1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình hình huy động vốn và sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động vốn và cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh vĩnh long

87 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • qua 3 năm (51)
  • qua 3 năm 2017-2019 (0)
    • 1. Sự cần thiết của đề tài (14)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 3. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 3.1 Phương pháp thu thập số liệu (15)
      • 3.2 Phương pháp phân tích số liệu (15)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (16)
      • 4.1 Phạm vi về thời gian (16)
      • 4.2 Phạm vi về không gian (16)
    • 5. Bố cục chuyên đề (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỰ MẤT CÂN ĐỐI KỲ HẠN GIỮA HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.1 Khái niệm và bản chất của ngân hàng thương mại (17)
        • 1.1.1.1 Khái niệm của ngân hàng thương mại (17)
        • 1.1.1.2 Bản chất của ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại (17)
        • 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng (17)
        • 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán (18)
        • 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền (19)
      • 1.1.3 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (20)
        • 1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn (20)
        • 1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (21)
        • 1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian (22)
    • 1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.1 Khái niệm về huy động vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.2 Đặc điểm của nguồn vốn huy động (24)
      • 1.2.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại (24)
        • 1.2.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán) (24)
        • 1.2.3.2 Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) (25)
        • 1.2.3.3 Tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn và không kỳ hạn) (25)
        • 1.2.3.4 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá (26)
        • 1.2.3.5 Nguồn vốn huy động khác (26)
      • 1.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn (27)
        • 1.2.4.1 Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn (27)
        • 1.2.4.2 Tỷ số tiền gửi có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động (27)
        • 1.2.4.3 Tỷ số tiền gửi không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động (28)
        • 1.2.4.4 Tỷ số doanh số huy động vốn trên doanh số cho vay (28)
        • 1.2.4.5 Tỷ số dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động (28)
    • 1.3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (29)
      • 1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (29)
      • 1.3.2 Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại (29)
      • 1.3.3 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại (30)
        • 1.3.3.1 Phân loại theo thời gian vay (kỳ hạn vay) (30)
        • 1.3.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay (30)
        • 1.3.3.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo (30)
      • 1.3.4 Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (31)
        • 1.3.4.1 Đối với khách hàng (31)
        • 1.3.4.2 Đối với nền kinh tế (31)
        • 1.3.4.3 Đối với ngân hàng (32)
    • 1.4 Một số vấn đề về sự mất cân đối kỳ hạn của ngân hàng thương mại (32)
      • 1.4.1 Khái niệm sự mất đối kỳ hạn tại ngân hàng thương mại (32)
      • 1.4.2 Sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay (32)
      • 1.4.3 Nguyên nhân mất cân đối kỳ hạn (33)
      • 1.4.4 Hậu quả của sự mất cân đối kỳ hạn (34)
    • 2.1 Giới thiệu sơ lược về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long (37)
      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn (37)
        • 2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên (37)
        • 2.1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội (38)
      • 2.1.2 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (38)
        • 2.1.2.1 Hội sở (38)
        • 2.1.2.2 Chi nhánh Vĩnh Long (40)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh tỉnh Vĩnh Long (41)
        • 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức (41)
        • 2.1.3.2 Chức năng từng bộ phận (41)
      • 2.1.4 Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh tỉnh Vĩnh Long (44)
        • 2.1.4.1 Doanh thu (45)
        • 2.1.4.2 Chi phí (45)
        • 2.1.4.3 Lợi nhuận (46)
      • 2.1.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển (47)
        • 2.1.5.1 Thuận lợi (47)
        • 2.1.5.2 Khó khăn (48)
        • 2.1.5.3 Phương hướng phát triển (48)
    • 2.2 Thực trạng tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long (51)
      • 2.2.1 Tình hình nguồn vốn tại ngân hàng (51)
      • 2.2.2 Tình hình huy động vốn tại ngân hàng (52)
        • 2.2.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn theo kỳ hạn (52)
        • 2.2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động qua các chỉ tiêu (56)
    • 2.3 Tình hình cho vay theo kỳ hạn tại ngân hàng (58)
      • 2.3.1 Doanh số cho vay theo kỳ hạn (58)
      • 2.3.2 Doanh số thu nợ theo kỳ hạn (60)
      • 2.3.3 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn (63)
    • 2.4 Sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tại Ngân hàng Sacombank (65)
      • 2.4.1 Sử dụng vốn huy động ngắn hạn cho vay ngắn hạn (65)
      • 2.4.2 Sử dụng vốn trung – dài hạn để cho vay trung – dài hạn (66)
      • 2.4.3 Sử dụng vốn huy động ngắn hạn cho vay trung - dài hạn (68)
    • 2.5 Nhận xét về hoạt động huy động vốn và khắc phục sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long (69)
      • 2.5.1 Ưu điểm (69)
      • 2.5.2 Nhược điểm (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ KHẮC PHỤC SỰ MẤT CÂN ĐỐI KỲ HẠN GIỮA HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH TỈNH VĨNH LONG (73)
    • 3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và khắc phục sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tại ngân hàng (73)
      • 3.1.1 Chính sách lãi suất (73)
      • 3.1.2 Chính sách thu hút khách hàng (73)
      • 3.1.3 Đa dạng hóa sản phẩm (74)
      • 3.1.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (75)
      • 3.1.5 Giải pháp hạn chế mất cân đối kỳ hạn (75)
    • 3.2 Một số kiến nghị với ngân hàng và cơ quan quản lý cấp trên (75)
      • 3.2.1 Kiến nghị đối với NHNN (75)
  • KẾT LUẬN (36)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

năm 2017-2019

Sự cần thiết của đề tài

Trong bối cảnh xã hội phát triển và kỷ nguyên công nghệ 4.0 đang đến gần, vai trò của ngân hàng thương mại ngày càng được khẳng định thông qua việc cung cấp dịch vụ ngân hàng chất lượng, tiện lợi và nhanh chóng Ngân hàng không chỉ đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa mà còn là kênh cung cấp vốn chủ yếu, đáp ứng nhu cầu lớn về vốn trong những năm gần đây Để có thể cung cấp đủ vốn cho thị trường, các ngân hàng thương mại cần huy động vốn từ bên ngoài, vì vậy việc huy động vốn trở thành một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của họ.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn bao giờ hết Để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ thị trường, các ngân hàng cần xây dựng các chính sách hợp lý, cùng với chiến lược quảng cáo, tiếp thị và chương trình khuyến mãi rõ ràng, cụ thể Các ngân hàng thương mại hiện nay huy động vốn qua nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm Đồng thời, họ cũng cung cấp các khoản vay với nhiều kỳ hạn khác nhau, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phục vụ cho các nhu cầu như bổ sung vốn, mua xe và tiêu dùng.

Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ, vì vậy bên cạnh chính sách huy động vốn, cần thiết phải có chính sách sử dụng vốn hợp lý Hiện nay, mất cân đối giữa huy động và cho vay đang là vấn đề chung của hệ thống ngân hàng Để nâng cao hiệu quả trong huy động và sử dụng vốn, các ngân hàng cần xây dựng các chính sách và định hướng phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của thị trường, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long và Phòng giao dịch Long Hồ, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn.

Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long đang gặp khó khăn do sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay Việc này ảnh hưởng đến khả năng tài chính và sự ổn định của ngân hàng, đòi hỏi các biện pháp điều chỉnh hợp lý để cải thiện tình hình Các chiến lược huy động vốn hiệu quả và tối ưu hóa kỳ hạn cho vay là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long qua 3 năm 2017-2019

- Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long qua 3 năm

- Phân tích tình hình cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long qua 3 năm

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn và khắc phục sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long, cần xác định rõ nguyên nhân của vấn đề này Việc tìm ra các nguyên nhân sẽ giúp đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thị trường.

Phương pháp nghiên cứu

3.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được thu thập trực tiếp từ Phòng Kế toán & Quỹ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long qua 3 năm 2017-2019

3.2 Phương pháp phân tích số liệu

Dùng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối

Phương pháp so sánh tuyệt đối là một kỹ thuật phân tích dữ liệu, dựa trên việc so sánh kết quả giữa hai năm bằng cách thực hiện phép trừ trị số của năm sau với trị số của năm trước.

Trong đó: y 1 : Chỉ tiêu năm sau y 0 : Chỉ tiêu năm trước

y: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp so sánh tương đối là một kỹ thuật phân tích hiệu quả, dựa trên việc so sánh kết quả giữa hai năm Cụ thể, phương pháp này tính toán tỷ lệ giữa trị số của năm hiện tại và năm trước, giúp đánh giá sự thay đổi và xu hướng phát triển qua thời gian.

𝑦 0 × 100 Trong đó: y 1 : Chỉ tiêu năm sau y 0 : Chỉ tiêu năm trước

y: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về thời gian

- Số liệu được thu thập từ năm 2017-2019

- Đề tài được thực hiện từ ngày 17/02/2020 đến ngày 25/04/2020

4.2 Phạm vi về không gian Đề tài tập trung phân tích tình hình huy động vốn và sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động vốn và cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long.

Bố cục chuyên đề

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn và sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Tình hình huy động vốn và sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn và khắc phục sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỰ MẤT CÂN ĐỐI KỲ HẠN GIỮA HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và bản chất của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm của ngân hàng thương mại

Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi từ cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn và số tiền đã nhận, đồng thời sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đa dạng các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác, tất cả đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại là một loại hình định chế tài chính trung gian quan trọng, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng Chúng đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, giúp tạo lập và cung ứng vốn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.

1.1.1.2 Bản chất của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và đơn vị kinh tế, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng Bản chất của ngân hàng thương mại thể hiện qua các hoạt động kinh doanh mang tính chất chuyên nghiệp và hiệu quả.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản sau:

1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, kết nối người dư thừa vốn với người có nhu cầu vay mượn Qua việc huy động vốn nhàn rỗi, ngân hàng hình thành quỹ cho vay, cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Với chức năng này, ngân hàng vừa là người cho vay, vừa là người đi vay, tạo lợi ích cho người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Người gửi tiền có thể hưởng lợi từ khoản vốn nhàn rỗi của mình thông qua lãi suất tiền gửi mà ngân hàng chi trả Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi, giúp người gửi tiền yên tâm hơn trong việc quản lý tài chính.

Người đi vay sẽ dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, chi tiêu và thanh toán mà không tốn nhiều công sức và thời gian để tìm kiếm nguồn cung ứng vốn tiện lợi, an toàn và hợp pháp.

Ngân hàng thương mại kiếm lợi nhuận chủ yếu từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, cũng như hoa hồng môi giới Lợi nhuận này là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng thương mại.

Chức năng của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và mở rộng quy mô sản xuất Ngân hàng thương mại chuyển đổi vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích luân chuyển vốn và thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, phản ánh bản chất của ngân hàng trong việc vay mượn để cho vay Chức năng này không chỉ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn là nền tảng để thực hiện các chức năng khác.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian thanh toán khi thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng Điều này bao gồm việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, hoặc ghi nhận tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng.

"thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chức năng trung gian thanh toán dựa trên vai trò trung gian tín dụng, cho phép khách hàng thực hiện thanh toán bằng tiền gửi trước đó NHTM cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp khách hàng dễ dàng chọn phương thức phù hợp với nhu cầu Nhờ đó, các chủ thể kinh tế không cần mang theo tiền mặt, tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thanh toán, đồng thời đảm bảo tính an toàn Chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán, góp phần phát triển kinh tế Việc thanh toán không dùng tiền mặt cũng giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí in ấn và bảo quản tiền Đối với NHTM, chức năng này không chỉ gia tăng lợi nhuận từ lệ phí thanh toán mà còn tăng nguồn vốn cho vay thông qua số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng, đồng thời là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng.

Khi hệ thống ngân hàng phân hoá, ngân hàng phát hành và ngân hàng trung gian xuất hiện, ngân hàng trung gian không còn phát hành giấy bạc nữa Với vai trò trung gian tín dụng và thanh toán, ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng tạo ra tiền tín dụng, được thể hiện qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng Điều này góp phần vào lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

Ngân hàng thương mại bắt đầu từ việc tăng khoản tiền dự trữ, sau đó sử dụng số tiền này để cho vay qua hình thức chuyển khoản Một phần số tiền này sẽ quay trở lại ngân hàng khi người dùng gửi tiền vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn.

Quá trình tiếp diễn trong hệ thống ngân hàng tạo ra lượng tiền gửi (tiền tín dụng) gấp nhiều lần so với số dự trữ tăng thêm ban đầu Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, mà hệ số này lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về huy động vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của tổ chức và cá nhân mà ngân hàng quản lý tạm thời, có trách nhiệm hoàn trả Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), và chỉ các NHTM mới có quyền huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Huy động vốn là hoạt động cơ bản đầu tiên của ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó tiền gửi của khách hàng đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tài chính của ngân hàng Khi bắt đầu hoạt động, ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán cho khách hàng, từ đó huy động được lượng tiền nhàn rỗi từ doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

Kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng:

Huy động vốn ngắn hạn là hình thức chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM), thực hiện qua việc phát hành công nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và nhận tiền gửi ngắn hạn như tiền gửi thanh toán Phần lớn số vốn này được sử dụng để cho vay ngắn hạn dưới 1 năm hoặc chuyển hoán kỳ hạn để cho vay trung hạn Do thời gian huy động ngắn, lãi suất thường thấp và tính ổn định kém.

- Huy động vốn trung và dài hạn:

Ngân hàng chủ yếu huy động vốn trung-dài hạn thông qua việc phát hành công nợ và nhận tiền gửi có thời hạn từ 1 đến 5 năm trên thị trường tiền tệ Nguồn vốn này mang lại sự linh hoạt và thời gian sử dụng dài hơn, nhưng thường đi kèm với lãi suất cao hơn so với vốn ngắn hạn.

Vốn huy động dài hạn có thời hạn 5 năm trở lên, có tính ổn định cao Do vậy lãi suất ngân hàng trả cũng rất cao

1.2.2 Đặc điểm của nguồn vốn huy động

Vốn huy động là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu, và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi Điều này áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn và khi khách hàng yêu cầu rút vốn đối với tiền gửi không kỳ hạn Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Nguồn vốn huy động tại các ngân hàng thương mại (NHTM) thường không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào Do đó, các NHTM cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng và tránh tình trạng giảm đột ngột về nguồn vốn.

Nguồn vốn huy động hiện nay đang có tính cạnh tranh rất cao, buộc các ngân hàng phải liên tục cải thiện khung lãi suất để thu hút khách hàng Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến chi phí sử dụng vốn tăng lên đáng kể.

1.2.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán)

Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức tiết kiệm linh hoạt, cho phép khách hàng gửi và rút tiền nhiều lần mà không bị ràng buộc về thời gian Khách hàng có thể chủ động quản lý tài chính của mình và hưởng lãi suất tính theo từng ngày Để đáp ứng nhu cầu rút tiền bất cứ lúc nào, ngân hàng cần duy trì một khoản dự trữ nhất định.

Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp nhất trong các loại tiền gửi ngân hàng, được tính lãi theo số dư bình quân tháng Mục đích chính của người gửi tiền là phục vụ nhu cầu giao dịch và thanh toán trong sản xuất kinh doanh, như trả tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt từ ATM Loại tài khoản này thường được gọi là tiền gửi thanh toán, mở cho cá nhân và tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán mà không cần hưởng lãi.

Tiền gửi không kỳ hạn mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho khách hàng, cho phép họ phát hành Sec và thường được sử dụng để cho vay ngắn hạn.

1.2.3.2 Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ)

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền vào ngân hàng với thỏa thuận về thời gian rút tiền cụ thể, giúp ngân hàng chủ động sử dụng số tiền này cho mục đích kinh doanh Các ngân hàng cung cấp nhiều loại thời hạn gửi từ 1 tháng đến 6 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thời gian nhàn rỗi của khoản tiền Loại tiền gửi này thường có lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, do ngân hàng có quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định Người gửi tiền chủ yếu quan tâm đến lợi tức, ít chú trọng đến các tiện ích thanh toán của ngân hàng Để thu hút khách hàng, đặc biệt là cá nhân, ngân hàng áp dụng các công cụ lãi suất và chính sách khuyến khích, ưu đãi nhằm tăng tỷ lệ huy động vốn có kỳ hạn.

Tiền gửi có kỳ hạn có thể được rút trước hạn, tuy nhiên, nếu khách hàng rút tiền trước thời gian quy định, lãi suất áp dụng sẽ là lãi suất không kỳ hạn.

1.2.3.3 Tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn và không kỳ hạn)

Tiền gửi tiết kiệm là hình thức gửi tiền vào ngân hàng để nhận lãi suất Khi thực hiện gửi tiền, khách hàng sẽ nhận được một cuốn sổ tiết kiệm, cần được quản lý cẩn thận và mang theo mỗi khi thực hiện giao dịch tại ngân hàng.

Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập chưa sử dụng của người lao động, giúp họ tích lũy tài chính thay vì cất trữ vàng hay hàng hóa Hiện nay, có ba loại tiền gửi tiết kiệm phổ biến.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép người dùng rút tiền bất cứ lúc nào mà không sử dụng công cụ thanh toán để chi trả Mặc dù số dư thường không lớn, nhưng mức độ biến động thấp khiến ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian nhất định Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận đã ký kết.

Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng thương mại Để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển bền vững, việc cho vay cần phải được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.

1.3.2 Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay là một trong những chức năng truyền thống và quan trọng của ngân hàng, đóng vai trò là khoản mục cơ bản trong tài sản Cho vay ngày càng đa dạng với nhiều hình thức từ ngắn hạn đến dài hạn, trong đó thời hạn cho vay dài thường đi kèm với rủi ro cao hơn, dẫn đến lãi suất cho vay dài hạn cao hơn so với ngắn hạn Cho vay ngắn hạn chủ yếu phục vụ nhu cầu chi tiêu sinh hoạt, mua nguyên vật liệu, trả lương và bổ sung vốn lưu động, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trong thời gian ngắn.

Hoạt động cho vay của ngân hàng được thể hiện qua hình thái tiền tệ, bao gồm cả tiền mặt và bút tệ Để tập trung nguồn vốn lớn từ nhiều chủ thể và phân phối kịp thời, ngân hàng sử dụng vốn dưới hình thức tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các đối tượng kinh doanh một cách đầy đủ và hiệu quả.

Trong quan hệ cho vay của ngân hàng, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đóng vai trò chủ đạo Ngân hàng không chỉ là bên đi vay trong quá trình huy động vốn mà còn là bên cho vay trong giai đoạn phân phối tín dụng.

1.3.3 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại

1.3.3.1 Phân loại theo thời gian vay (kỳ hạn vay)

Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống

Ngân hàng cho vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu tài trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp, đáp ứng chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.

Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm

Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư vào việc đổi mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ, hoặc để mở rộng sản xuất.

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, bất động sản, và đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng cá nhân cho nhà ở và phương tiện vận tải.

1.3.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay

Cho vay theo món là phương thức cho vay yêu cầu khách hàng và ngân hàng thực hiện các thủ tục tín dụng cần thiết mỗi lần vay Phương pháp này còn được gọi là cho vay từng lần, trong đó khách hàng sẽ làm hồ sơ xin vay một khoản tiền cụ thể cho một mục đích sử dụng vốn nhất định khi có nhu cầu.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà doanh nghiệp chỉ cần nộp đơn vay lần đầu và lập kế hoạch vay, trả nợ gửi ngân hàng Phương thức này phù hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn thường xuyên và có vòng quay vốn nhanh Ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng và mở tài khoản cho vay để theo dõi quá trình vay và trả nợ của doanh nghiệp.

Các phương thức cho vay khác như: Cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, cho vay đồng tài trợ và các loại cho vay khác

1.3.3.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo

Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh từ bên thứ ba để đảm bảo khoản vay.

Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức tín dụng dành cho khách hàng uy tín, thường là những người có hoạt động kinh doanh ổn định và lợi nhuận cao Những khách hàng này thường có tình hình tài chính vững mạnh, ít khi gặp phải tình trạng nợ nần kéo dài, hoặc khoản vay thường nhỏ so với vốn của họ.

1.3.4 Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Chất lượng cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng Trong môi trường kinh tế mở, khách hàng có nhiều lựa chọn và ngân hàng nào có tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn Các ngân hàng, với vai trò chủ đạo trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, giúp cá nhân và tổ chức tiếp cận nguồn vốn, từ đó doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh Điều này không chỉ tạo dựng vị thế cho các đơn vị kinh tế mà còn khẳng định uy tín của họ trên thị trường.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh, đồng thời cải thiện tình hình tài chính của khách hàng Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo, ngân hàng có khả năng phát triển và cung cấp vốn tín dụng phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.

1.3.4.2 Đối với nền kinh tế

Chất lượng cho vay đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát lạm phát, giúp duy trì ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá Điều này không chỉ cải thiện tình hình kinh tế vĩ mô mà còn tạo ra môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn.

Một số vấn đề về sự mất cân đối kỳ hạn của ngân hàng thương mại

1.4.1 Khái niệm sự mất đối kỳ hạn tại ngân hàng thương mại

Sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay của ngân hàng thương mại thể hiện sự chênh lệch giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn Hiện nay, nguồn vốn ngắn hạn chiếm ưu thế, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn lại đang thiếu hụt, mặc dù nhu cầu vay trung - dài hạn đang tăng cao.

Cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay là việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho các khoản vay ngắn hạn, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn được dùng cho các khoản vay trung và dài hạn Mặc dù có thể sử dụng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn, nhưng điều này chỉ được thực hiện trong giới hạn cho phép.

Theo Thông tư 16/2018/TT-NHNN, có hiệu lực từ năm 2018, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các giới hạn mới về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động Cụ thể, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đã được điều chỉnh: đối với ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tỷ lệ này giảm xuống còn 40%, trong khi đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng vẫn giữ nguyên ở mức 90%.

1.4.2 Sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay

Sự mất cân đối giữa huy động và cho vay trong ngân hàng cho thấy việc sử dụng vốn không hợp lý Việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỗi nguồn vốn đều có đặc điểm riêng, vì vậy cần phải đảm bảo sự tương ứng về kỳ hạn khi cho vay, tức là nguồn vốn nào thì cho vay loại hình ấy.

- Sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay ngắn hạn

- Sử dụng vốn trung dài hạn để cho vay trung dài hạn

1.4.3 Nguyên nhân mất cân đối kỳ hạn

 Vấn đề huy động vốn

Hiện nay, việc huy động vốn không còn khan hiếm, mà vấn đề cốt lõi là tìm ra cơ chế phù hợp Để tăng cường hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần xác định rõ nhu cầu vốn và từ đó đề xuất các hình thức huy động cũng như mức lãi suất hợp lý cho từng giai đoạn.

Ngân hàng sử dụng hoạt động marketing để giới thiệu sự đa dạng và chất lượng dịch vụ của mình, từ đó thu hút khách hàng và gia tăng nguồn vốn.

Ngân hàng cần sử dụng vốn huy động một cách hiệu quả và tối ưu, dựa trên hình thức huy động để áp dụng chính sách cho vay phù hợp Việc cân đối giữa huy động và cho vay ngắn hạn cũng như trung – dài hạn là rất quan trọng Tìm kiếm dự án cho vay khả thi không chỉ giúp ngân hàng thu lợi nhuận mà còn đảm bảo an toàn vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng Ngược lại, dự án không khả thi có thể dẫn đến tình trạng ứ động vốn, gây mất vốn và ảnh hưởng đến khả năng cân đối vốn của ngân hàng.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối hoạt động của ngân hàng, với chính sách lãi suất linh hoạt giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng và đảm bảo khả năng sinh lợi Trong khi các ngân hàng thường tự do quy định lãi suất huy động vốn, tại Việt Nam, quy định về lãi suất cho vay vẫn bị giới hạn bởi mức lãi suất trần, cho phép các ngân hàng tính lãi trong khoảng này.

Khả năng quản trị điều hành của ngân hàng là yếu tố then chốt, yêu cầu nhà quản trị phải có năng lực và trình độ cao để định hướng kinh doanh một cách chính xác Điều này đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn và hiệu quả, giúp xây dựng kế hoạch huy động vốn hợp lý Qua đó, ngân hàng có thể khai thác và sử dụng nguồn lực hiệu quả, đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng về cả số lượng và thời gian, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác cân đối vốn.

1.4.4 Hậu quả của sự mất cân đối kỳ hạn

Hiện nay, hơn 80% nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn Việc cho vay trung và dài hạn gặp khó khăn trong việc thu hồi, trong khi nợ có khả năng mất vốn đang gia tăng nhanh chóng, điều này có thể dẫn đến tình trạng rủi ro tài chính nghiêm trọng.

Sự mất thanh khoản tại các ngân hàng (NH) đã gây ra khó khăn trong việc quản trị nguồn vốn và đảm bảo cân đối kỳ hạn Điều này dẫn đến việc nhiều NH không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do họ chủ yếu cần vốn trung và dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh Hệ quả là NH không đủ nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ cho hoạt động vay của các doanh nghiệp, làm giảm nguồn thu từ hoạt động tín dụng của NH.

Mặc dù chiến lược của từng ngân hàng có sự khác biệt, nhưng nhìn chung, các ngân hàng đều đối mặt với tình trạng mất cân đối trong kỳ hạn huy động vốn Cụ thể, khoảng 80% vốn huy động của họ thường không đồng nhất về thời gian, dẫn đến những thách thức trong việc quản lý tài chính và rủi ro.

Nguồn vốn ngắn hạn (NH) thường được các ngân hàng sử dụng để đầu tư vào tài sản dài hạn, nhưng phải tuân thủ tỷ lệ nhất định để tránh áp lực về khả năng thanh toán Nếu ngân hàng dùng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, sẽ gặp rủi ro về thanh khoản Ngược lại, việc sử dụng vốn dài hạn cho vay ngắn hạn có thể dẫn đến khó khăn trong việc đảm bảo chênh lệch lãi suất, do chi phí huy động vốn dài hạn cao hơn, trong khi lãi suất cho vay ngắn hạn thường thấp hơn.

Mô hình cấu trúc kỳ hạn hỗ trợ ngân hàng trong việc phân tích sự phù hợp giữa nguồn vốn và cách sử dụng vốn Nhờ vào đó, ngân hàng có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và danh mục tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, tăng doanh lợi và duy trì khả năng thanh toán.

Theo quan điểm của những người trong ngành, việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay các dự án trung và dài hạn không phải là rủi ro như nhiều người lo ngại, miễn là ngân hàng tuân thủ tỷ lệ cho phép và thực hiện tốt công tác thu hồi nợ.

Giới thiệu sơ lược về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long

2.1.1 Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn

Thành phố Vĩnh Long, tỉnh lỵ của tỉnh Vĩnh Long, có diện tích 47,82 km², tọa lạc ở phía Bắc tỉnh, tại ngã ba sông Tiền và sông Cổ Chiên.

Có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang và huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre

- Phía Đông và phía Nam giáp huyện Long Hồ;

- Phía Tây giáp huyện Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp

Thành phố Vĩnh Long có 11 đơn vị hành chính, gồm có 07 phường (Phường 1,

2, 3, 4, 5, 8, 9) và 04 xã (xã Trường An, xã Tân Ngãi, xã Tân Hòa và xã Tân Hội)

Dự kiến vào năm 2019, bốn xã Tân Hòa, Tân Hội, Tân Ngãi và Trường An sẽ được nâng cấp thành bốn phường tương ứng, góp phần đưa thành phố Vĩnh Long trở thành đô thị loại II trực thuộc tỉnh Vĩnh Long Thành phố Vĩnh Long nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long với địa hình chủ yếu thấp trũng và bị chia cắt bởi nhiều sông rạch Khí hậu tại đây thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, mang những đặc điểm nổi bật của vùng miền này.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này dao động từ 27,7°C đến 28°C Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 4 và tháng 5, với mức nhiệt từ 34,5°C đến 37,6°C Ngược lại, tháng 12 và tháng 1 ghi nhận nhiệt độ thấp nhất, dao động từ 19,2°C đến 24,3°C Biên độ nhiệt trong tháng khoảng 8,7°C đến 14°C vào mùa khô và từ 10°C đến 14,1°C trong mùa mưa.

- Tổng số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 2700 - 2800 giờ; tổng lượng mưa trung bình hàng năm 1186 - 1193 mm; độ ẩm tương đối trung bình cả năm 80 –

2.1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

Thành phố Vĩnh Long, tỉnh lỵ của tỉnh Vĩnh Long, là nơi có dân cư đông đúc và lực lượng lao động dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế Với Quốc Lộ 1A và các con đường liên tỉnh kết nối với Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang, TP Vĩnh Long không chỉ thuận lợi cho giao lưu hàng hóa mà còn thúc đẩy thương mại và dịch vụ, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

Theo kế hoạch phát triển đô thị của thành phố Vĩnh Long, không gian đô thị sẽ được mở rộng về phía Đông tại phường 5, hướng tới ngã ba sông Cổ Chiên và sông Tiền, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về phía Nam và Tây theo các trục quốc lộ 1A và 53 Đến năm 2020, khu đô thị mới Mỹ Thuận sẽ hình thành tại phía Tây, mở rộng theo trục quốc lộ 53 Phía Đông sẽ phát triển tuyến công nghiệp Cổ Chiên theo trục quốc lộ 57 và tỉnh lộ 31 Phía Nam sẽ được mở rộng dọc theo trục quốc lộ 53 đến sông cầu Ông Me Nhỏ, phục vụ cho khu dân cư Bên cạnh đó, phía Bắc sẽ khai thác các khu sinh thái và du lịch tại cồn Chim, cồn Giông ở các phường Trường An, Tân Ngãi và Tân Hội.

2.1.2 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, được thành lập vào ngày 21/12/1991, là kết quả của sự hợp nhất giữa bốn tổ chức tín dụng, trong đó có ngân hàng Phát triển Kinh tế.

Gò Vấp là nơi có sự hiện diện của Hợp tác xã Tín dụng Lữ Gia, Tân Bình và Thành Công, với nhiệm vụ chính bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, trong những ngày đầu thành lập, đã đặt trụ sở tại số 94-96-98 Nguyễn Oanh, Quận Gò Vấp, trước khi chuyển đến 920 Nguyễn Chí Thanh, Quận 5 vào ngày 19/06/1992 Vào ngày 3/5/2000, Sacombank đã khai trương Hội sở mới tại 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, và trong năm 2008, mở rộng thêm với tòa nhà 266 Nam.

Kỳ Khởi Nghĩa vừa mới xây xong được vào sử dụng làm Hội sở chính của ngân hàng

Kể từ khi thành lập, Sacombank đã trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam, tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ và các kênh phân phối hiện đại để đáp ứng nhu cầu khách hàng Sự kiện niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM vào ngày 12/7/2006 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam, khi Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu Trong suốt 20 năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, Sacombank đã vượt qua nhờ sự quyết tâm và tinh thần đoàn kết của cán bộ nhân viên, cùng với sự lãnh đạo sáng suốt Ngân hàng đã thành lập nhiều công ty trực thuộc và liên doanh trong các lĩnh vực quản lý tài sản, chuyển tiền kiều hối, cho thuê tài chính, chứng khoán, đầu tư và quản lý quỹ Đồng thời, Sacombank cũng phát triển các dịch vụ ngân hàng phục vụ giao dịch biên mậu, mở chi nhánh tại Lào vào tháng 12/2008 và thành lập ngân hàng 100% vốn Sacombank tại Campuchia vào tháng 6/2009.

Sacombank, từ những ngày đầu chỉ có 1 Hội sở và 3 chi nhánh, đã nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt động lên hơn 411 chi nhánh và phòng giao dịch, phủ khắp 47 tỉnh và thành phố trên toàn quốc Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động với hơn 17.000 người được đào tạo chuyên nghiệp, luôn nâng cao kỹ năng phục vụ khách hàng Dưới sự lãnh đạo của đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, Sacombank đã phát triển từ một ngân hàng nhỏ với vốn điều lệ ban đầu 3 tỷ đồng thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đạt 18.740 tỷ đồng.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Sacombank đã trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được cấp phép thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Vietfund Management (VFM), với sự hợp tác giữa Sacombank (sở hữu 51% vốn) và Dragon Capital (41% vốn) Ngân hàng cũng nhận được sự hỗ trợ từ Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) thuộc Ngân hàng Thế giới, cùng với các cổ đông nước ngoài chiến lược như ngân hàng ANZ, REE, Công ty TNHH Saigon – Phnom Penh Land Holding và Quỹ đầu tư Dragon Financial Holding.

Sacombank chi nhánh Vĩnh Long được hình thành và đi vào hoạt động năm

Vào năm 2002, dưới sự quản lý của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Cần Thơ, ngân hàng đã tập trung vào việc cung cấp vốn cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu Đến ngày 14/06/2006, để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Vĩnh Long, Sacombank chi nhánh Vĩnh Long chính thức đi vào hoạt động sau khi nâng cấp từ tổ chức tín dụng Vĩnh Long.

Trụ sở Sacombank chi nhánh Vĩnh Long được xây dựng hiện đại với tổng diện tích gần 4600m2, bao gồm 1 hầm, 1 trệt và 7 lầu, với kinh phí đầu tư gần 100 tỷ đồng, tọa lạc tại trung tâm thương mại và khu tài chính ngân hàng thành phố Vĩnh Long Chi nhánh cung cấp hệ thống sản phẩm - dịch vụ đa dạng cùng đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu giao dịch tài chính của cá nhân và doanh nghiệp Kể từ khi thành lập, Sacombank – chi nhánh Vĩnh Long đã khẳng định được vị thế của mình với việc mở rộng 5 phòng giao dịch: Long Hồ, Vũng Liêm, Bình Minh, Trà Ôn và Tam Bình.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh tỉnh Vĩnh Long

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Vĩnh Long

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ - ngân quỹ ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long)

2.1.3.2 Chức năng từng bộ phận

Người đứng đầu chi nhánh có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của đơn vị, bao gồm tổ chức lao động tiền lương, định hướng kinh doanh và triển khai các hoạt động theo chỉ đạo của cấp trên, tuân thủ quy chế ngành và pháp luật nhà nước hiện hành Họ có quyền quyết định về bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ nhân viên trong đơn vị.

Phòng Kiểm soát rủi ro

Phó giám đốc Phụ trách nội bộ

Phó giám đốc Phụ trách rủi ro

Bộ phận thanh toán thanh toán quốc tế và kinh doanh tiền tệ

Bộ phận xử lý giao dịch

Bộ phận quản lý tín dụng

Bộ phận xử lý nợ

Người hỗ trợ giám đốc chi nhánh có trách nhiệm quản lý các hoạt động được phân công, báo cáo trực tiếp cho giám đốc về công việc của mình và chịu trách nhiệm pháp lý cho các quyết định đưa ra Khi giám đốc vắng mặt, họ được ủy quyền giải quyết các công việc chung và sẽ báo cáo lại khi giám đốc trở về.

Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm, đánh giá thị trường định kỳ để hỗ trợ phòng tiếp thị và lãnh đạo chi nhánh Chăm sóc khách hàng, tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi, khiếu nại từ khách hàng Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ và đến quầy giao dịch liên quan Phối hợp với bộ phận tiếp thị để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý khách hàng Nghiên cứu hồ sơ vay vốn, phân tích và thẩm định đề xuất cấp tín dụng, đồng thời cấu trúc lại hồ sơ tín dụng Chịu trách nhiệm kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay, thông báo quyết định cấp tín dụng.

 Phòng Kiểm Soát Rủi Ro

Thực trạng tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long

2.2.1 Tình hình nguồn vốn tại ngân hàng

Trong mọi hoạt động kinh doanh, nguồn vốn đóng vai trò thiết yếu, và việc hình thành nguồn vốn là rất quan trọng, đặc biệt đối với ngân hàng Các nhà kinh tế đã định nghĩa vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) như một yếu tố cốt lõi trong việc duy trì và phát triển hoạt động tài chính.

Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo ra hoặc huy động, được sử dụng để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

SACOMBANK tại Vĩnh Long, là một ngân hàng trực thuộc chi nhánh, có cơ cấu nguồn vốn bao gồm vốn huy động tại chỗ và vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên Ngoài việc huy động vốn, ngân hàng còn nhận vốn từ cấp trên khi nguồn huy động tại chỗ không đủ đáp ứng nhu cầu.

Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của SACOMBANK – Chi nhánh Vĩnh Long qua 3 năm

(Đơn vị tính: triệu đồng)

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long)

Tổng nguồn vốn của SACOMBANK đã tăng qua từng năm, chủ yếu nhờ vào vốn huy động, chiếm 100% tổng nguồn vốn của ngân hàng Cụ thể, năm 2017, tổng nguồn vốn đạt 2.156.271 triệu đồng, tăng lên 2.460.799 triệu đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 304.528 triệu đồng, hay 14,12% so với năm trước Đến năm 2019, nguồn vốn tiếp tục tăng lên 2.858.073 triệu đồng, với mức tăng 397.274 triệu đồng, tương đương 16,14% so với năm 2018.

Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, giúp trung gian tín dụng bằng cách sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế biến động, người dân có xu hướng đầu tư vào vàng thay vì gửi tiết kiệm, cùng với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, đã làm cho việc huy động vốn trở nên khó khăn Để thu hút khách hàng, ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất hợp lý và tổ chức nhiều chương trình huy động với lãi suất hấp dẫn, các hình thức tiết kiệm dự thưởng, xổ số, và khuyến mãi nhân dịp lễ, tết Đồng thời, ngân hàng cũng cải tiến kỹ thuật và nâng cao tiện ích của sản phẩm, dịch vụ, nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm mới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Những chính sách và hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng nguồn vốn kinh doanh mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế và uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng.

2.2.2 Tình hình huy động vốn tại ngân hàng

2.2.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn theo kỳ hạn

Vốn huy động là nguồn tài chính thiết yếu nhất của ngân hàng, do đó, nghiệp vụ huy động vốn trở nên khá thách thức vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố Để huy động vốn hiệu quả, ngân hàng cần đáp ứng một số điều kiện như cơ sở vật chất tốt, vị trí giao dịch thuận lợi, mức lãi suất hấp dẫn và chất lượng phục vụ cao Vốn huy động được hình thành từ nhiều hình thức khác nhau và càng lớn, ngân hàng càng có khả năng chủ động trong việc cho vay và tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng hoạt động trong một môi trường kinh doanh đặc biệt với nhiều rủi ro, trong đó rủi ro thanh khoản, hay rủi ro về kỳ hạn, là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng huy động vốn Rủi ro này có thể phát sinh bất kỳ lúc nào nếu ngân hàng không quản lý tốt các kỳ hạn vay và gửi Sự mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản vay và nguồn vốn huy động có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng và ngân hàng.

Quản trị thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, và Sacombank đã nhận thức rõ điều này Để đảm bảo việc huy động vốn diễn ra hiệu quả, các nhà quản lý tại Sacombank đã triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại SACOMBANK – Chi nhánh

(Đơn vị tính: triệu đồng)

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long)

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại SACOMBANK – Chi nhánh Vĩnh Long qua 3 năm

Qua bảng số liệu 2.3 và Biểu đồ 2.2 nhận thấy tình hình huy động vốn theo kỳ hạn qua 3 năm đều tăng cụ thể như sau:

- Năm 2017 VHĐ không kỳ hạn đạt 564.930 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 640.562 triệu đồng, tức là tăng 75.632 triệu đồng hay tăng 13,39%

- Năm 2019 VHĐ không kỳ hạn tiếp tục tăng đạt 699.940 triệu đồng là tăng 59.378 triệu đồng hay tăng 9,27% so với VHĐ không kỳ hạn năm 2018

VHĐ không kỳ hạn tăng trưởng hàng năm nhờ vào mạng lưới ngân hàng rộng lớn, tạo điều kiện giao dịch nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Điều này thu hút cả tổ chức kinh tế và cá nhân gửi tiền để phục vụ nhu cầu thanh toán, đặc biệt khi xu hướng sử dụng thanh toán ngày càng gia tăng Để tối ưu hóa nguồn vốn huy động với lãi suất thấp, ngân hàng cần triển khai các biện pháp nhằm củng cố và phát triển nguồn vốn này hơn nữa.

- Năm 2017 VHĐ ngắn hạn đạt 1.052.411 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên đạt 1.354.983 triệu đồng, tức là tăng 302.572 triệu đồng hay tăng 28,75%

TG không kỳ hạn TG ngắn hạn TG trung - dài hạn

- Năm 2019 VHĐ ngắn hạn tăng đạt 1.434.974 triệu đồng là tăng 79.991 triệu đồng hay tăng 5,57% so với VHĐ ngắn hạn năm 2018

Nguyên nhân khiến khách hàng ưa chuộng hình thức gửi tiết kiệm ngắn hạn là do ngân hàng cung cấp lãi suất huy động hấp dẫn với nhiều kỳ hạn khác nhau, cho phép khách hàng rút tiền nhanh chóng và linh hoạt Bên cạnh đó, sự biến động của lãi suất cũng khiến nhiều người không yên tâm khi gửi tiết kiệm với kỳ hạn dài.

 VHĐ trung và dài hạn

- Năm 2017 VHĐ trung - dài hạn đạt 538.930 triệu đồng đến năm 2018 giảm còn 465.254 triệu đồng, tức là giảm 73.676 triệu đồng hay giảm 13,67%

- Năm 2019 VHĐ trung - dài hạn tăng lên đạt 723.049 triệu đồng là tăng 257.795 triệu đồng hay tăng 35,65% so với VHĐ trung - dài hạn năm 2018

Trong ba năm qua, lãi suất trung và dài hạn đã có nhiều biến động, khiến khách hàng e ngại khi gửi tiền với kỳ hạn dài Sự biến động này ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của khách hàng, làm cho họ ưu tiên các sản phẩm tài chính ngắn hạn hơn.

VHĐ theo kỳ hạn tại ngân hàng ngày càng tăng qua các năm, với sự phân phối không đồng đều giữa các kỳ hạn Nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động, cho thấy ngân hàng đã triển khai các chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm tăng cường nguồn vốn huy động, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng.

2.2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động qua các chỉ tiêu

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn tại ngân hàng qua 3 năm 2017 – 2019

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn (%)

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long) a) Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu VHĐ/Tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại đạt trên 70% được coi là tốt, và kết quả trong 3 năm qua cho thấy chỉ số này đều đạt 100% Điều này có nghĩa là mỗi đồng nguồn vốn ngân hàng huy động được 1 đồng, chứng tỏ ngân hàng đang huy động vốn hiệu quả Ngân hàng cần duy trì thành tích này và tiếp tục tăng cường công tác huy động vốn, giữ mối quan hệ tốt với khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tỷ số huy động vốn cao cho thấy nguồn vốn ổn định, giúp tổ chức tín dụng thuận lợi trong hoạt động cho vay Năm 2017, tổng vốn huy động có kỳ hạn của ngân hàng đạt 73,80%, cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn.

Từ năm 2018, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn trên vốn huy động đã tăng lên 73,97%, và tiếp tục tăng lên 75,51% vào năm 2019 Sự gia tăng này giúp ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, có khả năng đầu tư vào các dự án hoặc cho vay, từ đó nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.

Tình hình cho vay theo kỳ hạn tại ngân hàng

2.3.1 Doanh số cho vay theo kỳ hạn

Hoạt động cho vay là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, chuyển hóa vốn tiền thành vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho nền kinh tế mà còn giúp ngân hàng tạo ra nguồn thu nhập chính, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Tuy nhiên, cho vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, việc quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ là cần thiết để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà khách hàng đã nhận từ ngân hàng qua các lần giải ngân trong một giai đoạn cụ thể Nói cách khác, doanh số cho vay thể hiện số tiền mà khách hàng đã vay từ ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định.

Doanh số cho vay dùng để đánh giá KH cũ, đánh giá lịch sử vay – trả để tính toán lợi ích thu được từ mỗi KH

Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo kỳ hạn tại SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Ngắn hạn 5.590.890 7.901.230 9.138.900 2.310.340 41,32 1.237.670 15,66 Trung hạn 3.680.122 4.435.680 5.452.709 755.558 20,53 1.017.029 22,93 Dài hạn 2.369.682 3.498.534 4.814.407 1.128.852 47,64 1.315.873 37,61

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long)

Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay theo kỳ hạn tại SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh

Thông qua bảng số liệu 2.5 và biểu đồ 2.3 cho thấy doanh số cho vay theo kỳ hạn tăng qua từng năm Cụ thể như sau:

- Năm 2017, tổng doanh số cho vay là 11.640.694 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 15.835.444 triệu đồng, tổng doanh số cho vay tăng 4.194.750 triệu đồng hay tốc độ tăng trưởng là 36,04%

- Năm 2019 tổng doanh số cho vay tiếp tục tăng thêm 3.570.572 triệu đồng tương đương 22,55% so với năm 2018

 Doanh số cho vay ngắn hạn

Vào năm 2017, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 5.590.890 triệu đồng, và đến năm 2018, con số này đã tăng lên 7.901.230 triệu đồng, ghi nhận mức tăng 2.310.340 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 41,32%.

- Năm 2019 doanh số cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng đạt 9.138.900 triệu đồng là tăng 1.237.670 triệu đồng hay tăng 15,66% so với năm 2018

 Doanh số cho vay trung hạn

Vào năm 2017, doanh số cho vay trung hạn đạt 3.680.122 triệu đồng, và đến năm 2018, con số này đã tăng lên 4.435.680 triệu đồng Sự gia tăng này cho thấy doanh số cho vay trung hạn tăng thêm 755.558 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 20,53%.

Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

- Năm 2019 doanh số cho vay trung hạn tiếp tục tăng đạt 5.452.709 triệu đồng là tăng 1.017.029 triệu đồng hay tăng 22,93% so với năm 2018

 Doanh số cho vay dài hạn

Năm 2017, doanh số cho vay dài hạn đạt 2.369.682 triệu đồng, và đến năm 2018, con số này tăng lên 3.498.534 triệu đồng Sự tăng trưởng trong doanh số cho vay dài hạn là 1.128.852 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 47,64%.

- Năm 2019 doanh số cho vay dài hạn tiếp tục tăng đạt 4.814.407 triệu đồng là tăng 1.315.873 triệu đồng hay tăng 37,61% so với năm 2018

Kết quả phân tích cho thấy tổng doanh số cho vay của ngân hàng tăng dần qua từng năm, cho thấy quy mô tín dụng ngày càng mở rộng Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao nhất và có xu hướng tăng nhờ vào sự phát triển của nhiều lĩnh vực mới, cùng với sự tự tin của các nhà đầu tư trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp có mối quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng cũng đã nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ hơn từ nguồn vốn vay Doanh số cho vay trung hạn cũng tăng qua các năm, chiếm một phần lớn trong tổng doanh số cho vay, chủ yếu phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho kinh doanh và thực hiện các dự án đầu tư mới Ngược lại, doanh số cho vay dài hạn chiếm tỷ lệ thấp do số lượng doanh nghiệp lớn không nhiều, dẫn đến việc cho vay cho các dự án dài hạn còn hạn chế.

2.3.2 Doanh số thu nợ theo kỳ hạn

Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu được từ khách hàng trong một giai đoạn cụ thể, phản ánh số tiền mà khách hàng đã trả nợ cho ngân hàng trong khoảng thời gian đó.

Doanh số thu nợ là chỉ số quan trọng để đánh giá khách hàng cũ và lịch sử vay - trả của họ, từ đó tính toán lợi ích thu được từ từng khách hàng Ngoài ra, doanh số thu nợ cũng có thể được sử dụng để khuyến khích khách hàng chuyển doanh thu về tài khoản tại ngân hàng.

Thời điểm được chọn để tính doanh số thu nợ thường là kể từ khi KH được cấp hạn mức tới thời điểm hiện tại

Bảng 2.6: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn tại SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Ngắn hạn 5.309.039 8.180.970 9.903.490 2.871.931 54,10 1.722.520 21,06 Trung hạn 3.280.910 4.233.059 5.380.913 952.149 29,02 1.147.854 27,12 Dài hạn 2.795.517 3.204.215 3.855.620 408.698 14,62 651.405 20,33

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long)

Biểu đồ 2.4: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn tại SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh

Thông qua bảng số liệu 2.6 và biểu đồ 2.4 cho thấy doanh số thu nợ theo kỳ hạn tăng qua từng năm Cụ thể như sau:

Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

- Năm 2017, tổng doanh số thu nợ là 11.385.466 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 15.618.244 triệu đồng, tổng doanh số thu nợ 4.232.778 triệu đồng hay tăng 37,18%

- Năm 2019 tổng doanh số thu nợ tiếp tục tăng 3.521.779 triệu đồng tương đương tăng 22,55% so với năm 2018

 Doanh số thu nợ ngắn hạn

Năm 2017, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 5.309.039 triệu đồng, và đến năm 2018, con số này tăng lên 8.180.970 triệu đồng Doanh số cho vay ngắn hạn cũng ghi nhận mức tăng 2.871.931 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 54,10%.

- Năm 2019 doanh số thu nợ ngắn hạn tiếp tục tăng đạt 9.903.490 triệu đồng là tăng 1.722.520 triệu đồng hay tăng 21,06% so với năm 2018

 Doanh số thu nợ trung hạn

- Năm 2017, doanh số thu nợ trung hạn là 3.280.910 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 4.233.059 triệu đồng, doanh số thu nợ trung hạn tăng 952.149 triệu đồng hay tăng 29,02%

- Năm 2019 doanh số thu nợ trung hạn tiếp tục tăng đạt 5.380.913 triệu đồng là tăng 1.147.854 triệu đồng hay giảm 27,12% so với năm 2018

 Doanh số thu nợ dài hạn

Doanh số thu nợ dài hạn trong năm 2017 đạt 2.795.517 triệu đồng, và đến năm 2018, con số này đã tăng lên 3.204.215 triệu đồng Sự gia tăng này tương ứng với mức tăng 408.698 triệu đồng, ghi nhận tốc độ tăng trưởng 14,62%.

- Năm 2019 doanh số thu nợ dài hạn tiếp tục tăng đạt 3.855.620 triệu đồng là tăng 651.405 triệu đồng hay tăng 20,33% so với năm 2018

Tổng doanh số thu nợ của ngân hàng tăng qua từng năm, cho thấy chính sách thu nợ ngày càng được cải thiện và công tác thu nợ được đảm bảo Ngân hàng chủ yếu cho vay có tài sản đảm bảo, giúp hạn chế rủi ro Bên cạnh đó, sự chỉ đạo từ cấp trên và quy trình cho vay ngày càng chặt chẽ cũng góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác thu nợ.

2.3.3 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn

Dư nợ cho vay là hiệu số giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, phản ánh số tiền ngân hàng đã giải ngân nhưng chưa thu hồi tại một thời điểm nhất định Đây là chỉ tiêu quan trọng để xác định quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng, cho biết số tiền còn cho vay và nợ mà ngân hàng cần thu từ khách hàng Ngoài ra, dư nợ còn bao gồm nợ quá hạn, một khoản mà ngân hàng cần hạn chế ở mức thấp nhất để đảm bảo hiệu quả tín dụng.

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long qua 3 năm

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Ngắn hạn 734.900 842.801 897.190 107.901 14,68 54.389 6,45 Trung hạn 234.812 330.279 359.012 95.467 40,66 28.733 8,70 Dài hạn 336.677 350.509 533.380 13.832 4,11 182.871 52,17

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long)

Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh

Thông qua bảng số liệu 2.7 và biểu đồ 2.5 cho thấy dư nợ cho vay theo kỳ hạn tăng qua từng năm Cụ thể như sau:

- Năm 2017, tổng dư nợ cho vay là 1.306.389 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 1.523.589 triệu đồng, tổng dư nợ cho vay tăng 217.200 triệu đồng hay tốc độ tăng trưởng là 16,63%

- Năm 2019 tổng dư nợ cho vay tiếp tục tăng thêm 265.933 triệu đồng tương đương tăng 17,46% so với năm 2018

 Dư nợ cho vay ngắn hạn

Trong năm 2017, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 734.900 triệu đồng, và đến năm 2018, con số này đã tăng lên 842.801 triệu đồng Sự gia tăng này tương ứng với mức tăng 107.901 triệu đồng, cho thấy tốc độ tăng trưởng ấn tượng là 14,68%.

- Năm 2019 dư nợ cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng đạt 897.190 triệu đồng là tăng 54.389 triệu đồng hay tăng 6,45% so với năm 2018

Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

 Dư nợ cho vay trung hạn

- Năm 2017, dư nợ cho vay trung hạn là 234.812 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 330.279 triệu đồng, dư nợ cho vay trung hạn tăng 95.467 triệu đồng hay tăng 40,66%

- Năm 2019 dư nợ cho vay trung hạn lại tăng đạt 359.012 triệu đồng là tăng 28.733 triệu đồng hay tăng 8,70% so với năm 2018

 Dư nợ cho vay dài hạn

Vào năm 2017, dư nợ cho vay dài hạn đạt 336.677 triệu đồng và đến năm 2018, con số này tăng lên 350.509 triệu đồng Sự gia tăng này tương ứng với mức tăng 13.832 triệu đồng, cho thấy tốc độ tăng trưởng đạt 4,11%.

- Năm 2019 dư nợ cho vay dài hạn tiếp tục tăng đạt 533.380 triệu đồng là tăng 182.871 triệu đồng hay tăng 52,17% so với năm 2018

Dư nợ cho vay đang có xu hướng tăng đều qua các năm, điều này mang lại lợi ích lớn vì số dư nợ cao trong năm nay sẽ tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho năm sau.

Sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tại Ngân hàng Sacombank

2.4.1 Sử dụng vốn huy động ngắn hạn cho vay ngắn hạn

Bảng 2.8: Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay ngắn hạn tại ngân hàng qua 3 năm 2017-2019

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Số tiền Số tiền Số tiền

VHĐ ngắn hạn 1.052.411 1.354.983 1.434.974 Tổng cộng VHĐ ngắn 1.617.341 1.995.545 2.134.914

DNCV ngắn hạn/ Tổng VHĐ ngắn hạn 45,44% 42,23% 42,02%

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long)

Theo bảng số liệu, trong ba năm qua, nguồn vốn huy động ngắn hạn và không kỳ hạn luôn vượt quá nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn Điều này dẫn đến việc số tiền dư thừa khi nào nguồn vốn trung hạn sẽ được sử dụng.

Ngân hàng cần sử dụng vốn huy động dài hạn để cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn sẽ tạo ra sự mất cân đối kỳ hạn giữa cho vay và huy động Để cải thiện tình hình này, ngân hàng cần khắc phục dần sự mất cân đối nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Mặc dù đây là giải pháp tạm thời, nhưng về lâu dài, ngân hàng cần đảm bảo sự cân đối giữa cơ cấu nguồn vốn huy động và việc sử dụng nguồn vốn để giảm thiểu rủi ro.

2.4.2 Sử dụng vốn trung – dài hạn để cho vay trung – dài hạn

Bảng 2.9: Tình hình sử dụng vốn trung - dài hạn để cho vay trung - dài hạn tại Ngân hàng qua 3 năm 2017-2019

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Số tiền Số tiền Số tiền

DNCV trung – dài hạn / Tổng VHĐ trung – dài hạn 106,04% 146,33% 123,42%

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long)

Dựa trên bảng số liệu, nguồn vốn huy động trung và dài hạn trong 3 năm qua không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, cho thấy ngân hàng đang gặp vấn đề về mất cân đối kỳ hạn.

- Năm 2017 vốn huy động trung và dài hạn chỉ có 538.930 triệu đồng nhưng

NH lại cho vay trung và dài hạn đến 571.489 triệu đồng vượt hơn 6% so với vốn huy động trung-dài hạn huy động được trong cùng năm

- Đến năm 2018, vốn huy động trung và dài hạn cũng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn, đã cho vay vượt 46,33% vốn huy động năm này

Năm 2019, các ngân hàng đã tăng cường huy động vốn trung và dài hạn, nhưng nhu cầu về vốn này trên thị trường cũng tăng cao, dẫn đến việc ngân hàng không đáp ứng đủ Hệ quả là, ngân hàng đã cho vay vượt quá 23% so với số vốn huy động trung và dài hạn trong năm đó.

Dư nợ cho vay trung – dài hạn của ngân hàng đã vượt quá mức cho phép, tạo ra sự mất cân đối giữa dư nợ cho vay và vốn huy động, buộc ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ ngân hàng trung ương với lãi suất cao Điều này dẫn đến chi phí phát sinh không cần thiết và gia tăng rủi ro thanh khoản Mặc dù ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả để sinh lời từ cho vay tín dụng, nhưng cần thiết phải triển khai các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu vốn Ngân hàng cần phát triển chiến lược thu hút khách hàng để huy động vốn, nhằm ổn định nguồn vốn và giảm thiểu chi phí từ nguồn vốn điều chuyển.

2.4.3 Sử dụng vốn huy động ngắn hạn cho vay trung - dài hạn

Bảng 2.10: Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung - dài hạn tại Ngân hàng qua 3 năm 2017-2019

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Số tiền Số tiền Số tiền

DNCV sử dụng VHĐ ngắn hạn

DNCV trung-dài hạn/ Tổng

(Nguồn: Phòng Kế toán & Quỹ SACOMBANK Chi nhánh Vĩnh Long)

Qua bảng số liệu 2.10 ta có thể thấy được sự mất cân đối kỳ hạn đang diễn ra không qua phức tạp cụ thể như sau:

Tỷ lệ biến động hàng năm yêu cầu ngân hàng phải có biện pháp cụ thể để khắc phục sự mất cân đối kỳ hạn Phân tích cho thấy trong ba năm qua, ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, mặc dù tỷ lệ này vẫn trong mức cho phép Việc huy động vốn trung và dài hạn gặp nhiều khó khăn, trong khi nhu cầu về nguồn vốn này đang gia tăng Do đó, ngân hàng cần chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn, tích cực tìm kiếm giải pháp để thu hút nguồn vốn cần thiết, đáp ứng đúng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.

Nhận xét về hoạt động huy động vốn và khắc phục sự mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long

Sau khi phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng và sự mất cân đối kỳ hạn trong giai đoạn 2017 – 2019, có thể nhận thấy một số ưu điểm nổi bật trong hoạt động này Việc huy động vốn đã góp phần nâng cao khả năng thanh khoản của ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng Ngoài ra, ngân hàng cũng đã có những cải tiến trong quản lý rủi ro và tối ưu hóa nguồn vốn, giúp tăng cường hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Sacombank chi nhánh Vĩnh Long đang không ngừng cải thiện chính sách hoạt động để phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại thành phố.

Khách hàng của Sacombank chi nhánh Vĩnh Long chủ yếu là những doanh nghiệp truyền thống có uy tín, với tình hình tài chính ổn định và lành mạnh Họ sản xuất kinh doanh hiệu quả và luôn gắn bó lâu dài với ngân hàng.

Đội ngũ cán bộ nhân viên tại Sacombank Chi nhánh Vĩnh Long chủ yếu là người địa phương, am hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng Với sự lãnh đạo nhạy bén và đội ngũ nhân viên trẻ, có chuyên môn cao, ngân hàng luôn đổi mới quy trình giao dịch và phong cách làm việc để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển và gia tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Thứ tư, Sacombank luôn nỗ lực xây dựng và duy trì mối quan hệ gắn bó với cộng đồng, mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt trong việc phát triển con người và kinh tế xã hội tại các khu vực mà ngân hàng phục vụ Quan điểm này đã giúp chi nhánh Vĩnh Long của Sacombank hiểu rõ nhu cầu đặc thù của từng địa phương, từ đó phát triển các sản phẩm phù hợp với khách hàng.

Sacombank chi nhánh Vĩnh Long tọa lạc tại vị trí trung tâm thành phố, thuận lợi cho việc huy động vốn và thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực đông đúc dân cư Điều này không chỉ giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán mà còn nâng cao uy tín và tạo niềm tin với khách hàng.

Thứ sáu, hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Chi nhánh Sacombank Vĩnh Long đang phát triển mạnh mẽ và đạt hiệu quả cao trong công tác huy động vốn Ngân hàng đã xây dựng được nguồn vốn ổn định và liên tục tăng trưởng, bất chấp sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác Sacombank Vĩnh Long vẫn khai thác hiệu quả nguồn vốn trong khu vực hoạt động của mình.

Ngân hàng không ngừng cải tiến công nghệ để nâng cao trải nghiệm giao dịch cho khách hàng và nhân viên, mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng Sự đổi mới này khuyến khích người dân tham gia giao dịch và gửi tiền, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nguồn vốn huy động tại ngân hàng.

Bên cạnh những ưu điểm thì hoạt động huy động vốn và mất cân đối kỳ hạn tại Sacombank Chi nhánh Vĩnh Long như sau:

Hoạt động huy động vốn của Sacombank Chi nhánh Vĩnh Long chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, triển vọng ngành nghề sử dụng vốn ngân hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, cũng như mức độ ổn định của giá cả, lãi suất, cán cân thanh toán và ngoại thương.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Vĩnh Long đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ như công ty bảo hiểm, công ty tài chính và quỹ hỗ trợ Những đối thủ này không ngừng áp dụng các chiến lược để gia tăng lợi thế cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần Mức độ cạnh tranh còn phụ thuộc vào số lượng và quy mô của các định chế tài chính tham gia trên thị trường, tạo ra một môi trường kinh doanh đầy thách thức cho các ngân hàng.

Các tổ chức tài chính và phi tài chính đang ngày càng xâm nhập vào thị trường dịch vụ khách hàng, với ví dụ điển hình là bưu điện cung cấp dịch vụ tiết kiệm và các công ty bảo hiểm mang đến sản phẩm đa dạng như bảo hiểm nhân thọ, an sinh và giáo dục Những tổ chức này không chỉ thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ người dân mà còn áp dụng công nghệ hiện đại để tiếp cận khách hàng, thông qua việc tư vấn và giới thiệu sản phẩm trực tiếp tại nhà.

Ngân hàng đang đối mặt với khó khăn trong hoạt động do nguồn vốn huy động trung-dài hạn còn hạn chế, trong khi nhu cầu vay trung-dài hạn ngày càng tăng Để giảm thiểu rủi ro mất cân đối kỳ hạn và tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng cần cải thiện công tác huy động nguồn vốn trung-dài hạn.

Thứ năm, mức lãi suất huy động của Ngân hàng chưa hấp dẫn được khách hàng

Lãi suất giữa các kỳ hạn không chênh lệch nhiều tạo cho khách hàng cảm giác khó lựa chọn

Trong chương 2, bài viết đã tổng quan về sự hình thành và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long trong ba năm qua, cùng với việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn và cho vay Kết quả cho thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng rất thuận lợi, mang lại lợi nhuận tăng dần hàng năm, phản ánh nỗ lực không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ sản phẩm tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng đã thành công trong việc huy động vốn từ nhiều đối tượng khách hàng thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm như tiền gửi trực tuyến và Ipay, phù hợp với xu hướng công nghệ 4.0 Tuy nhiên, ngân hàng vẫn gặp khó khăn trong việc huy động vốn trung và dài hạn, dẫn đến tình trạng mất cân đối kỳ hạn trong ba năm qua Dựa trên những thực trạng này, chương 3 sẽ đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường nguồn vốn huy động và khắc phục sự mất cân đối kỳ hạn.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ KHẮC PHỤC SỰ MẤT CÂN ĐỐI KỲ HẠN GIỮA HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH TỈNH VĨNH LONG

Ngày đăng: 28/01/2022, 11:31

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w