Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
Hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) có hơn 10.000 hợp chất độc và được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Việc phân loại có thể dựa trên đối tượng phòng trừ như thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh, hoặc theo gốc hóa học như nhóm clo hữu cơ và nhóm lân hữu cơ Tính độc và khả năng gây độc của các thuốc trừ sâu phụ thuộc vào nguồn gốc của chúng.
1.1.3.1 Phân loại thuốc BVTV theo đối tượng diệt trừ
Thuốc trừ sâu là các chất hoặc hỗn hợp chất có khả năng tiêu diệt, xua đuổi hoặc di chuyển côn trùng trong môi trường Chúng được sử dụng để ngăn chặn và kiểm soát tác hại của côn trùng đối với cây trồng, rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.
Thuốc trừ bệnh là các chất có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ và sinh học, bao gồm vi sinh vật cùng sản phẩm của chúng và nguồn gốc thực vật, có khả năng tiêu diệt hoặc ngăn ngừa các vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản.
- Thuốc điều hòa sinh trưởng.
- Thuốc trừ tuyến trùng (Nematode): Các chất xông hơi và nội hấp được dùng để xử lý đất trừ tuyến trùng trong đất, trong cây.
- Thuốc trừ nhện (Acricide hay Miticide): Là những hợp chất chủ yếu trừ nhện hại cây trồng, đặc biệt là nhện đỏ.
- Thuốc trừ chuột (Rodenticide hay raticide): Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ hoặc nguồn gốc sinh học được dùng để diệt chuột và các loài gặm nhấm.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide) là các chất được sử dụng để loại bỏ thực vật cản trở sự phát triển của cây trồng, bao gồm cả cây dại mọc trên đồng ruộng và xung quanh các công trình như sân bay, đường sắt Nhóm thuốc này cũng bao gồm các loại thuốc trừ rong rêu trong kênh mương Do tính chất dễ gây hại cho cây trồng, việc sử dụng thuốc trừ cỏ cần phải được thực hiện với sự thận trọng đặc biệt.
1.1.3.2 Phân loại theo cách xâm nhập của thuốc vào cơ thể dịch hại
- Thuốc vị độc: Gây độc qua đường tiêu hóa.
- Thuốc tiếp xúc: Gây độc qua da, qua vỏ cơ thể.
- Thuốc xông hơi: Gây độc qua đường hô hấp… [3].
1.1.3.3 Phân loại theo nguồn gốc và thành phần hóa học
- Nhóm thuốc thảo mộc: Có độ độc cấp tính cao nhưng mau phân hủy trong môi trường.
+Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm hóa chất BVTV tổng hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan.
Hầu hết các hóa chất bảo vệ thực vật thuộc nhóm clo hữu cơ đã bị cấm do tính bền vững cao và khả năng tích lũy lâu dài trong môi trường Công ước Stockholm quy định việc giảm thiểu và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, trong đó có nhiều hóa chất bảo vệ thực vật độc hại như DDT và Lindane DDT (Dicloro diphenyltricloetan) có tác dụng diệt trừ sâu bệnh và duy trì hoạt tính trong môi trường trong thời gian dài, nhưng lại có độ độc cao, với LD50 qua miệng từ 113 - 118mg/kg và qua da là 2.510mg/kg Khả năng hòa tan trong mỡ của DDT làm cho nó dễ dàng tích lũy trong mô mỡ và gan, dẫn đến hiện tượng khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn Do đó, mức dư lượng tối đa cho phép trong đất là 0,1mg/kg và trong nước là 1µg/l Với những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường, DDT đã chính thức bị cấm sử dụng.
Nhóm lân hữu cơ là các este của axit phosphoric, bao gồm những hóa chất độc hại như Methyl Parathion, Ethyl Parathion, Methamidophos và Malathion Hầu hết các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm này đã bị cấm do độc tính cao Triệu chứng nhiễm độc từ các chất này có thể bao gồm nhức đầu, choáng váng, cảm giác nặng đầu, giảm trí nhớ, mệt mỏi, mất ngủ, ăn uống kém, và chóng mặt Trong một số trường hợp nghiêm trọng, người bị nhiễm độc có thể gặp rối loạn tinh thần, giật nhãn cầu, và run tay.
Nhóm carbamate, bao gồm các loại thuốc như Mipcin, Bassa, Sevin, được sử dụng phổ biến nhờ vào tính kinh tế, hiệu quả cao và độ độc cấp tính tương đối lớn Ngoài ra, chúng có khả năng phân hủy tương tự như nhóm lân hữu cơ.
- Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp): Decis, Sherpa, Sumicidine, nhóm này dễ bay hơi và tương đối mau phân hủy trong môi trường và cơ thể người
Các hợp chất pheromone là hóa chất đặc biệt mà sinh vật tiết ra nhằm kích thích hành vi của những sinh vật khác trong cùng loài Các chất điều hòa sinh trưởng côn trùng như Nomolt và Applaud được sử dụng để điều chỉnh sự phát triển của côn trùng, ngăn chặn chúng phát triển từ nhỏ đến lớn hoặc buộc chúng phải trưởng thành sớm Những chất này có độ độc thấp đối với con người và môi trường.
- Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari ): rất ít độc với người và các sinh vật không phải là dịch hại
- Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ dầu mỏ được dùng làm thuốc trừ sâu [3].
1.1.3.4 Phân loại theo nhóm độc
Nghiên cứu về ảnh hưởng của chất độc đối với cơ thể chuột đã giúp các chuyên gia độc học phân loại chất độc thành 5 nhóm dựa trên tác động qua đường miệng và qua da Mặc dù tất cả các loại hóa chất bảo vệ thực vật đều độc hại đối với con người và động vật máu nóng, nhưng mức độ độc tố và cách xâm nhập vào cơ thể sẽ ảnh hưởng đến mức độ gây hại khác nhau.
Các hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) thường ổn định ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị thủy phân trong môi trường kiềm Chúng không bị phân hủy sinh học và có khả năng tích tụ trong mô mỡ, dẫn đến hiện tượng khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn, từ phiêu sinh vật đến các loài chim, với nồng độ có thể tăng lên hàng triệu lần.
Độc tính cấp tính của thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được đo bằng LD50 (liều gây chết 50%), phản ánh lượng cần thiết để giết chết 50% cá thể thí nghiệm, tính bằng mg/kg trọng thể Đối với thuốc BVTV dạng hơi, độ độc được thể hiện qua nồng độ gây chết trung bình LC50 (nồng độ gây chết 50%), tính theo mg hoạt chất/m³ không khí Giá trị LD50 hoặc LC50 càng nhỏ thì mức độ độc hại càng cao.
Trước khi được công nhận là thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), mỗi loại hóa chất phải trải qua kiểm tra độ độc mãn tính, bao gồm khả năng tích lũy trong cơ thể người và động vật máu nóng, kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh hưởng đến bào thai và gây dị dạng cho thế hệ sau Việc thường xuyên tiếp xúc với thuốc BVTV có thể dẫn đến nhiễm độc mãn tính, với biểu hiện giống như các bệnh lý phổ biến như da xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan và rối loạn tuần hoàn.
1.1.3.5 Phân loại theo thời gian phân hủy
Mỗi hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) có thời gian phân hủy khác nhau, với một số chất có khả năng tồn lưu lâu trong đất, nước, không khí và cơ thể động, thực vật, trong khi những chất khác lại dễ dàng bị phân hủy trong môi trường Dựa vào thời gian phân hủy, hóa chất BVTV được phân loại thành các nhóm khác nhau.
Bảng 1.2 Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
STT Phân nhóm Thời gian phân hủy Ví dụ
1 Nhóm hầu như không phân hủy Không phân hủy
Các hợp chất hữu cơ chứa kim loại: Thủy ngân, Asen… Loại này đã bị cấm sử dụng.
2 Nhóm khó phân hủy hay
POP 2-5 năm DDT, 666 (HCH), đã bị cấm sử dụng.
3 Nhóm phân hủy trung bình 1-18 tháng Thuốc loại hợp chất hữu cơ có chứa clo (24 - D).
4 Nhóm dễ phân hủy 1-12 tuần Hợp chất phốt pho hữu cơ, cacbanat.
(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết - Sinh thái môi trường ứng dụng, 2000)
1.1.4 Quy định độ độc của hóa chất bảo vệ thực vật
Việt Nam hiện đang áp dụng nguyên tắc phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) để quy định độ độc của thuốc bảo vệ thực vật Độ độc này được xác định dựa vào chỉ số LD50 (trên chuột) cấp tính của thành phẩm, được tính bằng mg/kg.
LD50 là liều lượng của hóa chất phơi nhiễm trong cùng một thời điểm, gây ra cái chết cho 50% (một nửa) của một nhóm động vật dùng thử nghiệm.
Hình 1.1 Bảng màu theo quy định nhãn thuốc phải có băng màu tương ứng với độc của thuốc
Trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật, có các ký hiệu hướng dẫn sử dụng quan trọng như yêu cầu đeo găng tay khi pha chế, đeo mặt nạ và khẩu trang khi phun, cùng với các ký hiệu liên quan đến tính độc hại của thuốc đối với cá và động vật khác.
Hình 1.2 Một số ký hiệu trên bao bì, nhãn mác của thuốc bảo vệ thực vật
1.1.5 Kỹ thuật sử dụng và bảo quản hóa chất BVTV trong nông nghiệp 1.1.5.1 Sử dụng hóa chất BVTV theo nguyên tắc 4 đúng
Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản đó là nguyên tắc 4 đúng [2]: