1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh vĩnh long pgd hòa phú

54 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (11)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (12)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (12)
    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (12)
      • 3.2.1 Phạm vi về không gian (12)
      • 3.2.2 Phạm vi về thời gian (12)
  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
    • 4.1 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu (12)
    • 4.2 Phương pháp phân tích số liệu (12)
      • 4.2.1 So sánh số tuyệt đối (12)
      • 4.2.2 So sánh số tương đối (13)
  • 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI (13)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG (14)
    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
      • 1.1.1 Khái niệm (14)
      • 1.1.2 Đặc điểm (14)
      • 1.1.3 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường (15)
        • 1.1.3.1 TTKDTM là động lực tăng tốc độ chu chuyển vốn và thúc đẩy phát triển kinh tế (15)
        • 1.1.3.2 Giúp ngân hàng huy động tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi (15)
        • 1.1.3.3 Giảm chi phí lưu thông tiền tệ (15)
        • 1.1.3.4 Là công cụ cạnh tranh hiệu quả của NH để thu hút KH (15)
      • 1.1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành (16)
        • 1.1.4.1 Séc (16)
        • 1.1.4.2 Ủy nhiệm thu (17)
        • 1.1.4.4 Thẻ thanh toán (19)
        • 1.1.4.5 Dịch vụ thanh toán điện tử (20)
    • 1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (22)
      • 1.2.1 Các chỉ tiêu về quy mô hoạt động TTKDTM (22)
      • 1.2.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động TTKDTM (22)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu về tỉ lệ tăng trưởng hoạt động TTKDTM (23)
    • 1.3 CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (24)
      • 1.3.1 Các nhân tố chủ quan (24)
      • 1.3.2 Các nhân tố khách quan (24)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG - (26)
    • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG - PGD HÒA PHÚ (26)
      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên (26)
      • 2.1.2 Lịch sử hình thành của BIDV Việt Nam (27)
      • 2.1.3 Lịch sử hình thành của BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú (28)
        • 2.1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển (28)
        • 2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng (30)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú giai đoạn 2018 – 2020 (34)
        • 2.1.4.1 Thu nhập (35)
        • 2.1.4.2 Chi phí (35)
        • 2.1.4.3 Lợi nhuận (35)
      • 2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú (36)
        • 2.1.5.1 Thuận lợi (36)
        • 2.1.5.2 Khó khăn (37)
      • 2.1.7 Tình hình cho vay của BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú (39)
    • 2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG - PGD HÒA PHÚ (40)
      • 2.2.1 Tổng quát về hoạt động TTKDTM tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú (40)
      • 2.2.2 Các hình thức TTKDTM hiện hành tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú (41)
        • 2.2.2.1 Thanh toán bằng Séc (41)
        • 2.2.2.2 Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi (42)
        • 2.2.2.3 Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu (42)
        • 2.2.2.4 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng (43)
    • 2.3 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CHƯA ĐẠT ĐƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG (43)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (43)
      • 2.3.2 Hạn chế (44)
      • 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế (44)
        • 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng (44)
        • 2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng (45)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG (46)
    • 3.1 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG THỨC TTKDTM (46)
    • 3.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC (47)
    • 3.3 GIẢI PHÁP VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT (47)
    • 1. KẾT LUẬN (48)
    • 2. KIẾN NGHỊ (49)
      • 2.1 Đối với bản thân Ngân hàng (49)
      • 2.2 Đối với chính quyền địa phương .................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO (49)

Nội dung

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu “Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú giai đoạn 2018 – 2020” nhằm đánh giá các thành tựu và thách thức trong hoạt động TTKDTM Nghiên cứu sẽ chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập thông tin và số liệu

Trong bài viết này, chúng tôi đã thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính trong ba năm từ 2018 đến 2020, cùng với các báo cáo thống kê hàng năm từ Ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú Những dữ liệu này sẽ được sử dụng để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng trong giai đoạn này.

Phương pháp phân tích số liệu

4.2.1 So sánh số tuyệt đối

So sánh tuyệt đối được thực hiện dựa trên hiệu số giữa chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở, giúp phản ánh quy mô và khối lượng của sự kiện Kết quả của phương pháp này cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch cũng như sự biến động về quy mô và khối lượng.

Mức chênh lệch giữa năm sau và năm trước = Số năm sau – Số năm trước

4.2.2 So sánh số tương đối

So sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) giữa chỉ tiêu trong kỳ phân tích và chỉ tiêu gốc, giúp thể hiện mức độ hoàn thành Đồng thời, nó cũng phản ánh tỷ lệ của sự chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc, từ đó chỉ ra tốc độ tăng trưởng.

Tỷ lệ năm sau so với năm trước =

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán mà không sử dụng tiền mặt, thay vào đó, giao dịch được thực hiện qua việc chuyển khoản giữa các tài khoản của các bên liên quan.

Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán mà không sử dụng tiền mặt trực tiếp, mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu, ủy nhiệm chi, và séc Phương thức này cho phép chuyển tiền từ tài khoản của một đơn vị sang tài khoản của đơn vị khác tại ngân hàng.

Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mà không cần tiền mặt, thông qua việc chuyển tiền từ tài khoản của người chi trả sang tài khoản của người nhận hoặc thông qua việc bù trừ lẫn nhau với sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng.

Sự ra đời của TTKDTM đã thúc đẩy cá nhân và tổ chức kinh tế mở tài khoản tại ngân hàng, thực hiện thanh toán qua chuyển khoản TTKDTM gắn liền với đồng tiền ghi sổ, đóng vai trò là công cụ kế toán và chuyển hóa giá trị hàng hóa, dịch vụ Do đó, TTKDTM sở hữu nhiều đặc điểm quan trọng.

Nó có các đặc điểm chính:

 Một là, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian

Tiền chỉ tồn tại dưới dạng tiền kế toán hoặc tiền ghi sổ (bút tệ), và được ghi chép cẩn thận trên các chứng từ và sổ sách kế toán.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và trung gian thực hiện các giao dịch thanh toán, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chuyên môn khi nhận lệnh giao dịch.

TTKDTM có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Trong tương lai, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng và nhu cầu ngày càng cao từ thương mại, vai trò của TTKDTM sẽ được nâng cao hơn nữa.

1.1.3 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường

1.1.3.1 TTKDTM là động lực tăng tốc độ chu chuyển vốn và thúc đẩy phát triển kinh tế

Thanh toán được xem là giai đoạn quan trọng nhất trong chu kỳ sản xuất, ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình lưu thông hàng hóa và tiền tệ của cá nhân và tổ chức trong xã hội Việc tổ chức công tác thanh toán một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác không chỉ rút ngắn chu kỳ sản xuất mà còn tăng tốc độ chu chuyển vốn, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.

1.1.3.2 Giúp ngân hàng huy động tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi

Huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế là một cách hiệu quả để đầu tư và cho vay, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế Ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vay vốn, từ đó thu lợi nhuận Nếu được sử dụng đúng cách, nguồn vốn lớn này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho toàn bộ nền kinh tế.

1.1.3.3 Giảm chi phí lưu thông tiền tệ

Giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông giúp tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế Khi kinh tế phát triển, hàng hóa và dịch vụ ngày càng phong phú, việc thanh toán bằng tiền mặt gặp nhiều hạn chế như chi phí bảo quản cao, không an toàn và làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh TTKDTM khắc phục những nhược điểm này, kết hợp với các dịch vụ ngân hàng khác để khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, từ đó đầu tư trở lại vào nền kinh tế và tăng hệ số tạo tiền cho các ngân hàng thương mại.

1.1.3.4 Là công cụ cạnh tranh hiệu quả của NH để thu hút KH

Một ngân hàng được xem là có lợi thế cạnh tranh khi khai thác hiệu quả các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó mang lại tiện ích tối ưu Việc phát triển dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược này.

1.1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành

Hoạt động thanh toán trong thương mại điện tử được phân chia thành hai loại chính: thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng, cùng với thanh toán liên ngân hàng Tuy nhiên, bài viết này chỉ tập trung vào hình thức thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng.

Hoạt động TTKDTM được phân chia thành hai loại chính: TTKDTM nội địa và TTKDTM quốc tế Bài viết này sẽ tập trung chủ yếu vào TTKDTM nội địa.

TTKDTM nội địa bao gồm các hình thức sau:

- Dịch vụ ngân hàng điện tử

Séc là một công cụ thanh toán không điều kiện, cho phép chủ tài khoản gửi lệnh cho ngân hàng chuyển một số tiền cụ thể để thanh toán cho người cầm séc hoặc theo yêu cầu của họ.

 Căn cứ vào tính lưu chuyển:

 Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc:

+ Séc xác nhận (séc bảo chi)

- Quy trình thanh toán séc :

(Nguồn: Giáo trình “Thanh toán quốc tế” lưu hành nội bộ)

- Ưu nhược điểm của séc:

- Thủ tục phát hành tương đối đơn giản, tiết kiệm thời gian

- Với séc chuyển khoản, khách hàng không phải ký gửi vào tài khoản nên sẽ không bị mất một số tiền có thể sinh lời

- Khi thanh toán, quá trình luân chuyển chứng từ liên ngân hàng có thể kéo dài

- Mặt khác, với séc chuyển khoản nếu tài khoản người mua không đủ để thanh toán thì người bán có thể bị chiếm dụng vốn một thời gian

Tờ séc do ngân hàng nhà nước thiết kế hiện nay không phù hợp với thực tế, vì yêu cầu ghi quá nhiều thông tin không cần thiết, dẫn đến nguy cơ xảy ra sai sót cao.

- Phạm vi thanh toán rất hẹp

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Các chỉ tiêu về quy mô hoạt động TTKDTM

- Số lượng loại hình dịch vụ TTKDTM

Là chỉ tiêu cho biết số lượng các dịch vụ và tiện ích TTKDTM mà NHTM cung cấp đến khách hàng

Sự gia tăng số lượng sản phẩm TTKDTM không chỉ phản ánh sự phát triển của dịch vụ mà còn thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Điều này dẫn đến việc thu hút nhiều khách hàng hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ TTKDTM.

Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng thương mại được thể hiện qua sự đa dạng về loại hình dịch vụ và tiện ích mà các ngân hàng cung cấp Số lượng dịch vụ và tiện ích gia tăng không chỉ chứng tỏ sự tiến bộ của dịch vụ mà còn mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng.

- Số lượng và giá trị giao dịch

Chỉ tiêu TTKDTM thể hiện số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và giá trị giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng thông qua số lần giao dịch và giá trị giao dịch Sự gia tăng tần suất sử dụng dịch vụ và doanh thu từ dịch vụ cung cấp cho khách hàng là minh chứng cho sự phát triển bền vững của dịch vụ này.

- Số lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán, sử dụng dịch vụ TTKDTM

Chỉ tiêu này thể hiện số lượng khách hàng đã đăng ký tài khoản thanh toán và sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Thông qua số lượng khách hàng mở tài khoản qua các năm, chúng ta sẽ nhận biết được tình hình TTKDTM trong dân cư diễn biến như thế nào

1.2.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động TTKDTM

Chất lượng là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của sản phẩm dịch vụ Đối với dịch vụ TTKDTM, chất lượng được thể hiện rõ ràng qua nhiều khía cạnh.

- Thời gian xử lí giao dịch

- Tính thuận tiện của sản phẩm dịch vụ

Chất lượng dịch vụ TTKDTM cần được đánh giá dựa trên tiêu chí an ninh và bảo mật Mọi sự cố liên quan đến an ninh và bảo mật đều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của dịch vụ này.

1.2.3 Các chỉ tiêu về tỉ lệ tăng trưởng hoạt động TTKDTM

- Chỉ tiêu doanh số thanh toán

Là chỉ tiêu cho biết tổng giá trị TTKDTM trong một đơn vị thời gian (thường là một năm)

Sự gia tăng doanh số thanh toán qua tài khoản cho thấy khách hàng đang ngày càng quan tâm đến các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch.

- Chỉ tiêu thu nhập từ dịch vụ TTKDTM

Số tiền ngân hàng thu được từ dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) bao gồm các khoản phí như phí chuyển UNC, UNT và phí dịch vụ thẻ.

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu được từ hoạt động TTKDTM trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Qua đó, có thể đánh giá mức độ sử dụng dịch vụ TTKDTM của khách hàng.

- Tỷ trọng TTKDTM trong hoạt động thanh toán

Tỷ trọng TTKDTM = tổng khối lượng TTKDTM / tổng khối lượng thanh toán qua ngân hàng

Chỉ tiêu TTKDTM (Thanh toán không dùng tiền mặt) phản ánh mức độ sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của khách hàng tại ngân hàng Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển của hình thức thanh toán không tiền mặt Để đánh giá tỷ trọng TTKDTM trong hoạt động thanh toán, cần xem xét tỷ lệ cả về giá trị tiền tệ và số lượng giao dịch của các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng khối lượng thanh toán của ngân hàng.

CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

- Yếu tố nguồn nhân lực

Con người đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội và ngân hàng Chất lượng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của nhân viên giao dịch, ảnh hưởng tích cực đến việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao Sự giao tiếp hiệu quả giúp tạo ấn tượng tốt về ngân hàng, đồng thời thể hiện sự tự tin và chuyên nghiệp trong việc hiểu nhu cầu của khách hàng Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.

- Yếu tố cơ sở vật chất

Trụ sở giao dịch cần phải khang trang và sạch sẽ, với các phương tiện, thiết bị phục vụ khách hàng như bàn ghế và quầy giao dịch phù hợp Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng nội bộ cũng phải đảm bảo mạng vi tính hoạt động nhanh, chính xác và an toàn, từ đó gia tăng lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.

Hệ thống mạng lưới chi nhánh của ngân hàng là yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của khách hàng Một ngân hàng với nhiều chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng sẽ mang lại sự thuận lợi tối đa cho khách hàng trong quá trình giao dịch.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

- Các yếu tố thuộc về khách hàng

Thói quen và tâm lý ưa dùng tiền mặt của người dân có ảnh hưởng lớn đến hoạt động TTKDTM

Thu nhập của người dân đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của TTKDTM; khi thu nhập tăng, nhu cầu sử dụng dịch vụ TTKDTM cũng tăng theo, tạo cơ hội cho lĩnh vực này mở rộng và phát triển mạnh mẽ hơn.

Trình độ dân trí: khi trình độ dân trí thấp thì nhu cầu sử dụng dịch vụ TTKDTM thấp và ngược lại

- Các yếu tố môi trường

Cạnh tranh giữa các ngân hàng (NH) là yếu tố quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp thị phần Khi chỉ có một NH cung cấp dịch vụ thẻ, NH đó sẽ có lợi thế độc quyền, nhưng phí dịch vụ có thể cao và thị trường sẽ kém sôi động Ngược lại, khi nhiều NH tham gia vào thị trường, sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, buộc mỗi NH phải tận dụng thế mạnh của mình để cải thiện sản phẩm, từ đó thu hút khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh.

+ Môi trường kinh tế xã hội:

Một nền kinh tế phát triển ổn định tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của TTKDTM Khi nền kinh tế tăng trưởng, khối lượng hàng hóa sản xuất và tiêu thụ tăng lên, dẫn đến việc người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng ngân hàng như một trung gian thanh toán Ngân hàng không chỉ giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển, bảo quản và kiểm điểm khi thanh toán bằng tiền mặt, mà còn mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng và an toàn trong quá trình giao dịch.

Ngành ngân hàng phải tuân thủ các quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Tổ chức tín dụng, đồng thời nhận sự chỉ đạo từ chính phủ Điều này đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, giúp hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.

Luật pháp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động của ngân hàng, bao gồm các quy định bắt buộc mà ngân hàng phải tuân thủ và là nền tảng để giải quyết các tranh chấp phát sinh Một hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ cung cấp hành lang pháp lý vững chắc, giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn và tạo ra tác động tích cực trong ngành tài chính.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG -

KHÁI QUÁT VỀ BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG - PGD HÒA PHÚ

Vĩnh Long là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 135km về phía Nam và Cần Thơ 33km về phía Bắc theo quốc lộ 1A Tỉnh Vĩnh Long nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng châu thổ hạ lưu sông Cửu Long, giáp với các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang và Hậu Giang Tỉnh đã trải qua nhiều lần đổi tên và chính thức mang tên Vĩnh Long từ ngày 5 tháng 5 năm 1992 cho đến nay.

Vĩnh Long có địa hình chủ yếu bằng phẳng với độ dốc dưới 2 độ, không có núi đồi Khu vực này có lòng chảo và trũng ở trung tâm, cao dần về phía bắc, đông bắc và nam đông nam Địa hình bị chia cắt bởi nhiều con sông và kênh rạch, tạo nên cảnh quan đặc trưng của vùng đất này.

Vĩnh Long có khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11 với lượng mưa bình quân hàng năm từ 1400 - 1500mm Nhiệt độ ở đây tương đối cao và ổn định, với nhiệt độ trung bình luôn duy trì ở mức cao.

Vĩnh Long sở hữu diện tích đất phèn lớn, nhưng chất lượng đất ở đây rất cao và màu mỡ Tỉnh còn có hàng vạn hecta đất phù sa ngọt dọc ven sông Tiền và sông Hậu, cho phép trồng lúa từ 2 vụ trở lên Điều này cùng với sinh khối phong phú và hệ thống giao thông thuận lợi cả về thủy lẫn bộ, tạo điều kiện lý tưởng cho nông nghiệp phát triển.

Vĩnh Long, nằm giữa hai con sông lớn nhất của đồng bằng sông Cửu Long, sở hữu nguồn nước ngọt dồi dào quanh năm Khu vực này có mạng lưới sông ngòi chằng chịt, tạo thành hệ thống phân phối nước tự nhiên hiệu quả, cùng với lượng mưa lớn hàng năm, đảm bảo nguồn nước phong phú cho vùng đất này.

2.1.2 Lịch sử hình thành của BIDV Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), với tên giao dịch quốc tế là Bank for Investment and Development of Vietnam, được thành lập vào ngày 26 tháng 4 năm 1957 và có trụ sở chính tại Tháp BIDV, 35 phố Hàng Vôi, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Sau nhiều lần đổi tên, đến năm 1990, ngân hàng chính thức mang tên Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) Từ tháng 12 năm 1994, BIDV đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang ngân hàng thương mại.

Ngân hàng BIDV, với lịch sử lâu đời và giá trị bền vững, cam kết thực hiện sứ mệnh cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng hiện đại và tốt nhất cho khách hàng Sự tin cậy và hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu của BIDV, đồng thời ngân hàng cũng đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước BIDV luôn sẵn sàng thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và mong muốn của khách hàng.

Logo của BIDV mang màu sắc xanh, đỏ và trắng, mỗi màu sắc đều chứa đựng ý nghĩa riêng Màu xanh biểu trưng cho hy vọng, tương lai và sự phát triển, trong khi màu đỏ, màu của quốc kỳ Việt Nam, thể hiện sức mạnh, lòng nhiệt huyết và đam mê Màu trắng đại diện cho sự minh bạch và chính trực, phản ánh giá trị cốt lõi của ngân hàng Những màu sắc này không chỉ là biểu tượng mà còn là nền tảng nguyên tắc hoạt động và cảm hứng mà BIDV muốn truyền tải đến cộng đồng, nhân viên và khách hàng Khẩu hiệu "Chia sẻ cơ hội - hợp tác thành công" thể hiện cam kết của BIDV trong việc xây dựng mối quan hệ bền vững và phát triển cùng nhau.

BIDV hiện sở hữu 855 điểm giao dịch cùng với 57.825 ATM và POS, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của mình Thương hiệu BIDV đã có mặt tại 6 quốc gia, bao gồm Lào, Campuchia, Nga, Myanmar, Cộng hòa Séc và Đài Loan Đến nay, BIDV hoạt động chủ yếu trong 4 lĩnh vực chính: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính.

Ngân hàng BIDV đã trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển, gắn liền với các giai đoạn lịch sử của đất nước, thể hiện quyết tâm vươn lên và tham vọng đưa tài chính ngân hàng Việt Nam ra thế giới BIDV không ngừng nỗ lực đầu tư nghiên cứu để cung cấp dịch vụ và trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, góp phần làm rạng danh thương hiệu quốc gia.

2.1.3 Lịch sử hình thành của BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú

2.1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển

BIDV chi nhánh Vĩnh Long, một phần của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), được thành lập theo quyết định số 20/NH/QĐ ngày 29/03/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với mục tiêu phát triển kinh tế khu vực Cửu Long.

- Ngày 29/01/1992 Thống đốc NHNNVN ra quyết định số 23/NH/QĐ về việc

“Nâng Phòng Đầu tư và phát triển Cửu Long thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long trực thuộc NH TMCPĐT&PTVN”

- Tên giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long (BIDV Vĩnh Long)

- Địa chỉ: Số 50 Nguyễn Huệ, phường 2, TP Vĩnh Long

Chi nhánh BIDV Vĩnh Long là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động đa ngành trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng, tuân thủ quy định pháp luật Ngân hàng không ngừng nâng cao lợi nhuận và đóng góp vào chính sách tiền tệ quốc gia, hỗ trợ phát triển kinh tế đất nước Đặc biệt, BIDV đã được tạp chí Asian Banker vinh danh là “Ngân hàng có dịch vụ chấp nhận thẻ và quản lý dòng tiền tốt nhất Việt Nam 2019”, ghi nhận những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.

“Đơn vị Anh hùng Lao động thời kì đổi mới”

Chi nhánh BIDV Vĩnh Long đã đạt mức huy động vốn tăng trưởng từ 10% - 15% hằng năm, giúp vượt qua khó khăn về vốn và đáp ứng nhu cầu vay cho nhiều thành phần kinh tế Nhờ đó, nhiều công trình lớn như khu đất dịch vụ và KCN Hòa Phú (50 tỷ) cùng Khu phố cao cấp thị xã Vĩnh Long (20 tỷ) đã được hình thành và hoạt động hiệu quả, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động và mang lại nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu Sự đóng góp của BIDV Vĩnh Long đã thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa tại địa phương.

Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV

Chia sẻ cơ hội - Hợp tác thành công

Trở thành Ngân hàng chất lượng - uy tín hàng đầu tại Việt Nam

Chất lượng - tăng trưởng bền vững - hiệu quả an toàn

Để phục vụ nhu cầu phát triển và mang lại sự thuận tiện cho khách hàng, các phòng giao dịch đã được mở rộng trên toàn tỉnh, trong đó có PGD Hòa Phú được đặt tại Lô.

Khu dịch vụ KCN Hòa Phú, tọa lạc tại 11, quốc lộ 1A, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, được thiết kế nhằm phục vụ đa dạng khách hàng, bao gồm hộ sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với việc phát hành thẻ cho sinh viên và công nhân.

2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Vĩnh Long

Khối quan hệ khách hàng

Khối quản lý rủi ro

Khối quản lý nội bộ

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng khách hàng doanh nghiệp

Phòng quản lý rủi ro

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế hoạch tài chính

Phòng quản trị tín dụng

Phòng giao dịch khách hàng

Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ

(Nguồn: Phòng KHTC BIDV chi nhánh Vĩnh Long)

Chức năng và lĩnh vực hoạt động:

 Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc

- Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh

- Thực hiện các công việc theo ủy quyền của Tổng giám đốc

- Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận phản hồi thông tin từ các phòng ban

- Hoạch ra chiến lược kinh doanh của Ngân hàng và chịu toàn bộ trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của ngân hàng

- Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng cao lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị

- Có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động chung của toàn chi nhánh

- Chỉ đạo thực hiện chuyên đề và công việc đột xuất khác theo ủy quyền của Giám đốc

 Khối quan hệ khách hàng: Quan hệ khách hàng 1 & 2

- Tiếp xúc và thu thập thông tin về khách hàng khi khách hàng có nhu cầu vay vốn

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG - PGD HÒA PHÚ

2.2.1 Tổng quát về hoạt động TTKDTM tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long -

PGD Hòa Phú, thuộc BIDV chi nhánh Vĩnh Long, đã nhanh chóng cải tiến và đổi mới công tác kế toán, đồng thời áp dụng linh hoạt các nghị định và văn bản hướng dẫn mới trong lĩnh vực thanh toán Sự đổi mới này không chỉ thúc đẩy hoạt động của ngân hàng mà còn hoàn thiện quy trình thanh toán, giúp phù hợp hơn với điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.

Hiện nay, các ngân hàng đang triển khai nhiều dịch vụ thanh toán như UNC, séc và thẻ thanh toán Trong thời gian qua, tổng số giao dịch thanh toán điện tử (TTKDTM) đã có xu hướng tăng cả về số lượng giao dịch lẫn giá trị thanh toán.

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán tại chi nhánh

Năm Chênh lệch Chênh lệch

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính BIDV chi nhánh Vĩnh Long)

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được doanh số từ hoạt động TTKDTM tại

Ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong doanh số qua các năm, cụ thể: năm 2018 đạt 11.262,0 tỷ đồng, năm 2019 tăng lên 12.042,0 tỷ đồng, tương đương 6,93% Đến năm 2020, doanh số TTKDTM tiếp tục tăng lên 13.421,0 tỷ đồng, tăng 1.379,0 tỷ đồng, tương đương 11,45% so với năm 2019 Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là nhờ vào chính sách khuyến khích nhân viên và khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM với nhiều ưu đãi hấp dẫn Tuy nhiên, doanh số từ hoạt động thanh toán chủ yếu vẫn đến từ các giao dịch dùng tiền mặt.

Doanh số thanh toán bằng tiền mặt đã liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt 2.252,4 tỷ đồng, năm 2019 tăng lên 2.408,4 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 156 tỷ đồng (6,93%) Đến năm 2020, doanh số tiếp tục tăng lên 2.684,2 tỷ đồng, tức là tăng 275,8 tỷ đồng (11,45%) Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do một bộ phận khách hàng vẫn chưa quen với việc sử dụng các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp, trong khi thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào cuộc sống hàng ngày.

2.2.2 Các hình thức TTKDTM hiện hành tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú

Bảng 2.5: Tình hình thanh toán bằng Séc tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long -

PGD Hòa Phú giai đoạn 2018 - 2020

Tổng giá trị giao dịch

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính BIDV chi nhánh Vĩnh Long)

Trong ba năm qua, tỷ trọng giao dịch của Séc đã giảm nhưng vẫn duy trì ở mức cao, với giá trị giao dịch đáng kể Đặc biệt, từ năm 2018 đến 2019, giá trị giao dịch của Séc tăng 51,11%, chủ yếu nhờ hai nguyên nhân chính.

- Các chính sách khuyến khích sử dụng Séc của BIDV đến khách hàng (chủ yếu là doanh nghiệp) trong năm này

- Khách hàng đã bắt đầu quen với việc sử dụng mẫu Séc mới của BIDV nên việc giao dịch trở nên dễ dàng thuận tiện hơn

Năm 2020, giá trị giao dịch bằng Séc giảm 5,03% so với năm 2019 do doanh nghiệp cắt giảm hoạt động trước ảnh hưởng của dịch Covid-19 Để đảm bảo an toàn tài sản trong thanh toán, cần rút ngắn thời gian và đơn giản hóa thủ tục chuyển tiền liên quan đến ngân hàng.

2.2.2.2 Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi

Bảng 2.6: Tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm chi tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú giai đoạn 2018 - 2020

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

Tổng giá trị giao dịch 5.868 6.541 5.725 673 11,47 (816) (12,47)

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính BIDV chi nhánh Vĩnh Long)

UNC hiện nay là một trong những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến nhất tại Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao dịch Trong năm 2019, giá trị giao dịch của UNC tăng 673 tỷ đồng, tương ứng với 11,47% so với năm 2018 Tuy nhiên, năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, giá trị giao dịch giảm 816 tỷ đồng, tương ứng với 12,48%.

2.2.2.3 Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu

Bảng 2.7: Tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm thu tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú giai đoạn 2018 - 2020

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

Tổng giá trị giao dịch 453 553 582 100 22,08 29 5,24

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính BIDV chi nhánh Vĩnh Long)

Hiện nay, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt UNT vẫn chưa phổ biến, chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Tuy nhiên, giá trị giao dịch của UNT đã tăng đều qua các năm, đặc biệt là trong năm 2019.

2.2.2.4 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng

Trong những năm gần đây, phương thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, thể hiện qua sự gia tăng đáng kể về số lượng thẻ phát hành, số lượng máy POS và số lượng giao dịch thẻ.

Mạng lưới ATM của chi nhánh được mở rộng đáng kể nhờ vào nguồn đầu tư lớn, dẫn đến số lượng giao dịch và doanh số giao dịch luôn duy trì ở mức cao qua các năm.

Bảng 2.8: Doanh số phát sinh trên tài khoản thẻ tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú giai đoạn 2018 - 2020

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

Doanh số rút tiền mặt 630 725 797 95 15,08 72 9,93

Tổng doanh số thanh toán 633,07 728,49 800,8 95,42 28,76 72,31 10,81

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính BIDV chi nhánh Vĩnh Long)

Với việc tăng cường máy ATM, số lượng giao dịch và doanh số giao dịch cũng tăng theo nhưng không cao

BIDV đang cung cấp 9 dịch vụ trên ATM gồm: Rút tiền, chuyển khoản, đổi

PIN, vấn tin số dư, yêu cầu in sao kê tài khoản (đầy đủ hoặc rút gọn), phát hành số

Hiện nay, tại POS, người dùng có thể thực hiện nhiều dịch vụ tài chính như gửi tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, thanh toán hóa đơn, và đặc biệt là hai dịch vụ chính: thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và ứng rút tiền mặt.

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CHƯA ĐẠT ĐƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG

ĐỘNG TTKDTM TẠI BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG - PGD HÒA

Qua việc phân tích đánh giá thực trạng nói chung và TTKDTM nói riêng của

Trong ba năm qua, BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú đã đối mặt với nhiều thách thức do nền kinh tế địa phương chưa phát triển và sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức tín dụng khác Tuy nhiên, nhờ vào quyết tâm của ban lãnh đạo và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh đã từng bước vượt qua khó khăn, chủ động hòa nhập vào nền kinh tế thị trường.

- Tổng khối lượng TTKDTM qua Ngân hàng tăng trưởng đều đặn hàng năm với tốc độ tương đối cao

Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán chất lượng cao, với quy trình tổ chức thanh toán nhanh chóng Đội ngũ nhân viên luôn sẵn sàng hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp và thể hiện thái độ hòa nhã, tôn trọng đối với khách hàng.

Để đảm bảo không có sai sót lớn trong nghiệp vụ, cần thực hiện quy trình với giấy tờ chính xác, thanh toán điện tử nhanh chóng và bù trừ hiệu quả, mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng khi giao dịch.

- Dịch vụ tài khoản cá nhân của NH được phát triển khá nhanh

Thanh toán toàn hệ thống đã nâng cao trách nhiệm trong quản lý và điều hành vốn tại các cơ sở Quản lý vốn trở nên chặt chẽ nhưng vẫn linh hoạt, dẫn đến sự gia tăng rõ rệt trong hệ số sử dụng vốn của ngân hàng.

Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong công tác TTKDTM thì tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long - PGD Hòa Phú vẫn còn tồn tại như là:

Thanh toán bằng tiền mặt vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt trong khu vực doanh nghiệp, nơi tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn Hơn nữa, tiền mặt còn là phương tiện thanh toán chủ yếu trong các giao dịch của khu vực dân cư.

Dịch vụ thanh toán điện tử (TTKDTM) chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp lớn và cơ quan hành chính, trong khi các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân vẫn chưa được tiếp cận đầy đủ Hầu hết người dân vẫn chưa sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng, cho thấy sự cần thiết phải mở rộng phạm vi phục vụ để đáp ứng nhu cầu của toàn bộ cộng đồng.

Mặc dù cơ sở vật chất hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác thanh toán đã được đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quá trình hiện đại hóa ngân hàng, dẫn đến việc giảm sức cạnh tranh trong ngành.

2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế

2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Thủ tục trong TTKDTM còn rườm rà, phức tạp với một lượng lớn giấy tờ và rất nhiều chữ ký

Trình độ của cán bộ trong ngành hiện vẫn còn hạn chế, với nhiều cán bộ mới vào nghề có kiến thức chuyên môn và khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật tốt, nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn.

Hiện nay, nghiên cứu và áp dụng marketing ngân hàng trong hoạt động kinh doanh đang trở thành một thách thức lớn, đòi hỏi nhiều nguồn lực và chi phí Nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong việc thực hiện do hạn chế về vốn và nhân sự.

Kỹ thuật và công nghệ của trang thiết bị ATM vẫn chưa được cải tiến hoàn toàn, dẫn đến mạng lưới máy ATM còn phân tán, gây khó khăn cho người dân trong việc thực hiện các giao dịch tài chính.

2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Thói quen sử dụng tiền mặt đã trở thành phổ biến trong nhiều tầng lớp dân cư, bao gồm cả những người có thu nhập cao và thấp Đa số người dân vẫn chưa nắm rõ về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), dẫn đến việc họ chưa nhận thức được những lợi ích mà dịch vụ này mang lại Họ cũng chưa hiểu rõ thời điểm và cách thức sử dụng các công cụ thanh toán như séc hay thẻ.

Nhiều hộ kinh doanh, tiểu thương và cán bộ nhân viên vẫn còn e ngại khi sử dụng séc và thậm chí ngại đến ngân hàng Nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục phức tạp, đặc biệt là tại các chợ nhỏ, nơi việc thanh toán bằng séc trở nên khó khăn.

Lòng tin và sự tín nhiệm trong thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh hiện vẫn còn thấp Để khắc phục những hạn chế này và phát triển TTKDTM tại chi nhánh, ngân hàng cần xác định những định hướng, mục tiêu cụ thể cùng với các giải pháp hiệu quả cho hình thức thanh toán này.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 28/01/2022, 11:31

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w