1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

207 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Thông Tin Kế Toán Công Bố Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Nhằm Đáp Ứng Nhu Cầu Thông Tin Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Tiến Đạt
Người hướng dẫn PGS.TS. Đào Thị Minh Thanh, PGS. TS. Trương Thị Thủy
Trường học Học Viện Tài Chính
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 207
Dung lượng 677,12 KB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Tác giả luận án

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • Biểu đồ 1: Tỷ trọng cung ứng vốn từ các kênh dẫn vốn trong nền kinh tế

    • 2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

      • 2.1. Những nghiên cứu trên thế giới

      • 2.1.1. Nghiên cứu về tầm quan trọng của thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại

      • 2.1.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại

      • 2.1.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán các thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại.

      • 2.2. Những nghiên cứu ở trong nước

      • 2.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu

    • 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU

      • 5.1. Phương pháp nghiên cứu

      • 5.2. Khung nghiên cứu

    • 6. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN TẢNG CHO NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

      • 6.1. Lý thuyết về thông tin hữu ích cho việc ra quyết định

      • 6.2. Lý thuyết tín hiệu (signaling theory)

      • 6.3. Lý thuyết các bên liên quan

      • 6.4. Lý thuyết chi phí sở hữu.

    • 7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN VỀ MẶT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

  • CHƯƠNG 1

    • 1.1. THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

      • 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp niêm yết

    • Bảng 1.1: So sánh giữa phát hành thêm cổ phiếu và vay ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Khái quát về thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết

    • 1.2. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại

      • 1.2.2. Nhu cầu thông tin của ngân hàng thương mại

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TAI VIỆT NAM

      • 2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam

      • 2.1.2. Khái quát về các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

    • 2.2. THỰC TRẠNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

      • 2.2.1. Thực trạng về các quy định liên quan tới thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam

      • 2.2.2. Thực trạng về việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam

    • 2.3. THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

      • 2.3.1. Mức độ quan trọng của các thông tin kế toán công bố bởi doanh nghiệp niêm yết trong các quyết định của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

      • 2.3.2. Khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các thông tin kế toán công bố định kỳ lên các quyết định cấp tín dụng của ngân hàng thương mại

      • 2.3.3. Khảo sát về mức độ đáp ứng của các thông tin kế toán công bố với nhu cầu thông tin của Ngân hàng thương mại

    • 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

      • 2.4.1. Những kết quả đạt được

      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 -2030

    • 3.2. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

    • 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA DNNY ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁC NHTM

      • 3.3.1. Hoàn thiện kết cấu các thông tin kế toán công bố

    • (Kjell Magne Baksaas & Tonny Stenheim, 2019)

      • 3.3.2. Hoàn thiện các quy định liên quan tới các khoản mục trên báo cáo tài chính

      • 3.4.1. Đối với doanh nghiệp niêm yết

      • 3.4.2. Đối với Nhà nước

      • 3.4.3. Về phía các Ngân hàng thương mại

      • 3.4.4. Về phía Hiệp hội nghề nghiệp

      • 3.4.5. Về phia các cơ sờ đào tạo

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

    • TIẾNG VIỆT:

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TIẾNG ANH:

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

    • Phần I. Thông tin chung

    • Phần II. Nhu cầu sử dụng và việc sử dụng thông tin kế toán công bố

  • PHỤ LỤC 3

    • Phần 1. Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán công bố bởi doanh nghiệp niêm yết trong quyết định cấp tín dụng

    • Phần 2 – Thông tin cá nhân

Nội dung

Những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn: (1) Luận án hệ thống hóa, làm sáng tỏ một số vấn đề về doanh nghiệp niêm yết, thông tin kế toán được công bố bởi doanh nghiệp niêm yết, nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại, cụ thể trong quyết định cho vay của mình. (2) Luận án đánh giá thực trạng về các quy định pháp lý liên quan tới thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết và việc vận dụng quy định pháp lý để lập, trình bày và công bố các thông tin kế toán của doanh nghiệp niêm yết. (3) Luận án đánh giá mức độ đáp ứng của các thông tin kế toán công bố bởi doanh nghiệp niêm yết với nhu cầu sử dụng thông tin cho quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 5.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết nhằm đáp ứng được nhu cầu của các ngân hàng thương mại trong việc ra các quyết định cho vay / cấp tín dụng và đưa ra những kiến nghị để thực hiện các giải pháp cho các bên có liên quan: (1) Tăng tính liên kết giữa các báo cáo tài chính: Điều chỉnh kết cấu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân chia thành các hoạt động như trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, qua đó giúp cán bộ ngân hàng hiểu được một cách toàn diện về các hoạt động của doanh nghiệp (2) Yêu cầu lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp: phương pháp trực tiếp sẽ mang lại hiệu quả phân tích cao hơn, vì các thông tin được trình bày tương đối liên quan và dễ hiểu. (3) Bổ sung báo cáo thay đổi Vốn chủ sở hữu: đề phù hợp với thông lệ quốc tế và hỗ trợ ngân hàng nắm bắt được những biến động trên nguồn vốn đối ứng của doanh nghiệp vay vốn. (4) Quy định chi tiết các thông tin kế toán được thuyết minh: nhằm hạn chế tình trạng các doanh nghiệp chỉ cung cấp những thông tin vừa đủ đáp ứng những yêu cầu quy định. (5) Trình bày số liệu của nhiều năm liền trước hơn: tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong việc tiếp cận thông tin, đáp ứng đưọc mục đích so sánh thông tin, phân tích xu hướng phát triển của công ty được dễ dàng hơn.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ sau quá trình hội nhập, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 6% mỗi năm trong hơn 30 năm qua.

Kể từ năm 1986, Việt Nam đã trải qua quá trình "đổi mới" và dự báo sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng trong tương lai Việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do như EVFTA và CPTPP sẽ giúp giảm rào cản thuế quan, tạo điều kiện cho hàng hóa trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô lớn và niêm yết, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Để thực hiện các chiến lược phát triển này, doanh nghiệp cần tiếp cận nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của mình Theo thống kê của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, tỷ lệ phụ thuộc vào vốn vay từ các tổ chức tài chính của doanh nghiệp đã giảm từ 78% năm 2012 xuống còn 63% năm 2018, tuy nhiên, mức độ phụ thuộc này vẫn còn cao.

Biểu đồ 1: Tỷ trọng cung ứng vốn từ các kênh dẫn vốn trong nền kinh tế

(Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, 2019)

Doanh nghiệp niêm yết có thể tiếp cận nguồn vốn từ thị trường chứng khoán thông qua phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, nhưng phải đáp ứng các yêu cầu quy định Tuy nhiên, tính minh bạch thông tin doanh nghiệp tại thị trường chứng khoán Việt Nam còn hạn chế, khiến việc phát hành chứng khoán khó khăn, buộc doanh nghiệp phải tìm đến nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại Để vay vốn, doanh nghiệp cần cung cấp tài liệu cần thiết, trong đó tình hình tài chính là yếu tố quan trọng mà ngân hàng xem xét Thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp là nguồn thông tin chủ yếu để ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ Do đó, thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng thương mại Tuy nhiên, nghiên cứu về nhu cầu thông tin của ngân hàng đối với doanh nghiệp vay vốn vẫn còn hạn chế, trong khi đây là nhóm đối tượng mà thông tin kế toán hướng tới Allen và Cote (2005) nhấn mạnh rằng việc cải thiện chất lượng thông tin kế toán phụ thuộc vào việc làm rõ nhu cầu thông tin của ngân hàng thương mại.

Cần thiết phải tiến hành nghiên cứu về thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết từ góc độ ngân hàng thương mại, vì đây là đối tượng sử dụng thông tin để đưa ra quyết định kinh tế Nghiên cứu này sẽ giúp nâng cao chất lượng thông tin kế toán công bố, hỗ trợ ngân hàng thương mại trong việc đánh giá chính xác hơn về doanh nghiệp niêm yết, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng.

Tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết" nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Mục tiêu của nghiên cứu là cải thiện chất lượng thông tin kế toán để hỗ trợ các ngân hàng trong việc ra quyết định tài chính.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu

2.1 Những nghiên cứu trên thế giới

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết và cách thức các đối tượng quan tâm sử dụng thông tin này Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào nhu cầu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, trong khi nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp vay vốn vẫn chưa được khai thác nhiều Các nghiên cứu toàn cầu về nhu cầu thông tin của ngân hàng thương mại từ các báo cáo kế toán thường đi theo những hướng chính nhất định.

- Nghiên cứu về tầm quan trọng của thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại.

- Nghiên cứu về ảnh hưởng của các thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại.

- Nghiên cứu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán các thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại.

2.1.1 Nghiên cứu về tầm quan trọng của thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại

Thông tin kế toán công bố là những thông tin tài chính và phi tài chính quan trọng mà doanh nghiệp cung cấp, nhằm đáp ứng yêu cầu hoặc tự nguyện Những thông tin này được công bố qua nhiều phương thức khác nhau và giúp người sử dụng có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đặc biệt, thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định của các ngân hàng thương mại, giúp họ đánh giá khả năng tài chính và độ tin cậy của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Berry và cộng sự (1984) đã chỉ ra rằng thông tin kế toán do doanh nghiệp công bố, đặc biệt là báo cáo thường niên và báo cáo tài chính, đóng vai trò quan trọng nhất trong quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Anh, so với các nguồn thông tin khác mà họ có thể tiếp cận.

Nghiên cứu của Berry và Robertson (2006) xác nhận tầm quan trọng của thông tin kế toán công bố so với các nguồn thông tin khác, mặc dù thời gian nghiên cứu đã thay đổi Tương tự, nghiên cứu của Kitindi và cộng sự (2007) tại Zimbabwe cũng cho thấy kết quả tương tự Điều này cho thấy rằng thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại.

Nghiên cứu của Berry và cộng sự (1984) chỉ ra rằng các ngân hàng tại Anh chủ yếu quan tâm đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính trong bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp Mặc dù báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa được yêu cầu bắt buộc vào thời điểm đó, nhưng sau này, khi nó trở thành một yêu cầu, Jones và Widjada (1998) phát hiện rằng các ngân hàng thương mại ở Úc sử dụng báo cáo này nhiều hơn các thông tin khác Nghiên cứu tiếp theo của Berry và cộng sự (2006) khẳng định vai trò quan trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong việc đánh giá tín dụng của ngân hàng tại Anh Đồng thời, Schneider (2013) cho thấy rằng các ngân hàng thương mại đánh giá báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ với tầm quan trọng tương đương khi đưa ra quyết định cho vay.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại cho thấy độ tin cậy của báo cáo tài chính là yếu tố quan trọng Sự chính xác và minh bạch của các báo cáo này không chỉ ảnh hưởng đến việc ra quyết định của ngân hàng mà còn tác động đến sự tin tưởng của nhà đầu tư và khách hàng Do đó, việc đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Độ tin cậy của báo cáo tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng, như được chỉ ra bởi Holder-Webb và Sharma (2010) DeZoort và cộng sự (2012) cũng chứng minh rằng độ tin cậy này có mối quan hệ ngược chiều với các đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng đối với người vay Điều đáng chú ý là độ tin cậy của báo cáo tài chính không bị ảnh hưởng bởi năng lực của hội đồng quản trị hay tình hình tài chính của doanh nghiệp Để đảm bảo độ tin cậy, các báo cáo tài chính cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đã được thiết lập.

Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp cung cấp báo cáo tài chính điều chỉnh hồi tố khi xin vay vốn từ ngân hàng thương mại sẽ gặp bất lợi trong việc tiếp cận vốn Graham và cộng sự (2008) chỉ ra rằng việc đính kèm thông tin điều chỉnh hồi tố trong hồ sơ vay có thể khiến doanh nghiệp phải chịu lãi suất cao hơn so với những doanh nghiệp không có sai sót trong số liệu tài chính.

Nghiên cứu của Jie Xia và Xiu-Ye Zhang (2003) cho thấy rằng, đối với khách hàng vay vốn tại ngân hàng, việc phát hành các báo cáo điều chỉnh hồi tố trong thời gian vay có thể dẫn đến việc thay đổi các điều khoản hợp đồng, làm cho điều kiện vay trở nên khó khăn hơn cho doanh nghiệp.

Beaulieu và Rosman (2003) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quyết định cho vay của cán bộ tín dụng và độ tin cậy của thông tin kế toán từ khách hàng vay Kết quả cho thấy, các cán bộ tín dụng có xu hướng từ chối cho vay đối với những khách hàng thiếu độ tin cậy, thay vì điều chỉnh các điều khoản trong thỏa thuận vay Ngoài ra, một số đặc tính khác của thông tin kế toán, như ngôn ngữ sử dụng trong báo cáo và hình thức trình bày của các báo cáo, cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định cho vay.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các phương pháp kế toán khác nhau áp dụng cho cùng một khoản mục trên báo cáo tài chính có thể ảnh hưởng đến khả năng phê duyệt vay vốn của doanh nghiệp Các khoản mục như tài sản đi thuê, doanh thu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và nghĩa vụ nợ tiềm tàng là những lĩnh vực được phân tích trong các nghiên cứu này.

Trước khi có chuẩn mực yêu cầu vốn hóa hợp đồng thuê tài chính, nghiên cứu của Wilkins và Zimmer (1983) cho thấy rằng quyết định tín dụng của ngân hàng không bị ảnh hưởng bởi phương pháp kế toán cho hợp đồng thuê tài chính Hartman và Sami (1989) chỉ ra rằng lãi suất vay vốn cho doanh nghiệp có hợp đồng thuê tài chính thường cao hơn so với doanh nghiệp chỉ có thuê hoạt động Durocher và Fortin (2009) nhận định rằng ngân hàng xem xét cả hợp đồng thuê tài chính và thuê hoạt động, nhưng thông tin về thuê tài chính trên bảng cân đối kế toán được đánh giá cao hơn so với thông tin thuê hoạt động chỉ trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính, dẫn đến việc thông tin về thuê hoạt động ít được chú ý trong quyết định cho vay.

Nghiên cứu của Reeve (1982) đã chỉ ra rằng các ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc hiểu các thông tin công bố về hợp đồng tài chính, bao gồm cả các nghĩa vụ nợ tiềm tàng được trình bày trên bảng cân đối kế toán và trong phần thuyết minh Việc công bố thông tin này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng đánh giá tài chính của ngân hàng mà còn làm gia tăng sự phức tạp trong việc xử lý các dữ liệu liên quan.

Brooks và cộng sự (1996) đã nghiên cứu cách ngân hàng thương mại xác định tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu để đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán của khách hàng vay tiềm năng Kết quả cho thấy phần lớn các ngân hàng sẽ ưu tiên sử dụng giá trị hợp lý, nhưng chỉ khi thông tin này được thể hiện rõ ràng trên bảng cân đối.

Nghiên cứu của Klammer và Reed (1990) chỉ ra rằng việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ít gây ra sự điều chỉnh trong hạn mức tín dụng của doanh nghiệp, trái ngược với phương pháp gián tiếp, cho thấy rằng phương pháp trực tiếp giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc vay vốn Tương tự, Jones và Widjaja (1998) cũng khẳng định rằng đa số cán bộ tín dụng ưu tiên báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu này là đánh giá thực trạng thông tin kế toán được công bố bởi doanh nghiệp niêm yết và tìm hiểu nhu cầu cũng như cách thức các ngân hàng thương mại sử dụng thông tin này trong quyết định cho vay Luận án sẽ đề xuất giải pháp và khuyến nghị cho các bên liên quan nhằm cải thiện thông tin kế toán công bố, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng thương mại và hỗ trợ hiệu quả cho ngân hàng trong việc sử dụng thông tin Các nhiệm vụ cụ thể sẽ được thực hiện để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên.

Luận án tổng hợp các tài liệu liên quan như giáo trình, sách chuyên khảo, bài báo và văn bản pháp luật để xây dựng cơ sở lý luận về thông tin kế toán công bố bởi doanh nghiệp niêm yết Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét nhu cầu thông tin của ngân hàng thương mại khi cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.

Thứ hai, luận án sẽ làm rõ các thông tin kế toán mà doanh nghiệp niêm yết tại

Việt Nam phải công bố theo quy định hiện hành và đánh giá việc tuân thủ và vận dụng các quy định này tại các doanh nghiệp

Bài viết sẽ phân tích nhu cầu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đối với thông tin kế toán được công bố bởi các doanh nghiệp niêm yết Đồng thời, sẽ đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng của các thông tin này đối với yêu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại.

Luận án sẽ đánh giá thông tin kế toán mà các doanh nghiệp niêm yết công bố, so sánh với nhu cầu của các ngân hàng thương mại.

Vào thứ năm, dựa trên các kết quả phân tích và đánh giá, luận án sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu này, luận án cần làm rõ các nội dung liên quan.

Các doanh nghiệp niêm yết cần công bố thông tin kế toán một cách minh bạch để đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng thương mại trong việc ra quyết định Vấn đề lý luận chung liên quan đến sự cần thiết phải cung cấp thông tin chính xác và kịp thời nhằm hỗ trợ các ngân hàng trong việc đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Sự tương tác giữa thông tin kế toán công bố và nhu cầu sử dụng thông tin này từ phía các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và ổn định của thị trường tài chính.

Tại Việt Nam, các quy định hiện hành về việc công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết bao gồm yêu cầu minh bạch, chính xác và kịp thời trong việc công bố báo cáo tài chính Thực trạng hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp niêm yết vẫn gặp khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của thông tin kế toán công bố, dẫn đến sự thiếu hụt niềm tin từ nhà đầu tư.

Nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đối với thông tin kế toán công bố bởi doanh nghiệp niêm yết là rất quan trọng trong quá trình cho vay và đưa ra các quyết định liên quan Thông tin kế toán giúp ngân hàng đánh giá khả năng tài chính và rủi ro của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý Việc nắm bắt thông tin chính xác và kịp thời từ các doanh nghiệp niêm yết sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc quản lý rủi ro và tối ưu hóa quy trình cho vay, góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính.

Mức độ đáp ứng của thông tin kế toán công bố bởi các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam đối với nhu cầu thông tin của ngân hàng thương mại là một vấn đề quan trọng Ngân hàng thương mại cần thông tin chính xác và kịp thời để đánh giá rủi ro và đưa ra quyết định tín dụng Tuy nhiên, sự minh bạch và chất lượng của thông tin kế toán vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin của các ngân hàng Do đó, cần cải thiện quy trình công bố thông tin kế toán để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các ngân hàng thương mại.

Để đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng thương mại trong quyết định cho vay và các quyết định liên quan, doanh nghiệp niêm yết cần hoàn thiện và bổ sung thông tin kế toán công bố một cách đầy đủ và minh bạch Việc này bao gồm việc cung cấp báo cáo tài chính chính xác, cập nhật thường xuyên các chỉ tiêu tài chính quan trọng, và công bố thông tin về rủi ro tài chính cũng như chiến lược kinh doanh Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên chú trọng đến việc giải thích rõ ràng các biến động trong kết quả hoạt động kinh doanh để tạo niềm tin cho các ngân hàng trong quá trình ra quyết định.

Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, tác giả đã áp dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng trong luận án của mình Trong đó, nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và phân tích dữ liệu sâu sắc.

Tác giả đã áp dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, bao gồm phỏng vấn trực tiếp và qua điện thoại, để nghiên cứu nhu cầu thông tin của ngân hàng và tầm quan trọng của thông tin kế toán trong quyết định tín dụng Danh mục câu hỏi đã được xây dựng để thực hiện phỏng vấn với các cán bộ thẩm định tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, những người trực tiếp sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp niêm yết trong quá trình ra quyết định tín dụng.

Quy mô mẫu: 11 cán bộ thẩm định tín dụng từ các ngân hàng thương mại ở

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 11 cán bộ thẩm định tín dụng từ các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại TNHH MVT và ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, với nguyên tắc chỉ dừng lại khi không còn thông tin mới Tất cả các đối tượng phỏng vấn đều có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp lớn Kết quả phỏng vấn đã được thu thập nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu một cách hiệu quả.

- Bước 1: Xây dựng bảng hỏi để phỏng vấn các chuyên gia.

- Bước 2: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại.

- Bước 3: Phân tích kết quả thu được từ phỏng vấn các chuyên gia.

Bảng 01 Mô tả mẫu phỏng vấn chuyên gia

Số năm kinh nghiệm NHTM cổ phần và TNHH MTV NHTM nước ngoài

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp) b Nghiên cứu định lượng

Tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích dữ liệu thu thập từ bảng hỏi, nhằm thu thập ý kiến của các ngân hàng thương mại về thực trạng thông tin kế toán do doanh nghiệp niêm yết công bố và mức độ đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng Quá trình thực hiện phương pháp này được chia thành nhiều giai đoạn cụ thể.

Bảng hỏi được thiết kế dựa trên thông tin kế toán mà doanh nghiệp niêm yết cần công bố Các câu trả lời sử dụng Thang đo Likert 5 điểm để đánh giá mức độ đồng ý của người tham gia khảo sát với các phát biểu Chi tiết về quy đổi điểm được trình bày trong bảng 02, thể hiện cách đánh giá theo từng mức độ.

Số lượng cán bộ tín dụng làm việc với nhóm khách hàng lớn tại các ngân hàng ở Việt Nam rất hạn chế, với mỗi ngân hàng chỉ có từ 3 đến 8 người tùy thuộc vào quy mô Để thu thập dữ liệu đáng tin cậy, tác giả đã gửi câu hỏi khảo sát đến bộ phận khách hàng lớn của các ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam, nhằm tăng cường số lượng phiếu trả lời Kết quả, tác giả nhận được 55 phiếu khảo sát hợp lệ, tất cả đều được nhập liệu vào phần mềm SPSS để xử lý và phân tích.

Sau khi nhập các kết quả hợp lệ vào phần mềm SPSS, tác giả thực hiện thống kê mô tả để tính toán giá trị trung bình (mean) của các câu trả lời Điều này giúp xác định mức độ quan trọng, ảnh hưởng và tần suất của các chỉ tiêu trong bảng hỏi Ý nghĩa của các giá trị trung bình này được trình bày rõ ràng trong bảng 02.

Bảng 02 Bảng quy đổi điểm theo từng mức độ đánh giá

Mức độ thường xuyên Điểm quy đổi

Rất quan trọng Rất ảnh hưởng Luôn luôn 1 1,00 -

Quan trọng Ảnh hưởng Thường xuyên 2 1,51 -

Trung bình Trung bình Thỉnh thoảng 3 2,51 -

3,50 Ít quan trọng Rất ít ảnh hưởng Hiếm khi 4 3,51 -

4,50 Không quan trọng Không ảnh hưởng Không bao giờ 5 4,50 -

Khung nghiên cứu của luận án được trình bày dưới dạng sơ đồ mục tiêu và cách thức tiếp cận như sau:

Một số lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu của luận án

6.1 Lý thuyết về thông tin hữu ích cho việc ra quyết định

Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA) đã phát hành "Báo cáo về lý thuyết kế toán cơ bản" vào năm 1966, nhấn mạnh rằng mục tiêu của kế toán là hỗ trợ người sử dụng trong việc đưa ra quyết định thông minh về các nguồn lực khan hiếm Tài liệu này được xem là nền tảng trong tư tưởng kế toán hiện đại, tập trung vào bản chất và sự phù hợp của thông tin kế toán Lý thuyết "thông tin hữu ích cho việc ra quyết định" là cơ sở để xây dựng các chuẩn mực và đánh giá hiệu quả thông tin trong hỗ trợ quyết định Theo lý thuyết này, doanh nghiệp chỉ nên công bố thông tin có ích cho người sử dụng Đối với các doanh nghiệp niêm yết, ngoài việc tuân thủ quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban chứng khoán, họ cũng cần chú trọng đến những thông tin mà các ngân hàng thương mại coi là quan trọng khi tiếp cận nguồn vốn.

6.2 Lý thuyết tín hiệu (signaling theory)

Lý thuyết tín hiệu, được Spence phát triển vào năm 1973, ra đời từ sự không hoàn hảo và bất cân xứng trong thông tin trên thị trường Lý thuyết này đã được áp dụng rộng rãi, đặc biệt trong quản trị, với hai bên tiếp cận các nguồn thông tin khác nhau Bên cung cấp thông tin chọn lựa cách thức truyền đạt, trong khi bên nhận thông tin phải nỗ lực để tiếp cận và hiểu rõ Trong lĩnh vực kế toán, thông tin không hoàn hảo và bất cân xứng rất phổ biến Kế toán viên có khả năng tiếp cận thông tin nội bộ chính xác và nhanh chóng, trong khi người sử dụng thông tin bên ngoài thường gặp khó khăn trong việc đánh giá chất lượng các nguồn thông tin này.

Trong bối cảnh của luận án, các doanh nghiệp niêm yết cần tuân thủ các quy định pháp lý về công bố thông tin kế toán Việc lập và trình bày thông tin này một cách đầy đủ là rất quan trọng, nhằm cung cấp tín hiệu trung thực và minh bạch cho thị trường Điều này giúp các bên ngoài có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

6.3 Lý thuyết các bên liên quan

Lý thuyết các bên liên quan của Freeman, được giới thiệu vào năm 1984, nhấn mạnh rằng ngoài mối quan hệ chính giữa nhà quản lý và chủ sở hữu, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến các mối quan hệ với các bên liên quan khác như chủ nợ, ngân hàng, tổ chức tín dụng và cơ quan Nhà nước Những bên liên quan này đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp hiện tại và tương lai Do đó, các hoạt động của doanh nghiệp cần được định hướng dựa trên nhu cầu và lợi ích của các bên liên quan khác nhau.

Trong lĩnh vực kế toán, lý thuyết các bên liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc công bố thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau trong nền kinh tế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp niêm yết Lý thuyết này là cơ sở cho cơ quan quản lý Nhà nước trong việc ban hành quy định pháp lý liên quan đến thông tin kế toán công bố và xử lý vi phạm Các quy định này cần đảm bảo hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp công bố thông tin và người sử dụng, cũng như giữa các đối tượng sử dụng thông tin, bao gồm cả ngân hàng thương mại, nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động kế toán.

6.4 Lý thuyết chi phí sở hữu

Lý thuyết chi phí sở hữu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết Việc cung cấp thông tin chi tiết có thể dẫn đến bất lợi trong cạnh tranh, làm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp thường phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc minh bạch thông tin và việc bảo vệ lợi ích cạnh tranh của mình (Singhvi và Desai, 1971; Giner, 1995).

Đóng góp của luận án về mặt lý luận và thực tiễn

Luận án này nhằm hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp niêm yết, đặc biệt là thông tin kế toán được công bố bởi các doanh nghiệp này Nó cũng phân tích nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh quyết định cho vay của họ.

Luận án này tổng quan về doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, đồng thời phân tích các nguồn vốn mà các doanh nghiệp này có thể tiếp cận Ngoài ra, luận án cũng xem xét quy trình cấp và thẩm định tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, nhằm cung cấp cái nhìn thực tiễn về hoạt động tài chính trong lĩnh vực này.

Luận án này tập trung vào việc đánh giá thực trạng các quy định pháp lý liên quan đến thông tin kế toán của doanh nghiệp niêm yết Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét việc áp dụng các quy định pháp lý này trong quá trình lập, trình bày và công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết.

Luận án này nghiên cứu nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đối với doanh nghiệp niêm yết, nhằm hỗ trợ quyết định cho vay, bao gồm việc xác định có cho vay hay không, mức tín dụng và lãi suất áp dụng.

Luận án này đánh giá mức độ phù hợp của thông tin kế toán được công bố bởi các doanh nghiệp niêm yết với nhu cầu sử dụng thông tin của các ngân hàng thương mại trong việc ra quyết định cho vay tại Việt Nam Nghiên cứu nhằm xác định khả năng đáp ứng của thông tin kế toán đối với yêu cầu của ngân hàng trong quá trình cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng.

Luận án này đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết, nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng thương mại trong việc ra quyết định cho vay và cấp tín dụng Đồng thời, bài viết cũng đưa ra những kiến nghị thực hiện các giải pháp cho các bên liên quan.

Kết cấu của luận án

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án bao gồm 3 chương chính sau:

- Chương 1: Lý luận thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại

Chương 2 phân tích thực trạng thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại Nội dung này tập trung vào việc đánh giá mức độ minh bạch và đầy đủ của thông tin tài chính, từ đó xác định khả năng cung cấp thông tin cần thiết cho các ngân hàng trong quá trình ra quyết định tín dụng Sự phù hợp giữa thông tin kế toán và yêu cầu của ngân hàng thương mại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay và quản lý rủi ro tài chính.

Chương 3 đề xuất giải pháp hoàn thiện thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Việc cải thiện chất lượng thông tin kế toán sẽ giúp các ngân hàng có cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định tín dụng chính xác hơn Đồng thời, các doanh nghiệp cần nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính để thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư và tổ chức tín dụng Các giải pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn góp phần phát triển hệ thống tài chính bền vững tại Việt Nam.

LÝ LUẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết

1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp niêm yết

1.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp niêm yết

Theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Việt Nam cho phép hoạt động dưới 5 loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm riêng, vì vậy cần lựa chọn loại hình phù hợp với tình hình và định hướng phát triển Đặc biệt, công ty cổ phần nổi bật với ưu điểm không giới hạn số lượng cá nhân hoặc tổ chức góp vốn, tạo điều kiện cho quy mô vốn phát triển linh hoạt.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các cổ phần, và người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông Cổ đông xác nhận quyền sở hữu của mình thông qua việc nắm giữ cổ phiếu và có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào Khi cổ phiếu của doanh nghiệp được phép giao dịch tự do trên sàn chứng khoán, doanh nghiệp đó được gọi là doanh nghiệp niêm yết.

Doanh nghiệp niêm yết, theo định nghĩa trong cuốn Tử điển kinh tế học của Nguyễn Anh Ngọc, là công ty cổ phần có cổ phiếu được giao dịch trên sàn chứng khoán Khái niệm này được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, tuy nhiên, điều kiện niêm yết khác nhau giữa các quốc gia, tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể Các tiêu chí niêm yết thường liên quan đến quy mô doanh nghiệp, số lượng cổ đông, hiệu quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính Doanh nghiệp niêm yết được coi là hình thức phát triển cao nhất của công ty cổ phần, mang lại uy tín và quy mô cho doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm kiếm đối tác.

1.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp niêm yết a Số lượng cổ đông lớn và thường xuyên thay đổi:

Doanh nghiệp niêm yết, dưới hình thức công ty cổ phần, sở hữu những đặc điểm riêng như tư cách pháp lý, vốn điều lệ, và trách nhiệm của cổ đông Với cổ phiếu niêm yết và giao dịch tự do trên các sàn chứng khoán, số lượng cổ đông của các doanh nghiệp này là không giới hạn và có thể thay đổi liên tục Đồng thời, các doanh nghiệp niêm yết cũng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý Nhà nước.

- Về quản trị công ty

Khi doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, họ phải tuân thủ các chuẩn mực quản trị công ty theo luật doanh nghiệp và luật chứng khoán Những chuẩn mực này được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn quốc tế về quản trị công ty, yêu cầu công ty tổ chức và vận hành hệ thống quản trị một cách bài bản Doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát từ thị trường, cổ đông và cơ quan quản lý nhà nước Ngoài ra, các công ty niêm yết cũng phải công bố thông tin về tình hình quản trị công ty và tuân thủ quy trình tổ chức đại hội cổ đông theo quy định của luật chứng khoán.

- Về công bố thông tin

Các đối tượng chính sử dụng thông tin doanh nghiệp bao gồm chủ sở hữu, chủ nợ và cơ quan thuế Trong giai đoạn doanh nghiệp chưa niêm yết, số lượng người quan tâm đến thông tin doanh nghiệp thường ít hơn, và các đối tượng này có thể dễ dàng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin cần thiết để đưa ra quyết định.

Khi trở thành doanh nghiệp niêm yết, hoạt động của doanh nghiệp sẽ tác động lớn đến các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu, dẫn đến việc phải chịu sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan nhà nước và thị trường Doanh nghiệp cần công khai thông tin về hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và kế hoạch phát triển Vì lý do này, các quốc gia có thị trường chứng khoán thường ban hành quy định nhằm đảm bảo tính minh bạch thông tin, bao gồm thông tin kế toán, nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông và các bên liên quan khác.

Độ tin cậy của thông tin kế toán từ các doanh nghiệp niêm yết vượt trội so với các doanh nghiệp không niêm yết, điều này hỗ trợ các bên sử dụng thông tin, như ngân hàng thương mại, trong việc đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh Sự minh bạch trong công bố thông tin không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các quyết định kinh tế chính xác.

1.1.1.3 Các hình thức tăng nguồn vốn của doanh nghiệp niêm yết

Nguồn vốn là yếu tố quyết định cho sự thành lập và hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp Nó không chỉ giúp duy trì mà còn thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp Để vận hành một hoạt động sản xuất kinh doanh thành công, doanh nghiệp cần có lao động, nguyên liệu đầu vào, và thiết bị, máy móc Do đó, việc có vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể mua và sử dụng các yếu tố cần thiết này.

Khi nguồn vốn hiện tại không đủ cho nhu cầu hoạt động và phát triển, doanh nghiệp cần tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung Doanh nghiệp niêm yết có lợi thế hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác nhờ khả năng tiếp cận nhiều hình thức nguồn vốn đa dạng.

Biểu đồ 1.1: Các hình thức tăng nguồn vốn của doanh nghiệp niêm yết a Tăng vốn góp

(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp, 2015)

Vốn góp là số tiền mà các nhà đầu tư đóng góp ban đầu hoặc bổ sung sau khi doanh nghiệp được thành lập Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, và trong trường hợp doanh nghiệp niêm yết, vốn này thuộc về các cổ đông nắm giữ cổ phiếu Để tăng vốn góp, doanh nghiệp niêm yết có thể thực hiện việc chào bán thêm cổ phiếu hoặc phát hành cổ phiếu thưởng.

- Chào bán phát hành thêm cổ phiếu

Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp niêm yết có thể gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách tăng số lượng cổ phiếu lưu hành Việc tăng vốn này có thể được thực hiện thông qua nhiều phương thức khác nhau.

Chào bán cổ phần riêng lẻ là hình thức doanh nghiệp tiến hành bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đã được xác định trước Số lượng nhà đầu tư tham gia bị giới hạn theo quy định pháp luật, cụ thể tại Việt Nam, không được vượt quá 100 nhà đầu tư Ngoài ra, các nhà đầu tư này cũng bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.

Doanh nghiệp có thể chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu bằng cách tăng số lượng cổ phần được quyền chào bán và phân phối theo tỷ lệ cổ phần hiện có của từng cổ đông Nếu số cổ phần chào bán không được đăng ký mua hết, Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần còn lại cho cổ đông hoặc người khác, nhưng phải đảm bảo các điều kiện không thuận lợi hơn so với những gì đã chào bán cho cổ đông.

Doanh nghiệp có thể tăng số lượng cổ phiếu lưu hành bằng cách chào bán thêm cổ phần ra công chúng trên thị trường chứng khoán Điều kiện để thực hiện chào bán này tương tự như khi chào bán lần đầu, và giá chào bán phải bằng hoặc cao hơn mệnh giá cổ phiếu.

Nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái quát về ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Cho đến thời điểm hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại được sử dụng tại các quốc gia trên thế giới.

Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính chuyên cung cấp dịch vụ tài chính, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính Tại Mỹ, ngân hàng thương mại được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, trong khi ở Pháp, theo Đạo luật ngân hàng, nó được mô tả là những cơ sở nhận tiền từ công chúng và sử dụng nguồn lực đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định pháp luật Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính quan trọng, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính với ba chức năng chính: nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Những nghiệp vụ cơ bản này đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, giúp thúc đẩy hoạt động tài chính và hỗ trợ các giao dịch thương mại.

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, đóng vai trò cầu nối giữa người có nguồn vốn nhàn rỗi và người cần vốn Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi từ khách hàng và cho vay lại, thu lợi từ chênh lệch lãi suất giữa hai hoạt động này Chức năng này không chỉ mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng mà còn tạo ra lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay, khẳng định vị trí quan trọng của cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện chức năng quản lý tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân Họ sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cũng nhập tiền thu từ việc bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng theo yêu cầu.

Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp khách hàng lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí và thời gian cho các chủ thể kinh tế mà còn đảm bảo an toàn trong thanh toán Chức năng thanh toán của ngân hàng đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ thanh toán và lưu chuyển vốn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại là một yếu tố quan trọng, phản ánh bản chất và mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động của các ngân hàng Với vai trò trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại không chỉ tìm kiếm lợi nhuận mà còn góp phần tạo ra tiền cho nền kinh tế, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của mình.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tín dụng bằng cách sử dụng vốn huy động để cho vay, giúp khách hàng mua sắm hàng hóa và thanh toán dịch vụ Số tiền cho vay không làm giảm số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng, mà vẫn được coi là một phần của tiền giao dịch Nhờ chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả và thanh toán của xã hội.

1.2.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại a Nghiệp vụ huy động vốn

Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động quan trọng đối với ngân hàng và xã hội, cho phép ngân hàng thương mại sử dụng các công cụ pháp lý để thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội Những nguồn vốn này sau đó được sử dụng làm tín dụng cho vay đến các thành phần khác nhau trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại có thể đánh giá uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng thông qua hoạt động huy động vốn Điều này giúp ngân hàng cải thiện quy trình huy động vốn, từ đó củng cố và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.

Ngân hàng thương mại huy động vốn chủ yếu thông qua dịch vụ nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm từ tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Ngoài ra, ngân hàng còn có thể gia tăng nguồn vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu và trái phiếu, hoặc vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng trung ương.

Khi tiếp cận các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cần triển khai các nghiệp vụ hiệu quả để sử dụng nguồn vốn này Điều này giúp trang trải chi phí huy động vốn, chi phí vận hành và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

Ngân hàng nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng thương mại để đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính Một phần nhỏ nguồn vốn còn lại được sử dụng cho các hoạt động như xây dựng, mở rộng trụ sở và mua sắm thiết bị Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn huy động sẽ được dành cho cho vay và đầu tư, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, quyết định khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại.

Trong lĩnh vực đầu tư, ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn của mình cùng với các nguồn vốn ổn định khác để thực hiện các hình thức đầu tư như mua cổ phần, cổ phiếu của doanh nghiệp, và trái phiếu chính phủ, địa phương hay công ty Mục tiêu chính của các hoạt động đầu tư này là tạo ra thu nhập, đồng thời giúp phân tán rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Hoạt động cho vay, hay cấp tín dụng, là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại Để tồn tại và phát triển, ngân hàng thương mại cần đảm bảo hoạt động cho vay an toàn và hiệu quả Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất đa dạng, với nhiều loại hình tín dụng phong phú.

Việc lựa chọn hình thức cho vay phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế của người vay, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng và quản lý vốn tín dụng Có nhiều phương pháp phân loại các nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại Trong bài viết này, tác giả sẽ trình bày tóm tắt các hình thức cho vay chính mà ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA CÁC

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 26/01/2022, 16:49

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w