1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tiểu luận các giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung

34 62 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật Việt Nam
Người hướng dẫn Lê Vũ Nam
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Pháp luật thị trường chứng khoán
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 333,05 KB

Cấu trúc

  • Mở đầu.

  • I. Cơ sở lý luận.

  • 1. Khái niệm thị trường chứng khoán tập trung.

  • 2. Khái quát giao dịch tư lợi.

  • a. Khái niệm

  • b. Đặc điểm của giao dịch tư lợi.

    • Thứ hai, giao dịch có khả năng tư lợi là những giao dịch có sự lạm dụng vị thế của người đại diện.

    • Thứ ba, trong giao dịch tư lợi mục đích lợi ích của công ty bị thay thế bằng lợi ích của người đại diện.

    • Thứ tư, giao dịch tư lợi khi nảy sinh sẽ gây thiệt hại về tài sản, quyền lợi cho công ty.

  • c. Tác động tiêu cực của các giao dịch tư lợi.

    • Thứ nhất, giao dịch tư lợi xâm phạm tới lợi ích công ty.

  • 3. Pháp luật kiểm soát các giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung.

  • II. Pháp luật về kiểm soát giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung

  • 1. Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

  • 2. Xác định các giao dịch có khả năng tư lợi là đối tượng bị kiểm soát.

    • Những giao dịch phải được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT

  • 3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật chứng khoán

  • 4. Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

  • 5. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Sở giao dịch chứng khoán:

  • 6. Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán.

  • 7. Báo cáo và công bố thông tin về việc sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành.

  • 8. Về mức xử phạt và hình thức xử phạt đối với hành vi thực hiện giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung:

  • III. Vụ án thực tiễn về giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung.

  • Kết luận.

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Cơ sở lý luận

Khái niệm thị trường chứng khoán tập trung

Thị trường chứng khoán bắt đầu hình thành vào thế kỷ XV tại các khu buôn bán phương Tây Vào năm 1933 và 1934, Hoa Kỳ ban hành hai đạo luật chứng khoán đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự phát triển của thị trường này Hiện nay, hầu hết các quốc gia đã thông qua Luật chứng khoán để quản lý và phát triển thị trường tài chính.

Thị trường chứng khoán là thuật ngữ chỉ hoạt động giao dịch có tổ chức đối với chứng khoán qua sở giao dịch, tuân theo quy tắc đã ấn định Đây là nơi các chứng khoán được phát hành và trao đổi, đồng thời là một phần của thị trường vốn, giúp huy động vốn dài hạn Theo V.A Galanova, thị trường chứng khoán bao gồm các mối quan hệ kinh tế phát sinh từ việc phát hành và trao đổi chứng khoán giữa các chủ thể khác nhau.

Pháp luật Việt Nam chưa định nghĩa rõ ràng về thị trường chứng khoán, mà chỉ quy định về thị trường giao dịch chứng khoán Theo Luật Chứng khoán Việt Nam năm 2006, thị trường giao dịch chứng khoán được hiểu là địa điểm hoặc hình thức để trao đổi thông tin, nhằm tập hợp các lệnh mua, bán và thực hiện giao dịch chứng khoán.

Thị trường chứng khoán được định nghĩa là một loại thị trường vốn trung và dài hạn, nơi diễn ra các hoạt động phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng chứng khoán nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.

1 LongMan – Dictionary of Business English.

2 Giáo trình Thị trường chứng khoán, Trường Đại học Tài chính – Kế toán (1998), NXB Tài chính, Tr.8.

3 Khoản 27, điều 3 Luật chứng khoán năm 2019.

Thị trường chứng khoán có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Dựa vào phương thức tổ chức và giao dịch, thị trường chứng khoán được chia thành hai loại chính: thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung.

Theo giáo trình pháp luật về thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán tập trung là nơi giao dịch mua bán chứng khoán diễn ra tại một địa điểm cụ thể, đó là sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức để thực hiện các giao dịch này, trong đó các thành viên của Sở giao dịch đóng vai trò là môi giới hoặc là chủ sở hữu chứng khoán.

Khái quát giao dịch tư lợi

Có rất nhiều cách hiểu và quan điểm khác nhau về khái niệm giao dịch tư lợi Tiêu biểu như:

Giao dịch tư lợi, theo định nghĩa của từ điển Black’s Law, là những giao dịch mà cá nhân tham gia nhằm mục đích thu lợi cho bản thân thay vì phục vụ lợi ích của người mà họ có nghĩa vụ ủy thác.

Theo quy tắc của OECD về quản trị công ty, giao dịch có khả năng tư lợi (self-dealing) được hiểu là hành vi lạm dụng kinh doanh nhằm trục lợi cá nhân Hành vi này thường xảy ra khi những cá nhân có mối quan hệ thân thiết với công ty, như cổ đông nắm quyền kiểm soát, lợi dụng mối quan hệ đó để gây thiệt hại cho công ty và các nhà đầu tư Trong bối cảnh này, giao dịch có khả năng tư lợi cũng bao gồm giao dịch nội gián (insider trading).

John H Parrar và Susan Watson từ Đại học Auckland, New Zealand đã định nghĩa giao dịch có khả năng tư lợi là hành động tự bán tài sản của người ủy thác cho chính mình Khái niệm này chỉ mới được xem xét từ khía cạnh cụ thể của giao dịch có khả năng tư lợi.

“vật chất” mà chưa xem xét đến yếu tố lỗi của người được ủy thác Tương tự như vậy,

4 Lê Thị Thu Thủy (2017), Giáo trình Pháp luật về thị trường chứng khoán, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

5 Black’s Law Dictionary Second Pocket Edition (2001), West Publishing CO, USA.

6 Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD (2004), OECD.

Zohar Goshen nhấn mạnh rằng vấn đề chính của giao dịch có khả năng tư lợi là cần xem xét tổng thể hiệu quả của giao dịch đối với công ty Nếu định nghĩa giao dịch có khả năng tư lợi, thì sẽ không hợp lý khi cho rằng giao dịch thất bại do năng lực kém của giám đốc, ngay cả khi họ thực hiện giao dịch với sự cẩn trọng và trung thực.

Giao dịch có khả năng tư lợi được hiểu qua ba yếu tố chính: đầu tiên, quyền lợi của công ty bị dịch chuyển sang cá nhân; thứ hai, người được ủy thác vi phạm nghĩa vụ của mình trong giao dịch; và cuối cùng, việc lạm dụng vị trí để thu lợi cá nhân.

Giao dịch có khả năng tư lợi (self-dealing transaction) được định nghĩa là các giao dịch có nguy cơ gây thiệt hại đến tài sản và quyền lợi của công ty, khi người đại diện lợi dụng vị trí của mình để thu lợi cá nhân.

Giao dịch có khả năng tư lợi, thường được gọi tắt là “giao dịch tư lợi”, bao gồm nhiều hình thức như giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi, giao dịch trục lợi, và hợp đồng tư lợi Trong khi cách gọi “giao dịch tư lợi” thường ám chỉ rằng đã xảy ra sự tư lợi của người đại diện, với hai yếu tố chính là ý muốn trục lợi từ công ty và sự chuyển dịch lợi ích từ công ty sang cá nhân, thì thuật ngữ “giao dịch có khả năng tư lợi” lại mang ý nghĩa rộng hơn, chỉ ra rằng các yếu tố này mới chỉ đang ở mức độ có nguy cơ xảy ra.

Khác với các giao dịch thông thường, giao dịch tư lợi có các đặc điểm sau:

7 John H Farrar and Professor Susan Watson (2012), Self dealing, fair dealing and related party transactions – History, Policy and Reform.

Giao dịch tư lợi chỉ xảy ra khi có sự trao quyền quản lý trong tổ chức, với ít nhất hai lợi ích xung đột: lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân Tuy nhiên, không phải tổ chức nào cũng có giao dịch tư lợi, đặc biệt là ở doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh, nơi không có tư cách pháp nhân và mọi tài sản đều thuộc về cá nhân sáng lập Chủ sở hữu những doanh nghiệp này nhận toàn bộ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính, và khi họ giao dịch với các bên khác, thực chất là tự giao dịch cho chính mình Nếu chủ sở hữu ủy quyền cho người khác thực hiện giao dịch, thì cũng chỉ là việc cá nhân ủy quyền cho cá nhân khác mà thôi.

Giao dịch tư lợi liên quan đến các giao dịch của công ty, không phải của các chủ thể khác Các công ty hoạt động thông qua hợp đồng với các đối tác kinh doanh, và để thực hiện giao dịch, công ty cần ủy quyền cho một cá nhân làm người đại diện Người đại diện này sẽ thực hiện giao dịch thay mặt công ty nhằm bảo vệ lợi ích của công ty Tuy nhiên, giao dịch tư lợi có thể phát sinh khi người đại diện phải cân nhắc giữa lợi ích của công ty và lợi ích cá nhân của họ.

Thứ hai, giao dịch có khả năng tư lợi là những giao dịch có sự lạm dụng vị thế của người đại diện

Người đại diện trong công ty được giao nhiệm vụ thực hiện các giao dịch cần phải đảm bảo rằng công việc được thực hiện vì lợi ích chung của công ty Việc tách bạch lợi ích cá nhân của người đại diện và lợi ích của công ty là điều cơ bản và cần thiết để đạt được mục tiêu chung.

Người đại diện công ty cần phải hướng đến quyền và lợi ích của công ty, theo Nguyễn Như Phát (2008) trong Giáo trình Luật kinh tế Để thực hiện điều này, họ cần có phẩm chất như thiện chí, trung thực và mẫn cán, đồng thời phải chịu trách nhiệm về công việc và giải trình một cách thuyết phục khi có yêu cầu từ các thành viên khác Tuy nhiên, nếu xa rời nền tảng đạo đức, người đại diện có thể đưa ra những quyết định sai lầm, lạm dụng quyền lực và vị trí của mình để mưu lợi cá nhân.

Người đại diện trong các giao dịch có khả năng tư lợi có thể là bất kỳ ai đại diện cho công ty, và họ thường có vị thế thuận lợi để thực hiện hành vi tư lợi Thay vì hành động vì lợi ích của công ty, người đại diện có thể sử dụng quyền hạn của mình để thu lợi cho cá nhân Động cơ chính của họ trong các giao dịch này là lợi ích cá nhân, dựa trên quyền nhân danh, quyền điều hành và quyền quản lý Khi xảy ra thiệt hại cho công ty, yếu tố lỗi của người đại diện cần được xem xét, và nếu họ hành động với sự trung thành và thiện chí mà vẫn gây thiệt hại, thì không thể coi đó là giao dịch tư lợi Do đó, để xác định một giao dịch có phải là tư lợi hay không, cần phải xem xét yếu tố lỗi của người đại diện, không chỉ dựa vào hiệu quả của giao dịch.

Thứ ba, trong giao dịch tư lợi mục đích lợi ích của công ty bị thay thế bằng lợi ích của người đại diện

Giao dịch tư lợi là hành vi lạm dụng quyền lực của người đại diện công ty để thu lợi cho bản thân, có thể bao gồm lợi ích tài sản, địa vị cá nhân, hoặc lợi ích cho những người có mối quan hệ với họ Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của chính người đại diện mà còn có thể trục lợi cho bên thứ ba, bao gồm cá nhân hoặc tổ chức khác.

Người đại diện có thể lạm dụng quyền lực để tư lợi qua nhiều hình thức, như thông qua hợp đồng của công ty hoặc hành vi pháp lý đơn phương Trên thị trường chứng khoán tập trung, các giao dịch tư lợi xảy ra khi người đại diện thực hiện giao dịch nhân danh công ty nhưng lại nhằm mục đích tư lợi cá nhân.

Thứ tư, giao dịch tư lợi khi nảy sinh sẽ gây thiệt hại về tài sản, quyền lợi cho công ty

Các công ty không chỉ dựa vào tài sản vật chất mà còn cần chú trọng đến giá trị phi vật chất như uy tín, danh dự và thương hiệu Giao dịch tư lợi có thể gây thiệt hại cho công ty, làm giảm sút tài sản và uy tín, dẫn đến hậu quả tiêu cực cho cổ đông và đối tác, như mất cơ hội hợp tác và cạnh tranh không lành mạnh Hơn nữa, những giao dịch này còn ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh và tình hình kinh tế xã hội.

Thứ nhất, giao dịch tư lợi xâm phạm tới lợi ích công ty

Pháp luật kiểm soát các giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung

Pháp luật về kiểm soát giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán là một công cụ quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi và tài sản của công ty Các quy định này được nhà nước ban hành nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các giao dịch có nguy cơ gây thiệt hại do người đại diện thực hiện thông qua việc phát hành, trao đổi, mua, bán hoặc chuyển nhượng chứng khoán Mục tiêu chính là ngăn chặn việc thu lợi cá nhân từ các hoạt động này, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trên thị trường.

Pháp luật về kiểm soát giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung 10 1 Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Xác định các giao dịch có khả năng tư lợi là đối tượng bị kiểm soát

Căn cứ pháp lý xác định giao dịch tư lợi là đối tượng bị kiểm soát bao gồm:

+) Điều 164, 167 Luật doanh nghiệp năm 2020.

Theo Khoản 23, Điều 4 Luật Doanh Nghiệp năm 2020, người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp như: công ty mẹ và các cá nhân liên quan; công ty con cùng với người quản lý; các cá nhân hoặc tổ chức có khả năng chi phối hoạt động doanh nghiệp thông qua sở hữu hoặc quyết định; người quản lý và đại diện theo pháp luật; và các mối quan hệ gia đình của người quản lý, bao gồm vợ, chồng, bố mẹ, con cái, anh chị em và thông gia Ngoài ra, cá nhân đại diện theo ủy quyền và doanh nghiệp có quyền quyết định từ các cá nhân hoặc tổ chức nêu trên cũng được xem là người có liên quan.

Theo Luật chứng khoán năm 2019, người có liên quan bao gồm cá nhân hoặc tổ chức có mối quan hệ nhất định, như: a) Doanh nghiệp và người nội bộ của doanh nghiệp; b) Doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân sở hữu trên 10% cổ phiếu hoặc vốn góp; c) Tổ chức, cá nhân kiểm soát hoặc bị kiểm soát lẫn nhau; d) Cá nhân và các thành viên trong gia đình như bố mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em; e) Công ty quản lý quỹ và các quỹ do công ty đó quản lý; f) Quan hệ hợp đồng đại diện; g) Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Theo Điều 59 của Luật Phá sản năm 2014, không có quy định nào xác định "anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty" là người có liên quan đến doanh nghiệp, trong khi các trường hợp tương tự đã được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014.

Những giao dịch phải được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT

Trong công ty, các giao dịch với người có liên quan rất phổ biến, đặc biệt là những giao dịch giữa công ty với cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần, thành viên HĐQT, Giám đốc, và những người có liên quan của họ Các giao dịch này cần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và tránh xung đột lợi ích Ngoài ra, giao dịch với doanh nghiệp mà thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc những người quản lý khác sở hữu cổ phần cũng cần được chú ý, đặc biệt khi tỷ lệ sở hữu vượt quá 10% vốn điều lệ của công ty (K2.Điều 164 và K1.Điều 167, LDN 2020)

Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật chứng khoán

Theo luật chứng khoán năm 2019, các hành vi bị cấm trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm: gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, và công bố thông tin sai lệch, gây hiểu nhầm nghiêm trọng ảnh hưởng đến giao dịch và đầu tư Ngoài ra, việc sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho bản thân hoặc người khác, cũng như tiết lộ thông tin nội bộ để tư vấn cho người khác trong giao dịch chứng khoán là hành vi bị nghiêm cấm.

Việc thao túng giá chứng khoán thông qua nhiều tài khoản giao dịch, bao gồm cả việc sử dụng tài khoản của người khác, là hành vi vi phạm nghiêm trọng Điều này bao gồm việc tạo ra cung cầu giả tạo, lôi kéo người khác tham gia giao dịch nhằm mục đích thao túng giá Ngoài ra, việc kinh doanh chứng khoán mà không có giấy phép từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng là hành vi trái pháp luật Sử dụng tài sản của khách hàng mà không có sự ủy thác hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản cũng là những hành vi bị cấm Hơn nữa, việc cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán có thể dẫn đến các hành vi thao túng giá Cuối cùng, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán không tuân thủ quy định của pháp luật cũng là một vi phạm nghiêm trọng.

Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có quyền ban hành quy chế niêm yết, giao dịch chứng khoán và công bố thông tin sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận Sở cũng tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán, kiểm soát và cảnh báo giao dịch bất thường, cũng như tạm ngừng giao dịch nếu cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư Ngoài ra, Sở có quyền chấp thuận, thay đổi hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khoán, giám sát điều kiện niêm yết và tư cách thành viên Sở cung cấp dịch vụ đấu giá, thông tin thị trường và phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán Đặc biệt, Sở còn làm trung gian hòa giải trong các tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán và kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các thành viên và tổ chức niêm yết Cuối cùng, Sở có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin cần thiết và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có những nghĩa vụ quan trọng bao gồm đảm bảo hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra công khai, công bằng, trật tự, an toàn và hiệu quả Ngoài ra, sở cũng thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính, báo cáo và công bố thông tin theo quy định pháp luật Hơn nữa, việc giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán và tuân thủ nghĩa vụ của các thành viên cũng là một trong những trách nhiệm chính của sở.

Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm công bố thông tin của tổ chức niêm yết và nhà đầu tư theo quy định của Luật Sở cũng ban hành tiêu chí giám sát giao dịch và chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch cho các thành viên sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt Ngoài ra, Sở báo cáo và kiến nghị các biện pháp ứng phó với sự cố ảnh hưởng đến an toàn thị trường, đồng thời phối hợp tuyên truyền kiến thức về chứng khoán cho nhà đầu tư Sở cũng cung cấp thông tin và hợp tác với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán trong các hoạt động nghiệp vụ và trong công tác điều tra vi phạm pháp luật về chứng khoán Cuối cùng, Sở còn thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của mình.

Cán bộ, nhân viên và người lao động tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, đồng thời phải tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định bảo mật thông tin và các quy định pháp luật liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Thủ tướng Chính phủ đã quyết định về việc tổ chức và phân công thực hiện quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam cùng các công ty con, dựa trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, theo quy định của Luật hiện hành.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Sở giao dịch chứng khoán

Theo điều 47, thành viên sở giao dịch chứng khoán có các quyền và nghĩa vụ sau:

Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được hưởng quyền sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ từ Sở và công ty con, cũng như nhận thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán.

Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con có quyền đề nghị làm trung gian hòa giải trong các tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên Ngoài ra, họ cũng có thể đề xuất và kiến nghị về các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán Quyền lợi và nghĩa vụ khác được quy định theo pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ quan trọng bao gồm: chịu sự giám sát của Sở giao dịch và công ty con trong hoạt động giao dịch chứng khoán và công bố thông tin; công bố thông tin theo quy định pháp luật và quy chế của Sở giao dịch; hỗ trợ các thành viên giao dịch khác khi cần thiết; và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán

Chứng khoán được chào bán công khai bao gồm cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn Tất cả các loại chứng khoán này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và phải niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

Công cụ nợ của Chính phủ, bao gồm trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán Việc niêm yết này được thực hiện theo đề nghị của tổ chức phát hành hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành, phù hợp với quy định của pháp luật.

Tổ chức phát hành có trách nhiệm pháp lý đối với hồ sơ niêm yết và đăng ký giao dịch, đảm bảo tính chính xác, trung thực và đầy đủ của các tài liệu này.

Các tổ chức tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, tổ chức kiểm toán, người ký báo cáo kiểm toán, cùng với bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết và đăng ký giao dịch, đều phải chịu trách nhiệm pháp lý trong phạm vi liên quan đến hồ sơ này.

Chính phủ quy định rằng các loại chứng khoán khác phải được niêm yết và đăng ký giao dịch Các quy định này bao gồm việc phân bảng niêm yết, điều kiện niêm yết chứng khoán, hồ sơ và thủ tục liên quan đến niêm yết và đăng ký giao dịch Ngoài ra, còn có quy định về việc thay đổi hoặc hủy bỏ niêm yết và đăng ký giao dịch chứng khoán của tổ chức phát hành trong nước và nước ngoài, cũng như việc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại thị trường nước ngoài.

Báo cáo và công bố thông tin về việc sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành

Theo điều 9, nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán:

Để đảm bảo tính minh bạch trong việc huy động vốn cho dự án, tổ chức phát hành cần báo cáo và công bố thông tin về việc sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán và phát hành Cụ thể, định kỳ 6 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán hoặc phát hành, tổ chức phải gửi báo cáo tiến độ sử dụng vốn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố trên trang thông tin điện tử của mình trong vòng 5 ngày làm việc Ngoài ra, báo cáo sử dụng vốn cần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và được trình bày tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc trong báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.

Việc thay đổi phương án sử dụng vốn và số tiền thu được từ đợt chào bán hoặc phát hành cần được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua Hội đồng quản trị chỉ được phép thay đổi phương án này với giá trị thay đổi nhỏ hơn 50% so với số vốn thu được, khi có sự ủy quyền từ Đại hội đồng cổ đông và theo quy định trong điều lệ công ty, ngoại trừ trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi Ngoài ra, mọi thay đổi phải được báo cáo tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất.

Trong vòng 24 giờ kể từ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi phương án sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải thực hiện các nghĩa vụ sau: báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về sự thay đổi này theo Mẫu số 02 trong Phụ lục của Nghị định, và công bố thông tin trên trang điện tử của tổ chức phát hành (nếu có) cũng như Sở giao dịch chứng khoán, nêu rõ lý do và kèm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

* Đối với trường hợp chào bán quy định tại Điều 26, Điều 36 Nghị định này, trong thời hạn

Trong vòng 24 giờ kể từ khi tổ chức phát hành nước ngoài nhận được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho việc thay đổi phương án sử dụng vốn từ đợt chào bán, tổ chức này phải công bố thông tin về sự chấp thuận đó trên trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và Sở giao dịch chứng khoán.

Về mức xử phạt và hình thức xử phạt đối với hành vi thực hiện giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung

Theo Điều 5 của Nghị định 156/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức được quy định cụ thể.

Mức phạt tối đa cho hành vi vi phạm quy định tại Điều 35 và Điều 36 Nghị định này là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 5 lần đối với cá nhân Nếu không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt dựa trên khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tối đa, thì sẽ áp dụng mức phạt tối đa theo quy định.

Mức phạt tiền tối đa cho các vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.

Mức phạt tiền theo Chương II của Nghị định này áp dụng cho các tổ chức, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15, khoản 2 và khoản 4 Điều 30.

Theo khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này, mức phạt tiền áp dụng cho cá nhân vi phạm sẽ bằng một nửa mức phạt tiền đối với tổ chức nếu hành vi vi phạm của cá nhân tương tự như của tổ chức.

Về hình thức xử phạt:

Theo điều 4, nghị định 156/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy định:

11 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tết thi hành một số điều của luật chứng khoán:

Các hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ giao dịch chứng khoán trong thời gian từ 01 tháng đến 12 tháng, và tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc chứng chỉ hành nghề chứng khoán với thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.

Hình thức xử phạt bổ sung trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm: đình chỉ hoạt động chào mua công khai, kinh doanh dịch vụ chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, văn phòng đại diện, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, cùng các hoạt động khác theo quyết định xử phạt, với thời gian từ 01 đến 12 tháng Ngoài ra, có thể tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện và chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 đến 24 tháng, nếu không áp dụng hình thức xử phạt chính Cuối cùng, việc tịch thu tang vật vi phạm hành chính và phương tiện sử dụng để vi phạm cũng là một phần của hình thức xử phạt này.

Các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm: thu hồi chứng khoán đã chào bán và hoàn trả tiền cho nhà đầu tư kèm lãi suất; công bố báo cáo sử dụng vốn đã được kiểm toán; cung cấp thông tin chính xác và cải chính thông tin sai lệch; nộp lại lợi nhuận bất hợp pháp; thực hiện chào mua công khai theo kế hoạch đã đăng ký; và bán cổ phiếu để giảm tỷ lệ nắm giữ theo quy định Những biện pháp này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thị trường chứng khoán.

Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ ràng về tội thao túng thị trường chứng khoán, cụ thể tại Điều 211, nhằm ngăn chặn các hành vi giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán.

Người thực hiện các hành vi thao túng thị trường chứng khoán và thu lợi bất chính từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng, hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng, sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm Các hành vi vi phạm bao gồm: sử dụng tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác để tạo ra cung cầu giả tạo; thông đồng với người khác để đặt lệnh mua bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày mà không có chuyển nhượng thực sự; liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng lớn vào thời điểm mở hoặc đóng cửa thị trường để thay đổi giá; và lôi kéo người khác đặt lệnh mua bán chứng khoán gây ảnh hưởng đến cung cầu và giá cả trên thị trường.

Nghị định 156/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, bao gồm các hành vi thao túng giá chứng khoán Cụ thể, việc đưa ra ý kiến trực tiếp hoặc gián tiếp qua phương tiện thông tin đại chúng nhằm ảnh hưởng đến giá của chứng khoán sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế là hành vi vi phạm Ngoài ra, sử dụng các phương thức hoặc thực hiện giao dịch để tạo ra cung cầu giả tạo cũng được xem là thao túng giá chứng khoán.

Phạm tội trong các trường hợp sau sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: (a) có tổ chức; (b) thu lợi bất chính từ 1.500.000.000 đồng trở lên; (c) gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 3.000.000.000 đồng trở lên; (d) tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội có thể bị xử phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, đồng thời bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc thực hiện các công việc nhất định trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

Pháp nhân thương mại phạm tội sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều này, cụ thể như sau: Nếu vi phạm khoản 1, mức phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; vi phạm khoản 2, mức phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; vi phạm Điều 79, sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh hoặc hoạt động trong một số lĩnh vực từ 01 năm đến 03 năm, hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Vụ án thực tiễn về giao dịch tư lợi trên thị trường chứng khoán tập trung

Vào tháng 9/2010, Ủy ban Chứng khoán nhà nước đã phát hiện rằng cáo bạch của Công ty Dược phẩm Viễn Đông (mã chứng khoán DVD) thực chất chỉ là phiên bản cũ được sử dụng khi công ty niêm yết cổ phiếu vào cuối năm 2009, thay vì bản cập nhật mới cho đợt chào bán.

Vào năm 2015, Ủy ban Chứng khoán nhà nước đã quyết định dừng đợt chào bán của Dược Viễn Đông do vi phạm quy định tại Điều 211 Bộ luật Hình sự Sau khi công ty giải trình và cam kết tự chịu trách nhiệm, đợt chào bán được tiếp tục từ ngày 10/9/2010 Tuy nhiên, vào ngày 24/9/2010, Ủy ban nhận được đơn nặc danh tố cáo giả mạo chữ ký trong bản cáo bạch Ngày 15/10/2010, Ủy ban thành lập đoàn kiểm tra và phát hiện nhiều sai phạm trong quản trị công ty và nghi vấn tạo doanh thu ảo Sau khi phối hợp với cơ quan điều tra, dấu hiệu giả mạo chữ ký đã được xác định, dẫn đến yêu cầu dừng niêm yết cổ phiếu mới tại HOSE Đến cuối tháng 11/2011, Ủy ban tiếp tục đình chỉ đợt chào bán và hoàn trả tiền cho nhà đầu tư, trong khi cổ phiếu DVD của Dược Viễn Đông cũng bị điều tra.

Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM đã thông báo hủy niêm yết tổng cộng 11,91 triệu cổ phiếu, tương đương với giá trị 119,1 tỷ đồng Đồng thời, Công ty Dược phẩm Viễn Đông đã được mở thủ tục phá sản sau khi Ngân hàng ANZ, một trong những chủ nợ, nộp đơn và được Tòa án Nhân dân chấp thuận.

Vào ngày 5/8/2011, TP HCM đã chính thức chấp nhận việc Công ty cổ phần Dược Viễn Đông ngừng hoạt động Đến ngày 30/9/2011, công ty này đã gửi thông báo chấm dứt hoạt động đến Sở giao dịch chứng khoán TP HCM Liên quan đến trách nhiệm của Ban lãnh đạo, vào cuối năm 2010, cựu Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Lê Văn Dũng cùng một số cá nhân đã bị bắt và khởi tố vì tội danh làm giá chứng khoán.

Ngày đăng: 27/01/2022, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. LongMan – Dictionary of Business English Khác
2. Giáo trình Thị trường chứng khoán, Trường Đại học Tài chính – Kế toán (1998), NXB Tài chính, Tr.8 Khác
3. Lê Thị Thu Thủy (2017), Giáo trình Pháp luật về thị trường chứng khoán, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
7. Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán Khác
8. Nghị định 156/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán Khác
9. Black’s Law Dictionary Second Pocket Edition (2001), West Publishing CO, USA Khác
10. Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD (2004), OECD Khác
11. John H. Farrar and Professor Susan Watson (2012), Self dealing, fair dealing and related party transactions – History, Policy and Reform Khác
12. Nguyễn Như Phát (2008), Giáo trình Luật kinh tế, NXB Công an Nhân Dân Khác
13. Nguyễn Thanh Lý (2014), Kiểm soát các giao dịch có khả năng tư lợi trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Tr. 14 Khác
14. Nguyễn Thanh Lý (2017), kiểm soát giao dịch có khả năng tư lợi trong công ty đại chúng theo pháp luật Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Tr. 40 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w