiều đơn vị thành viên hoặc doanh nghiệp với nhiều phân xưởng, cần tính chỉ tiêu năng suất lao động (NSLĐ) bình quân chung của tổng thể, được ký hiệu là W.
Trong đó: Qi: Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh của từng bộ phận
Li: Số lượng lao động có bình quân của từng bộ phận
Với: Wi là NSLĐ bình quân một lao động của từng bộ phận
L là cấu trúc lao động của từng bộ phận trong tổng thể lao động Để phân tích các yếu tố tác động đến sự biến động của năng suất lao động bình quân chung, cần áp dụng các phương pháp phân tích hệ thống chỉ số.
Mô hình phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động NSLĐ bình quân:
Phương trình kinh tế nêu ra hai yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất lao động bình quân: thứ nhất là năng suất lao động cá biệt (Wi), và thứ hai là kết cấu lao động của từng bộ phận trong tổng số lao động của toàn bộ hệ thống Nhân tố kết cấu về số lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả lao động.
- Hệ thống chỉ số: I W I W I kc
- Lượng tăng giảm tương đối:
- Nhận xét ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động NSLĐ bình quân
Để phân tích biến động năng suất lao động (NSLĐ) bình quân của doanh nghiệp, cần xem xét các tài liệu thống kê hiện có Những nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ bao gồm điều kiện làm việc, trình độ tay nghề của nhân viên, và công nghệ được áp dụng trong sản xuất Việc đánh giá các yếu tố này sẽ giúp xác định nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi trong năng suất lao động của doanh nghiệp.
PX NSLĐ (kg/LĐ) Số LĐ bình quân(LĐ)
- Hệ thống chỉ số: I W I W I kc
- Lượng tăng giảm tương đối:
Có thể thấy NSLĐ bình quân ở năm N+1 tăng lên 34,78% so với năm N, tương ứng với mức tăng là 8kg/LĐ do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố:
Do năng suất lao động cá biệt ở các phân xưởng tăng 12,73% so với năm trước làm cho NSLĐ bình quân tăng lên 3,5 kg/LĐ
Do kết cấu về số lượng lao đông thay đổi, tăng lên 19,57% làm cho NSLĐ bình quân tăng lên 4,5 kg/LĐ
Trong tổng số 34,78% tăng trưởng của năng suất lao động (NSLĐ) bình quân, có 15,22% là do sự cải thiện của NSLĐ cá biệt, trong khi 19,57% là do sự thay đổi trong cấu trúc và số lượng lao động.
3.3.2.3 Phân tích các nhân tố về sử dụng lao động ảnh hưởng tới sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh
Thống kê thu nhập của lao động
3.4.1 Các nguồn hình thành thu nhập của lao động trong doanh nghiệp
Thu nhập của người lao động ở nước ta được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, song các nguồn chủ yếu nhất bao gồm:
- Thu nhập từ tiền lương và các khoản có tính chất lương
- Thu nhập nhận từ quỹ BHXH trả thay lương do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp
Mặc dù tiền lương là nguồn thu nhập quan trọng, nhưng ở Việt Nam, nó chưa đủ để đảm bảo mức sống cho người lao động Do đó, việc nghiên cứu thu nhập của người lao động cần tập trung vào đánh giá tiền lương, nhằm giúp họ có thể sống dựa vào thu nhập này, từ đó yên tâm công tác và cống hiến cho doanh nghiệp.
3.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiền lương của lao động trong doanh nghiệp
3.4.2.1 Các chỉ tiêu tổng quỹ lương
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động dựa trên hiệu quả công việc của họ, thông qua các hình thức lương và chế độ phụ cấp hiện hành.
Có nhiều hình thức phân loại tổng quỹ lương, trong đó có thể phân loại theo hình thức và chế độ trả lương Các tiêu chí này giúp xác định cách thức chi trả và quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp, từ đó tạo ra sự công bằng và minh bạch trong việc trả lương cho người lao động.
- Quỹ lương trả theo sản phẩm: lương sản phẩm không hạn chế, lương sản phẩm luỹ tiến, lương sản phẩm có thưởng, lương trả theo sản phẩm cuối cùng
Quỹ lương trả theo thời gian bao gồm lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng, được xác định dựa trên độ dài thời gian làm việc của lao động trực tiếp sản xuất.
3.4.2.2 Các chỉ tiêu tiền lương bình quân của LĐSX
Tiền lương bình quân của lao động trực tiếp sản xuất phản ánh mức tiền công nhận được trên mỗi đơn vị lao động đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Công thức tính tiền lương bình quân được áp dụng để xác định giá trị này một cách tổng quát.
Hao phí lao động cho SXKD (T)
Từ công thức tổng quát có thể triển khai các chỉ tiêu tiền lương bình quân cụ thể:
Tiền lương bình quân tháng(quý, năm) 1 LĐ
Tổng quỹ lương tháng (quý, năm)(QL)
Số lao động bình quân (L)
(XN) = Tổng quỹ lương ngày(QL N )
TSNN thực tế làm việc(NN)
Tiền lương bình quân giờ
(XG) = Tổng quỹ lương giờ(QLG)
TSGN thực tế làm việc(GN)
3.4.3 Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương của lao động sản xuất
3.4.3.1 Phân tích tình hình biến động chung tổng quỹ lương của LĐSX a) So sánh trực tiếp
Chỉ tiêu trên thể hiện sự thay đổi về số tuyệt đối và số tương đối trong việc sử dụng tổng quỹ lương giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Nếu ∆QL < 0 và IQL < 100%, tổng quỹ lương trong kỳ phân tích thấp hơn so với kỳ gốc Ngược lại, nếu điều kiện này không được thỏa mãn, tổng quỹ lương sẽ cao hơn Cần thực hiện so sánh với hệ số điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác.
Trong đó: IQ=Q1/Q0 là chỉ số về kết quả sản xuất kinh doanh giữa 2 kỳ
Q có thể là chỉ tiêu hiện vật (sản lượng) hoặc chỉ tiêu giá trị (GO, VA, NVA, DT, DTT…)
Hai chỉ tiêu trên cho biết về lượng tiết kiệm/lãng phí về sử dụng tổng quỹ lương của kỳ phân tích so với kỳ gốc
Nếu ∆’QL