1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM MŨI XOANG MÃN TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN NAM MẪU QUẢNG NINH

174 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Bệnh Viêm Mũi Xoang Mạn Tính Ở Công Nhân Ngành Than - Công Ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh Và Đánh Giá Hiệu Quả Của Biện Pháp Can Thiệp
Tác giả Nguyễn Như Đua
Người hướng dẫn PGS.TS. Lương Thị Minh Hương, GS.TS. Trương Việt Dũng
Trường học Trường Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Tai Mũi Họng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 174
Dung lượng 9,87 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BỆNH LÝ MŨI XOANG TRONG MỘT SỐ NGHÀNH CÔNG NGHIỆP (14)
      • 1.1.1. Trên thế giới (14)
      • 1.1.2. Trong nước (16)
    • 1.2. GIẢI PHẪU – SINH LÝ MŨI XOANG (17)
      • 1.2.1. Giải phẫu mũi xoang (0)
      • 1.2.2. Sinh lý niêm mạc mũi xoang (0)
    • 1.3. BỆNH HỌC VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH (28)
      • 1.3.1. Khái niệm viêm mũi xoang mạn tính (0)
      • 1.3.2. Dịch tễ học (28)
      • 1.3.3. Sinh lý bệnh trong viêm mũi xoang mạn tính (0)
      • 1.3.4. Chẩn đoán bệnh viêm mũi xoang mạn tính (0)
      • 1.3.5. Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh (33)
    • 1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KHAI THÁC THAN ĐẾN BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH (34)
      • 1.4.1. Tác động của bụi trong môi trường khai thác than (35)
      • 1.4.2. Tác động của hơi khí độc trong khai thác than (36)
      • 1.4.3. Tác động của vi khí hậu trong môi trường lao động (39)
      • 1.4.4. Tác động chung của môi trường khai thác than (39)
    • 1.5. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG Y TẾ TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG KHAI THÁC THAN (39)
      • 1.5.1. Biện pháp dự phòng bệnh lý tai mũi họng (0)
      • 1.5.2. Biện pháp dự phòng bằng rửa mũi (0)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (44)
      • 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu (45)
      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu (47)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (47)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu (47)
      • 2.2.3. Thu thập các thông số trong nghiên cứu (52)
    • 2.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.4. SAI SỐ VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC (68)
      • 2.4.1. Các sai số có thể xẩy ra (68)
      • 2.4.2. Biện pháp khắc phục (0)
    • 2.5. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU (68)
    • 2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU (69)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN NAM MẪU QUẢNG NINH (70)
      • 3.1.1. Đặc điểm thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (70)
      • 3.1.2. Thực trạng bệnh VMXMT của đối tượng nghiên cứu (0)
      • 3.1.3. Đặc điểm lâm sàng của VMXMT (77)
      • 3.1.4. Đặc điểm hình ảnh nội soi của bệnh nhân VMXMT (0)
      • 3.1.5. Phân độ VMXMT và các yếu tố liên quan (87)
      • 3.1.6. Một số yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động khai thác than 76 3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RỬA MŨI HỖ TRỢ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN (88)
      • 3.2.3. Đánh giá kết quả can thiệp qua triệu chứng lâm sàng và nội soi . 87 3.2.4. Kết quả can thiệp lên từng phân độ viêm mũi xoang mạn tính (0)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (70)
    • 4.1. THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN NAM MẪU QUẢNG NINH (107)
      • 4.1.1. Đặc điểm thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (107)
      • 4.1.2. Thực trạng bệnh VMXMT của đối tượng nghiên cứu (0)
      • 4.1.3. Triệu chứng thực thể nội soi bệnh nhân VMXMT (0)
      • 4.1.4. Phân độ VMXMT và các yếu tố liên quan (123)
      • 4.1.5. Một số yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động khai thác than (125)
    • 4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RỬA MŨI HỖ TRỢ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN (128)
      • 4.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng VMXMT trong nghiên cứu (128)
      • 4.2.2. Kết quả can thiệp trên thang điểm SNOT-22 và thang điểm VAS (0)
      • 4.2.3. Kết quả can thiệp trên lâm sàng và nội soi (0)
      • 4.2.4. Kết quả can thiệp lên từng phân độ VMXMT của hai nhóm trước và sau can thiệp (0)
    • 4.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN (137)
  • KẾT LUẬN (138)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN NAM MẪU QUẢNG NINH

3.1.1 Đặc điểm thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1.1 Đặc điểm về giới, trình độ học vấn và dân tộc của công nhân nghiên cứu

Bảng 3.1: Đặc điểm về giới- cấp học- dân tộc công nhân nghiên cứu

Chỉ số cơ bản Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Đặc điểm về giới tính của đối tượng nghiên cứu, chủ yếu nam giới chiếm tỷ lệ 97,73%, còn lại là nữ 2,27%.

Tất cả các đối tượng trong khảo sát đều có trình độ học vấn từ THCS trở lên, với tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp Ba – THPT đạt 57,59% Ngoài ra, có 24,68% người tham gia có trình độ Trung cấp, Cao đẳng và Đại học.

Dân tộc kinh chiếm tỷ lệ chủ yếu 98,87%, còn lại các dân tộc khác 1,13%.

BÀN LUẬN

THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN NAM MẪU QUẢNG NINH

4.1.1 Đặc điểm thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

4.1.1.1 Đặc điểm về giới, trình độ học vấn và dân tộc của công nhân nghiên cứu

Trong nghiên cứu, giới tính nam chiếm ưu thế với tỷ lệ 97,73%, trong khi nữ chỉ chiếm 2,27%, phản ánh đặc thù công việc trong ngành công nghiệp nặng So với các nghiên cứu trước, tỷ lệ nữ trong ngành luyện kim là 16,74% và trong ngành khai thác than là 8,2% Các nghiên cứu quốc tế cho thấy tỷ lệ nam giới trong ngành khai thác than ở Ấn Độ và Australia dao động từ 90-95%, trong khi tại Thụy Điển, tỷ lệ nữ giới chỉ khoảng 5-10% Tuy nhiên, có sự chuyển biến trong cơ cấu lao động giới tính, đặc biệt ở các nước phát triển, nơi mà công nghệ khai thác hiện đại có thể tạo điều kiện cho sự gia tăng số lượng nữ giới tham gia lao động, ngược lại, ở các nước đang phát triển, số lao động nữ có thể giảm dần.

Trong nghiên cứu, nhóm đối tượng có trình độ học vấn từ đại học, cao đẳng và trung cấp chiếm 24,46%, tương đương với trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu của Lê Thanh Hải Tỷ lệ này dao động trong các phân xưởng sản xuất thép là 26,40%, 26,93% và 23,23%, cho thấy sự tương đồng về mặt trình độ học vấn Đặc biệt, tỷ lệ đối tượng hoàn thành trung học phổ thông trong nghiên cứu đạt 57,59%, so với nhóm trung học phổ thông và trung cấp của Lê Thanh.

Hải có trình độ học vấn tương đương với các nhóm 51,87%, 55,60% và 61,69% Theo Lê Văn Dương, 77,7% công nhân khai thác than có trình độ THPT, cho thấy sự chênh lệch không lớn và phụ thuộc vào cách phân chia của từng tác giả Trình độ học vấn THCS chiếm 17,73%, không có ai dưới THCS Lê Thanh Hải ghi nhận trong ngành thép, tỷ lệ công nhân có trình độ THCS là 21,13%, 17,47% và 15,08% Lê Văn Dương phân loại dưới THPT là 22,3% Nghiên cứu của Gao WX và Ou CQ cho thấy, trong số những người bị VMXMT ở một số ngành công nghiệp, tỷ lệ có trình độ ĐH, CĐ là 34,8%, THPT 34,6%, THCS 17,4% và tiểu học 13,2% Nghiên cứu này chỉ ra rằng nhóm có trình độ ĐH, CĐ cao hơn, trong khi nhóm THPT thấp hơn, còn nhóm THCS tương đương với nghiên cứu của chúng tôi.

Người lao động chủ yếu tại Quảng Ninh là người dân tộc Kinh, chiếm tới 98,87%, trong khi các dân tộc khác chỉ chiếm 1,13% Vị trí địa lý và đặc điểm dân số của khu vực lân cận cũng cho thấy tỷ lệ lao động là người dân tộc Kinh cao hơn hẳn so với các dân tộc khác.

4.1.1.2 Phân loại nhóm tuổi đời của đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu được chia thành các nhóm tuổi cách nhau 10 năm, cho thấy nhóm tuổi lớn nhất trên 50 tuổi có tỷ lệ 3,97% Tần suất cao nhất xuất hiện ở nhóm tuổi 31 – 40 và 41 – 50, chiếm lần lượt 45,96% và 43,40%, phản ánh đặc điểm của lực lượng lao động trong độ tuổi vàng Phân bố độ tuổi trong nghiên cứu của Lê Văn Dương liên quan đến công nhân mỏ Quang Hanh – Quảng Ninh.

Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người lao động trong độ tuổi 31 – 40 chiếm 49,1%, trong khi nhóm tuổi trên 50 chỉ chiếm 3% Đáng chú ý, nhóm tuổi 20 – 31 chiếm 21,1% và nhóm tuổi 41 – 50 chiếm 26,8% Sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể do cơ cấu lao động ổn định hơn tại công ty than Nam Mẫu, dẫn đến tỷ lệ người lao động có tuổi đời cao hơn Một nghiên cứu khác ở mỏ than Tổng công ty than Đông Bắc cho thấy, tỷ lệ người lao động từ 46 tuổi trở lên chiếm 7,84% Điều này cho thấy, ngành than thu hút nhiều lao động ở độ tuổi trung niên, đây cũng là thời kỳ vàng của sự nghiệp lao động, đặc biệt là ở những người gắn bó lâu dài với nghề khai thác mỏ.

Theo nghiên cứu của Linda JMc và Patricia JL, độ tuổi trung bình của người lao động trong ngành khai thác than là 43,8 tuổi, phù hợp với độ tuổi lao động chính Nghiên cứu của Hỹseyin ửzdemin cũng cho thấy độ tuổi trung bình tương tự, khoảng 41 ± 3 tuổi.

4.1.1.3 Nhóm tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu theo thâm niên tuổi nghề đánh giá mối tương quan của môi trường lao động ảnh hưởng đến bệnh VMX của người lao động. Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi nghề trong giai đoạn từ 16 – 20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 40,28%, 20 năm chiếm tỷ lệ 14,75%, so sánh với nghiên cứu của Linda JMc, Patricia JL cho thấy thời gian trung bình về thâm niên tuổi nghề của công nhân khai thác than là 16 năm, Nghiên cứu của Lê Văn Dương 10 – 20 năm tuổi nghề chiếm tỷ lệ 50,37%, mức tuổi này phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi nằm trong khoảng 11 – 20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất [30],[115].

Nghiên cứu của Lê Thanh Hải cho thấy, trong ngành công nghiệp nặng sản xuất thép, nhóm công nhân có tuổi nghề từ 10 – 20 năm đứng thứ hai về tỷ lệ mắc bệnh VMXMT, với con số lên đến 94,47%.

4.1.1.4 Phân nhóm đối tượng nghiên cứu theo phân xưởng lao động

Nghiên cứu được phân nhóm theo 5 phân xưởng, trong đó phân xưởng KT chiếm tỷ lệ cao nhất với 31,49%, tiếp theo là phân xưởng VC với 28,51%, và phân xưởng có tỷ lệ thấp nhất là các đơn vị nhỏ khác, gọi chung là đơn vị Khác, chỉ chiếm 6,52% Môi trường làm việc với nồng độ bụi cao, hơi khí độc và độ ẩm lớn đã ảnh hưởng đến các đối tượng lao động khác nhau, do đó việc phân nhóm theo từng phân xưởng là cần thiết.

4.1.2 Thực trạng bệnh VMXMT của đối tượng nghiên cứu

4.1.2.1 Thực trạng mắc bệnh lý chung của tai mũi họng

Theo nghiên cứu, tỷ lệ mắc bệnh lý tai mũi họng (TMH) trong nhóm đối tượng khảo sát đạt 90,49%, cao hơn so với nghiên cứu của Vũ Thành Khoa tại Xí nghiệp than Thống Nhất (66,93%) và gần với nghiên cứu của Lê Thanh Hải tại Nhà máy luyện thép Thái Nguyên (98,93%) Điều này cho thấy mức độ mắc bệnh TMH trong một số ngành công nghiệp trong nước vẫn còn cao, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như ý thức của người lao động và điều kiện bảo hộ vệ sinh cá nhân cùng trang thiết bị công nghệ hỗ trợ.

Tỷ lệ mắc bệnh lý về tai chiếm 11,35% so sánh với một số tác giả như

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh lý tai của Lê Thanh Hải là 2,84%, Đỗ Văn Tùng là 6,5% và Lê Văn Dương cũng 6,5% Những con số này cao hơn so với các nghiên cứu trước đó, có thể do nghiên cứu này bao gồm cả bệnh lý tai ngoài Thêm vào đó, yếu tố nguy cơ môi trường lao động, đặc biệt ở những khu vực sâu hơn 50m dưới mực nước biển và môi trường ẩm thấp, có thể góp phần làm gia tăng tình trạng bệnh lý này.

Tỷ lệ bệnh lý viêm mũi xoang (VMX) chung trong nghiên cứu của chúng tôi là 79,15%, thấp hơn so với 93,63% trong nghiên cứu của Lê Thanh Hải, có thể do môi trường luyện kim độc hại hơn Trong khi đó, nghiên cứu của Lê Văn Dương cho thấy tỷ lệ VMX cấp và mạn là 51,8%, nhưng không bao gồm các trường hợp VMX dị ứng, dẫn đến tỷ lệ bệnh lý của chúng tôi cao hơn Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ VMX cao trong các ngành công nghiệp, do môi trường lao động ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến hệ hô hấp và mũi xoang.

Theo nghiên cứu, bệnh lý về họng và hạ họng thanh quản chiếm tỷ lệ 63,83%, trong đó bệnh lý về họng chiếm 53,8% theo Lê Văn Dương Lê Thanh Hải cho thấy tỷ lệ bệnh lý về họng lên tới 94,84%, trong khi bệnh lý về thanh quản chỉ chiếm 1,12% Chúng tôi đã xếp chung bệnh lý họng và thanh quản, nhưng tỷ lệ cao hơn trong nghiên cứu của Lê Thanh Hải có thể do ảnh hưởng của môi trường lao động và hơi khí độc từ quá trình oxy hóa các oxít sắt.

4.1.2.2 Đặc điểm bệnh lý chung về tai mũi họng phân bố theo phân xưởng

Tỷ lệ mắc bệnh lý tai mũi họng (TMH) trong các phân xưởng không có sự chênh lệch lớn, với tỷ lệ mắc bệnh ở các phân xưởng Đào lò là 91,28%, Khai thác 88,74%, Sàng tuyển 93,75%, Vận chuyển 90,55% và các phân xưởng Khác là 91,30% Mặc dù sự khác biệt trong tỷ lệ mắc bệnh giữa các phân xưởng là không đáng kể (p>0,05), nhưng kết quả này vẫn thấp hơn so với tỷ lệ mắc TMH chung trong các phân xưởng luyện kim của Lê Thanh Hải, do điều kiện môi trường lao động trong ngành luyện kim khắc nghiệt hơn nhiều Hơn nữa, tỷ lệ mắc bệnh ở các nhà máy cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RỬA MŨI HỖ TRỢ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN

LÝ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN 4.2.1 Đặc điểm chung của đối tượng VMXMT trong nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách phân chia đối tượng thành hai nhóm: nhóm NK và nhóm NK+RM, mỗi nhóm gồm 118 bệnh nhân Phương pháp nghiên cứu áp dụng là can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có đối chứng, nhằm đánh giá tình trạng bệnh thông qua các giai đoạn can thiệp.

Tuổi đời trung bình của nhóm NK là 39,32 ± 6,04 tuổi, trong khi nhóm NK+RM là 39,33 ± 5,92 tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p > 0,05 Về tuổi nghề, nhóm NK có trung bình 15,33 ± 4,16 năm, so với 15,69 ± 4,12 năm của nhóm NK+RM, cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Trong nghiên cứu về VMXMT, hai nhóm NK và NK+RM được phân loại thành ba độ: độ I, độ II và độ III Cụ thể, ở độ I, tỷ lệ VMXMT giữa nhóm NK và nhóm NK+RM là 50% Ở độ II, nhóm NK chiếm 51,16%, trong khi nhóm NK+RM là 48,84% Đối với độ III, tỷ lệ của nhóm NK là 47,54% và nhóm NK+RM là 52,46% Tuy nhiên, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các phân độ VMXMT trong hai nhóm, với p > 0,05.

4.2.2 Kết quả can thiệp trên thang điểm SNOT-22 và thang điểm VAS

4.2.2.1 Thay đổi thang điểm SNOT-22 của nhóm NK+RM và nhóm NK

Trước khi can thiệp, điểm trung bình của nhóm NK+RM là 41,41 ± 11,85, trong khi nhóm NK có điểm trung bình là 40,27 ± 10,52 Sự khác biệt giữa hai nhóm NK+RM và NK không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê với p.

Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình là 41,7 khi khảo sát 2077 bệnh nhân trước phẫu thuật, phù hợp với nghiên cứu của Hopkins và cộng sự So với nghiên cứu của Pablo PM và Manuela GL, điểm trung bình là 53 trong số 78 bệnh nhân bị VMXMT, cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong mức độ đánh giá.

Sau 3 tháng đánh giá lại thấy mức điểm trung bình của nhóm NK+RM là 29,69 ± 10,05, của nhóm NK là 34,05 ± 9,64 Hai nhóm NK+RM và nhóm

Nhóm NK+RM cho thấy sự giảm điểm rõ rệt hơn so với nhóm NK, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 27/01/2022, 16:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Collis E, Gilchrist J (1952). History of lung diseases of coal miners in Great Britain. British Journal of Industrial Medicine. The university of Glasgow. Volume 9: 208-220 Sách, tạp chí
Tiêu đề: British Journal of Industrial Medicine
Tác giả: Collis E, Gilchrist J
Năm: 1952
11. Wicken AJ, Buck SF (1964). Report on a Study of Environmental Factors Associated with Lung Cancer and Bronchitis Mortality in Areas of North East England. Tobacco Research Council, Publisher: Glen House London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tobacco Research Council
Tác giả: Wicken AJ, Buck SF
Năm: 1964
13. Sarkar D, Husain Z et al (1995). Occupational diseases and their determinants a study of coal mine workers in west Bengal. Management and Labour study, Indian Institute of Health Management Research. P: 2-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management and"Labour study
Tác giả: Sarkar D, Husain Z et al
Năm: 1995
14. Ozdemir H MD, Altin R MD et al (2004). Evaluation of Paranasal Sinus Mucosa in Coal Worker’s Pneumconiosis – A Computed Tomographic Study. Archives of Otolaryngology – Head & Neck Surgery. Volume 130(9):1052-1055 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Archives of Otolaryngology – Head & NeckSurgery
Tác giả: Ozdemir H MD, Altin R MD et al
Năm: 2004
15. Chaulya SK (2004). Spatial and temporal variations of SPM, RPM, SO2 and Nox concentrations in an opencast coal mining area, Journal of Environmental Monitoring, Volume 6(2):134 – 142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journalof Environmental Monitoring
Tác giả: Chaulya SK
Năm: 2004
16. Jennings M, Flahive M (2005). Review of Health Effects Associated with Exposure to Inhalable Coal Dust. Coal services pty Limited. West Perth. P: 6 – 65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Coal services pty Limited
Tác giả: Jennings M, Flahive M
Năm: 2005
18. Sundaresan AS, Hirsch AG et al (2015). Occupational and environmental risk factors for chronic rhinosinusitis:a systematic review. International Forum of Allergy & Rhinol. Volume 5(11): 996-1003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: InternationalForum of Allergy & Rhinol
Tác giả: Sundaresan AS, Hirsch AG et al
Năm: 2015
19. Gao WX, Ou CQ at el (2016). Occupational and environmental risk factors for chronic rhinosinusitis in China:a multicentre cross-sectional study, Respiratory Research, BMC The Open Access Pulisher. P:1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Respiratory Research
Tác giả: Gao WX, Ou CQ at el
Năm: 2016
22. Nguyễn Ngọc Anh (2001). Đặc điểm bệnh bụi phổi – Silic trong công nhân khai thác than ở Thái Nguyên. Hội nghị khoa học Y học toàn quốc lần thứ V. Nhà xuất bản Y hoc – Hà Nội. Tr: 333-341 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị khoa học Y học toàn quốclần thứ V
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y hoc – Hà Nội. Tr: 333-341
Năm: 2001
23. Phạm Văn Tố (2001). Nghiên cứu môi trường lao động và tình trạng bệnh lý phổi-phế quản của công nhân khai thác than ở công ty Đông Bắc-Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Y học. Học viện Quân Y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Thạc sĩ Y học
Tác giả: Phạm Văn Tố
Năm: 2001
24. Trần Ngọc Lan (2001). Góp phần nghiên cứu mối liên quan giữa tiếp xúc amiăng và tình hình bệnh đường hô hấp ở công nhân sản xuất tấm lợp fibro xi măng. Báo cáo Hội nghị Y học lao động và Vệ sinh môi trường toàn quốc lần thứ IV. Viện Y học lao động. Nhà xuất bản - Hà Nội: Tr: 211- 212 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Hội nghị Y học lao động và Vệ sinh môitrường toàn quốc lần thứ IV
Tác giả: Trần Ngọc Lan
Nhà XB: Nhà xuất bản - HàNội: Tr: 211- 212
Năm: 2001
26. Trần Văn Tuấn (2004). Nghiên cứu đặc điểm bệnh tật của công nhân công ty than Đông Bắc. Hội nghị quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường. Nhà xuất bản Y học – Hà Nội. Tr: 519-523 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị quốc tế Y học lao động và Vệ sinhmôi trường
Tác giả: Trần Văn Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học – Hà Nội. Tr: 519-523
Năm: 2004
27. Lê Thanh Hải (2009). Nghiên cứu bệnh VMXMT ở công nhân luyện thép Thái Nguyên và đánh giá biện pháp can thiệp. Luận văn Tiến sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Tiến sĩ Yhọc
Tác giả: Lê Thanh Hải
Năm: 2009
28. Đỗ Văn Tùng (2014). Nghiên cứu Khảo sát bệnh tai mũi họng thường gặp của công nhân xí nghiệp hầm lò mỏ than 35 tổng công ty than Đông Bắc. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Thạc sĩ Y học
Tác giả: Đỗ Văn Tùng
Năm: 2014
29. Nguyễn Quang Hùng, Lê Minh Kỳ (2015).Hiệu quả phương pháp rửa mũi trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính tại nhà máy xi măng Hải Phòng năm 2014 – 2015. Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 436. Tr: 63-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang Hùng, Lê Minh Kỳ
Năm: 2015
30. Lê Văn Dương (2017). Nghiên cứu thực trạng bệnh lý mũi xoang của công nhân mỏ tại công ty than Quang Hanh và một số yếu tố liên quan.Luận văn Bác sĩ Chuyên khoa II. Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Bác sĩ Chuyên khoa II
Tác giả: Lê Văn Dương
Năm: 2017
31. Tony R.B (2003). Color Atlas of ENT Diagnosis. Published by Thieme Stuttgart. New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Published by Thieme Stuttgart
Tác giả: Tony R.B
Năm: 2003
32. Dhillon R.S (2000). An Illustrated Color Text Ear, Nose and Throat and Head and Neck Surgery. Churchill Livingstone, Harcourt Publisher Limited, London British Library Sách, tạp chí
Tiêu đề: Churchill Livingstone
Tác giả: Dhillon R.S
Năm: 2000
33. Nguyễn Văn Huy, Hoàng Văn Cúc, Ngô Xuân Khoa và CS (2006). Mũi và thần kinh khứu giác, hầu. Giải Phẫu Người. Nhà xuất bản Y học – Hà Nội. Tr: 172-178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải Phẫu Người
Tác giả: Nguyễn Văn Huy, Hoàng Văn Cúc, Ngô Xuân Khoa và CS
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học –Hà Nội. Tr: 172-178
Năm: 2006
35. Dahl R, Mygind N (1998). Anatomy, physiology and function of the nasal cavities in health and disease. Advanced Drug Delivery Reviews.Volume 29(1-2):3-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advanced Drug Delivery Reviews
Tác giả: Dahl R, Mygind N
Năm: 1998

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w