Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hóa là xu thế không thể tránh khỏi, và không quốc gia nào có thể phát triển thịnh vượng bằng cách đóng cửa Thương mại quốc tế đóng vai trò then chốt trong việc kết nối nền kinh tế trong nước với kinh tế toàn cầu, giúp khai thác lợi thế so sánh, tận dụng nguồn lực về vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại Đồng thời, thương mại cũng góp phần bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa từ nền văn hóa nhân loại.
Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nơi mà tỷ lệ nhập khẩu chiếm từ 20% đến 25% GDP Trong số các mặt hàng nhập khẩu, vật tư và thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp được ưu tiên hàng đầu, góp phần lớn vào tổng kim ngạch nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu không chỉ giúp người tiêu dùng trong nước tiếp cận với đa dạng sản phẩm hiện đại và giá cả hợp lý, mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế Nhập khẩu tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực sản xuất, cho phép tập trung vào những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, đồng thời nâng cao năng suất lao động thông qua việc nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến.
Với xu hướng tăng cường hợp tác quốc tế, Nhà nước đã cho phép tất cả các loại hình doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, hợp doanh và tư nhân, tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu Do đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, trở thành một nhiệm vụ quan trọng.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại CTCP Lux Decor là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của công ty, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày càng gay gắt Doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, vì vậy việc xây dựng kế hoạch nhập khẩu chất lượng và giá thành hợp lý là rất quan trọng Mặc dù nhiều doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, họ vẫn gặp khó khăn trong việc xác định và cải thiện hiệu quả này Nguồn lực chính cho hoạt động nhập khẩu bao gồm ngoại tệ, thời gian và lao động, tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hiệu quả các nguồn lực này, dẫn đến chi phí đầu vào cao và khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ.
Các doanh nghiệp nhập khẩu cần khẩn trương tìm kiếm giải pháp để giảm chi phí nhập khẩu, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, góp phần cải thiện hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam chuyên nhập khẩu hàng hóa và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tư nhân Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức từ các công ty liên doanh nước ngoài có vốn lớn, Lux Decor đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động Nhờ đó, công ty đã tạo dựng được vị thế vững chắc trên thị trường nội địa và trở thành đối tác tin cậy của nhiều đối tác quốc tế.
Theo thống kê, CTCP Lux Decor chủ yếu nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc và Đài Loan, với vải rèm từ Hàn Quốc chiếm trên 60% tổng hàng nhập và Đài Loan chiếm khoảng 20%, có xu hướng tăng nhẹ trong 3 năm qua Hai thị trường này được xem là có tiềm năng lớn, do đó công ty đang chú trọng nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu từ hai nguồn này Tuy nhiên, với thuế suất nhập khẩu ngày càng cao, công ty cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn thị trường nhập khẩu để cải thiện hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động nhập khẩu của CTCP Lux Decor nhằm tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh từ hai thị trường Hàn Quốc và Đài Loan là rất cần thiết Do đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của công ty Cổ phần Lux Decor Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong thương mại quốc tế, nhập khẩu đóng vai trò quan trọng và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu trước đây đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp.
Đề tài luận văn của sinh viên Đỗ Thị Ngọc An tập trung vào "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng phục vụ khai thác than từ thị trường Trung Quốc tại Trung tâm Xuất khẩu và Hợp tác Đầu tư – VVMI" Bài luận văn này được hướng dẫn bởi cô giáo với mục tiêu tìm ra các giải pháp tối ưu nhằm cải thiện hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu than phục vụ ngành khai thác.
Phạm Thu Hương (2012) đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế và hiệu quả kinh doanh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu Tuy nhiên, các giải pháp này vẫn còn thiếu tính cụ thể.
Đề tài luận văn của sinh viên Lê Thị Linh, được hướng dẫn bởi thầy Nguyễn Duy Đạt, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư công nghệ và hóa chất từ thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần công nghệ Xen_Lu_Lo Bài viết đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Đề tài luận văn của sinh viên Hoàng Thị Nga, K49E2 khoa thương mại quốc tế trường đại học Thương Mại, tập trung vào "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu dây chuyền sản xuất cửa" của công ty CP Thiết bị Địa Việt Dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thùy Dương, nghiên cứu này phân tích quy trình nhập khẩu cửa trong giai đoạn 2014-2016, nhằm xác định những hạn chế và đề xuất các giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đề tài luận văn của sinh viên tập trung vào việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu vật tư và máy móc của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu MASIMEX Nghiên cứu này nhằm phân tích những thách thức hiện tại và đưa ra các biện pháp cụ thể để tối ưu hóa quy trình nhập khẩu, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Nguyễn Hoàng Lương, giáo viên hướng dẫn cô Phạm Thu Hương, đã có những đóng góp quan trọng về thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty trong năm 2012 Khóa luận đã cung cấp số liệu về nhập khẩu vật tư và máy móc từ năm 2011 đến 2013, tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại một thị trường cụ thể, mà vẫn còn mang tính chung chung.
Đề tài luận văn của sinh viên Nguyễn Đức Phong, dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thu Giang năm 2010, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH DUY HIỆP Mặc dù đã chỉ ra thực trạng hiệu quả kinh doanh, nhưng chưa đề xuất các biện pháp cụ thể để cạnh tranh với các nhãn hiệu khác Các nghiên cứu trước đó đều nhấn mạnh lý luận chung về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, phân tích hiệu quả của doanh nghiệp đối với một mặt hàng cụ thể từ một thị trường nhất định Mỗi thị trường có những mặt hàng riêng, do đó, các giải pháp khắc phục hạn chế trong doanh nghiệp cũng khác nhau Xuất phát từ thực tế hoạt động của công ty thực tập và các nghiên cứu trước, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của công ty Cổ phần Lux Decor Việt Nam”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của công ty Cổ phần Lux Decor Việt Nam" là nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Mục tiêu riêng : Trên cơ sở lý luận đó, đề tài sẽ đề cập đến những vấn đề thực tiễn của công ty:
+ Nghiên cứu, tìm hiểu sự ảnh hưởng môi trường đến hiệu quả nhập khẩu của
Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam
+ Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc và Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam
Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam cần áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc và Đài Loan Đầu tiên, việc nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu và xu hướng tiêu dùng là rất quan trọng Thứ hai, tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp uy tín tại Hàn Quốc và Đài Loan sẽ giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm Thứ ba, công ty nên đầu tư vào marketing trực tuyến để tiếp cận khách hàng tiềm năng hiệu quả hơn Cuối cùng, việc đào tạo nhân viên về kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng sẽ góp phần nâng cao trải nghiệm của khách hàng và tăng doanh thu.
Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc,Đài Loan của công ty Cổ phần Lux Decor Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian : Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam
Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu về kết quả hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh mành rèm từ thị trường Hàn Quốc và Đài Loan trong ba năm 2018, 2019 và 2020 Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự phát triển và ảnh hưởng của các thị trường này đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng các thông tin đã qua xử lý và có sẵn từ nhiều nguồn khác nhau Những thông tin này có thể được tìm thấy trong báo cáo tài chính, báo cáo tờ khai, và báo cáo nhập khẩu chi tiết của công ty Ngoài ra, các tài liệu như giáo trình chuyên ngành Kinh tế quốc tế, Quản trị tác nghiệp Thương Mại Quốc Tế, cùng với sách báo và ấn phẩm, tạp chí chuyên ngành cũng là nguồn dữ liệu quý giá.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp phân tích tổng hợp là quá trình đánh giá tổng quát các dữ liệu thu thập được, nhằm tổng hợp thông tin và rút ra những kết luận quan trọng.
Phương pháp so sánh là một kỹ thuật phân tích quan trọng, cho phép đánh giá một chỉ tiêu bằng cách so sánh với chỉ tiêu cơ sở, từ đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích Tùy thuộc vào mục đích và tính chất của các chỉ tiêu kinh tế, có thể áp dụng các kỹ thuật so sánh khác nhau như so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối để đạt được kết quả phân tích hiệu quả nhất.
Kết cấu khóa luận
Bài khoá luận tốt nghiệp về đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của công ty Cổ phần Lux Decor Việt Nam” được cấu trúc gồm 4 chương, bao gồm các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1 : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2 : Một số lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương 3 : Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu rèm cửa từ thị trường Hàn Quốc và Đài Loan của Công ty cổ phần Lux Decor Việt Nam
Chương 4 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu rèm cửa từ thị trường Hàn Quốc và Đài Loan của công ty cổ phần Lux Decor ViệtNam
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CTCP LUX DECOR VN 7 2.1 Lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất Nó không chỉ đánh giá trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò sống còn trong việc duy trì và phát triển bền vững.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là chỉ số quan trọng thể hiện chất lượng hoạt động nhập khẩu Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được từ hoạt động nhập khẩu và chi phí cần thiết để tạo ra kết quả đó.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên hiệu quả kinh doanh tổng thể Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thể hiện mức độ tiết kiệm chi phí và tăng cường hiệu quả kinh tế riêng cho lĩnh vực này Điều này phản ánh khả năng sử dụng nguồn nhân lực một cách tối ưu nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm những thành quả mà doanh nghiệp đạt được sau quá trình kinh doanh, như sản lượng hàng hóa, giá trị hàng hóa và doanh thu từ việc tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Chi phí của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là tổng hợp các khoản chi tiêu cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tiền lương, thuê mặt bằng, chi phí bán hàng và chi phí giao dịch.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả tối ưu khi kết quả đạt được tối đa với chi phí đầu tư tối thiểu.
Xét trên giác độ doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt được khi thu được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Xét từ góc độ xã hội, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đạt được khi tổng lợi ích xã hội từ hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu vượt qua chi phí sản xuất những hàng hóa và dịch vụ tương tự trong nước.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra công thức đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị dầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa đơn vị đầu ra và đầu vào, cho biết số lượng đầu vào cần thiết để tạo ra một đơn vị đầu ra Kết quả đầu ra được đánh giá qua các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần và lợi tức gộp Các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, đối tượng lao động và vốn kinh doanh.
Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả
Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả có hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối :
Hiệu quả tuyệt đối là khái niệm đo lường mức độ hiệu quả của các phương án kinh doanh, tương ứng với từng giai đoạn và doanh nghiệp cụ thể Nó được đánh giá thông qua các chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận và doanh thu, phản ánh khả năng hoạt động và thành công của doanh nghiệp trong thị trường.
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu được – Tổng chi phí bỏ ra để thu được kết quả
Hiệu quả tương đối là chỉ số đánh giá mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp Có hai phương pháp để tính toán chỉ tiêu này, mỗi phương pháp mang lại những ý nghĩa khác nhau.
Ký hiệu: KQ là kết quả đạt được, CF là chi phí bỏ ra Ta có công thức :
H1 Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng kết quả.
Mức sản xuất của các yếu tố đầu vào phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng tốt và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho biết số đồng kết quả tạo ra từ mỗi đồng chi phí, phản ánh mức độ hao phí của các yếu tố đầu vào Khi chỉ tiêu này cao, hiệu quả hoạt động sẽ thấp và ngược lại.
Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là chỉ số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp và các bộ phận bên trong Nó giúp đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận đề cập đến hiệu suất hoạt động riêng biệt của từng bộ phận, lĩnh vực hoặc yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp, chẳng hạn như hiệu quả sử dụng vốn và lao động Nó chỉ phản ánh hiệu quả của các hoạt động cụ thể trong doanh nghiệp, không đại diện cho hiệu quả tổng thể của toàn bộ doanh nghiệp.
Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả
Hiệu quả trước mắt là kết quả được đánh giá trong khoảng thời gian ngắn hạn và mang tính chất tạm thời Để doanh nghiệp phát triển bền vững, nhà quản trị cần cân nhắc không chỉ hiệu quả ngắn hạn mà còn phải chú trọng đến hiệu quả lâu dài, nhằm đảm bảo rằng các quyết định hiện tại không ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển trong tương lai.
Hiệu quả lâu dài, hay hiệu quả dài hạn, được đánh giá trong một khoảng thời gian dài và liên quan đến các chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp hình dung rõ hơn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Căn cứ vào giác độ đánh giá hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên mối quan hệ giữa kết quả tài chính đạt được và chi phí đầu tư Đây là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xác định mức độ thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của cả nhà đầu tư nội bộ và bên ngoài, cùng với các bên liên quan Đánh giá hiệu quả tài chính giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư chính xác và điều chỉnh nguồn vốn một cách hợp lý.
Hiệu quả chính trị xã hội của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên những lợi ích mà hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại cho xã hội Điều này bao gồm việc đóng góp vào sự phát triển sản xuất chung của đất nước, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, tạo ra việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, cũng như những tác động tích cực đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hóa.
Loại hiệu quả này mặc dù khó định lượng nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm tra và xét duyệt các dự án đầu tư cũng như kế hoạch kinh doanh.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, thể hiện kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh Nó đóng vai trò then chốt trong việc duy trì và mở rộng tái sản xuất của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu được xác định là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí cần thiết cho hoạt động này.
P: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu
C = tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + chi phí lưu thông, bán hàng + thuế
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (Pdt)
Chỉ tiêu Pdt thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu và lợi nhuận thu được Khi chỉ tiêu này cao, nó cho thấy khả năng sinh lợi của vốn lớn và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp được cải thiện Ngược lại, chỉ tiêu thấp phản ánh hiệu quả kinh doanh không cao.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Pcp)
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ lợi nhuận thu về từ mỗi đồng chi phí đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu Chỉ số càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn, ngược lại, chỉ số thấp cho thấy hiệu quả không cao.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn (Pv)
Chỉ tiêu PV thể hiện số lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư vào kinh doanh nhập khẩu Một chỉ tiêu PV cao cho thấy khả năng sinh lợi của vốn tốt, đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp được cải thiện Ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy hiệu quả kinh doanh không cao.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hvld Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu
Chỉ tiêu SVQ phản ánh số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu trong một kỳ kinh doanh Số vòng quay cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tốt, trong khi số vòng quay thấp chỉ ra hiệu quả sử dụng vốn kém.
Bên cạnh chỉ tiêu này người ta còn tính một chỉ tiêu khác liên quan, đó là chỉ tiêu thời gian một vòng quay vốn:
(coi kỳ phân tích là 1 năm - 360 ngày)
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu động hoàn thành một vòng quay Thời gian càng ngắn, số vòng quay vốn càng lớn, cho thấy hiệu quả hoạt động tài chính cao hơn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này đo lường số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu Giá trị chỉ tiêu càng thấp cho thấy hiệu quả kinh doanh càng cao, và ngược lại.
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư cho hoạt động nhập khẩu được tính bằng tỷ lệ giữa vốn đầu tư (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động) và doanh thu thu được từ hoạt động này Chỉ số càng thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu
Doanh thu bình quân một lao động hay năng suất lao động bình quân
NSLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động bình quân của một cán bộ nhân viên trong công ty
Lợi nhuận trung bình được tạo ra bởi một người lao động
Hlđ Chỉ tiêu này cho biết một cán bộ công nhân viên trong công ty bình quân một năm làm lợi cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ánh khoảng thời gian mà vốn đầu tư dần dần được thu hồi lại sau mỗi kỳ kinh doanh.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư được xác đinh bằng công thức
Tv VDT: tổng số vốn đầu tư cho kỳ kinh doanh đó
P: lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh
Tv: thời hạn thu hồi vốn
Thời hạn thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao và ngược lại.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tiết kiệm nguồn lực đầu vào, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, từ đó hạn chế tình trạng “chảy tiền” ra bên ngoài Trong bối cảnh nước ta đang đối mặt với tình trạng nhập siêu, việc này càng trở nên quan trọng Tăng cường hiệu quả kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao hơn mà còn tăng cường đóng góp thuế cho nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, cạnh tranh gay gắt
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hàng rào bảo hộ mậu dịch của Việt Nam đang giảm đáng kể, dẫn đến việc bãi bỏ nhiều hàng rào thuế quan Điều này tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các công ty nước ngoài và trong nước Để thích ứng với các chính sách bảo hộ của Nhà nước và chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như quốc tế, các doanh nghiệp buộc phải tự chuyển mình, phát huy nội lực để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Mặc dù có nhiều cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều thách thức Cạnh tranh khốc liệt trên thị trường yêu cầu doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động để có thể cạnh tranh với đối thủ và được người tiêu dùng chấp nhận Chỉ khi đạt được điều này, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả nhập khẩu để đáp ứng đòi hỏi của việc khan hiếm nguồn lực sản xuất
Nguồn lực của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhập khẩu, là có hạn và bao gồm vốn kinh doanh, nhân viên xuất nhập khẩu, ngoại tệ và thời gian Việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực này không chỉ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và kinh doanh mà còn cho phép họ cạnh tranh hơn về giá so với đối thủ Nhờ đó, doanh nghiệp có thể mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận và tạo ra giá trị gia tăng cho chính mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, củng cố vị thế trên thị trường và mở rộng quy mô Điều này tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp cải thiện thu nhập cho người lao động thông qua lương và thưởng, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ, như tổ chức các chuyến tham quan và nghỉ mát Việc cải thiện đời sống của người lao động không chỉ tạo động lực làm việc mà còn tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty Hơn nữa, với nhu cầu ngày càng cao về mức sống và việc làm, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu, còn giúp giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
2.2.1 Các nhân tố bên ngoài
Luật pháp, môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu và quốc tế
Luật pháp nước ngoài và các công ước quốc tế tạo ra sự khác biệt giữa kinh doanh nội địa và thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu Hợp đồng nhập khẩu và hoạt động liên quan cần tuân thủ luật pháp của nước xuất khẩu, luật pháp của nước thứ ba (nếu có trong hợp đồng), cùng với các tập quán và hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia Mức độ phức tạp của quy trình nhập khẩu phụ thuộc vào các yếu tố pháp lý và chính sách của nước xuất khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và hiệu quả hoạt động kinh doanh Để giảm thiểu rủi ro và duy trì hoạt động nhập khẩu liên tục, doanh nghiệp cần nắm vững các quy định pháp luật trong nước và quốc tế trước khi tiến hành nhập khẩu.
Biến động của thị trường trong nước và quốc tế :
Hoạt động nhập khẩu được ví như một chiếc cầu nối giữa hai thị trường: thị trường trong nước và thị trường ngoài nước Sự tương tác giữa hai bên này phản ánh sự biến động của từng thị trường, chẳng hạn như việc giảm nhu cầu về một mặt hàng trong nước sẽ dẫn đến việc giảm lượng hàng hóa nhập khẩu và ngược lại Thị trường ngoài nước cũng ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu trong nước, với sự thay đổi về khả năng cung cấp và đa dạng hàng hóa, dịch vụ được thể hiện qua hoạt động nhập khẩu.
Kinh doanh nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi thị trường hàng hóa đầu vào và đầu ra Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, thị trường đầu vào chủ yếu là thị trường quốc tế, nơi mà các biến động như giá cả, sản lượng hàng hóa và chất lượng sản phẩm trên toàn cầu có thể tác động lớn đến hoạt động kinh doanh.
Khi giá hàng hóa toàn cầu tăng, chi phí nhập khẩu cũng tăng theo, dẫn đến việc giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nội địa Điều này có thể làm giảm lượng tiêu thụ và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu.
Các sản phẩm nhập khẩu của doanh nghiệp cần phải phù hợp với nhu cầu thị trường nội địa và các biến động như giá cả, chất lượng, và mẫu mã Điều này đảm bảo rằng sản phẩm có tính cạnh tranh so với hàng hóa trong nước.
Tỷ giá hối đoái là công cụ quan trọng giúp so sánh giá trị của nội tệ và ngoại tệ, đồng thời đánh giá giá cả hàng hóa trong nước so với giá quốc tế, cũng như năng suất lao động trong nước với năng suất lao động toàn cầu.
Khi giá trị đồng nội tệ tăng, nhập khẩu thường được khuyến khích do giá nhập khẩu trở nên rẻ hơn Điều này dẫn đến giảm chi phí nhập khẩu và gia tăng lượng hàng hóa nhập khẩu, từ đó làm tăng kim ngạch nhập khẩu.
Khi tỷ giá đồng nội tệ giảm, giá trị nhập khẩu tăng cao, khiến các nhà nhập khẩu phải chi tiêu nhiều hơn để mua ngoại tệ, dẫn đến giảm lợi nhuận của công ty Nếu lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí, cầu nhập khẩu sẽ giảm, kéo theo kim ngạch nhập khẩu sụt giảm.
Sự biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lớn đến hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu vải sản xuất rèm từ Hàn Quốc và Đài Loan Công ty thanh toán bằng đồng USD cho các đơn hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc, và trong những năm gần đây, đồng USD đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, tỷ giá hối đoái từ 22.765 – 22.835 VND/USD vào năm 2018 đã tăng lên mức 23.174 – 23.869 VND/USD vào năm 2020, dẫn đến chi phí nhập khẩu và giá nguyên vật liệu ngày càng gia tăng.
Hệ thống ngân giao thông vận tải
Hệ thống giao thông vận tải là yếu tố then chốt trong việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài về công ty và phân phối đến các nhà xưởng trong nước Cước phí, thời gian và chất lượng vận tải đều tác động trực tiếp đến chi phí doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Khách hàng hiện nay đặc biệt quan tâm đến ba yếu tố chính: an toàn, giao hàng đúng hẹn và giá cả hợp lý Để đáp ứng nhu cầu này, các tổ chức vận tải đa phương thức cần phải phối hợp hiệu quả giữa các phương thức vận chuyển và quy trình gửi nhận hàng hóa Hệ thống hạ tầng giao thông và thiết bị hỗ trợ tác nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến thời gian và chi phí vận chuyển Đối với việc nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc và Đài Loan, Công ty CP Lux Decor lựa chọn phương thức vận tải đường biển, thể hiện vai trò thiết yếu của nó trong chuỗi logistics.
Vận tải đường biển có khả năng chuyên chở lớn nhờ vào các tàu, đặc biệt là tàu container thế hệ mới, đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng Mặc dù có sức chở lớn, thời gian chờ tại cảng được rút ngắn nhờ vào việc sử dụng các thiết bị xếp dỡ hiện đại và chuyên dụng Phương thức này rất phù hợp cho việc vận chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế.
Giá thành vận tải biển hiện nay rất thấp, chỉ khoảng 0,7 USD/kg/km, nhờ vào trọng tải lớn của tàu biển và cự ly vận chuyển xa Sự định biên thuyền viên trên đơn vị sản lượng ít giúp nâng cao năng suất trong ngành So với các phương thức vận tải khác, giá thành vận tải biển chỉ bằng 1/6 giá vận tải hàng không, 1/2 giá vận tải đường sắt và 1/4 giá vận tải bằng ô tô, cho thấy xu hướng giảm giá ngày càng rõ rệt.
Cảng biển đóng vai trò quan trọng trong vận tải biển của dây chuyền logistics, là đầu mối kết nối các phương tiện vận tải như đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không và đường ống Năng lực của hệ thống cảng container quyết định hiệu quả của phương thức vận tải này.
Đối thủ cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm cả đối thủ hiện tại và tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa Các đối thủ này không chỉ là những doanh nghiệp nhập khẩu khác mà còn bao gồm các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa nội địa có tính chất tương tự hoặc thay thế Việc hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Phân định nội dung nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại CTCP Lux Decor, tôi nhận thấy rằng để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ Đài Loan và Hàn Quốc, công ty cần tập trung vào việc cải thiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu Điều này đặc biệt quan trọng đối với những chỉ tiêu cụ thể liên quan đến hiệu suất và kết quả kinh doanh.
2.3.1 Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, phản ánh cả số lượng và chất lượng Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, vật tư và tài sản cố định Tuy nhiên, lợi nhuận không chỉ rõ nguồn lực và loại chi phí tạo ra hiệu quả kinh doanh Ý nghĩa của lợi nhuận nhập khẩu nằm ở sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nhập khẩu, từ đó cho biết mức độ hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong hoạt động này, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình và đưa ra giải pháp kịp thời.
2.3.2 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu là chỉ số đánh giá lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu so với chi phí đã đầu tư Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng chi phí cho nhập khẩu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, giúp doanh nghiệp xác định hiệu quả kinh doanh của mình.
2.3.3 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo doanh thu
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và doanh thu bán hàng Ý nghĩa của chỉ tiêu này là cho biết mỗi đồng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cần xem xét các chỉ tiêu như tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tổng vốn bình quân, vốn cố định bình quân, vốn lưu động bình quân, sức sản xuất của vốn và doanh lợi của vốn Những chỉ tiêu này giúp đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn, cho biết mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu
Lao động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của công ty, do đó, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động là cần thiết Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng doanh thu, tổng lợi nhuận và số lao động Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động đó.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MÀNH RÈM TỪ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC, ĐÀI LOAN CỦA CTCP LUX DECOR VN
Giới thiệu về công ty Cổ phần Lux Decor
3.1.1.Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN LUX DECOR VIỆT NAM
- Tên giao dịch : LUX DECOR VN., JSC
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
- Trụ sở chính : Số 108 đường Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Công ty CP Lux Decor, được thành lập vào năm 2014, đã nhanh chóng trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực nhập khẩu, sản xuất và phân phối mành rèm hiện đại Với nguồn gốc chủ yếu từ Hàn Quốc và Đài Loan, Lux Decor cung cấp các sản phẩm mang thương hiệu nổi bật như rèm MODERO (Fashion for windows), rèm ECOSHADE (Innovation of shading) và rèm CELLESTA (Outdoor treatment), đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Với 7 năm kinh nghiệm phát triển, Lux Decor cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao, thiết kế hiện đại và sáng tạo Nhờ đó, công ty đã xây dựng được thương hiệu uy tín, được nhiều khách hàng, đối tác và chủ đầu tư tin tưởng và ghi nhận.
Công ty cổ phần này có tổng vốn điều lệ là 10.000.000 đồng (Mười tỷ đồng) và được đại diện bởi Ông Nguyễn Công Vũ, giữ chức vụ Giám đốc.
Lux Decor cung cấp các sản phẩm cao cấp thuộc thương hiệu Modero, nổi tiếng trên toàn quốc trong lĩnh vực mành rèm Công ty tự hào nằm trong top 5 nhà phân phối rèm lớn nhất Việt Nam.
Công ty Lux Decor tự hào sở hữu đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm từ các công ty đa quốc gia và hàng đầu tại Việt Nam, cùng với nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt huyết Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ tốt nhất, trở thành địa chỉ tin cậy cho khách hàng.
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất các loại mành rèm mang thương hiệu Modero, Ecosade và Cellesta, cùng với chăn màn, ga giường và các sản phẩm dệt khác Ngoài ra, chúng tôi còn kinh doanh vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng, đồ điện gia dụng, hoàn thiện công trình xây dựng và trang trí nội thất Modero tự hào sở hữu bộ sưu tập mành rèm đa dạng về kiểu dáng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên của công ty vào khoảng 135 người với cơ cấu như sau:
Phòng tài chính kế toán : 5 người
Phòng hành chính nhân sự : 4 người
Phòng kế hoạch sản xuất : 6 người
Phòng xuất nhập khẩu : 5 người
Tổ trưởng nhà máy : 5 người
Công nhân nhà máy : 100 người
3.1.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Công ty cổ phần Lux Decor có trụ sở chính tại Hà Nội cùng với ba chi nhánh tại Đà Nẵng, Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh Tất cả các văn phòng và chi nhánh đều được trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng như máy tính cá nhân và máy in, phục vụ nhu cầu làm việc của nhân viên Nhà máy sản xuất rèm của Lux Decor tọa lạc tại Lô 8, cụm công nghiệp Yên Nghĩa, quận Hà Đông, Hà Nội, với các phân xưởng được trang bị máy móc hiện đại và đảm bảo an toàn cho người lao động.
Công ty liên tục đầu tư và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và lắp đặt trong hệ thống kho và trung tâm bảo hành Điều này đảm bảo các hệ thống kiểm hàng hoạt động hiệu quả, đồng thời cung cấp thiết bị hiện đại nhằm hỗ trợ bảo trì và bảo hành sản phẩm kịp thời.
3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan nói riêng tại công ty CP Lux Decor Việt Nam.
3.2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty Lux Decor Việt Nam
Tính đến đầu năm 2021, Lux Decor đã có hơn 7 năm hoạt động trong lĩnh vực trang trí nội thất, trở thành nhà phân phối độc quyền rèm cửa nhập khẩu cho hàng trăm đại lý trên toàn quốc Mặc dù thời gian hoạt động không dài, công ty đã đạt được nhiều thành công và không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh Dù gặp nhiều biến động trong nền kinh tế, Lux Decor vẫn duy trì sự phát triển bền vững, điều này được thể hiện qua kết quả kinh doanh khả quan trong giai đoạn 2018 – 2020.
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Lux Decor
Năm Doanh thu Tăng % so với năm trước
Lợi nhuận sau thuế Tăng % so với năm trước
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty CP Lux Decor Việt Nam)
Từ bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh trên, ta có thể thấy:
Trong ba năm qua, tình hình kinh doanh sản xuất của công ty đã tăng trưởng ổn định và duy trì ở mức cao Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự biến động theo từng năm, cụ thể năm 2019 tăng 15,2% so với năm 2018, nhưng năm 2020 chỉ tăng 7,79% so với năm 2019 Sự chững lại trong tăng trưởng doanh thu năm 2020 chủ yếu do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến nền kinh tế toàn cầu.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu không ổn định qua các năm phản ánh ảnh hưởng của tình hình kinh tế khó khăn do Covid-19 và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các doanh nghiệp khác trong ngành.
Hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua lợi nhuận đạt được, với lợi nhuận sau thuế tăng 12.44% trong năm 2019 so với năm 2018 và tăng 13.69% trong năm 2020 so với năm 2019 Điều này cho thấy công ty đã nỗ lực vượt qua những thách thức từ thị trường biến động Để đạt được kết quả này, công ty đã kiểm soát chi phí hiệu quả, với tốc độ tăng trưởng doanh thu luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng chi phí.
Công ty CP Lux Decor chuyên nhập khẩu và phân phối độc quyền rèm cao cấp từ Hàn Quốc, Đài Loan với các thương hiệu Modero, Ecoshade, Cellesta Từ khi thành lập, công ty không ngừng cập nhật và cung cấp nhiều mẫu mã rèm hiện đại, độc quyền, giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn và tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Năm 2019, công ty đã giới thiệu mẫu mành Avalon Roman mới với thiết kế tối ưu hóa khoảng cách giữa hai lớp vải, giúp ống cuộn và đầu kéo được ẩn hoàn toàn bên trong hộp rèm Sản phẩm này mang lại độ che sáng hoàn hảo, mang đến trải nghiệm tuyệt vời cho người dùng Với thiết kế sang trọng và kiểu dáng hiện đại, mành Avalon Roman là lựa chọn lý tưởng cho mọi không gian sống trong ngôi nhà của bạn.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của CTCP Lux Decor VN
Hàn Quốc, Đài Loan của CTCP Lux Decor VN
Hoạt động nhập khẩu mành rèm của công ty trong thời gian qua đã đạt được hiệu quả tương đối, tuy nhiên vẫn chưa cao Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cho thấy cần có những cải thiện để nâng cao hiệu suất trong lĩnh vực này.
Thực trạng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian qua được thể hiện rõ qua bảng số liệu, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu và khả năng sinh lời từ các chi phí đầu tư.
Bảng 3.6 Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo chi phí từ thị trường
Hàn Quốc, Đài Loan của công ty giai đoạn 2018-2020
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí(%)
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty CP Lux Decor)
Trong 3 năm gần đây, lợi nhuận thu được của công ty luôn tăng đều đặn Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí có giảm nhẹ, cụ thể như năm 2019 giảm 2,75% so với năm 2018 và chỉ tăng mỗi tăng 0,5% trong năm 2020.
Lợi nhuận cụ thể mà công ty đạt được trong năm 2018 là khoảng 40,9 tỉ VNĐ, gần 47 tỉ VND trong năm 2019 và lên hơn 54 tỉ VND vào năm 2020.
Lợi nhuận của công ty đã duy trì ổn định trong những năm gần đây, mặc dù tỷ suất lợi nhuận giảm trong năm 2019 nhưng đã phục hồi vào năm 2020 Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm tỷ suất lợi nhuận này là
Doanh thu tăng trưởng, nhưng chi phí tăng nhanh hơn trong giai đoạn 2018-2020 đã dẫn đến sự thay đổi trong thị trường tiêu thụ nội địa Để duy trì doanh thu ổn định, công ty cần đầu tư vào xúc tiến bán hàng, triển khai các chương trình marketing cho sản phẩm rèm cửa, và nâng cao dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng Kết quả là doanh thu tăng lên, mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (TSLN) lại giảm nhẹ do chi phí tăng cao.
Công ty sử dụng đồng USD để thanh toán cho hoạt động nhập khẩu mành rèm từ Hàn Quốc và Đài Loan Sự gia tăng tỷ giá VNĐ/USD và biến động kinh tế trong giai đoạn 2018-2020 đã làm chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu từ các quốc gia này tăng lên, dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận của TSLN.
Chính sách điều chỉnh tiền lương của chính phủ cùng với các biện pháp cải thiện từ công ty đã dẫn đến khối lượng công việc gia tăng, buộc doanh nghiệp phải tuyển thêm nhân viên Điều này làm tăng chi phí nhân lực và không tối ưu hóa khả năng làm việc của toàn bộ nhân sự Do đó, mặc dù doanh thu có tăng, nhưng chi phí cũng không nhỏ, khiến tỷ suất lợi nhuận (TSLN) tăng trưởng chưa rõ rệt.
Công ty nhập khẩu hàng hóa qua đường biển đối mặt với chi phí vận chuyển cao và biến động liên tục, phụ thuộc vào các hãng tàu và quãng đường Để cạnh tranh, nhiều hãng tàu tăng số chuyến, dẫn đến cước vận chuyển giảm, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nhập khẩu Tuy nhiên, khi nhu cầu vận chuyển tăng cao, các hãng tàu có thể bỏ chuyến, khiến cước phí tăng Sự xuất hiện của nhiều công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, buộc các doanh nghiệp phải áp dụng chính sách giảm giá để thu hút khách hàng Điều này giúp giảm chi phí vận chuyển quốc tế, tiết kiệm cho các công ty.
Thực trạng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo doanh thu.
Bảng 3.7 Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo doanh thu từ thị trường Hàn Quốc, Đài Loan của công ty giai đoạn 2018-2020
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (%)
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty CP Lux Decor)
Trong năm 2018, TSLN theo doanh thu của công ty đạt mức cao nhất 9,4%, sau đó giảm xuống 7,1% vào năm 2019 và chỉ tăng nhẹ 0,4% trong năm 2020 Mặc dù gặp nhiều biến động từ nền kinh tế toàn cầu và ảnh hưởng của dịch bệnh trong hai năm gần đây, công ty vẫn duy trì sự ổn định về doanh thu nhờ vào việc ký kết nhiều hợp đồng có giá trị cao trong lĩnh vực xây dựng nhà ở và đô thị Bên cạnh đó, mức thu nhập ngày càng tăng của người dân đã thúc đẩy nhu cầu về sản phẩm nội thất, đặc biệt là rèm cửa, góp phần cải thiện tổng doanh thu và ngăn chặn sự sụt giảm trong năm 2020.
Trong những năm gần đây, doanh thu của công ty CP Lux Decor vẫn duy trì ở mức cao, mặc dù có sự giảm nhẹ Công ty ngày càng nhận được nhiều đơn hàng giá trị, chứng tỏ thương hiệu và vị thế của mình trên thị trường rèm cửa đang được khẳng định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Thực trạng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Mức sinh lợi của vốn lưu động:
Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua mức sinh lợi của vốn lưu động giúp xác định khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng được cải thiện.
Bảng 3.8 Mức sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2018-2020
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Mức sinh lợi của VLĐ 0,21 0,22 0,23
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty CP Lux Decor)
Mức sinh lợi vốn lưu động của công ty đã duy trì sự ổn định và tăng nhẹ qua các năm, với tỷ suất sinh lợi lần lượt là 0,21 vào năm 2018, 0,22 vào năm 2019 và 0,23 vào năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy nỗ lực rõ rệt của công ty trong việc khôi phục khả năng tạo ra lợi nhuận từ vốn lưu động, nhằm đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Mức sinh lời của vốn lưu động tăng trong năm 2020 nhờ vào sự phát triển quy mô và năng lực của công ty, dẫn đến nhu cầu về vốn lưu động gia tăng Ngân hàng Agribank, nơi công ty vay vốn, đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất và tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty CP Lux Decor trong việc vay vốn Bên cạnh đó, nhu cầu sản phẩm rèm cửa ngày càng cao, cùng với chất lượng sản phẩm được khách hàng tin dùng, đã giúp lợi nhuận của công ty tăng trưởng qua các năm Do đó, công ty đã quyết định trích quỹ dự trữ bắt buộc và quỹ khuyến khích phát triển sản xuất với tỷ lệ cao hơn năm trước.
Mức sinh lợi của vốn cố định:
Bảng 3.9 Mức sinh lợi của vốn cố định giai đoạn 2018-2020
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Mức sinh lợi của VCĐ 0,72 0,74 0,81
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty CP Lux Decor)
Mức sinh lời của vốn cố định (VCĐ) đã tăng từ 0,72% năm 2018 lên 0,81% năm 2020, cho thấy công ty đang tối ưu hóa nguồn vốn của mình và gia tăng lợi nhuận Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu cao từ người tiêu dùng và doanh nghiệp đối với sản phẩm rèm cửa và trang trí nội thất, buộc công ty phải đầu tư mạnh mẽ vào việc nhập khẩu máy móc và thiết bị để đáp ứng hiệu quả nhu cầu khách hàng.
Lợi nhuận của công ty tăng trưởng nhanh hơn so với tài sản cố định nhờ vào các biện pháp tích cực nhằm gia tăng lợi nhuận Năm 2020, nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu từ các doanh nghiệp đối với mặt hàng rèm cửa tăng cao, giúp công ty duy trì lợi nhuận ổn định mà không bị lỗ.
Thực trạng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh nhập khẩu
Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mành rèm từ thị trường Hàn Quốc tại công ty CP Lux Decor Việt Nam
3.4.1 Những thành tựu đạt được
Trong giai đoạn 2018-2020, Công ty CP Lux Decor Việt Nam đã nỗ lực không ngừng để phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu mành rèm từ Hàn Quốc và Đài Loan Những thành tựu này đã khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.
Trong bối cảnh khó khăn do dịch Covid-19, giá tàu vận chuyển và tỷ giá USD/VND tăng, công ty đã đối mặt với nhiều thách thức từ cả yếu tố bên ngoài và bên trong như lao động lâu năm nghỉ việc và huy động vốn chưa thuận lợi Tuy nhiên, ban giám đốc và ban quản lý đã triển khai các chính sách hiệu quả để khắc phục tình hình Sau giai đoạn khó khăn vào cuối năm 2019 và đầu năm 2020, công ty đã nhanh chóng phục hồi và đạt được lợi nhuận cao, từ 40.841 triệu VNĐ năm 2018 lên 54.057 triệu VNĐ năm 2020, cho thấy tỷ lệ tăng trưởng đáng kể.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí đã có sự biến động trong thời gian qua, đạt đỉnh 10,35% vào năm 2018 và giảm xuống mức thấp nhất là 8,1% vào năm 2020 Nhờ vào các chính sách kịp thời của công ty, tỷ suất lợi nhuận này đã giảm nhưng không xuống quá sâu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty đã có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt 9,4%, giảm xuống còn 7,1% vào năm 2019, nhưng đã tăng nhẹ lên 7,5% trong năm 2020 Mặc dù chưa ổn định, tỷ suất lợi nhuận này đang có xu hướng tăng trở lại nhờ vào các chính sách điều chỉnh hiệu quả của công ty.
Công ty đã đạt được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu cao trong giai đoạn 2018-2020, với chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định lần lượt là 0,72 vào năm 2018, 0,74 vào năm 2019 và 0,81 vào năm 2020, cho thấy xu hướng tích cực trong việc tối ưu hóa nguồn vốn Bên cạnh đó, vốn lưu động cũng có sự tăng trưởng nhẹ trong ba năm qua, khẳng định khả năng quản lý tài chính hiệu quả của công ty.
Trong ba năm qua, công ty đã duy trì năng suất lao động bình quân cao, với mỗi nhân viên đóng góp vào tỷ lệ doanh thu lớn Mặc dù có sự khác biệt về số liệu cụ thể hàng năm, việc tìm kiếm giải pháp để ổn định hiệu quả sử dụng lao động là cần thiết nhằm đảm bảo năng suất và lợi nhuận trung bình của mỗi lao động tăng trưởng ổn định qua từng năm.
3.4.2 Những mặt hạn chế còn tồn tại
Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế Đặc biệt, hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn qua không ổn định, với sự biến động lên xuống của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chưa đạt được như mong đợi.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí đã có sự biến động đáng kể trong thời gian gần đây, giảm mạnh từ 10,35% vào năm 2018 xuống chỉ còn 7,6% Sự sụt giảm này phản ánh hiệu quả kém trong việc sử dụng chi phí đầu tư.
2020 tăng lên 8,1% nhưng không mang tính bền vững do sự tăng giảm biến động không ngừng của chỉ tiêu này.
Tăng chi phí đầu tư cho xúc tiến bán và marketing sản phẩm rèm cửa, cùng với chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu do tỷ giá hối đoái tăng, là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này Bên cạnh đó, chi phí nhân lực cũng gia tăng do chính sách điều chỉnh tiền lương của chính phủ.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty trong giai đoạn 2018-2020 mặc dù luôn ở mức dương, nhưng sự biến động không ổn định cho thấy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đang gặp một số vấn đề.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu từ Hàn Quốc và Đài Loan đã tăng qua các năm, tuy nhiên, chi phí nhập khẩu lại tăng nhanh hơn, dẫn đến lợi nhuận tăng nhưng không tương xứng với doanh thu Kết quả là tỷ suất lợi nhuận giảm và có sự biến động trong những năm gần đây.
Mặc dù công ty đã cải thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định, nhưng mức tăng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh Dù ngân hàng đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi, công ty vẫn phải từ chối nhiều hợp đồng nhập khẩu uỷ thác do nguồn vốn không kịp quay vòng để mở thư tín dụng Điều này dẫn đến việc huy động vốn không đủ, gây mất nhiều cơ hội kinh doanh quan trọng cho công ty.
Mỗi năm, mỗi người lao động đóng góp một lượng doanh thu đáng kể cho công ty, tuy nhiên, sự biến động của chỉ tiêu này vẫn chưa ổn định Nguyên nhân của tình trạng này cần được phân tích và khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Nguồn nhân lực hiện tại của công ty chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, do quy trình tuyển chọn nhân viên chủ yếu dựa trên nhu cầu tạm thời mà thiếu kế hoạch dài hạn Công ty vẫn chưa thiết lập chiến lược để duy trì và phát triển nguồn nhân lực hiện có, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển và mở rộng trong tương lai.
Lực lượng lao động không ổn định có thể dẫn đến tăng chi phí và thời gian trong quy trình tuyển dụng và đào tạo Điều này cũng có thể gây ra sự giảm doanh thu do mất khách hàng và hiệu suất làm việc kém của nhân viên, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và hiệu quả nhập khẩu của công ty.
+ Ngoài ra, năng suất lao động tăng không đều một mặt do tâm lý người lao động chưa được khuyến khích thực sự hợp lý
3.4.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế