MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Bài viết nhằm đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long trong những năm qua, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí kinh doanh cho công ty.
Mục tiêu cụ thể
- Phản ánh thực trạng về công tác chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long;
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí kinh doanh, cần đề xuất một số biện pháp như: tối ưu hóa quy trình quản lý chi phí, áp dụng công nghệ thông tin vào kế toán để theo dõi chi phí một cách chính xác, và thực hiện phân tích định kỳ để phát hiện các khoản chi không cần thiết Những biện pháp này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phỏng vấn: Tìm hiểu và tiếp nhận các thông tin từ các nhân viên kế toán của Công ty
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin bao gồm việc thu thập tài liệu và tin tức từ nhiều nguồn khác nhau, như sách vở, các quyết định và thông tư của Bộ Tài chính, cùng với số liệu được cung cấp từ phòng kế toán của Công ty.
Phương pháp so sánh là cách phân tích các chỉ tiêu bằng việc đối chiếu số liệu với một chỉ tiêu cơ sở Để thực hiện so sánh hiệu quả, các chỉ tiêu cần phải tương đồng về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và phương pháp hạch toán.
Các dạng so sánh thường được sử dụng:
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối: Dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở
Trong đó: ∆A: Là phần chênh lệch tăng giảm giữa kỳ hiện hành so với kỳ gốc A1: Là giá trị hiện hành
A0: Là giá trị kỳ gốc
Phương pháp so sánh số tương đối là cách tính tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu trong kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, giúp đánh giá mức độ hoàn thành Đồng thời, nó cũng cho phép xác định tỷ lệ của sự chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc, từ đó phản ánh tốc độ tăng trưởng một cách rõ ràng.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 22/02/2021 đến ngày 08/05/2021
- Về không gian: Tại Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí kinh doanh
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng công việc kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long trong ba năm gần đây.
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận – kiến nghị thì nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí kinh doanh và biện pháp giảm chi phí kinh doanh
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long và đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu chi phí kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Chương 3: Một số biện pháp làm giảm chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH
TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ Ý NGHĨA GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm chi phí kinh doanh Để thực hiện các mục tiêu của mình, doanh nghiệp cần bỏ ra những chi phí nhất định Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải so sánh kết quả giữa doanh thu kinh doanh và chi phí kinh doanh để xem hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có thu được hiệu quả hay không? Doanh thu và chi phí kinh doanh chính là hai yếu tố cơ bản để cấu thành nên lợi nhuận, quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp
Chi phí kinh doanh là tổng hợp các hao phí về lao động và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi trả để hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định Đây là căn cứ để xác định số tiền cần bù đắp cho thu nhập của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể phát sinh nhiều chi phí không phục vụ cho sản xuất trong kỳ, và những chi phí này không được bù đắp bằng doanh thu Do đó, nhà quản trị cần áp dụng các biện pháp quản lý chi phí phù hợp với từng khoản mục Đối với Công ty Cổ phần, kết quả kinh doanh phụ thuộc chặt chẽ vào chi phí; nếu chi phí vượt quá doanh thu, công ty sẽ không chỉ không có lợi mà còn bị lỗ Vì vậy, việc quản lý và giảm chi phí kinh doanh là vấn đề quan trọng hàng đầu của các Công ty Cổ phần.
1.1.2 Phân loại chi phí kinh doanh
1.1.2.1 Phân loại theo tính chất chi phí
Bao gồm các khoản chi phí sau:
- Tiền lương trả cho người lao động trong doanh nghiệp
- Chi phí về cung cấp dịch vụ, lao vụ cho các ngành kinh tế khác nhau
- Hao phí vật tư doanh nghiệp thương mại bao gồm các khoản tiền khấu hao TSCĐ, hao phí nguyên liệu, vật liệu bao gói, bảo quản
Hao hụt hàng hóa là chi phí phát sinh từ sự hao hụt tự nhiên của hàng hóa trong quá trình bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ, do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên cũng như tính chất lý hóa của sản phẩm.
- Các khoản chi phí khác
1.1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm và hàng hóa, thể hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm cụ thể.
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, bao gồm các khoản chi cần thiết để thúc đẩy lưu thông và phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng Những chi phí này bao gồm quảng cáo, khuyến mãi, tiền lương cho nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu và bao bì phục vụ bán hàng, cũng như hoa hồng bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp đại diện cho tổng số tiền mà doanh nghiệp chi ra cho các khoản hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác Những khoản chi này phục vụ cho việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chi phí lãi vay và các chi phí liên quan đến việc cho bên thứ ba sử dụng tài sản sinh lợi.
Chi phí khác là những khoản chi mà công ty phải chi ra trong kỳ, không bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính Những khoản chi này thường ít xảy ra trong hoạt động doanh nghiệp, bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, và tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo yếu tố
Toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các loại nguyên vật liệu khác cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương trả cho người lao động cùng với các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ thuê ngoài là khoản chi tiêu cho các dịch vụ cần thiết từ bên ngoài nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản như tiền điện, tiền nước và chi phí điện thoại, tất cả đều phục vụ cho quá trình sản xuất hiệu quả.
Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không nằm trong các yếu tố chi phí đã đề cập trước đó, chẳng hạn như chi phí tiếp khách.
1.1.2.4 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và kinh doanh một sản phẩm cụ thể hoặc thực hiện một dịch vụ nhất định Khi các chi phí này phát sinh, kế toán sẽ ghi chép dựa trên các chứng từ kế toán liên quan, phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ Khi phát sinh, các chi phí này cần được tập hợp chung và sau đó phân bổ cho từng đối tượng liên quan dựa trên các tiêu chí phù hợp.
Phân loại chi phí một cách hợp lý là cần thiết để xác định phương pháp kế toán chính xác cho việc tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
1.1.2.5 Phân loại theo mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là tổng giá trị của hàng hóa đã tiêu thụ trong một kỳ, bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư Ngoài ra, giá vốn hàng bán còn bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư bất động sản như chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản theo phương thức cho thuê hoạt động, cùng với chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng,
Kế toán sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Nội dung và kết cấu phản ánh (đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Giá vốn của thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ;
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành
Chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công hiện đang vượt quá mức bình thường, trong khi chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ và không được tính vào giá trị hàng tồn kho.
- Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
(sau khi đã trừ đi phần bồi thường);
- Chi phí tự xây dựng, tự chế tạo các TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ;
- Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước chưa sử dụng hết)
Cuối năm tài chính (31/12), việc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho xảy ra khi số dự phòng cần lập trong năm nay thấp hơn số đã lập trong năm trước.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên Nợ TK 911
- Trị giá hàng bán bị trả lại
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Nội dung và kết cấu phản ánh (đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là quy trình quan trọng, trong đó khoản dự phòng phải được điều chỉnh để đảm bảo rằng số tiền dự phòng năm nay lớn hơn số dự phòng chưa sử dụng hết của năm trước Việc này giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro và duy trì giá trị hàng tồn kho một cách hiệu quả.
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành
Vào cuối năm tài chính (31/12), việc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho xảy ra do chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay nhỏ hơn số đã lập trong năm trước.
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi đi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Kết chuyển Giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
1.2.1.4 Sơ đồ hạch toán (TK 632)
Theo quy định kế toán hiện hành, có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho Doanh nghiệp cần lựa chọn một phương pháp và áp dụng nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
- Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ: Được thể hiện qua hình 1.1 như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
- Đối với phương pháp kê khai thường xuyên Được thể hiện qua hình 1.2 như sau:
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ của các đơn vị thương mại
Mua hàng hóa Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ
TK 155, 157 Kết chuyển thành phẩm hàng gửi đi bán cuối kỳ
Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi đi bán đầu kỳ
TK 2294 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho; dịch vụ hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch vụ
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ xuất bán Kết chuyển GVHB và các chi phí khi xác định kết quả kinh doanh
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào GVHB
Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ được ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Giá thành thực tế của sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD
Chi phí vượt quá mức bình thường của TSCĐ tự chế và chi phí không hợp lý tính vào GVHB
Bán bất động sản đầu tư
Trích khấu hao bất động sản đầu tư
Chi phí tự XD TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ
Chi phí phát sinh liên quan đến BĐSĐT không được ghi tăng giá trị BĐSĐT Nếu chưa phân bổ TK 242
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 155, 156 Hàng bán bị trả lại nhập kho
Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn BĐS đã bán trong kỳ
- Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái TK 632
1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, tổ chức hội nghị khách hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm, cũng như chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển hàng hóa và khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động bán hàng.
Giấy báo nợ, phiếu chi, bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng, hóa đơn GTGT,…
Kế toán sử dụng tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Nội dung và kết cấu phản ánh
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911 để tính kết quả kinh doanh
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 - Chi phí bảo hành
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
1.2.2.4 Sơ đồ hạch toán (TK 641)
- Đối với Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng Được thể hiện qua hình 1.3 như sau:
Hình 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền;
TK 133 Các khoản thu giảm chi
Chi phí vật liệu, dụng cụ chi phí bán hàng
TK 911 Chi phí tiền lương
Kết chuyển và các khoản trích trên lương
Chi phí khấu hao TSCĐ chi phí bảo hành hàng hóa, sản phẩm
Dự phòng phải trả về
- Chi phí phân bổ dần,
TK 352 phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ; biếu, tặng, cho
TK 331, 131 khách hàng bên ngoài doanh nghiệp
TK 133 Chi phí hoa hồng đại lý
Thuế nếu được tính vào chi phí bán hàng
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
TK 338 về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng ủy thác
Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 641, sổ cái TK 641,…
1.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi hành chính và quản lý chung, như lương nhân viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, thuế nhà đất, thuế môn bài, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,…) và các chi phí khác bằng tiền như tiếp khách, hội nghị, công tác phí.
- Hoá đơn GTGT, hóa đơn tiền điện nước, điện thoại;
- Bảng lương và các khoản trích theo lương
- Giấy thanh toán tạm ứng, các chứng từ khác có liên quan
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung và kết cấu phản ánh
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là các khoản dự phòng quan trọng trong kế toán, trong đó chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập ở kỳ trước chưa sử dụng hết cần được xem xét kỹ lưỡng Việc quản lý hiệu quả các khoản dự phòng này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì tính thanh khoản mà còn đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phòng
TK 6427 – Chi phí thuế dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
1.2.3.4 Sơ đồ hạch toán (TK 642)
- Đối với Sơ đồ hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp Được thể hiện qua hình 1.4 như sau:
Hình 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Các khoản thu giảm chi Chi phí vật liệu, công cụ
Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH
BHYT, BHTN, KPCĐ, tiền ăn ca và các khoản trích trên lương
Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý doanh nghiệp
Dự phòng phải thu khó đòi
Chi phí phân bổ dần, Chi phí trích trước
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu doanh nghiệp
Hoàn nhập số chênh lệch giữa dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác từ năm trước chưa sử dụng hết, trong đó số hoàn nhập lớn hơn số phải trích lập năm nay.
TK 2293 nội bộ cho mục đích QLDN
Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo Thuế GTGT đầu vào hành sản phẩm, hàng hóa
TK 133 không được khấu trừ (nếu có)
- Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng
- Sổ tổng hợp: nhật ký chung, sổ cái TK 642
1.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản đầu tư ngắn và dài hạn, chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi họ thanh toán trước hạn, chi phí vay vốn, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, cũng như lỗ do bán ngoại tệ và lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Giấy báo Nợ, phiếu chi, phiếu tính lãi,…
Kế toán sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính
Nội dung và kết cấu phản ánh
- Chi phí tiền lãi vay, lãi mua hàng trả chậm
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là những yếu tố quan trọng cần lưu ý trong quản lý tài chính Việc theo dõi và đánh giá chính xác các khoản mục này giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính và đưa ra các quyết định kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro.
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 635 không có số dư cuối kỳ
1.2.4.4 Sơ đồ hạch toán (TK 635)
- Đối với Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính Được thể hiện qua hình 1.5 như sau:
Hình 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Lỗ tỷ giá phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Hoàn nhập số chênh lệch dự
TK 635 ngoại tệ cuối kỳ vào chi phí tài chính
Xử lý lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
Lỗ về bán các khoản đầu tư
Tiền thu bán các khoản đầu tư
TK 2291, 2292 liên doanh liên kết
TK 111, 112, 335, 242, khoán và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác Lập dự phòng giảm giá chứng người mua
Chiết khấu thanh toán cho
Bán ngoại tệ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ
Lỗ bán ngoại tệ tài chính Cuối kỳ, kết chuyển chi phí ngoại tệ dịch vụ bằng ngoại tệ Mua vật tư, hàng hóa,
Thanh toán nợ phải trả bằng
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 635
- Sổ chi tiết tài khoản 635
1.2.5 Kế toán chi phí khác
Chi phí bất thường là các khoản chi phí phát sinh từ những nghiệp vụ riêng biệt, không liên quan đến hoạt động thường nhật của doanh nghiệp Những khoản chi này bao gồm chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, lỗ từ việc chênh lệch đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ được góp vốn liên doanh, cũng như các khoản đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư tài chính dài hạn khác Ngoài ra, còn có các khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác liên quan.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Biên bản vi phạm hợp đồng
- Biên lai nộp thuế, nộp phạt
Kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác
Nội dung và kết cấu phản ánh
- Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 811 không có số dư cuối kỳ
1.2.5.4 Sơ đồ hạch toán (TK 811)
- Đối với Sơ đồ hạch toán chi phí khác Được thể hiện qua hình 1.6 như sau:
Hình 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí khác
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC) 1.2.5.5 Sổ sách kế toán
- Sổ sách tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 811
TK 111, 112, 131, 141 TK 811 TK 911 hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ )
Các chi phí khác phát sinh (chi vi phạm hợp đồng
TK 338, 331 để xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí khác Khoản bị phạt do
Thu bán hồ sơ thầu
TK 222, 223 hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Nguyên Giá trị hao mòn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Chênh lệch giữa giá liên kết
Giá trị vốn góp liên doanh, giá TSCĐ góp vốn liên doanh, liên kết
Tài sản đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ Đánh giá giảm giá trị tài sản khi
MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH
1.3.1 Đánh giá sự biến động của chi phí
Chi phí kinh doanh là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; việc giảm thiểu chi phí hợp lý sẽ nâng cao lợi nhuận Do đó, việc quản lý chi phí một cách hiệu quả là rất quan trọng, bởi vì chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Giảm chi phí không chỉ giúp mở rộng quy mô hoạt động và tạo nguồn thu lớn cho doanh nghiệp, mà còn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên, đồng thời đảm bảo thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước Đánh giá sự biến động chi phí cần dựa trên phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh, sử dụng phương pháp so sánh để tìm ra các giải pháp tối ưu cho việc giảm chi phí.
1.3.1.1 Tiêu chuẩn và điều kiện đánh giá
Tiêu chuẩn lựa chọn để so sánh và đánh giá được xác định bởi chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ, gọi là gốc so sánh Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, việc lựa chọn gốc so sánh phù hợp là rất quan trọng, và các gốc so sánh có thể đa dạng.
- Tài liệu của năm trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu kinh tế
Các tài liệu dự kiến, bao gồm kế hoạch và định mức, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình thực hiện so với các mục tiêu đã đề ra.
Để đảm bảo kết quả so sánh giữa các doanh nghiệp có ý nghĩa, các chỉ tiêu được sử dụng cần phải thống nhất về các tiêu chí và tiêu chuẩn ngành Việc tham khảo tài liệu của các doanh nghiệp khác cũng như các tiêu chuẩn trong ngành là điều kiện cần thiết để thực hiện đánh giá chính xác.
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
- Phải cùng phương pháp tính toán
- Phải cùng một đơn vị đo lường
- Phải cùng một thời gian hạch toán
1.3.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự biến động của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí nhân công là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến nhân công trực tiếp sản xuất, bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo tiền lương của công nhân.
- Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại,…phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp
Chi phí khác bằng tiền là tổng hợp các chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không bao gồm các yếu tố chi phí chính đã đề cập, chẳng hạn như chi phí tiếp khách.
1.3.2 Các biện pháp giảm chi phí kinh doanh
Trong giai đoạn kinh doanh khó khăn, doanh nghiệp có thể giảm chi phí nhân công mà không cần cắt giảm nhân sự Thay vì yêu cầu nhân viên làm thêm giờ với mức lương gấp đôi, doanh nghiệp nên sắp xếp lại công việc để tránh việc làm thêm Khuyến khích nhân viên giảm bớt ngày nghỉ vì lý do cá nhân hoặc ốm đau cũng là một giải pháp, vì mỗi lần nghỉ sẽ cần tìm người thay thế, gây ảnh hưởng đến năng suất Doanh nghiệp nên xem xét lại các quy trình làm việc để loại bỏ công việc thừa thãi và giảm thiểu sự chồng chéo, đồng thời khuyến khích lưu trữ tài liệu dưới dạng điện tử để tiết kiệm chi phí giấy mực.
1.3.2.2 Về nguồn nguyên liệu đầu vào
Doanh nghiệp nên đảm bảo rằng họ đang nhận được dịch vụ tối ưu cho các vật tư cần thiết Vì vậy, việc đầu tư thời gian để tìm kiếm nhà cung cấp tốt nhất có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đáng kể.
Nếu doanh nghiệp có thể mua giấy với giá rẻ hơn 10 nghìn đồng mỗi ram (500 tờ) mà vẫn đảm bảo chất lượng, họ sẽ tiết kiệm được 12 triệu đồng mỗi năm chỉ với việc mua 100 ram giấy mỗi tháng Thực hiện hình thức tiết kiệm này trên mỗi sản phẩm bằng cách đổi nhà cung cấp có thể mang lại khoản tiết kiệm đáng kể cho doanh nghiệp hàng năm.
Hình thức tiết kiệm này có thể áp dụng hiệu quả cho các doanh nghiệp lớn, giúp họ tiết kiệm nhiều hơn Tuy nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể giảm chi phí bằng cách lựa chọn nhà cung cấp có giá thành thấp hơn.
1.3.2.3 Về quản lý khấu hao TSCĐ
Tiết kiệm chi phí trong kinh doanh và sản xuất là ưu tiên hàng đầu của mọi doanh nghiệp, nhưng để đạt được lợi nhuận, doanh nghiệp cần đầu tư đáng kể vào hoạt động sản xuất, đặc biệt là chi phí liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) Do đó, việc giảm thiểu chi phí TSCĐ là một chiến lược hiệu quả giúp tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để ghi nhận thông tin TSCĐ hiệu quả, cần ghi chép chính xác và kịp thời, lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp và ước tính đúng thời gian hữu dụng của TSCĐ Ngoài ra, việc ghi chép kịp thời các chi phí bảo trì, sửa chữa là rất quan trọng để tránh hạch toán sai chi phí Cần ước tính rủi ro có thể xảy ra và mua bảo hiểm cho các TSCĐ có giá trị lớn Cuối cùng, thực hiện kiểm kê định kỳ nhằm ngăn ngừa thất thoát TSCĐ tại công ty.
Sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) đúng mục đích và công suất là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, từ đó giúp giảm thiểu chi phí không cần thiết.
- Thanh lý TSCĐ: Khi đã thanh lý hay nhượng bán thì phải xóa sổ TSCĐ đã thanh toán; nhượng bán với giá hợp lý (không quá thấp)
1.3.2.4 Về quản lý các chi phí khác
Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch chi phí kinh doanh cụ thể cho từng hạng mục như giá vốn hàng bán (GVHB), chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) Việc này giúp quản lý hiệu quả các khoản chi phí và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Quản lý chi phí hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn vốn huy động trong từng giai đoạn Việc phân tích và xây dựng cơ cấu chi phí hợp lý sẽ giúp kiểm soát tốt hơn việc sử dụng tài sản, từ đó tránh lãng phí và sử dụng sai mục đích.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN NGUYỄN VĂN THẢNH VĨNH LONG
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN NGUYỄN VĂN THẢNH VĨNH LONG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1 Tên Công ty, địa chỉ, tư cách pháp nhân
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long
Tên giao dịch: NPJC Địa chỉ: Số 48 Nguyễn Huệ, phường 2, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long Điện thoại: 070 3823 126
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long, tiền thân là nhà in thuộc Ban Tuyên huấn tỉnh Vĩnh Long, được thành lập từ khi tổ chức Đảng ra đời tại địa phương Từ năm 1961, công ty vinh dự mang tên liệt sĩ Nguyễn Văn Thảnh và đã phát triển gần 60 năm qua.
Từ khi thành lập, đơn vị đã nỗ lực vượt qua những khó khăn ban đầu và ổn định hoạt động kinh doanh Ngày 01 tháng 01 năm
Năm 1993, nhà in Nguyễn Văn Thảnh được đổi tên thành Xí nghiệp in Nguyễn Văn Thảnh theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long và giấy phép hoạt động ngành in từ Bộ Văn hóa Thông tin Xí nghiệp nhanh chóng khẳng định uy tín và chất lượng trong các lĩnh vực in ấn, gia công in và cung cấp nguyên liệu Năm 2000, xí nghiệp đầu tư thêm máy in Offset tự động 02 màu trị giá 2 tỷ đồng, đồng thời tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và an toàn lao động cho công nhân Cuối năm 2001, Giám đốc mới Nguyễn Minh Tiến cùng với Phó Giám đốc Nguyễn Văn Hầu đã quản lý gần 60 cán bộ công nhân viên, phát triển xí nghiệp phù hợp với tình hình mới Doanh nghiệp chủ động liên kết với các doanh nghiệp in khác nhằm tăng cường hợp tác và thu hút nguồn hàng mới Những nỗ lực này đã giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín doanh nghiệp và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu in ấn cho công tác phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng và quản lý Nhà nước.
Từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả khả quan hơn, đời sống người lao động được cải thiện hơn
Qua 2 lần nhập, ngày 14 tháng 01 năm 2006 theo Quyết định số 142/QĐ-UBT của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, Xí nghiệp in Nguyễn Văn Thảnh được đổi tên thành Công ty In Nguyễn Văn Thảnh do ông Nguyễn Minh Tiến làm Giám đốc Ngày 26 tháng 02 năm 2008, theo Quyết định số 332/QĐ-UBT của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, Công ty In Nguyễn Văn Thảnh chuyển thành Công ty Cổ phần
Vào tháng 01 năm 2009, Đại hội cổ đông lần thứ nhất của Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh đã diễn ra thành công, đánh dấu sự chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức cổ phần với vốn Nhà nước chiếm 51% Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên và Ban Giám đốc gồm 3 thành viên, do ông Nguyễn Minh Tiến giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc Đến tháng 09 năm 2016, Công ty đã thoái hết vốn Nhà nước và từ tháng 10 năm 2016, Công ty hoạt động với 100% vốn tư nhân, với ông Nguyễn Minh Tiến tiếp tục giữ vai trò Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc, đồng thời đổi tên thành Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long.
HĐQT và BGĐ đã đầu tư hơn 7 tỷ đồng vào máy móc thiết bị, bao gồm máy in 4 màu thế hệ mới và các loại máy cho khâu sau in, đồng thời thực hiện đào tạo chuyên môn cho đội ngũ lao động Hiện tại, 30% tổng số cán bộ công nhân lao động của công ty có trình độ kỹ thuật cao, trong đó có 10 kỹ sư in được đào tạo chuyên ngành.
Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long kế thừa truyền thống từ nhà in Nguyễn Văn Thảnh trong những năm kháng chiến gian khổ Trong bối cảnh mới, đội ngũ cán bộ và công nhân của công ty cam kết không ngừng phấn đấu để xứng đáng với di sản vẻ vang, đồng thời khẳng định vị trí và thương hiệu của mình đối với khách hàng trong và ngoài tỉnh.
Công ty tự hào được Nhà nước trao tặng 5 Huân chương Lao động, bao gồm 1 hạng Nhất, 1 hạng Nhì và 3 hạng Ba, đồng thời nhiều năm liền được vinh danh là Doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Vĩnh Long, khu vực đồng bằng sông Cửu Long Giám đốc Công ty cũng được vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhì và hạng Ba từ Nhà nước.
2.1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chính
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là in các loại ấn phẩm:
- Phục vụ tuyên truyền chính trị, áp phích, tranh cổ động, tập sách,…
- Sách báo, sách giáo khoa, tạp chí, kỷ yếu,…
- Các loại mẫu phục vụ quản lý
- Các loại nhãn hiệu, thiệp mời, hóa đơn,…
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long được thể hiện qua hình 2.1 như sau:
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
(Nguồn: Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long)
Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Phòng hành chánh tổ chức
Phòng kế hoạch tài chính
BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề quan trọng nhất liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của Công ty Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các thành viên (cổ đông) có quyền biểu quyết và thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty vào ngân sách tài chính cho năm tiếp theo
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định và thực hiện mọi quyền lợi cũng như nghĩa vụ nhân danh Công ty Đồng thời, Hội đồng quản trị cũng có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và các nhà quản lý khác trong Công ty.
Ban kiểm soát là tổ chức phụ thuộc của Công ty được thành lập bởi Hội đồng quản trị nhằm mục đích kiểm tra và giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý hoạt động kinh doanh Ban này có trách nhiệm ghi chép sổ sách kế toán thuế, lập báo cáo tài chính và đảm bảo việc chấp hành điều lệ Công ty cùng các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị Bên cạnh đó, Ban điều hành (Ban Giám đốc) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty.
Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long tập trung vào việc duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên toàn bộ hệ thống, nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường Mỗi vị trí trong công ty đảm nhận những công việc và vai trò riêng biệt, góp phần vào sự phát triển chung Dưới đây là chi tiết về chức năng và nhiệm vụ của các thành viên trong ban Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu, điều hành và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty thông qua các Phó Giám đốc và đội ngũ hỗ trợ Đồng thời, Giám đốc cũng có trách nhiệm nghiên cứu và đề xuất các chủ trương, phương hướng, kế hoạch phát triển Công ty với Hội đồng quản trị Ngoài ra, Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Phó Giám Đốc SXKD là người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty Người này chịu trách nhiệm đề ra chính sách tiếp thị, tìm kiếm nguồn hàng, khai thác thị trường, và nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cũng như quy trình công nghệ mới Ngoài ra, Phó Giám Đốc còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công hoặc ủy quyền từ Giám đốc.
Phó Giám đốc tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc sắp xếp bộ máy tổ chức và quản lý nhân sự Họ chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, con dấu, lưu trữ sổ sách và văn thư, đồng thời tham gia vào quản trị xây dựng cơ bản và xây dựng chương trình công tác Ngoài ra, Phó Giám đốc còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc.
Các phòng ban và phân xưởng:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN NGUYỄN VĂN THẢNH VĨNH LONG
2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của Công ty được xác định là tổng giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm, phản ánh số tiền cần loại trừ khỏi doanh thu để tính toán kết quả kinh doanh trong từng kỳ kế toán Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, trong đó giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp Đặc biệt, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của Công ty.
Ngoài chuyện giá vốn được tính từ việc xuất kho thì Công ty còn hình thành giá vốn theo kiểu mua về xuất ngay để bán
Hóa đơn GTGT, hóa đơn tài chính, phiếu xuất kho,
Công ty sử dụng tài khoản:
+ TK 632 – “Giá vốn hàng bán” (được xác định dựa theo trị giá sản phẩm mua về dùng ngay)
+ Và sử dụng thêm 1 tài khoản cấp 2 là TK 6322 – “Giá vốn hàng hóa” (được xác định dựa theo giá trị hàng nhập)
2.2.1.4 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong năm 2020:
Vào ngày 10/12/2020, Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sách Thời Đại đã thực hiện mua hàng gồm: 406 cuốn Lịch 52 tuần với đơn giá 101.000 đồng, 100 cuốn Lịch bàn giá 28.500 đồng, 50 cái Phông lịch giá 31.700 đồng, 514 cuốn Lịch lò xo giá 31.500 đồng và 260 cái Phông lịch giá 22.500 đồng Tất cả các sản phẩm này được bán lại cho các công ty như Xăng dầu Vĩnh Long và Công ty Cổ phần Công Trình Công Cộng Vĩnh Long Tổng thuế GTGT là 10%, và hiện tại chưa thanh toán cho người bán Kế toán đã ghi nhận dựa trên hóa đơn GTGT số 0001981 và số CT: KS18/12/20.
Vào ngày 28/12/2020, Công ty đã mua 800 bloc lịch Đại với đơn giá 22.500 đồng và thuế GTGT 10% từ Công ty TNHH Một Thành Viên Chế Bản – In Sài Gòn 3, nhưng chưa thanh toán cho người bán Dựa trên hóa đơn GTGT số 0002240 và số CT KS22/12/20, kế toán đã ghi nhận giao dịch này.
Vào ngày 30/12/2020, Công ty Cổ phần In Sóc Trăng đã mua 28.330 cuốn cẩm nang thanh toán tiền điện với đơn giá 3.670 đồng mỗi cuốn, chưa thanh toán cho người bán, và áp dụng thuế GTGT 10% Ghi nhận dựa trên hóa đơn GTGT số 0000227 và chứng từ KS12/12/20, kế toán đã thực hiện các bước cần thiết.
Có TK 331 114.368.210 Ngày 30/12/2020, mua cẩm nang thanh toán tiền điện số lượng 24.670 cuốn tổng tiền thanh toán là 99.592.790 đồng, đã bao gồm 10% thuế GTGT của Công ty
Cổ phần In Sóc Trăng Căn cứ vào hóa đơn GTGT số: 0000229 và số chứng từ: KS14/12/20, kế toán ghi nhận:
Vào ngày 31/12/2020, Công ty đã tổng hợp các thành phẩm đã in ấn và xuất bán cho khách hàng, với tổng số tiền là 1.818.811.122 đồng, theo chứng từ KS39/12/20 Số tiền này được ghi nhận vào tài khoản 331 99.592.790.
Cuối kỳ, kế toán sẽ kết chuyển tổng số phát sinh bên Nợ của tài khoản 632 trong năm 2020, với tổng số tiền là 11.973.439.681 đồng, sang tài khoản 155 1.818.811.122.
911 - Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi nhận:
2.2.1.5 Sổ sách kế toán (Xem phụ lục 1) Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN IN NGUYỄN VĂN THẢNH VĨNH LONG Mẫu số: S03b - DN Địa chỉ: 48 Nguyễn Huệ, Phường 2, TP Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long Ban hành theo QĐ
Số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
Từ kỳ: 2020/12 Đến kỳ: 2020/12 (Từ ngày: 01/12/2020 Đến ngày: 31/12/2020 )
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632 Đơn vị tính: VND
Ngày ghi sổ Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng
30/03/2021 31/12/2020 CE202012ED Khóa sổ các tài khoản chi phí có số dư bên
KS12/12/20 Cẩm nang tiền điện 331 103.971.100
KS14/12/20 Cẩm nang tiền điện 331 90.538.900
Tổng cộng số phát sinh: 419.386.210 419.386.210
Tổng cộng số phát sinh lũy kế: 424.738.098 424.738.098
Số dư cuối kỳ TK:
Từ kỳ: 2020/12 Đến kỳ: 2020/12 (Từ ngày: 01/12/2020 Đến ngày: 31/12/2020 )
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Nợ Có TK khác Số tiền Nợ TK khác Có Số tiền
Cộng phát sinh Nợ trong kỳ: 419.386.210 Cộng phát sinh Có trong kỳ: 419.386.210
Cộng phát sinh lũy kế Nợ: 424.738.098 Cộng phát sinh lũy kế Có: 424.738.098
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Địa chỉ: 48 Nguyễn Huệ, Phường 2, TP Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long Ban hành theo QĐ
Số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
Từ kỳ: 2020/12 Đến kỳ: 2020/12 (Từ ngày: 01/12/2020 Đến ngày: 31/12/2020 )
Tên tài khoản: Giá vốn hàng hóa
Số hiệu: 6322 Đơn vị tính: VND
Ngày ghi sổ Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh
30/03/2021 31/12/2020 CE202012ED Khóa sổ các tài khoản chi phí có số dư bên Nợ
Tổng cộng số phát sinh: 1.818.811.122 1.818.811.122
Tổng cộng số phát sinh lũy kế: 11.548.701.583 11.548.701.583
Số dư cuối kỳ TK:
Từ kỳ: 2020/12 Đến kỳ: 2020/12 (Từ ngày: 01/12/2020 Đến ngày: 31/12/2020 )
Tên tài khoản: Giá vốn hàng hóa
Nợ Có TK khác Số tiền Nợ TK khác Có Số tiền
Cộng phát sinh Nợ trong kỳ: 1.818.811.122 Cộng phát sinh Có trong kỳ: 1.818.811.122
Cộng phát sinh lũy kế Nợ: 11.548.701.583 Cộng phát sinh lũy kế Có: 11.548.701.583
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa của công ty, phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ Một trong những thành phần chính của chi phí bán hàng là hoa hồng bán hàng.
Giấy báo nợ, phiếu chi,…
Công ty sử dụng tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng” Và sử dụng 1 tài khoản cấp 2 là 6418 – “Chi phí bằng tiền khác” để hạch toán
2.2.2.4 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong năm 2020:
Vào ngày 04/12/2020, Công ty TNHH Tỷ Xuân đã chi hoa hồng bán hàng cho Công đoàn cơ sở với số tiền 740.000 đồng bằng tiền mặt, dựa trên phiếu chi số C002/12/20.
Vào ngày 08/12/2020, Công ty Cổ phần bia Sài Gòn Vĩnh Long đã nhận chi hoa hồng 118.000 đồng bằng tiền mặt từ tài khoản 1111, theo phiếu chi số C011/12/20.
Vào ngày 12/12/2020, Công ty đã chi 500.000 đồng tiền mặt cho hoa hồng bán hàng cho Công ty TNHH Thiết Lập, theo phiếu chi số C033/12/20 Số tiền này được ghi nhận trong tài khoản 1111 với số dư 118.000 đồng.
Vào ngày 28/12/2020, Công ty đã chi hoa hồng bán hàng cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long số tiền 16.550.000 đồng bằng tiền mặt, căn cứ vào phiếu chi số C084/12/20 Số tiền này được ghi nhận vào tài khoản 1111, với số dư hiện tại là 500.000 đồng.
Vào ngày 30 tháng 12 năm 2020, Công ty TNHH Long Châu đã ghi nhận chi giảm giá 60.000 đồng do thiếu số lượng, được tính vào chi phí hoa hồng của công ty Khoản chi này được thực hiện bằng tiền mặt theo phiếu chi số C109/12/20.
Có TK 1111 60.000 Ngày 31/12/2020, kế toán kết chuyển tổng số phát sinh bên Nợ TK 641 sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh năm 2020 Kế toán ghi nhận:
2.2.2.5 Sổ sách kế toán (Xem phụ lục 2) Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN IN NGUYỄN VĂN THẢNH VĨNH LONG Mẫu số: S03b - DN Địa chỉ: 48 Nguyễn Huệ, Phường 2, TP Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long Ban hành theo QĐ
Số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
Từ kỳ: 2020/12 Đến kỳ: 2020/12 (Từ ngày: 01/12/2020 Đến ngày: 31/12/2020 )
Tên tài khoản: Chi phí bằng tiền khác
Số hiệu: 6418 Đơn vị tính: VND
Ngày ghi sổ Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh
30/03/2021 04/12/2020 C002/12/20 Chi tiêu thụ sản phẩm, in giấy khen (Tỷ Xuân + Tỷ Bách) 1111 740.000
08/12/2020 C011/12/20 Chi tiêu thụ sản phẩm, Công ty Cổ phần bia Sài Gòn Vĩnh Long 1111 118.000
12/12/2020 C033/12/20 Chi tiêu thụ sản phẩm, Công ty TNHH Thiết Lập 1111 500.000
28/12/2020 C084/12/20 Chi tiêu thụ sản phẩm 6 tháng cuối năm 2020, Ngân hàng CSXH Tỉnh Vĩnh Long 1111 16.550.000
30/12/2020 C109/12/20 Chi giảm giá do thiếu số lượng, Công ty TNHH Long Châu 1111 60.000
31/12/2020 CE202012ED Khóa sổ các TK chi phí có số dư bên Nợ 911 202.495.900
Tổng cộng số phát sinh: 202.495.900 202.495.900
Tổng cộng số phát sinh lũy kế: 1.196.116.350 1.196.116.350
Số dư cuối kỳ TK:
Từ kỳ: 2020/12 Đến kỳ: 2020/12 (Từ ngày: 01/12/2020 Đến ngày: 31/12/2020 )
Tên tài khoản: Chi phí bằng tiền khác
Nợ Có TK khác Số tiền Nợ TK khác Có Số tiền
Cộng phát sinh Nợ trong kỳ: 202.495.900 Cộng phát sinh Có trong kỳ: 202.495.900
Cộng phát sinh lũy kế Nợ: 1.196.116.350 Cộng phát sinh lũy kế Có: 1.196.116.350
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.1 Đặc điểm Đây là khoản chi phí có liên quan chung đến hoạt động của toàn công ty không thể tách riêng ra được cho bất cứ hoạt động nào Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Chi phí bằng tiền khác
Phiếu chi, hóa đơn GTGT, bảng thanh toán lương, giấy đề nghị thanh toán, bảng trích khấu hao TSCĐ,…
Công ty sử dụng tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Và sử dụng
+ TK 6421 – “Chi phí nhân viên quản lý”
+ TK 6422 – “Chi phí vật liệu quản lý”
+ TK 6424 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6425 – “Thuế, phí và lệ phí”
+ TK 6428 – “Chi phí bằng tiền khác”
2.2.3.4 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong năm 2020:
Ngày 04/12/2020, Xuất giấy photo cho phòng Tổ chức – Hành chánh số tiền 390.000 đồng, căn cứ vào số CT: F020/12/20 Kế toán ghi nhận: