1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

53 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 146,45 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU Đ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu khóa luận

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

    • 1.1.Khái quát về tài sản dài hạn trong doanh nghiệp

      • 1.1.1. Khái niệm tài sản hạn trong doanh nghiệp

      • 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của tài sản dài hạn

      • 1.1.2.1 Đặc điểm của tài sản dài hạn trong doanh nghiệp

      • 1.1.2.2. Vai trò của tài sản dài hạn

      • 1.1.3 Phân loại tài sản dài hạn

    • 1.2. Quản trị tài sản dài hạn của doanh nghiệp

      • 1.2.1. Khấu hao

    • 1.2.2. Nội dung quản trị tài sản dài hạn

      • 1.2.2.1. Chính sách quản lý các khoản phải thu dài hạn

      • 1.2.2.2. Chính sách quản lý tài sản cố định

      • 1.2.2.3. Chính sách quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn

      • 1.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

      • 1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

      • 1.2.3.2. Các chỉ tiêu phân tích cơ bản của doanh nghiệp

      • 1.2.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài sản dài hạn

    • 1.3.1. Nhân tố chủ quan

    • 1.3.2. Nhân tố khách quan

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN DÀI HẠN CỦA CÔNG TY TNHH AN GIA ĐẠI PHÚC

    • 2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 2.1.1 Sự phát triển của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 2.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

    • 2.2 Thực trạng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 2.2.1. Tình hình sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 2.2.2. Thực trạng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 2.2.2.1 Hao mòn tài sản cố định

    • 2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 2.2.2.3. Chính sách quản lý tài sản dài hạn của công ty

      • 2.2.3. Các chỉ số phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 2.3.1 Thành công đạt được của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 2.3.2. Những hạn chế trong quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

  • 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế trong quản trị tài sản dài hạn công ty TNHH An Gia Đại Phúc

    • 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan

    • 2.3.2.3. Nguyên nhân khách quan

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN DÀI HẠN TẠI CÔNG TY TNHH AN GIA ĐẠI PHÚC

    • 3.1. Định hướng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc trong thời gian tới

    • 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài sản dài hạn tại công ty TNHH An Gia Đại Phúc

      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

        • 3.2.1.1. Thay đổi cơ cấu tài sản ngắn hạn - dài hạn

      • 3.2.1.2. Tham gia hoạt động đầu tư tài chính

      • 3.2.1.3. Hoàn thiện công tác kế toán, quản lý tài sản dài hạn

      • 3.2.1.4. Kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

      • 3.2.2. Một số giải pháp khác

        • 3.2.2.1. Nâng cao năng lực quản lý tài sản thông qua bồi dưỡng cán bộ

      • 3.2.2.2. Tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường trong nước, tăng thị phần

        • Tiếp tục mở rộng mạng lưới kinh doanh trên thị trường. Để thực hiện hiệu quả giải pháp này, Tập đoàn không chỉ chú trọng mở rộng mạng lưới kinh doanh thông qua thành lập các chi nhánh, văn phòng, mà cần tiếp tục đẩy mạnh các kênh phân phối mới như: bán hàng trực tuyến, bán hàng qua mạng xã hội…, mở rộng hợp tác bán chéo sản phẩm với các đối tác như hiệp hội, các DN dịch vụ chăm sóc sức khỏe...

      • 3.2.2.3. Tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng quản trị TSDH của công ty TNHH An Gia Đại Phúc và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH.

3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: chính sách quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH

Phạm vi không gian: tình hình quản trị TSDH của công ty TNHH An Gia ĐạiPhúc

Phạm vi thời gian: tình hình quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc năm 2017-2019

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm việc sử dụng số liệu thứ cấp liên quan đến tình hình sử dụng tài sản của Công ty TNHH An Gia Đại Phúc Dữ liệu được thu thập từ các tài liệu như báo cáo tài chính từ năm 2017 đến 2019 và các báo cáo tổng kết hàng năm.

Phương pháp phân tích: phân tích, xử lý, tổng hợp, so sánh, thống kê:

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các chỉ tiêu tương đối, số tuyệt đối và số bình quân để đánh giá sự biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng.

Phương pháp thống kê so sánh và đối chiếu được áp dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Phương pháp này giúp so sánh các chỉ tiêu qua các năm nghiên cứu, từ đó rút ra những kết luận quan trọng về sự phát triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Kết cấu khóa luận

Bài khóa luận bao gồm ba chương chính, bên cạnh lời mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, quy ước viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài sản dài hạn của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản dài hạn của công tyTNHH An Gia Đại Phúc

CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

Khái quát về tài sản dài hạn trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm tài sản hạn trong doanh nghiệp

Tài sản dài hạn (TSDH) là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng trên 12 tháng và giá trị lớn từ 10 triệu đồng trở lên TSDH bao gồm các khoản phải thu trên 12 tháng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, văn phòng, quyền sử dụng đất, bản quyền tác giả và nhãn hiệu thương mại.

Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, bất động sản đầu tư, và các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cũng như đầu tư góp vốn liên doanh Ngoài ra, còn có các khoản đầu tư dài hạn khác, đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí trả trước dài hạn, và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Kết luận: Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm: Tài sản cố định hữu hình,

Tài sản dài hạn bao gồm các loại tài sản như TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, cũng như các hình thức đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, và đầu tư góp vốn liên doanh Ngoài ra, còn có các khoản đầu tư dài hạn khác và đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong doanh nghiệp, cùng với chi phí trả trước dài hạn và tài sản thuế thu nhập hoãn lại Những tài sản này có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi kéo dài trên 12 tháng và có giá trị lớn từ 10 triệu đồng trở lên.

1.1.2 Đặc điểm và vai trò của tài sản dài hạn

1.1.2.1 Đặc điểm của tài sản dài hạn trong doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất, tài sản dài hạn thường giữ nguyên hình thái, nhưng công suất của chúng giảm dần theo thời gian do hao mòn trong quá trình sử dụng Điều này cho thấy rằng tài sản dài hạn có đặc điểm là ổn định về hình thức nhưng có sự suy giảm công suất theo thời gian.

Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng hữu ích dự kiến kéo dài hơn một năm hoặc một chu kỳ hoạt động, mang lại lợi ích trong tương lai cho doanh nghiệp.

 Tài sản dài hạn được mua lại để sử dụng vào hoạt động kinh doanh

 Tài sản dài hạn không được mua với mục đích bán lại cho khách hàng

 Tài sản dài hạn phải có khả năng sử dụng nhiều lần trong thời gian ít nhất một năm

1.1.2.2 Vai trò của tài sản dài hạn

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp TSDH trải qua nhiều chu kỳ kinh doanh, dẫn đến sự hao mòn dần của tài sản Giá trị hao mòn này sẽ được chuyển dịch vào chi phí kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Đồng thời, TSDH cũng giúp xác định nguồn vốn cố định của doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp cần thiết để cải thiện khả năng đáp ứng yêu cầu kinh doanh.

Tài sản dài hạn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, giúp họ thực hiện sản xuất kinh doanh hiệu quả và quản lý tình hình hoạt động này một cách chặt chẽ.

Tài sản dài hạn, bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng và phương tiện, đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo ra lợi nhuận Việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản dài hạn không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.3 Phân loại tài sản dài hạn

Trong TSDH, có sự phân loại rõ ràng giữa các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định (TSCĐ), bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các loại tài sản dài hạn khác.

Các khoản phải thu dài hạn thể hiện quyền đòi nợ của đơn vị đối với con nợ trong thời gian trên 12 tháng, cho thấy vốn của đơn vị đang bị chiếm dụng Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn thường xuyên xảy ra do giao dịch mua bán chịu Tuy nhiên, nếu khoản phải thu quá lớn kéo dài sẽ dẫn đến rủi ro cao trong việc thu hồi vốn.

Tài sản cố định là phần tài sản quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất thông thường Tài sản cố định được chia thành ba loại chính: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.

Tài sản cố định hữu hình bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết Những tài sản này phải tham gia vào một hoặc nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn giữ được trạng thái ban đầu của chúng.

Tài sản cố định vô hình bao gồm thương hiệu, phát minh, bằng sáng chế và quyền tác giả Đây là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng được đầu tư và đáp ứng các tiêu chí của tài sản cố định vô hình.

Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp thuê từ các công ty cho thuê tài chính Sau khi hết thời gian thuê, doanh nghiệp có quyền tiếp tục thuê hoặc mua lại tài sản theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Bất động sản đầu tư là loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu với nhiều mục đích khác nhau, như cho thuê hoặc chờ giá tăng để bán kiếm lời Tuy nhiên, những bất động sản phục vụ cho sản xuất, cung cấp hàng hóa, hoặc được bán ngay trong quá trình kinh doanh không được coi là bất động sản đầu tư.

Tài sản dở dang dài hạn

Quản trị tài sản dài hạn của doanh nghiệp

Khấu hao là quá trình định giá, tính toán và phân bổ giá trị tài sản một cách hệ thống, phản ánh sự hao mòn của tài sản sau thời gian sử dụng Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng, liên quan đến sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất, hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.

Khấu hao là một quy ước kế toán cho phép các công ty phân bổ chi phí cho tài sản dài hạn mà họ sử dụng trong năm, bao gồm đất đai, nhà cửa, máy móc, phương tiện, thiết bị và tài sản vô hình như bằng sáng chế và nhãn hiệu hàng hóa Đây là một khoản chi phí không dùng tiền mặt, giúp phù hợp doanh thu với chi phí trong kỳ phát sinh Ngoài ra, lợi thế thương mại từ sáp nhập hoặc mua lại cũng được xem là tài sản dài hạn vô hình.

Khấu hao chính xác giúp xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác, từ đó tính toán lợi nhuận hiệu quả Ngoài ra, khấu hao chính xác còn là cơ sở quan trọng cho việc tính toán tái sản xuất và tái đầu tư.

1.2.2 Nội dung quản trị tài sản dài hạn

Chính sách quản lý tài sản doanh nghiệp (TSDH) là các biện pháp do các nhà quản trị đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến TSDH, đảm bảo quản lý khối tài sản của doanh nghiệp một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất.

1.2.2.1 Chính sách quản lý các khoản phải thu dài hạn

Các khoản phải thu dài hạn là tài sản của công ty, bao gồm tất cả các khoản nợ và giao dịch chưa thanh toán có thời hạn trên 12 tháng Những khoản này phản ánh nghĩa vụ tiền tệ mà khách hàng chưa thanh toán cho công ty Các khoản phải thu được ghi nhận trong sổ sách kế toán và thể hiện trên bảng cân đối kế toán, bao gồm cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với vấn đề khách hàng chậm hoặc không trả nợ, ảnh hưởng đến việc làm của nhân viên và sự phát triển của công ty Để giảm thiểu tình trạng này, các nhà quản trị cần áp dụng các phương pháp quản lý khoản thu hợp lý Đầu tiên, cần nhận thức rằng hiệu quả thu hồi nợ không chỉ thuộc về bộ phận kế toán-tài chính mà còn cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận như bán hàng, dịch vụ khách hàng và ban giám đốc Doanh nghiệp nên yêu cầu khách hàng ký thỏa thuận rõ ràng về thời hạn thanh toán và mức phạt nếu chậm trễ Ngoài ra, việc lưu trữ tài liệu mọi giao dịch và liên hệ với khách hàng là rất quan trọng Cuối cùng, doanh nghiệp cần đánh giá và cải thiện quy trình liên quan đến hiệu quả thu hồi nợ để nâng cao khả năng thu hồi.

Có ba quy trình chính liên quan đến khoản phải thu: chuyển tiền, quản trị tín dụng khách hàng và thu hồi nợ Ngoài ra, việc thiết lập các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của các khoản phải thu là rất quan trọng Những chỉ số này sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá và cải thiện hiệu quả hoạt động của khoản phải thu.

1.2.2.2 Chính sách quản lý tài sản cố định

TSCĐ là tư liệu sản xuất quan trọng, đóng vai trò chủ yếu trong quá trình sản xuất và phát triển kinh tế Quản lý tài sản cố định hiệu quả là rất cần thiết để nâng cao năng suất lao động xã hội Doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc quản lý TSCĐ, bao gồm: mỗi TSCĐ phải có hồ sơ riêng với đầy đủ tài liệu liên quan; quản lý theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại; theo dõi và bảo quản TSCĐ không sử dụng nhưng chưa hết khấu hao; và quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh.

1.2.2.3 Chính sách quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực, tiền nhàn rỗi để đầu tư ra ngoài DN, nhằm tăng thu nhập và nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN Đầu tư dài hạn là khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn trên 12 tháng Có chính sách quản lý các khoản đầu tư tốt là chìa khóa giúp DN hoạt động tốt, thường xuyên theo dõi được chính xác số hiện có và tình hình biến động các khoản đầu tư hiện có Bên cạnh đó, việc có chính sách quản lý tốt còn giúp DN kiểm tra và giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư tài chính cũng như các khoản doanh thu được hưởng do hoạt động đó mang lại, đồng thời xác định chính xác lợi nhuận của hoạt động tài chính.

1.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

1.2.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Hiệu quả là thuật ngữ mô tả mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong việc thực hiện các mục tiêu trong một điều kiện nhất định Điều này có nghĩa là hiệu quả không chỉ phản ánh kết quả của các hành động mà còn phải xem xét trong bối cảnh cụ thể, đồng thời được đánh giá từ góc độ của chủ thể nghiên cứu.

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu quả kinh tế để tồn tại và phát triển Hiệu quả kinh tế phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu trong sản xuất kinh doanh Mặc dù mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu riêng như tối đa hóa lợi nhuận hay doanh thu, nhưng tất cả đều hướng tới việc tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải nỗ lực khai thác và sử dụng tài sản một cách hiệu quả, qua đó phản ánh năng lực và trình độ quản lý tài sản nhằm tối đa hóa giá trị cho các cổ đông.

Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (TSDH) của doanh nghiệp được đo lường bằng khả năng tối đa hóa năng suất và lợi nhuận từ tài sản, đồng thời đảm bảo chi phí cho TSDH vẫn trong mức hợp lý.

1.2.3.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ bản của doanh nghiệp

* Hiệu quả sử dụng TSDH của DN

- Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSDH bao gồm:

+ Hiệu suất sử dụng TSDH + Hệ số sinh lời của TSDH - Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng của TSCĐ

+ Hệ số hao mòn TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ và phản ánh TSCĐ mạnh hay yếu.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Chỉ số này cho thấy khả năng doanh nghiệp huy động và khai thác tốt TSCĐ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp.

+ Hệ số trang bị TSCĐ * Các chỉ số đánh giá khả năng sinh lợi của DN

- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu

ROE cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả, từ đó thu hút nhà đầu tư Ngoài ra, chỉ số này phản ánh khả năng của ban quản lý trong việc cân bằng hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, đảm bảo an ninh tài chính và khai thác lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động và sử dụng vốn, cũng như mở rộng quy mô kinh doanh.

- Sức sinh lời của tài sản

ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) là chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của một đơn vị tài sản bình quân, cho biết số đơn vị lợi nhuận sau thuế mà tài sản đó tạo ra Trị số ROA càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng tài sản càng lớn, ngược lại, trị số thấp cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản kém.

- Sức sinh lợi của doanh thu

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài sản dài hạn

Nhân tố chủ quan là những yếu tố mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát, đóng vai trò quyết định trong hiệu quả sử dụng tài sản cố định và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định Những yếu tố này tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn Do đó, việc đánh giá và ra quyết định liên quan đến các nhân tố này là vô cùng quan trọng Thông thường, các yếu tố cần xem xét bao gồm:

Yếu tố ngành nghề kinh doanh là điểm khởi đầu và định hướng quan trọng cho doanh nghiệp (DN) trong suốt quá trình hoạt động Sau khi lựa chọn ngành nghề, chủ DN cần giải quyết các vấn đề tài chính ban đầu, bao gồm cơ cấu vốn cố định hợp lý và khả năng tài chính của công ty Điều này liên quan đến cách thức đầu tư vào tài sản, mức độ hiện đại hóa so với đối thủ cạnh tranh, cũng như nguồn tài trợ cho tài sản cố định và tính bền vững của nguồn tài trợ đó để đảm bảo hoạt động an toàn cho DN.

Kỹ thuật sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định, bao gồm các chỉ tiêu như hệ số đổi mới máy móc thiết bị và hệ số sử dụng thời gian công suất Nếu doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật sản xuất giản đơn, họ có thể dễ dàng tăng lợi nhuận nhưng gặp khó khăn trong việc duy trì chất lượng và cạnh tranh Ngược lại, với kỹ thuật sản xuất phức tạp và máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn, nhưng yêu cầu tay nghề công nhân cao có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Trình độ tổ chức quản lý và hạch toán nội bộ của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động Bộ máy tổ chức cần gọn nhẹ và phối hợp nhịp nhàng để phù hợp với từng phương thức và loại hình sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và quy trình vận hành máy móc Đặc điểm của công ty hạch toán và kế toán nội bộ cũng tác động đáng kể đến tổ chức sản xuất và quản lý Công tác kế toán sử dụng các công cụ như bảng biểu, khấu hao, thống kê để tính toán hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng thời phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp khắc phục.

Thứ tư là trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong

Để tối ưu hóa khả năng của dây chuyền công nghệ và máy móc trong sản xuất, doanh nghiệp cần nâng cao trình độ quản lý và sử dụng thiết bị của công nhân Việc phân bổ lao động đúng chỗ và đúng thời điểm, cùng với việc hiểu tâm sinh lý của người lao động, là rất quan trọng Doanh nghiệp cũng cần xây dựng cơ chế khuyến khích vật chất và trách nhiệm một cách công bằng để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng và quy định trách nhiệm không rõ ràng, sẽ cản trở việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Nhân tố khách quan là những yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp khó có thể kiểm soát Việc nghiên cứu các yếu tố này không phải để điều khiển chúng theo ý muốn, mà nhằm giúp doanh nghiệp thích ứng tốt nhất với xu hướng phát triển của thị trường.

Yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực của doanh nghiệp Sự tiến bộ trong lĩnh vực này giúp tối ưu hóa quy trình phục vụ khách hàng, xử lý thông tin, và bán sản phẩm Đồng thời, nó cũng cải thiện công tác chi trả bồi thường, từ đó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, kiểm soát rủi ro và ngăn ngừa hiệu quả các hành vi trục lợi.

Yếu tố cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành bảo hiểm Các yếu tố nội bộ như khách hàng, đối thủ cạnh tranh và tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu ra và thị trường tài chính Một thị trường đầu ra sôi động với nhu cầu cao, kết hợp với sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý sẽ thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận Thị trường tài chính, bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn, là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu Thị trường chứng khoán, bao gồm cả thị trường tiền và thị trường vốn, có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp quá chú trọng vào đầu tư chứng khoán, có thể dẫn đến mất cân đối trong cơ cấu tài sản, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.

Doanh nghiệp có thể đối mặt với nhiều rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm nợ khó đòi, khủng hoảng kinh tế và các rủi ro thiên nhiên như bão lụt, động đất hay hỏa hoạn Những rủi ro này có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của doanh nghiệp, dẫn đến hao hụt tài sản và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng tài sản.

Yếu tố vốn là một chỉ số quan trọng thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, thông qua khả năng huy động và quản lý nguồn vốn trong kinh doanh Nó bao gồm khả năng phân phối và đầu tư hiệu quả các nguồn vốn, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô của doanh nghiệp, phản ánh sự phát triển và là tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Tài sản dài hạn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy việc sử dụng hiệu quả tài sản này là cần thiết cho mọi doanh nghiệp Để đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng tài sản dài hạn, doanh nghiệp cần hiểu rõ khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nó.

Cơ sở lý luận này đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc, được trình bày chi tiết ở Chương 2.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN DÀI HẠN CỦA CÔNG

Sự phát triển của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Công ty TNHH An Gia Đại Phúc, được thành lập vào tháng 7/2017 với 100% vốn Nhật Bản, là thành viên của công ty BHNT Dai-ichi Việt Nam, thuộc Tập đoàn Dai-ichi Life - doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ lớn nhất tại Nhật Bản và một trong những tập đoàn bảo hiểm hàng đầu thế giới.

Tên pháp nhân: Công Ty TNHH An Gia Đại Phúc

Tên viết tắt: An Gia Đại Phúc Địa chỉ trụ sở chính: Tỉnh Lộ 295B, xóm Tây, thôn Lộ Bao, Xã Nội Duệ, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh

Chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, chuyên tư vấn và cung cấp các giải pháp bảo hiểm cho con người trên toàn quốc Đội ngũ nhân sự của chúng tôi bao gồm hơn 200 nhân viên cùng hơn 80 đại lý và cộng tác viên, tất cả đều hoạt động tích cực tại tỉnh Bắc Ninh.

Phương châm hoạt động của An Gia Đại Phúc: “ An Gia Đại Phúc- tận tình phục vụ”

Dựa trên giấy phép kinh doanh do Bộ Tài chính cấp, An Gia Đại Phúc đang hợp tác với các nhà môi giới bảo hiểm và các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm quốc tế để cung cấp đa dạng các loại hình bảo hiểm.

Bảo hiểm tai nạn cá nhân

Bảo hiểm sinh mạng cá nhân

Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật

Bảo hiểm con người kết hợp

Cơ cấu tổ chức – nhân sự của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Mô hình 2.1.2 cơ cấu tổ chức công ty TNHH An Gia Đại Phúc Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG NHÂN SỰ

PHÒNG KINH DOANH ĐỘI TIẾP THỊ,

QUẢNG CÁO KẾ TOÁN BÁN HÀNG

Giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và cấu trúc tài chính của đơn vị.

Phòng kinh doanh: Đề xuất và thực hiện các phương án chiến lược kinh doanh do công ty đề ra.

Phòng hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc điều hành các hoạt động của Công ty Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm tổ chức, quản lý lao động và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động Ngoài ra, phòng cũng đảm nhận công tác hành chính, quản trị và văn thư lưu trữ, đảm bảo sự vận hành hiệu quả của Công ty.

Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và tổ chức triển khai quản lý công tác lập dự toán, cũng như quản lý và sử dụng các nguồn thu, chi của Công ty Đồng thời, phòng kế toán cũng hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn, bao gồm đầu tư mới, phát triển, nâng cấp và tăng cường năng lực trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, quản lý và điều hành toàn công ty.

Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán và xác định các khoản thuế phù hợp để nộp, đồng thời đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của pháp luật.

Kế toán bán hàng chịu trách nhiệm xác định đơn hàng, cập nhật đơn giá và quản lý quy trình xuất nhập hàng Họ lưu trữ chi tiết về hàng hóa bán ra và hàng tồn kho, đồng thời phối hợp chặt chẽ với bộ phận nhân viên bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Kết quả kinh doanh của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

I.Tiền và các khoản tương đương tiền 762233270 1000202081 890342300 237968811 (109859781) II.Các khoản phải thu của khách hàng 123.508,488 173.126,147 154.114,027 149.622,699 (190121200)

Tổng tài sản ngắn hạn 885741758 1173328228 1044456327 287586470 (128871901)

III.Tài sản cố định 336.418.757 291.289.513 196.053.177 (45.129.244) (95236336)

1, Tài sản cố định hữu hình 336.418.757 291.289.513 196.053.177 (45.129.244) (95236336)

Tổng tài sản dài hạn 336.418.757 291.289.513 196.053.177 (45.129.244) 1095236336

I.Nợ phải trả người bán 136484569 187975351 171620890 474917820 (163554610)

II.Vốn chủ sở hữu

II.LNST chưa phân phối (20698258) (231547923) (238545327) (210849665) 6997404

Bảng 2.1.3(1): Bảng cân đối kế toán rút gọn 2017-2019 của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Nguồn: trích Báo cáo tài chính công ty TNHH An Gia Đại Phúc

-Về tài sản: tổng tài sản năm 2018 là 2258096828 đồng tăng 295975270 đồng so với năm 2017 Sang năm 2019 tổng tài sản là 890342300 đồng ứng với giảm

109859781 so với năm 2018 Như vậy, quy mô về tài sản của công ty tăng giảm không đồng đều giữa các năm.

+, Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm năm 2017 tài sản ngắn hạn có giá trị là

Tính đến năm 2018, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đạt 1.000.202.081 đồng, tăng 287.586.470 đồng so với năm trước đó, chủ yếu do sự gia tăng vốn bằng tiền Tuy nhiên, đến năm 2019, tài sản ngắn hạn đã giảm 128.871.901 đồng so với năm 2018.

Trong năm 2018, tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng 416.568.000 đồng so với năm 2017, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản cố định với 735.415.200 đồng Sự mở rộng cơ sở vật chất và năng lực sản xuất cho thấy doanh nghiệp đã gia tăng đầu tư tài chính dài hạn, hứa hẹn nguồn lợi tức bền vững trong tương lai Tuy nhiên, vào năm 2019, tài sản dài hạn đã giảm 124.649.000 đồng so với năm 2018.

Nguồn vốn chủ sở hữu vào năm 2018 đạt 740.651.869 đồng, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong giá trị của nguồn vốn này.

217113382 đồng so với năm 2017 Nguyên nhân là do nguồn vốn đầu tư tăng Tuy nhiên năm 2019 nguồn vốn CSH giảm 685539000 đồng so với năm 2018

Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, chiếm tỷ trọng lớn Theo bảng phân tích, vào năm 2018, nợ phải trả đã có sự gia tăng đáng kể.

474917820 đồng so với năm 2017, năm 2019 giảm 163554610 đồng so với năm

1.Doanh thu từ hoạt động kinh doanh BH 6821796 11835087 8710770 5023290 73,49 (3124317) 26,4

2.Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 0 0 0 0 0

4.Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm 4727048 8100793 5722070 3373745 71,37 (2378723) 29,23

5.Chi phí hoạt động tài chính 0 0 0 0 0 0 0

7.Chi phí quản lý kinh doanh 72514 131285 106201 (40353) (17,44) (6405,7) 33,54

8 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2022234 3603009 2882499 1580775 81,6 (720510) 20

9 Chí phi thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 0 0 0 0

10 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 2022234 3603009 2882499 1580775 81,6 (720510) 20

2.1.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

( Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH An Gia Đại Phúc)

- Về doanh thu: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm năm 2018 tăng

Doanh thu năm 2019 đạt 5.023.290.000 đồng, tăng 73,49% so với năm 2017, nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm Tuy nhiên, doanh thu năm 2019 giảm 3.124.317.000 đồng, tương ứng 26,4% so với năm 2018.

% Như vậy, chênh lệch doanh thu năm 2019/2018 so với năm 2018/2017 là giảm

3124317000 đồng, tương ứng 26,4% Việc gia tăng doanh thu này này chủ yếu là do tổng thu từ phí bảo hiểm

Chi phí quản lý kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, với mức tăng 3.373.745.000 đồng (tương ứng 71,37%) vào năm 2018 so với năm 2017 Tuy nhiên, năm 2019, chi phí này đã giảm 2.378.723.000 đồng (29,36%) so với năm 2018 Điều này cho thấy chênh lệch chi phí giữa năm 2018/2017 và năm 2019/2018 đã giảm Năm 2018 được xem là năm có chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm cao nhất trong giai đoạn 2017 – 2019, chủ yếu do sự gia tăng mạnh mẽ của chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm và chi phí bán hàng, trong khi chi phí quản lý chỉ tăng nhẹ.

Năm 2018 ghi nhận lợi nhuận cao nhất trong ba năm, với chênh lệch lợi nhuận giữa năm 2018 và 2017 lớn hơn so với chênh lệch giữa năm 2019 và 2018 Dữ liệu cho thấy hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty luôn mang lại lợi nhuận, với phí bảo hiểm thu được đủ để chi trả cho các khoản bồi thường và trích lập dự phòng Tuy nhiên, biến động lợi nhuận từ hoạt động này lại rất không ổn định, cụ thể năm 2017 đạt lợi nhuận 2.022.234.000 đồng.

3603009000 đồng , hơn năm 2017 là 1580775000 đồng Nhưng năm 20019, lãi từ hoạt động này giảm đáng kể, chỉ còn 2882499000 đồng, giảm 720510000 đồng so với năm 2018.

Thực trạng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

2.2.1 Tình hình sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp còn cần đầu tư vào TSDH bởi TSDH luôn chiếm vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó thể hiện quy mô năng lực kinh doanh của doanh nghiệp

Tỷ trọng tài sản dài hạn (TSDH) trong tổng tài sản của An Gia Đại Phúc chủ yếu phụ thuộc vào tỷ lệ của tài sản cố định hữu hình và các tài sản dài hạn khác, do công ty không có khoản phải thu dài hạn Điều này cho thấy An Gia Đại Phúc có khả năng quản lý tài sản hiệu quả và không bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.

Tình hình chung của TSCĐ của công ty trong ba năm 2017 – 2019 theo báo cáo tài chính được trình bày trong bảng sau:

2 Trang thiết bị văn phòng 128.848.384 38,3 110.398.725 37,9 74.892.314 38,2

Từ bảng 2.2.1 về tình hình tài sản cố định (TSCĐ) của công ty TNHH An Gia Đại Phúc trong giai đoạn 2017-2019, có thể thấy rằng bảo hiểm giá trị của trang thiết bị văn phòng và nhà cửa, kiến trúc luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản cố định hữu hình Cụ thể, năm 2017, máy móc và trang thiết bị chiếm 38,3%, trong khi nhà cửa và kiến trúc chiếm 42,5% tổng tài sản cố định của công ty.

Năm 2018, công ty mở rộng văn phòng dẫn đến nguyên giá tài sản cố định tăng, với tỷ trọng nhà cửa, kiến trúc đạt 45,4%, trong khi tỷ trọng máy móc, trang thiết bị giảm xuống 37,9% Đến năm 2019, nguyên giá tài sản cố định không thay đổi do không có hoạt động mua sắm hay thanh lý, nhưng tỷ trọng nhà cửa, kiến trúc tiếp tục tăng lên 46,0%, và máy móc, trang thiết bị cũng tăng lên 38,2% Phương tiện vận tải luôn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tài sản cố định, với 19,2% vào năm 2017, giảm xuống 16,7% năm 2018 và 15,8% năm 2019 Việc duy trì tỷ trọng thấp đối với phương tiện vận tải là hợp lý vì chúng không phải là tài sản trực tiếp tạo ra doanh thu.

Mặc dù quy mô tài sản cố định hữu hình chỉ tăng nhẹ, việc đánh giá chính xác hệ số hao mòn là cần thiết để nhận biết tình trạng của các tài sản này.

2.2.2 Thực trạng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

2.2.2.1 Hao mòn tài sản cố định

Hệ số hao mòn của tài sản cố định hữu hình càng cao (tiến gần về 1) cho thấy tài sản này đã trở nên cũ kỹ và lạc hậu, cần được xem xét để đổi mới và thay thế.

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Nguyên giá TSCĐ hữu hình

Hao mòn lũy kế (đồng) 218.728.964 326.342.208 421.578.544

Hệ số hao mòn (lần) 0,29 0,40 0,57 Đại Phúc (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

Qua các năm ta thấy hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình tăng dần từ 0,39 lần năm

Chỉ số TSCĐ hữu hình của công ty đã tăng từ 0,40 lần năm 2018 lên 0,57 lần năm 2019, cho thấy sự thiếu chú ý đến việc đổi mới trang thiết bị Điều này cho thấy tài sản dài hạn đang dần trở nên lạc hậu và cần được thay thế để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Công ty An Gia Đại Phúc quản lý TSCĐ thông qua ba bộ phận chính: ban Giám đốc, phòng Kinh doanh và phòng Kế toán Ban Giám đốc chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch mua sắm, tài sản đưa vào sử dụng, dự toán bảo trì và kiểm kê định kỳ Trong quá trình thu mua và thanh lý TSCĐ, ban Giám đốc giám sát và quyết định cuối cùng sau khi các bộ phận đã lập kế hoạch Phòng Kinh doanh tìm kiếm và đánh giá nhà cung cấp, soạn thảo hợp đồng mua sắm và thông báo cho các bên liên quan về kế hoạch mua sắm.

Phòng Kế toán có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và ghi nhận hoạt động thanh toán thông qua phiếu nhập kho tài sản Nhiệm vụ của phòng bao gồm đánh giá, phân loại tài sản cố định và xác định phương pháp tính khấu hao cho từng loại TSCĐ Họ cũng thực hiện việc nhận dạng, phân bổ TSCĐ vào sử dụng và hoàn thành các thủ tục ghi nhận tài sản, định danh tài sản dựa trên các giấy tờ liên quan Ngoài ra, Kế toán còn xem xét chi phí bảo dưỡng và soạn thảo biên bản thanh lý tài sản.

Công ty TNHH An Gia Đại Phúc không chỉ cần một bộ máy quản lý tài sản cố định (TSCĐ) hiệu quả mà còn phải xây dựng các chính sách quản lý TSCĐ hợp lý để tối ưu hóa hiệu suất sử dụng tài sản.

TSCĐ là tài sản có giá trị lớn, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp Công ty TNHH An Gia Đại Phúc cần phân loại và quản lý TSCĐ một cách chính xác, đảm bảo tuân thủ các điều kiện kỹ thuật để tối ưu hóa hiệu suất hoạt động Mặc dù TSCĐ hữu hình không thể tránh khỏi sự ăn mòn do yếu tố tự nhiên, việc quản lý hiệu quả sẽ giúp công ty đánh giá mức độ sử dụng tài sản và xây dựng chính sách thu hồi vốn hợp lý Quản lý kế toán TSCĐ là một mắt xích quan trọng, giúp nâng cao năng lực hoạt động và giảm thiểu tổn thất do hao mòn Việc áp dụng phương pháp khấu hao hợp lý là yếu tố then chốt trong chính sách quản lý TSCĐ Để giảm tải cho bộ phận kế toán, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán TSCĐ, hỗ trợ ghi chép, đánh giá và tính khấu hao theo nhiều phương pháp, đồng thời tuân thủ quy định của nhà nước.

Việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào là một quy trình quan trọng mà công ty An Gia Đại Phúc cần thực hiện một cách chính xác Sai sót trong quá trình này có thể dẫn đến việc xác định sai nguyên giá, giá trị hao mòn và khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí và kết quả hoạt động của công ty Hơn nữa, điều này cũng có thể tác động đến nghĩa vụ nộp ngân sách của công ty đối với nhà nước.

Giá trị gia tăng từ việc nâng cấp tài sản cố định (TSCĐ) sẽ được quyết toán và làm tăng nguyên giá TSCĐ, từ đó ảnh hưởng đến khấu hao Trong khi đó, sửa chữa lớn TSCĐ, dù là theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch, chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh mà không tác động đến khấu hao TSCĐ.

Phương pháp khấu hao TSCĐ là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài sản cố định, giúp chuyển giá trị hao mòn của tài sản vào giá trị sản phẩm Công ty An Gia Đại Phúc cần áp dụng các phương pháp khấu hao phù hợp và tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong việc trích khấu hao TSCĐ để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Công ty TNHH An Gia Đại Phúc cần ghi chép và lưu trữ đầy đủ thông tin về kết quả kinh doanh trong quá khứ, bao gồm các chỉ tiêu như nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và tỷ suất sinh lời của TSCĐ Việc này giúp công ty đưa ra quyết định thay thế hoặc nâng cấp máy móc thiết bị nhằm tăng khả năng kinh doanh Để đưa ra các quyết định chính xác, công ty cần phân tích kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại Tuy nhiên, từ 2017-2019, giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán của công ty đã bị sai lệch so với giá trị thực tế, dẫn đến nhiều tài sản mất giá nghiêm trọng và gây thất thoát vốn.

2.2.3 Các chỉ số phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Chỉ số Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

Đánh giá thực trạng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Các chỉ số phân tích hiệu quả tài sản cố định (TSCĐ) của công ty đã có sự gia tăng qua từng năm, cho thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ được cải thiện đáng kể Cụ thể, năm 2017, hiệu suất sử dụng đạt 4.37, tăng lên 5.24 vào năm 2018.

Năm 2019, hệ số sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của công ty đạt 6.56, cho thấy sự luân chuyển hiệu quả ngày càng cao Đặc biệt, năm 2019 ghi nhận mức tăng cao nhất trong việc sử dụng TSCĐ, với tần suất và công suất lớn Các chỉ số sinh lời của công ty đều lớn hơn 0, chứng tỏ công ty luôn có lãi và lợi nhuận từ TSCĐ tăng đều qua các năm, đặc biệt là vào năm 2019 Các chỉ số sinh lời ở mức 0.04, 0.05 và 0.08 cho thấy tình hình tài chính ổn định Tuy nhiên, hệ số hao mòn TSCĐ cũng tăng cao nhất trong năm 2019, đạt 0.57, so với 0.29 năm 2017 và 0.40 năm 2018, cho thấy TSCĐ đã được sử dụng mạnh mẽ, dẫn đến sự hao mòn tăng lên.

Năm 2017, tài sản cố định (TSCĐ) ít bị hao mòn nhất, nhưng trong hai năm tiếp theo, mức độ hao mòn tăng lên do máy móc thiết bị trở nên cũ hơn và được sử dụng với công suất cao hơn.

2.3 Đánh giá thực trạng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

2.3.1 Thành công đạt được của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, công ty TNHH An Gia Đại Phúc, dù là một doanh nghiệp nhỏ với vốn đầu tư hạn chế, đã đạt được những thành tựu đáng kể Dưới sự lãnh đạo tài tình và nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên, công ty đã vận hành hiệu quả bộ máy quản lý tài sản dài hạn Sau ba năm hoạt động, công ty không gặp phải sai sót lớn và duy trì sự ổn định tương đối Chính sách quản lý tài sản dài hạn của công ty được đánh giá hợp lý và hiệu quả, phù hợp với ngành nghề và điều kiện kinh doanh Nhóm thiết bị này giúp thống kê rủi ro và tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm, từ đó giảm chi phí và tăng doanh thu, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Công ty đã tối ưu hóa công suất của tài sản cố định (TSCĐ) trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng và ứng dụng công nghệ hiện đại vào quy trình bán hàng và quản lý Điều này không chỉ giúp tăng năng suất mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời cho phép thống kê rủi ro và các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp bảo hiểm Đây là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các doanh nghiệp bảo hiểm.

2.3.2 Những hạn chế trong quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

Công ty TNHH An Gia Đại Phúc, do mới thành lập, đang đối mặt với thách thức về tài sản dài hạn khi các chỉ tiêu tài chính của họ thấp hơn so với một số doanh nghiệp cùng ngành Hiện tại, công ty chưa đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn và chủ yếu phụ thuộc vào tài sản cố định Cấu trúc tài sản của công ty vẫn còn lệ thuộc nhiều vào tài sản ngắn hạn, thiếu sự cân đối tối ưu giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn Đây chính là mối lo ngại lớn nhất mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới.

Năm 2019, mặc dù nguyên giá TSCĐ năm 2018, 2019 vẫn giữ nguyên

Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ tại công ty TNHH An Gia Đại Phúc đã tăng đáng kể trong những năm qua, với năm 2018 đạt 326.242.208 đồng và năm 2019 lên 421.578.544 đồng, cho thấy hệ số hao mòn cũng gia tăng từ 0,39 lần năm 2017 lên 0,68 lần năm 2019 Điều này dẫn đến nguy cơ giảm hiệu suất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận, đồng thời công ty sẽ phải chịu thêm chi phí sửa chữa và thay mới TSCĐ Mặc dù công ty đang nỗ lực tăng cường khai thác TSDH, nhưng hiệu quả sử dụng tài sản vẫn chưa đạt được kết quả cao.

Công tác quản lý tài sản hiện tại còn nhiều hạn chế, đặc biệt là năng lực của cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực này Với hơn 80% lực lượng lao động là người trẻ, việc nâng cao kinh nghiệm quản lý và sử dụng tài sản trong kinh doanh là rất cần thiết Do đó, cần có các chương trình hướng dẫn và đào tạo thường xuyên để cải thiện kỹ năng cho đội ngũ này.

TNHH An Gia Đại Phúc

Năng lực quản lý tài sản cố định (TSDH) hiện đang yếu kém, với nhiều tài sản được đưa vào sử dụng từ năm 2017 đã bị hao mòn đáng kể, máy móc lạc hậu và lạm dụng nhân lực, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao Quản lý chưa đạt hiệu quả cao khiến giá trị hao mòn lũy kế gia tăng, trong khi máy móc văn phòng không đáp ứng yêu cầu công nghệ hiện đại, dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng Một số máy tính để bàn đã quá lỗi thời và chậm chạp, gây mất thời gian cho nhân viên và khách hàng Hơn nữa, cơ cấu tài sản của công ty cũng không hợp lý khi tài sản ngắn hạn chiếm tới 3/4 tổng tài sản, trong khi tài sản dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.

1173328228 đồng trong khi tổng tài sản của công ty là 1464611741 đồng

Công tác quản lý và đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) tại doanh nghiệp bảo hiểm chưa hiệu quả, khi TSCĐ chỉ chiếm 17-20% tổng tài sản Việc sử dụng thiết bị văn phòng chủ yếu là mua cũ đã dẫn đến tình trạng lạc hậu, gây lãng phí và tăng chi phí bảo trì Hơn nữa, công ty thiếu quy định rõ ràng về phân cấp tài sản, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản.

Cuối cùng, doanh nghiệp cần chú ý đến các điểm lãng phí trong chi phí bán hàng và quản lý Việc sử dụng không hiệu quả các dịch vụ mua ngoài và chi phí cho các doanh nghiệp đối tác chưa mang lại giá trị tương xứng đã dẫn đến sự lãng phí tài nguyên.

Năng lực quản lý của công ty còn hạn chế do quy trình đánh giá tài sản không thường xuyên, dẫn đến việc xác định mức khấu hao không chính xác Hiện tại, công ty chỉ sử dụng 100% vốn chủ sở hữu và chưa tận dụng nguồn vốn vay, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển và hiệu quả sản xuất của công ty nhỏ.

Công ty cần cải thiện mô hình quản lý tiền mặt để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, hiện tại lượng tiền dự trữ quá ít và không mang lại lợi ích từ các khoản đầu tư tài chính Việc này cho thấy tầm quan trọng của việc chú ý đến quản lý tiền mặt để gia tăng hiệu quả tài chính.

Cơ cấu vốn của công ty hiện tại cho thấy VCSH chiếm tỷ trọng quá nhỏ, điều này có thể gây khó khăn trong việc huy động vốn trong tương lai Hầu hết nhu cầu vốn tăng thêm đều được đáp ứng thông qua vay ngắn hạn từ ngân hàng thương mại, dẫn đến việc giảm tính chủ động và linh hoạt trong hoạt động Sự mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn đang ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán của công ty.

Công ty TNHH An Gia Đại Phúc đang đối mặt với chi phí quản lý doanh nghiệp cao, mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp tiết kiệm nhưng hiệu quả chưa triệt để Cơ cấu tài sản của công ty chưa hợp lý, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm ưu thế, điều này gây khó khăn cho sự phát triển lâu dài Mặc dù khả năng thanh toán cao và rủi ro thấp, việc phụ thuộc vào nguồn vốn ngắn hạn làm giảm tính tự chủ tài chính, tăng áp lực từ chủ nợ và khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng bên ngoài Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và duy trì chi phí sử dụng vốn hợp lý, công ty cần triển khai các chính sách tài chính thích hợp nhằm tăng doanh thu và hạn chế chi phí, từ đó đạt được sự bền vững trong tương lai.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN DÀI HẠN TẠI CÔNG TY TNHH AN GIA ĐẠI PHÚC

3.1 Định hướng quản trị tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc trong thời gian tới

Công ty có đưa ra những phương hướng quản trị tài sản dài hạn của những năm sau như:

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, doanh nghiệp đã nỗ lực duy trì doanh thu ổn định và đặt mục tiêu tăng trưởng bền vững trong những năm tới Để đạt được điều này, công ty sẽ áp dụng các biện pháp quản lý tài sản dài hạn hiệu quả, đồng thời đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại có năng suất cao nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cần tiếp tục đầu tư vào các sản phẩm bảo hiểm và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực thông qua các chương trình đào tạo Nhân tố con người là chìa khóa cho sự thành công và vị thế của công ty trên thị trường Ngoài ra, cần khuyến khích cán bộ, nhân viên chủ động tiếp cận kiến thức và kỹ năng mới để nâng cao hiệu quả công việc Đồng thời, việc tinh giản bộ máy nhân sự gọn nhẹ và tăng cường năng lực giám sát hoạt động kinh doanh cũng là những yếu tố quan trọng cần được thực hiện.

Tăng cường các hoạt động hạch toán kế toán sản xuất của công ty Nó đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh.

Công ty TNHH An Gia Đại Phúc tận dụng uy tín và mối quan hệ hiện có để phát triển hoạt động tư vấn, linh hoạt nắm bắt cơ hội đầu tư và liên tục tích lũy vốn Đồng thời, công ty cũng chủ động tìm kiếm các kênh huy động vốn từ bên ngoài nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH An Gia Đại Phúc

3.2.1.1 Thay đổi cơ cấu tài sản ngắn hạn - dài hạn

Công ty đang đối mặt với vấn đề cơ cấu tài sản không cân đối, khi mà phần lớn đầu tư tập trung vào tài sản ngắn hạn Để cải thiện tình hình, công ty cần xây dựng chính sách điều chỉnh cơ cấu tài sản, tăng tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản Việc đầu tư vào máy móc, thiết bị mới, cũng như xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, nhà kho và chi nhánh sẽ giúp phát triển hoạt động kinh doanh theo chiều ngang.

Để cải thiện tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu hồi nợ, vì việc gia tăng khoản phải thu từ khách hàng sẽ kéo theo các chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ và chi phí lãi vay Điều này xuất phát từ việc vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, dẫn đến rủi ro nợ quá hạn và khả năng không thu hồi được nợ do khách hàng vỡ nợ, gây tổn thất cho doanh nghiệp Tuy nhiên, nếu áp dụng chính sách tín dụng hợp lý, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

3.2.1.2 Tham gia hoạt động đầu tư tài chính

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, thị trường bảo hiểm Việt Nam trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm thông qua bảo hiểm liên kết đầu tư giúp đa dạng hóa sản phẩm và thu hút khách hàng Tuy nhiên, chỉ các doanh nghiệp lớn mới có khả năng triển khai do yêu cầu điều kiện cao Do đó, việc quản lý đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo lập khung pháp lý khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm phát triển loại hình này, đồng thời đảm bảo an toàn, hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của người tham gia.

3.2.1.3 Hoàn thiện công tác kế toán, quản lý tài sản dài hạn

- Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng TSDH.

- Công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và chặt chẽ hơn, tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu.

Công ty cần thường xuyên và chính xác đánh giá lại tài sản dài hạn (TSDH) để phản ánh đúng giá trị thực tế, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng và giá cả thị trường biến động Việc này không chỉ giúp tính khấu hao chính xác mà còn đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định Đồng thời, đánh giá lại TSDH còn nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và giúp công ty có biện pháp xử lý kịp thời những TSDH bị mất giá nghiêm trọng, từ đó chống thất thoát vốn hiệu quả.

Ghi chép chính xác tình hình tài sản dài hạn (TSDH) là yếu tố quan trọng giúp đánh giá hiệu quả của các tài sản cố định (TSCĐ) hiện có Qua đó, việc đưa ra quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ sẽ được thực hiện một cách hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH.

Dựa vào số liệu chính xác từ sổ sách kế toán, công ty có khả năng tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu nhất.

3.2.1.4 Kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Quản lý chi phí là quá trình tổng hợp và phân tích việc sử dụng nguồn vốn và chi phí, nhằm đưa ra quyết định hiệu quả về chi phí ngắn hạn Để kiểm soát chi phí phát sinh, nhà quản lý cần nhận diện các loại chi phí, phân biệt giữa chi phí có thể giảm (biến phí) và chi phí không thể giảm (định phí), từ đó áp dụng các biện pháp thích hợp để tối ưu hóa hiệu quả chi phí.

Công ty cần tiến hành rà soát quy trình bán hàng và chính sách quản lý doanh nghiệp một cách có hệ thống để xác định những điểm lãng phí và không cần thiết Việc tiết kiệm chi phí, giám sát bồi thường, và tăng cường kiểm tra, đánh giá rủi ro bảo hiểm và đầu tư tài chính là rất quan trọng Đồng thời, cần nâng cao trình độ chuyên môn trong quản lý hoạt động đầu tư và tăng năng suất lao động nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động.

Để tối ưu hóa chi phí, các dịch vụ mua ngoài như điện nước, quảng cáo và chi phí văn phòng cần được tiết kiệm và sử dụng một cách hợp lý Việc thiết lập quy định cho nhân viên nhằm cắt giảm các chi phí dịch vụ mua ngoài là một biện pháp khả thi để nâng cao hiệu quả tài chính.

Các khoản chi phí đầu tư cho nhân sự cần được duy trì vì họ là yếu tố then chốt của công ty Tuy nhiên, các chi phí liên quan đến hành chính và quản lý cần được xem xét lại để tránh lãng phí, đảm bảo rằng chúng mang lại giá trị tương xứng cho doanh nghiệp.

3.2.1.5 Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng hướng

Công ty TNHH An Gia Đại Phúc cần chú trọng vào việc bảo trì và sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) để tối ưu hóa hiệu suất sử dụng và kéo dài tuổi thọ của thiết bị Việc xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ là cần thiết nhằm tránh hư hỏng sớm và giảm thiểu chi phí Đối với việc mua sắm TSCĐ mới, công ty cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng về số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của TSCĐ hiện có để xác định nhu cầu trong tương lai Hơn nữa, công ty cần phát triển chiến lược đầu tư TSCĐ, không chỉ xác định số lượng cần thiết mà còn đảm bảo công nghệ của các TSCĐ đáp ứng yêu cầu sản xuất.

3.2.2.1 Nâng cao năng lực quản lý tài sản thông qua bồi dưỡng cán bộ

Chất lượng quyết định trong quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là quản lý tài sản, có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản Năng lực của cán bộ quản lý, những người đưa ra các quyết định này, là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng của những quyết định đó.

Ngày đăng: 28/01/2022, 18:59

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w