1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Xử lý ảnh với Adobe photoshop - Phạm Minh Giang

186 121 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo trình Xử lý ảnh với Adobe Photoshop
Tác giả Phạm Minh Giang
Trường học Đại học Michigan
Chuyên ngành Xử lý ảnh
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2023
Thành phố Michigan
Định dạng
Số trang 186
Dung lượng 23,53 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÀM QUEN VỚI ADOBE PHOTOSHOP - ĐIỂM ẢNH - VÙNG CHỌN - CÁC CÔNG CỤ TẠO VÙNG CHỌN - CÁC LỆNH LIÊN QUAN TỚI VÙNG CHỌN (14)
  • CHƯƠNG II: LÀM VIỆC VỚI LAYER - SMART OBJECT (44)
  • CHƯƠNG III: CÁC CÔNG CỤ - LỆNH CHỈNH SỬA ẢNH (88)
  • CHƯƠNG IV: LÀM VIỆC VỚI TEXT (124)
  • CHƯƠNG V: LÀM VIỆC VỚI PATH (132)
  • CHƯƠNG VI: LÀM VIỆC VỚI BỘ LỌC - FILTER (140)
  • CHƯƠNG VII: LÀM VIỆC VỚI ACTIONS (174)

Nội dung

Adobe Photoshop là một phần mềm chỉnh sửa đồ họa được phát triển và phát hành bởi hãng Adobe Systems ra đời vào năm 1988 trên hệ máy Macintosh. Photoshop được đánh giá là phần mềm dẫn đầu thị trường về sửa ảnh bitmap và được coi là chuẩn cho các ngành liên quan tới chỉnh sửa ảnh. Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình sau đây để nắm chi tiết nội dung về xử lý ảnh với Adobe photoshop.

LÀM QUEN VỚI ADOBE PHOTOSHOP - ĐIỂM ẢNH - VÙNG CHỌN - CÁC CÔNG CỤ TẠO VÙNG CHỌN - CÁC LỆNH LIÊN QUAN TỚI VÙNG CHỌN

Làm quen với Adobe Photoshop

Photoshop luôn giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực xử lý ảnh số, không thể phủ nhận sự phổ biến của nó trong cuộc sống Khi nhắc đến ảnh đã được chỉnh sửa, người ta thường nói rằng ảnh đó đã được "Photoshop", điều này chứng tỏ tầm ảnh hưởng mạnh mẽ của chương trình này.

Để khởi động chương trình Photoshop, bạn chỉ cần vào Start, chọn All Programs và tìm đến Adobe Photoshop CC Khi chương trình được kích hoạt, giao diện của Photoshop sẽ hiện ra như hình minh họa.

Bên trái màn hình có hộp công cụ (Tool Box), nơi tập hợp tất cả các công cụ cần thiết cho quá trình làm việc của bạn.

Bên lề phải màn hình là hệ thống Panel, bao gồm các Panel như Layer, Channel, Path hỗ trợ quá trình làm việc của bạn Các Panel này không cố định và có thể được tùy chỉnh theo nhu cầu và thói quen làm việc của bạn, cho phép bạn đóng hoặc mở thêm các Panel để tạo sự thuận tiện tối đa.

Thanh Options nằm ở khu vực màu xám đậm, là trợ thủ đắc lực giúp bạn làm việc hiệu quả hơn Nó tự động điều chỉnh theo công cụ bạn đang sử dụng, giúp bạn đưa ra lựa chọn và thực hiện lệnh nhanh chóng mà không cần phải truy cập vào thanh Menu phía trên.

Ngay trên thanh Options chính là thanh Menu, nơi cung cấp các Menu cho phép bạn lựa chọn lệnh một cách chi tiết, tùy thuộc vào thao tác mà bạn muốn thực hiện.

Tìm hiểu về điểm ảnh:

Mở một bức ảnh trong Photoshop, ví dụ như bức ảnh bên dưới đây, chúng ta thấy gì trong đó?

Bức ảnh trên bao gồm nhiều loại thực phẩm hấp dẫn như quả dưa vàng, lát kiwi tươi ngon, nấm củ độc đáo, lát thịt bổ dưỡng, quả việt quất ngọt ngào và cây củ cải đỏ đầy màu sắc.

Photoshop nhận diện bức ảnh thông qua việc phân tích các hình vuông nhỏ chứa màu sắc khác nhau Khi sử dụng công cụ Zoom để phóng to, chúng ta thấy rõ các chi tiết như quả dưa vàng, lát Kiwi hay quả việt quất được tạo thành từ sự sắp xếp của những hình vuông này Tương tự như trò xếp hình, ảnh số trong Photoshop được cấu thành từ nhiều miếng ghép nhỏ, tạo nên một bức tranh hoàn chỉnh.

Sự khác biệt giữa một bức ảnh số và một bức tranh ghép hình nằm ở chi tiết của từng phần Trong khi mỗi mảnh ghép của bức tranh ghép hình chứa nhiều chi tiết khác nhau, thì các mảnh ghép trong bức ảnh số chỉ có một màu sắc đơn giản, không có nhiều chi tiết Đơn vị nhỏ nhất tạo nên bức ảnh số chính là các hình vuông nhỏ, được gọi là Điểm ảnh hay "Pixel".

Kích thước của một bức ảnh quyết định số lượng pixel có trong nó; bức ảnh lớn sẽ có nhiều pixel hơn bức ảnh nhỏ Các thao tác chỉnh sửa và tô vẽ trên bức ảnh thực chất là làm việc với các pixel này.

Khái niệm về vùng chọn

Một bức ảnh số được cấu thành từ nhiều điểm ảnh, và khi chúng ta chỉnh sửa bức ảnh, thực tế là chúng ta đang thao tác trên các điểm ảnh này.

Để chương trình có thể thao tác chính xác chỉ trên một vùng nhất định của bức ảnh, cần phải xác định rõ ràng khu vực đó và cung cấp các hướng dẫn cụ thể cho phần mềm Việc này giúp đảm bảo rằng các thao tác được thực hiện đúng theo ý muốn, mà không ảnh hưởng đến các phần khác của hình ảnh.

Bạn hãy làm một thử nghiệm nhỏ cùng tôi:

Để tô màu đen cho bức ảnh, bạn chọn menu Edit/Fill hoặc nhấn Shift+F5 Khi hộp thoại Fill xuất hiện, trong mục Contents, chọn Black từ danh sách Sau đó, giữ nguyên các mục khác và nhấn OK Kết quả là bức ảnh sẽ hoàn toàn được tô màu đen, với tất cả hình ảnh trước đó bị xóa bỏ Do không xác định được các điểm ảnh cụ thể, toàn bộ bức ảnh sẽ được tô màu đen đồng nhất.

Bây giờ chúng ta lại thực hiện một thử nghiệm khác:

Để khôi phục bức ảnh về trạng thái ban đầu, bạn vào menu File và chọn Revert (F12) Sau đó, sử dụng công cụ Marquee Tool từ hộp công cụ, nhấn giữ phím trái chuột và kéo rê để tạo vùng chọn hình chữ nhật Khi nhả chuột, một vùng chọn sẽ xuất hiện với đường viền đứt đoạn Tiếp theo, lặp lại thao tác tô màu; kết quả là chỉ các điểm ảnh trong vùng chọn mới được tô màu đen, trong khi các điểm ảnh khác vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu.

Như vậy có thể nói vùng chọn có tác dụng giới hạn chính xác vùng điểm ảnh được phép làm việc.

Các tùy chọn và menu liên quan tới vùng chọn:

Trên thanh Option có một trường có tên là Feather được hiển thị khi công cụ thuộc nhóm

Marquee và Lasso được chọn Nó có tác dụng gán vùng ảnh hưởng mở rộng cho một vùng chọn.

Chúng ta làm một thực nghiệm để tìm hiểu vai trò của Feather đối với vùng chọn:

Sử dụng công cụ Rectangle Marquee để tạo vùng chọn trên ảnh, đảm bảo tham số Feather là 0 Sau đó, nhấn Shift+F6 để mở hộp thoại Fill và chọn màu mong muốn.

Black, nhấn OK để tô màu vào trong vùng chọn vừa tạo

LÀM VIỆC VỚI LAYER - SMART OBJECT

Panel Layer trong Adobe Photoshop là công cụ quan trọng nhất, giúp quản lý tài liệu mở và hiển thị cũng như ẩn giấu các phần tử thiết kế Nó cho phép người dùng nắm bắt được thứ tự các thành phần trong ảnh hoặc bản thiết kế Có thể nói, việc làm việc trong Adobe Photoshop sẽ trở nên khó khăn nếu thiếu panel Layer.

Khi mở một bức ảnh, ít nhất sẽ có một layer xuất hiện trong bảng Layer, thường được gọi là Background Layer này sẽ nằm ở vị trí dưới cùng nếu có thêm các layer khác trong bảng Layer.

Khi bạn dán một vùng điểm ảnh vào cửa sổ ảnh, một layer mới sẽ xuất hiện trong bảng Layer với tên tự động như Layer 1, Layer 2, v.v Bạn có thể giữ tên mặc định hoặc đổi tên layer cho phù hợp với nội dung để dễ nhận diện hơn Để đổi tên, chỉ cần nhấp đúp vào tên layer, nhập tên mới và nhấp ra ngoài để hoàn tất Việc đổi hoặc đặt tên cho layer giúp bạn thao tác với bức ảnh nhanh chóng và dễ dàng hơn, không cần phải căng mắt tìm kiếm trong thumbnail.

Chọn một layer để thao tác

Khi làm việc với hình ảnh có nhiều lớp, bạn cần chọn đúng lớp chứa các điểm ảnh mà bạn muốn thao tác.

Có 3 cách để bạn chọn lựa một layer:

• Trong Layer pannel, bạn click vào layer mà bạn muốn thao tác, layer được chọn sẽ có màu xanh để phân biệt với các layer khác không được chọn.

Trong cửa sổ hiển thị ảnh, bạn có thể nhấp chuột phải vào khu vực hình ảnh cần xử lý để mở menu ngữ cảnh, cho biết số lượng layer đang hiển thị tại điểm bạn click Sau đó, chỉ cần chọn layer mà bạn muốn làm việc, layer đó sẽ được đánh dấu và biểu tượng tương ứng trong bảng layer sẽ hiển thị màu xanh, giúp phân biệt với các layer khác không được chọn.

Trên thanh Option, bạn có thể kích hoạt checkbox Auto Select, sau đó chọn chế độ Layer từ hộp danh sách bên cạnh Khi làm như vậy, chỉ cần click vào bất kỳ vùng ảnh nào trong cửa sổ hiển thị, Photoshop sẽ tự động xác định và lựa chọn layer tương ứng để bạn có thể làm việc dễ dàng.

Thay đổi tầng thứ cho layer Để thay đổi tầng thứ của các layer, chúng ta có thể thực hiện theo 3 cách là:

• Trực tiếp kéo thả các layer trong Layer panel để đưa chúng tới vị trí mà bạn muốn

• Sử dụng lệnh trong menu Layer > Arrange

Để kéo thả một layer trong Layer panel, bạn chỉ cần nhấp chuột vào layer muốn thay đổi vị trí, giữ phím trái chuột và kéo layer đến vị trí mới Trong quá trình kéo, layer sẽ hiển thị dưới dạng hình xanh mờ, và khi bạn thả chuột, layer sẽ chuyển đến vị trí mới mà không còn hiển thị hình mờ nữa.

Muốn thay đổi tầng thứ cho một layer bằng lệnh, đầu tiên bạn cần chọn layer đó trong Layer panel, sau đó vào menu Layer> Arrange

Khi menu con xổ ra chọn lấy một lệnh trong số các lệnh để thực hiện việc chuyển tầng thứ của layer đang được lựa chọn.

• Bring To Front: đưa layer được chọn lên trên vị trí đầu trong Layer panel

• Bring Forward: đưa layer được chọn lên trên một bậc so với hiện tại

• Send Backward: đưa layer được chọn xuống dưới một bậc so với hiện tại

• Send to Back: đưa layer được chọn xuống dưới cùng trong Layer panel

Để thực hiện lệnh đảo ngược tầng trong phần mềm, bạn cần chọn ít nhất 2 layer Nếu muốn sử dụng lệnh tắt, hãy làm theo các bước hướng dẫn cụ thể.

• Bring To Front: chọn layer> nhấn tổ hợp phím Ctrl+Shift + ]

• Bring Forward: chọn layer> nhấn tổ hợp phím Ctrl+ ]

• Send Backward: chọn layer> nhấn tổ hợp phím Ctrl+[

• Send to Back: chọn layer> nhấn tổ hợp phím Ctrl+Shift + [

• Reverse: không có phím tắt

Tất cả các layer đều có thể di chuyển và thay đổi thứ tự, ngoại trừ layer Background Để thay đổi thứ tự của layer Background, bạn cần đổi tên nó bằng cách nhấp đúp vào tên layer, sau đó đổi tên thành layer 0 trong hộp thoại hiện ra và nhấn OK Sau khi thực hiện xong, bạn có thể thay đổi thứ tự cho layer này.

Bạn có thể ẩn hoặc hiện lại một hoặc nhiều layer trong phần mềm thiết kế Để ẩn một layer, chỉ cần nhấp vào biểu tượng con mắt bên trái layer trong bảng điều khiển Khi biểu tượng con mắt tắt, layer đó cùng với tất cả các điểm ảnh sẽ tạm thời không hiển thị, khiến bạn và người khác không thể thấy hình ảnh trong layer đó.

Nếu bạn bật trở lại biểu tượng con mắt của layer thì layer đó lại hiển thị lại trên cửa sổ hiển thị ảnh.

Bạn có thể tắt biểu tượng con mắt của nhiều layer hoặc toàn bộ layer trong bức ảnh Để tạm thời ẩn các layer khác và chỉ hiển thị một layer cụ thể, hãy giữ phím Alt và nhấn chuột vào biểu tượng con mắt của layer đó Khi thực hiện, chỉ layer bạn chọn sẽ hiển thị, giúp bạn dễ dàng quan sát chi tiết mà không bị ảnh hưởng bởi các layer khác.

Để khôi phục các layer đã bị ẩn, bạn chỉ cần thực hiện lại thao tác tương tự như khi ẩn chúng, và toàn bộ các layer sẽ được hiển thị trở lại.

Lưu ý rằng việc ẩn hiện nhiều layer chỉ phục hồi những layer đã bị ẩn bởi thao tác ẩn đó, trong khi các layer đã bị ẩn trước đó sẽ không được khôi phục.

Nếu bạn muốn nhân bản một layer nào đó, đầu tiên bạn cần chọn layer muốn nhân bản, sau đó thực hiện theo một trong các cách sau:

• Kéo layer được chọn vào biểu trượng tràn giấy trắng dưới đáy Layer pannel

• Vào menu Layer > New > Layer via Copy

• Nhấn tổ hợp phím Ctrl+J trên bàn phím

• Click chuột phải vào layer trong Layer pannel, chọn lệnh Duplicate layer trong menu ngữ cảnh, khi hộp thoại Duplicate Layer hiện ra, nhấn OK.

Để sao chép một lớp trong Layer panel, hãy nhấn vào mũi tên đen nhỏ ở góc trên bên phải, sau đó chọn lệnh Duplicate Layer từ menu ngữ cảnh Khi hộp thoại Duplicate Layer xuất hiện, chỉ cần nhấn OK để hoàn tất.

Khi bạn chọn một layer để nhân bản, layer mới sẽ tự động được đặt tên theo tên của layer gốc Ví dụ, nếu layer gốc có tên là Layer 1, layer nhân bản sẽ được gọi là Layer 1 Copy.

Ngày đăng: 28/01/2022, 09:35

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN