Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành
Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu tồn kho trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
1.1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
Một số khái niệm cơ bản:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về Hàng tồn kho, tại điều 03 của
Hàng tồn kho được định nghĩa là tài sản giữ để bán trong quá trình sản xuất và kinh doanh bình thường, bao gồm các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, nguyên liệu, vật liệu, cùng với công cụ và dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Theo Điều 24 trong Thông tư 133/2016/TT-BTC, tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu được định nghĩa là những đối tượng lao động mà doanh nghiệp mua từ bên ngoài hoặc tự chế biến, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên liệu, vật liệu là thành phần quan trọng trong hàng tồn kho, được dự trữ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo giáo trình Kế toán tài chính của Trường Đại học Thương mại, xuất bản năm 2010, do TS Nguyễn Tuấn Duy và TS Đặng Thị Hòa đồng chủ biên.
Cuối kỳ, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (HTK) thấp hơn giá gốc, HTK sẽ được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện bằng cách trích lập dự phòng giảm giá HTK Dự phòng giảm giá HTK phản ánh phần giá trị bị tổn thất do sự giảm giá của HTK, theo giáo trình Kế toán tài chính Trường Đại học Thương mại.
● Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố vốn, lao động, công nghệ là các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất.
● Giá trị NVL được chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
Khi tham gia vào quá trình kinh doanh, nguyên liệu sẽ bị tiêu hao hoặc biến đổi hình thái ban đầu, nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
Nguyên vật liệu là một phần quan trọng của tài sản lưu động, với giá trị phụ thuộc vào vốn lưu động dự trữ Chúng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
1.1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu.
Có nhiều cách phân loại NVL theo các chỉ tiêu khác nhau Dưới đây là các cách phân loại NVL:
● Theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất:
Nguyên liệu và vật liệu chính là những thành phần thiết yếu trong quá trình sản xuất, tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm Khái niệm này thường gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể, trong khi các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ không sử dụng khái niệm vật liệu chính hay phụ Ngoài ra, nguyên liệu và vật liệu chính còn bao gồm cả nửa thành phẩm được mua ngoài nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và chế tạo thành phẩm.
Vật liệu phụ là những loại vật liệu không tạo thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Chúng có thể thay đổi màu sắc, mùi vị và hình dáng bề ngoài của sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng và hỗ trợ cho quá trình chế tạo diễn ra suôn sẻ Ngoài ra, vật liệu phụ còn phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản và đóng gói, góp phần vào hiệu quả của quá trình lao động.
Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp đảm bảo quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra một cách suôn sẻ Nhiên liệu có thể tồn tại ở ba trạng thái: thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những yếu tố thiết yếu trong ngành xây dựng, bao gồm các loại vật liệu và thiết bị phục vụ cho công việc thi công Thiết bị xây dựng cơ bản không chỉ bao gồm các dụng cụ cần lắp đặt mà còn cả những thiết bị không cần lắp, cùng với các khí cụ và vật kết cấu cần thiết để hoàn thiện công trình.
● Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát biếu tặng.
- Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
● Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất kinh doanh, với sự đa dạng về chủng loại và nguồn gốc Chất lượng và giá cả của nguyên vật liệu thường xuyên biến động, vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu cần phải chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng cho đến dự trữ Quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi sự chú trọng ở từng khâu để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất.
Trong quá trình thu mua, quản lý cần phải kiểm soát chặt chẽ các yếu tố như khối lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, giá mua và chi phí thu mua Đồng thời, việc lập kế hoạch cũng phải đảm bảo đúng tiến độ và thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu (NVL) và tránh tình trạng mất mát, hư hỏng hay hao hụt, việc quản lý kho hàng và bảo quản NVL một cách hiệu quả là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp bảo vệ chất lượng NVL mà còn ảnh hưởng tích cực đến quá trình sản xuất và kết quả kinh doanh.
Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu, cần phải áp dụng cách sử dụng hợp lý và tiết kiệm dựa trên các định mức và dự toán đã được xác định Điều này giúp giảm thiểu mức tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, từ đó gia tăng thu nhập Do đó, việc tổ chức ghi chép và phản ánh tình hình xuất nhập cũng như sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất là rất quan trọng.
Doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu nhằm đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả Việc này giúp tránh tình trạng gián đoạn do cung ứng không kịp thời, đồng thời ngăn ngừa tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu. Để công tác kế toán NVL được thực hiện tốt, doanh nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
● Trong doanh nghiệp có rất nhiều loại nguyên vật liệu, do đó cần phải phân loại nguyên vật liệu và lập danh mục để theo dõi.
● Xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp cần sử dụng, tổ chức việc lập và luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận liên quan.
Kế toán nguyên vật liệu tồn kho theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
1.2.1 Quy định của VAS 01 “Chuẩn mực chung”
Theo chuẩn mực kế toán VAS số 01: kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản sau:
Nguyên tắc giá gốc quy định rằng tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, tức là số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Theo nguyên tắc kế toán, nguyên vật liệu (NVL) phải được ghi nhận theo giá gốc, tức là giá trị thực tế đã chi trả để có được NVL tại thời điểm ghi nhận Nếu giá trị thuần có thể thực hiện của NVL thấp hơn giá gốc, thì cần phải tính toán theo giá trị thuần có thể thực hiện.
Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các doanh nghiệp phải áp dụng chính sách và phương pháp kế toán đã chọn một cách thống nhất trong ít nhất một năm kế toán Nếu có sự thay đổi trong các chính sách và phương pháp kế toán, doanh nghiệp cần giải trình lý do và tác động của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc hạch toán, việc áp dụng chế độ kế toán đối với nguyên vật liệu (NVL) cần phải được thực hiện một cách thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán Nếu có sự thay đổi trong việc áp dụng chế độ kế toán, doanh nghiệp phải giải trình rõ ràng lý do cho sự thay đổi này và đánh giá xem nó có ảnh hưởng đến việc thuyết minh trong báo cáo tài chính hay không.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu việc xem xét, cân nhắc và phán đoán cẩn thận để thực hiện các ước tính kế toán, đặc biệt trong các điều kiện không chắc chắn Điều này đảm bảo rằng các báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình thực tế và giảm thiểu rủi ro sai sót.
Theo nguyên tắc lập dự phòng, nguyên vật liệu tồn kho cần được dự phòng để bù đắp tổn thất do giá giảm Mức dự phòng không được vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện của nguyên vật liệu Việc ước tính giá trị này phải dựa trên bằng chứng tin cậy tại thời điểm ước tính, đồng thời xem xét sự biến động giá cả và chi phí liên quan đến các sự kiện xảy ra sau năm tài chính, với điều kiện phải phù hợp với mục đích dự trữ hàng tồn kho.
Nguyên tắc dồn tích yêu cầu rằng tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi nhận vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
Theo nguyên tắc này, các giao dịch mua nguyên vật liệu (NVL) sẽ được ghi nhận ngay tại thời điểm mua, mà không phụ thuộc vào thời điểm thanh toán tiền mua NVL.
1.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của VAS 02 “Tồn kho”
Công tác kế toán nguyên vật liệu (NVL) được quy định rõ ràng trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về Hàng tồn kho Theo khoản 3 mục c của chuẩn mực này, hàng tồn kho bao gồm các tài sản như nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ Do đó, NVL là một phần thiết yếu của hàng tồn kho trong doanh nghiệp, và công tác kế toán NVL đóng vai trò quan trọng trong kế toán hàng tồn kho.
- Chuẩn mực kế toán số 02 trong việc tính giá thực tế nhập kho HTK – NVL:
Hàng tồn kho được định giá theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở trạng thái hiện tại Giá trị thực tế của nguyên vật liệu (NVL) nhập kho được tính toán dựa trên từng nguồn nhập cụ thể.
Trường hợp 1: NVL mua ngoài:
Giá thực tế của NVL = Giá mua ghi trên hóa đơn
Chi phí mua hàng bao gồm các khoản như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu Các khoản giảm trừ (nếu có) sẽ không bao gồm thuế GTGT.
Trường hợp 2: NVL tự sản xuất:
Tính theo giá thành sản xuất thực tế
Trị giá NVL nhập kho = Trị giá vật liệu xuất kho + Chi phí gia công chế biến Trường hợp 3: NVL gia công chế biến xong nhập lại kho:
Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm giá thực tế vật liệu xuất đi gia công và chi phí gia công chế biến, vận chuyển bốc dỡ.
Trị giá nguyên vật liệu (NVL) nhập kho được xác định bằng tổng trị giá NVL xuất kho thuê ngoài chế biến, chi phí chế biến, chi phí vận chuyển và các chi phí khác Đặc biệt, trong trường hợp NVL nhận góp vốn liên doanh, liên kết, cần lưu ý các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị này.
Giá thực tế NVL nhập kho là giá trị được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
Trường hợp 5: NVL nhập do biếu tặng:
Trị giá NVL nhập kho = Giá trị hợp lý ban đầu của
Chi phí liên quan đến việc tiếp nhận NVL tương đương và các chi phí khác là rất quan trọng Đối với phế liệu thu hồi nhập kho, giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định dựa trên giá theo đánh giá thực tế hoặc giá bán trên thị trường.
- Chuẩn mực kế toán số 02 trong việc tính giá trị thực tế xuất kho HTK – NVL:
Theo đoạn 13 chuẩn mực số 02 : “Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:”
● Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) xuất kho được tính dựa vào số lượng và đơn giá thực tế của từng lô hàng Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có số lượng chủng loại vật tư ít và có khả năng nhận diện từng lô hàng.
● Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, kế toán xác định giá bình quân của vật liệu dựa trên giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và giá nhập trong kỳ Từ đó, dựa vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá bình quân, kế toán có thể tính toán giá thực tế của vật liệu xuất.
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành
Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
2.1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành
● Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT PHÚC THIÊN THÀNH.
● Tên bằng tiếng nước ngoài: PHUC THIEN THANH INVESTMENT AND MANUFACTURE JOINT STOCK COMPANY.
● Tên công ty viết tắt: PHUC THIEN THANH ,JS
● Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 10 Pháp Vân, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Sản Xuất Phúc Thiên Thành được thành lập vào ngày 19 tháng 09 năm 2013 bởi Giám Đốc điều hành ông Nguyễn Quang Trung với
Công ty có 13 lao động toàn thời gian và được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội Vốn điều lệ của công ty là 1.800.000.000 đồng, với lần đăng ký thay đổi thứ hai diễn ra vào ngày 13 tháng 01 năm 2016.
● Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh: Thương mại dịch vụ và lắp ráp, sản xuất.
● Các thành phẩm, đơn đặt hàng chính công ty đang sản xuất hiện nay:
Làm biển bạt Alu, Mica,….
Làm biển quảng cáo theo các công trình
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty
Bộ máy của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành được tổ chức theo mô hình trực tuyến-chức năng, giúp quản lý và điều hành hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh Trong mô hình này, lãnh đạo doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ từ các lãnh đạo chức năng trong việc hướng dẫn, kiểm tra và thực thi các quyết định Lãnh đạo doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động và có toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.1.: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
( Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, có trách nhiệm chỉ huy và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày Họ đưa ra kế hoạch tài chính và kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật Việt Nam Ngoài ra, giám đốc còn đại diện cho công ty trong các giao dịch với tổ chức kinh tế và cơ quan quản lý Nhà nước.
Phòng hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho lãnh đạo về cấu trúc tổ chức và bộ máy điều hành của công ty Ngoài ra, phòng cũng chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, xây dựng và thực thi các chế độ chính sách cũng như quy chế của công ty.
● Phòng kế toán: Phụ trách vấn đề quản lý tài chính trong công ty và tổ chức kế toán.
● Phòng Sales: Bộ phận Kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn hàng, làm báo giá,chốt hợp đồng và chăm sóc khách hàng cũ.
Phòng mua hàng có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý các đề xuất mua nguyên vật liệu, dụng cụ bảo hộ lao động, cũng như máy móc thiết bị Đảm bảo cung ứng đúng hạn cho các bộ phận là một trong những trách nhiệm quan trọng của phòng này.
Phòng sản xuất có nhiệm vụ thực hiện sản xuất theo kế hoạch đã đề ra Nếu cần thiết, phòng có thể chủ động đề xuất yêu cầu bổ sung dụng cụ lao động với bộ phận mua hàng để đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm.
Phòng kiểm soát chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và điều phối các nguồn lực sản xuất Mục tiêu chính là đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu hàng hóa đầu ra, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả kinh tế của các nguồn lực đầu vào.
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch và điều phối các nguồn lực sản xuất để đáp ứng tối đa nhu cầu thành phẩm và tối ưu hóa nguồn lực đầu vào về mặt kinh tế Đơn vị này còn đảm bảo việc xây dựng các kế hoạch sản xuất, phổ biến và kiểm soát các chỉ tiêu định mức tiêu hao.
● Phòng thiết kế: thiết kế các biển quảng cáo theo yêu cầu của khách hàng rồi chuyển cho bộ phận sản xuất để thực hiện
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán, với chất lượng phụ thuộc vào trình độ và sự phân công hợp lý của từng phần hành Công ty áp dụng mô hình hạch toán kế toán tập trung, nơi mọi hoạt động hạch toán và lập báo cáo tài chính đều dưới sự giám sát của giám đốc tài chính Phòng kế toán thực hiện tổng hợp công tác kế toán chung, với các nhân viên được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, tạo mối quan hệ chặt chẽ Việc phân chia các phần hành kế toán cho từng kế toán viên giúp chuyên môn hóa công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý và khối lượng công việc.
Sơ đồ 2.2.: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán cần phối hợp chặt chẽ với ban lãnh đạo để đảm bảo tính khoa học và hiệu quả, đồng thời phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhân viên Cần xây dựng và chuẩn hóa hệ thống quy trình, quy định, quy chế và biểu mẫu liên quan đến hoạt động kế toán – tài chính của Công ty Ngoài ra, việc cải tiến và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán theo các quy định mới nhất của Luật kế toán là rất quan trọng.
Điều phối công tác kế toán bao gồm việc hướng dẫn, kiểm tra và xử lý lập các báo cáo quản trị, báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo thuế theo tháng, quý và năm Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho kế toán viên là một phần quan trọng Ngoài ra, cần kiểm tra và phê duyệt các báo cáo, chứng từ trong bộ phận kế toán và các sổ sách liên quan Cuối cùng, báo cáo trực tiếp lên ban lãnh đạo doanh nghiệp về việc thực hiện các công tác kế toán và BCTC định kỳ là nhiệm vụ thiết yếu.
● Kế toán thuế: Xây dựng, tổ chức và chuẩn hóa hệ thống tài chính kế toán.
Đảm bảo tính toán và nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế cho ngân sách và các quỹ của công ty Chịu trách nhiệm về các giao dịch với cơ quan thuế, sở kế hoạch và cơ quan thống kê Gửi và nộp các tờ khai, báo cáo liên quan đến thuế cùng các chứng từ cần thiết.
Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi thu chi và quản lý chứng từ theo quy định hiện hành Nó giúp giám sát biến động của nguồn vốn, đồng thời thực hiện quy trình thu, chi hàng ngày một cách hiệu quả.
Kế toán kho và thanh toán, kế toán tiền lương và bảo hiểm, cùng với thủ quỹ, đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng và nhà cung cấp Các kế toán viên cần lên kế hoạch thu nợ, chốt công nợ với khách hàng, và giám sát tài khoản tiền gửi ngân hàng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm hàng tháng thực hiện việc lập bảng chấm công cùng bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên trong công ty Đồng thời, công việc này cũng bao gồm việc trích lập các khoản bảo hiểm, kinh phí và giải quyết các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên theo quy định của công ty và luật lao động của nhà nước.
● Kế toán kho: Theo dõi quá trình xuất, nhập thành phẩm và nguyên vật liệu
Khái quát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Phúc Thiên Thành
2.2.1 Đặc điểm kế toán nguyên vât liệu tồn kho tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành
2.2.1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tu và sản xuất Phúc Thiên Thành.
Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành chuyên sản xuất các sản phẩm như in bạt, in decal và lắp ráp bảng quảng cáo Sau khi thực tập tại đây, tôi nhận thấy nguyên vật liệu của công ty có những đặc điểm đặc thù rất riêng.
Công ty cung cấp nhiều loại bạt và decal với chất lượng đa dạng, mỗi loại bạt yêu cầu một loại mực phù hợp để đảm bảo hiệu quả in ấn Do đó, nguyên vật liệu của công ty rất phong phú và đa dạng về mẫu mã.
Các nguyên vật liệu (NVL) của công ty chủ yếu không có hạn sử dụng, bao gồm bạt, decal, khung bạt và đèn leg trong bảng quảng cáo Do đó, công ty không cần phải lo lắng về việc NVL hết hạn mà không thể sử dụng được.
Mặc dù nguyên vật liệu (NVL) tại công ty chủ yếu không có hạn sử dụng, việc bảo quản chúng vẫn rất quan trọng Cần tránh để NVL ở những nơi có độ ẩm cao, vì điều này có thể làm giảm chất lượng và dẫn đến hư hỏng.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường về in ấn bạt, banner và biển quảng cáo, công ty cần sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu đa dạng về chủng loại và mẫu mã Việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu một cách chính xác là rất quan trọng, do đó công ty phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý, nhằm thuận tiện cho việc quản lý và đảm bảo chất lượng sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau.
Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành thực hiện phân loại nguyên vật liệu nhưng không chi tiết cho từng loại, mà chỉ nhằm thuận tiện theo dõi Do đó, kế toán nguyên vật liệu không sử dụng tài khoản cấp 2 để phản ánh các loại nguyên vật liệu Thay vào đó, công ty quy định mã riêng cho từng loại vật tư bằng cách đánh số thứ tự, ví dụ: VT0045, VT0046, VT0038, và tất cả nguyên vật liệu đều được hạch toán vào tài khoản 152.
Nguyên vật liệu được coi là vật liệu chính mà không phân loại thành nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ Danh sách này bao gồm hầu hết các vật liệu mà công ty sử dụng, như mực, mực in UV, bạt, mica, decal, khung thép, sắt, và vít.
Nhiên liệu là vật liệu thiết yếu cung cấp nhiệt lượng cho các máy móc và phương tiện vận chuyển, phục vụ cho quá trình giao hàng và chở hàng đến các địa điểm thi công, bao gồm các loại như xăng và dầu.
- Phế liệu thu hồi bao gồm các sắt, khung thép, vít, thừa hoặc hỏng
Công ty bảo quản nguyên vật liệu trong kho riêng gần xưởng sản xuất để tránh hao hụt và thuận tiện cho việc vận chuyển Nguyên vật liệu được mua và chuyển thẳng đến kho dự trữ, sau đó sẽ được vận chuyển đến xưởng sản xuất theo hóa đơn xuất kho Mỗi đơn hàng sản xuất, công ty xác định mức hao hụt hợp lý và dự trữ nguyên vật liệu dựa trên kế hoạch sản xuất từ phòng vật tư Tuy nhiên, công ty không phân loại nguyên vật liệu, do đó kế toán cần có kiến thức ghi chép ban đầu và hiểu biết về các loại nguyên vật liệu trong ngành in ấn, kết hợp với việc ghi chép nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu trong kho.
2.2.1.2 Xác định giá thực tế nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tu và sản xuất Phúc Thiên Thành. Để tính giá nguyên vật liệu được chính xác thì mỗi doanh nghiệp phải sử dụng một cách tính toán phù hợp nhất với công ty Về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu nhập kho thì phải được đánh giá theo đúng giá mua thực tế Khi tổ chức kế toán vật tư Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Phúc Thiên Thành đã thực hiện xác định giá thực tế nguyên vật liệu theo nguyên tắc giá gốc.
Nguyên vật liệu của công ty đều là mua từ thị trường trong nước Vì vậy giá thực tế của nguyên vật liệu được tính như sau:
Giá thực tế của vật liệu mua trong nước được xác định bằng tổng giá nguyên vật liệu cộng với tiền thuế GTGT và các chi phí thu mua phát sinh (nếu có), sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá, chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán (nếu có).
Giá nguyên vật liệu thu hồi nhập kho sẽ được xác định dựa trên giá trị thực tế có thể sử dụng, giá bán hoặc ước tính của chúng.
Vào ngày 04 tháng 04 năm 2020, công ty đã thực hiện giao dịch mua 380kg màng tự dính (Decal) từ Công ty TNHH Thương mại và phát triển Trường Thành với đơn giá 47.000 đồng mỗi kg, kèm theo thuế GTGT 10%, theo hóa đơn GTGT AA/18P 0000326 và phiếu nhập kho 0762.
Giá thực tế của màng tự dính (Decal) = Giá decal + tiền thuế GTGT
2.2.1.3 Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tu và sản xuất Phúc Thiên Thành.
Nguyên vật liệu chính cho in ấn bạt, banner và biển quảng cáo được công ty mua và chuyển thẳng đến kho để bảo quản, nhằm tránh hao hụt và hỏng hóc Do đó, việc xuất bán ra ngoài gần như không xảy ra Để xác định giá trị nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, thực hiện theo công thức cụ thể.
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính bằng công thức: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL thực tế xuất kho * Đơn giá bình quân Đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được xác định dựa trên đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
(cuối kỳ) Trị giá gốc NVL đầu kỳ+ Trị giá gốc NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL đầu kỳ+ Số lượng NVL nhập trong kỳ