1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh

82 21 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 8,57 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • Mục lục

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

  • 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

  • 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán

  • 1.1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

  • 1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng

  • 1.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành

  • 1.2.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt Nam

  • 1.2.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC)

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG DỤNG CỤ Y TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUỐC TẾ

  • PHƯƠNG LINH

  • 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh

  • 2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty

  • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

  • 2.2 Khái quát thực trạng kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh

  • 2.2.1 Đặc thù về nghiệp vụ bán hàng tại công ty

  • 2.2.2 Thực trạng kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại công ty

  • CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG DỤNG CỤ Y TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUỐC TẾ PHƯƠNG LINH

  • 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh

  • 3.1.1 Những kết quả đạt được

  • 3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân

  • 3.2 Các đề xuất hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh

  • 3.2.1. Hoàn thiện kế toán bán hàng về chứng từ và luân chuyển chứng từ

  • 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống bán hàng về hệ thống tài khoản sử dụng

  • 3.2.3. Hoàn thiện kế toán bán hàng về sổ kế toán

  • 3.2.4. Hoàn thiện kế toán bán hàng về trích lập các khoản dự phòng

  • 3.2.5. Hoàn thiện kế toán bán hàng về hình thức trả lương cho nhân viên kế toán bán hàng

  • 3.3 Điều kiện thực hiện

  • 3.3.1 Về phía Nhà nước

  • 3.3.2 Về phía Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Kể từ khi gia nhập WTO năm 2007, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, với tốc độ tăng trưởng nhanh và đời sống người dân được cải thiện Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp và yêu cầu ngày càng cao từ người tiêu dùng, hoạt động bán hàng trở nên vô cùng quan trọng, giúp đáp ứng nhu cầu và tạo điều kiện cho tái sản xuất xã hội Đối với doanh nghiệp thương mại, bán hàng là hoạt động cốt lõi quyết định doanh thu và lợi nhuận, đồng thời ổn định lưu thông hàng hóa và tiền tệ, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Kế toán là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và kiểm soát hoạt động kinh tế một cách chính xác Để nâng cao hiệu quả bán hàng và quay vòng vốn, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng là cần thiết, tuân thủ các nguyên tắc kế toán hiện hành Qua đó, nhà quản trị có thể đánh giá tình hình tiêu thụ hàng hóa, nhận diện ưu điểm và hạn chế, từ đó đưa ra quyết định phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế

Phương Linh, trong quá trình làm việc và nghiên cứu về kế toán bán hàng tại công ty, đã nhận thấy tầm quan trọng của kế toán bán hàng Dựa trên kiến thức học tập và thực tiễn, em phát hiện ra rằng bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công ty vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục, như tổ chức bộ máy kế toán, chính sách bán hàng và các khoản nợ phải thu khó đòi Những vấn đề này đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và quyết định của Ban Giám đốc trong chiến lược kinh doanh lâu dài Do đó, em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh.”

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Vào thứ hai, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Qua đó, chúng tôi sẽ đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của công ty trong việc quản lý và ghi chép kế toán cho nhóm hàng này.

Vào thứ ba, bài viết sẽ đưa ra kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa quy trình kế toán.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện bằng cách tìm hiểu các quy định về kế toán bán hàng theo chế độ kế toán như Thông tư 133/2016/TT-BTC và chuẩn mực kế toán Việt Nam Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi đã có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với phòng kế toán và nghiên cứu các chứng từ liên quan đến kế toán bán hàng như hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, sổ sách kế toán, giấy báo Nợ và giấy báo Có Qua đó, tôi đã tổng hợp và phân tích tình hình kế toán bán hàng tại công ty.

Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã áp dụng phương pháp quan sát thực tế để nghiên cứu quy trình làm việc của phòng kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng Tôi đã theo dõi trình tự hạch toán, luân chuyển chứng từ và hệ thống sổ kế toán, cùng với các hóa đơn chứng từ thực tế được áp dụng tại đơn vị Qua đó, tôi đã nắm bắt được tình hình hoạt động và thu thập số liệu phù hợp với đề tài nghiên cứu của mình.

+ Mục đích: Nhằm thu thập thông tin, dữ liệu chuyên sâu về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.

+ Đối tượng phỏng vấn: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu với đối tượng phỏng vấn là nhân viên Kế toán.

+ Phạm vi phỏng vấn: Nhân viên kế toán bán hàng – Lê Thị Vân

+ Thời gian phỏng vấn: Ngày 02/03/2021

Trong nội dung phỏng vấn, chúng tôi đã thu thập các thông tin quan trọng liên quan đến kế toán bán hàng tại công ty Các chính sách kế toán bán hàng, phương thức bán hàng và chính sách kế toán áp dụng được trình bày rõ ràng Bên cạnh đó, quy trình và trình tự kế toán cũng như các nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty được ghi nhận một cách chi tiết Thời điểm ghi nhận doanh thu và giá vốn cũng được xác định cụ thể, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Kết quả thu được từ cuộc phỏng vấn với chị Lê Thị Vân, nhân viên kế toán bán hàng, đã cung cấp những thông tin cơ bản và khái quát về công việc và trách nhiệm của chị trong lĩnh vực kế toán bán hàng.

 Chế độ kế toán công ty đang áp dụng là Thông tư 133/2016/TT-BTC

 Chính sách kế toán bán hàng được cập nhật và thay đổi hàng năm theo chiều hướng tăng của phần trăm doanh thu năm trước.

Quy trình ghi chép nghiệp vụ bán hàng bao gồm việc ghi nhận doanh thu dựa trên hóa đơn xuất bán và biên bản bàn giao Doanh thu được xác nhận khi nhận được yêu cầu chấp nhận thanh toán từ người mua hoặc khi hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp, tập trung vào các nguyên tắc và quy trình kế toán cần thiết Chương 2 phân tích thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh, nêu rõ những thách thức và cơ hội trong việc quản lý và ghi chép doanh thu.

Chương 3 trình bày các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng dụng cụ y tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ quốc tế Phương Linh Các giải pháp được đề xuất bao gồm cải tiến quy trình ghi chép, nâng cao kỹ năng cho nhân viên kế toán, và áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý dữ liệu Những cải tiến này không chỉ giúp tăng cường tính chính xác trong báo cáo tài chính mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG

Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán

1.1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

Theo giáo trình “Kế toán tài chính 3 của Trường Đại học Thương Mại”:

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, diễn ra khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua Quá trình này không chỉ giúp người bán thu hồi tiền tệ mà còn mang lại quyền đòi nợ từ phía người mua.

Từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình chuyển đổi hàng hóa của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, đánh dấu sự kết thúc của một chu kỳ kinh doanh và hoàn tất vòng chu chuyển vốn.

Bán hàng là một phần quan trọng trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và thu tiền hàng Đây là một hành vi thương mại, trong đó người bán có trách nhiệm giao hàng và nhận tiền, trong khi người mua có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo thỏa thuận Hàng hóa được coi là hàng bán khi đáp ứng các điều kiện nhất định.

- Phải thông qua mua, bán và thanh toán theo một phương thức thanh toán nhất định.

- Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa đó, người mua trả lại tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

- Hàng hóa thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất chế biến.

Ngoài ra, một số trường hợp ngoại lệ được coi là hàng bán:

- Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự (không tương tự về bản chất và giá trị, giao dịch này tạo ra doanh thu).

- Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên liên doanh liên kết.

- Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng.

- Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong khâu bán mà theo hợp đồng bên mua chịu.

1.1.1.2 Các phương thức bán hàng

Phương thức bán buôn hàng hóa là hình thức giao dịch theo lô hoặc số lượng lớn, trong đó người mua chủ yếu là các nhà cung cấp Hàng hóa sau khi được bán buôn sẽ không đến tay người tiêu dùng trực tiếp Bán buôn hàng hóa có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau.

Phương thức bán buôn qua kho là hình thức trong đó hàng hóa được nhập vào kho của doanh nghiệp và sau đó được xuất bán cho người mua buôn Hình thức này bao gồm hai phương thức xuất hàng khác nhau.

Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp là phương thức mà bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng Doanh nghiệp sẽ xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua Khi đại diện này nhận đủ hàng, họ sẽ thực hiện thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, lúc này hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.

Bán buôn hàng hóa theo hình thức chuyển hàng là quá trình mà doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc địa điểm được chỉ định Trong suốt quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại Quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho bên mua khi hàng hóa được kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này số hàng chuyển giao mới được xem là đã tiêu thụ.

Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng cho phép doanh nghiệp thương mại bán hàng ngay sau khi mua mà không cần đưa về kho Hình thức này mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian cho cả bên bán và bên mua.

Bán buôn hàng hóa theo hình thức giao hàng trực tiếp, hay còn gọi là giao tay ba, là quá trình mà doanh nghiệp thương mại mua hàng và giao ngay cho đại diện bên mua tại kho của người bán Sau khi đại diện bên mua ký nhận hàng hóa và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa sẽ được xác nhận là đã tiêu thụ.

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là hình thức mà doanh nghiệp thương mại mua hàng và sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để giao hàng cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua thanh toán hoặc xác nhận đã nhận hàng và đồng ý thanh toán, lúc này hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ.

Phương thức bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội bộ Đặc điểm nổi bật của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lưu thông và chuyển vào tiêu dùng, với giá trị và giá trị sử dụng được thực hiện Bán lẻ thường diễn ra với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc, và giá bán thường ổn định Các hình thức bán lẻ đa dạng bao gồm nhiều phương thức khác nhau.

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung là phương thức bán hàng tách biệt giữa giao hàng và thu tiền từ khách hàng Mỗi quầy hàng có nhân viên thu tiền đảm nhiệm việc thu tiền và phát hóa đơn cho khách, trong khi hàng hóa sẽ được giao tại quầy bởi nhân viên bán hàng Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng dựa vào hóa đơn để kiểm kê số lượng hàng đã bán và lập báo cáo doanh thu Nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và chuyển tiền bán hàng cho thủ quỹ.

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp là quy trình trong đó nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền từ khách hàng và giao hàng cho họ Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên sẽ lập giấy nộp tiền và chuyển tiền cho thủ quỹ Đồng thời, họ cũng thực hiện kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca hoặc trong ngày, từ đó lập báo cáo bán hàng chi tiết.

Hình thức bán lẻ tự động là phương thức kinh doanh mà các doanh nghiệp thương mại sử dụng máy bán hàng tự động để cung cấp hàng hóa, thường đặt tại các địa điểm công cộng Khách hàng chỉ cần bỏ tiền vào máy, và hàng hóa sẽ được tự động dispensed cho họ.

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp cho phép người mua thanh toán nhiều lần, bắt đầu bằng một khoản thanh toán đầu tiên ngay khi mua hàng Số tiền còn lại sẽ được thanh toán dần qua các kỳ hạn tiếp theo, kèm theo lãi suất do việc trả chậm.

Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành

1.2.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.1.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của VAS 14: “ Doanh thu và thu nhập khác ”

Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chuẩn mực này nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc cũng như phương pháp kế toán liên quan đến doanh thu và thu nhập khác Nó bao gồm các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, và các phương pháp kế toán cần thiết để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Giá trị doanh thu này được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Doanh thu từ các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, sử dụng tỷ lệ lãi suất hiện hành Điều này có thể dẫn đến giá trị thực tế nhỏ hơn giá trị danh nghĩa dự kiến nhận được sau này.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau mà có tính chất và giá trị tương tự, thì giao dịch này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch đó được xem là tạo ra doanh thu Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền liên quan Nếu không thể xác định giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận, doanh thu sẽ được xác định từ giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Nếu giao dịch kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập Bảng Cân đối kế toán Để xác định kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ, cần thỏa mãn bốn điều kiện cụ thể.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

1.2.1.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của VAS 02 “ Hàng tồn kho ”

Quản lý số lượng và giá trị hàng tồn kho là ưu tiên hàng đầu đối với doanh nghiệp sản xuất và thương mại Việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho là rất quan trọng, nếu không sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và giá vốn hàng bán, dẫn đến sự mất kiểm soát trong tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kế toán số 02 về "Hàng tồn kho", hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc Tuy nhiên, nếu giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc, hàng tồn kho sẽ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan khác cần thiết để đưa hàng tồn kho đến địa điểm và trạng thái hiện tại.

Việc chọn phương pháp tính giá xuất kho cần dựa vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp, bao gồm số lượng và tần suất nhập xuất hàng tồn kho, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán và thủ kho, cũng như điều kiện kho bãi hiện có.

Theo mục 13 của chuẩn mực, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Phương pháp bình quân gia quyền là cách xác định giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.

Phương pháp nhập trước, xuất trước dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, tương ứng với doanh thu liên quan Mọi khoản chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán năm nay và năm trước, cùng với hao hụt, mất mát hàng tồn kho (sau khi trừ bồi thường do trách nhiệm cá nhân) và chi phí sản xuất chung không phân bổ, sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm nay nhỏ hơn năm trước, số chênh lệch lớn hơn sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.

Trong trường hợp hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất tài sản cố định hoặc làm nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất, giá gốc của hàng tồn kho này sẽ được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.

1.2.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC)

Hóa đơn bán hàng là tài liệu quan trọng dành cho các tổ chức và cá nhân trong việc kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Hóa đơn này được sử dụng khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, cũng như trong các trường hợp được coi là xuất khẩu hoặc cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

- Hóa đơn giá trị gia tăng: dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

+ Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

+ Hoạt động vận tải quốc tế;

+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài

Một hóa đơn GTGT thường phải có những thông tin sau:

+ Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, ngày lập hóa đơn;

+ Thông tin bên bán: Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế, các thông tin liên lạc khác (nếu có);

+ Thông tin bên mua: Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế bên mua;

+ Thông tin về hàng hóa, dịch vụ, số lượng mua bán, đơn giá cho từng mặt hàng, thành tiền trước và sau khi tính thuế GTGT;

+ Điều khoản thanh toán: phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG DỤNG CỤ Y TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUỐC TẾ PHƯƠNG LINH

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG DỤNG CỤ Y TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUỐC TẾ PHƯƠNG LINH

Ngày đăng: 28/01/2022, 19:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS Nguyễn Tuấn Duy, Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2014 Khác
2. GS.TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy, Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2008 Khác
3. GS.TS Đặng Thị Loan, Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2009 Khác
4. Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính Khác
5. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, Nhà xuất bản Lao động, 2011 Khác
6. Tài liệu do phòng kế toán công ty cung cấp Khác
7. Các bài khóa luận, báo cáo thực tập của khóa trước;8. Website Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w