1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

61 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 422,48 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu đề tài

  • CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

  • 1.1. Các khái niệm có liên quan

  • 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

  • 1.1.2. Khái niệm năng lực

  • 1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

  • 1.2. Nội dung lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

  • 1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

  • 1.2.2. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp

  • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

  • 1.2.4. Sự cần thiết của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

  • 1.3.1. Môi trường bên ngoài

  • 1.3.2. Môi trường bên trong

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

  • CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRUYỀN THÔNG ALOHA MEDIA

  • 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

  • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

  • 2.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty

  • 2.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

  • 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020

  • 2.2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 2.2.1. Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 2.2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 2.3. Kết luận về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 2.3.1. Những mặt đạt được

  • 2.3.2. Những hạn chế

  • CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRUYỀN THÔNG ALOHA MEDIA

  • 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 3.1.1. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2020-2025

  • 3.1.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

  • 3.2. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

  • 3.3.1. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

  • 3.3.2. Giải pháp tài chính

  • 3.3.3. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm của công ty

  • 3.3.4. Hoàn thiện chiến lược phân phối

  • 3.3.5. Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đang trải qua những chuyển mình lớn trong phát triển kinh tế Các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, các doanh nghiệp cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam vẫn còn thấp, do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành vấn đề quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần chú trọng.

Nâng cao năng lực cạnh tranh là nhu cầu thiết yếu và phù hợp với quy luật cạnh tranh của thị trường Mỗi doanh nghiệp sở hữu lợi thế cạnh tranh riêng, giúp họ phát triển và vượt trội hơn so với đối thủ Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh cần được cải thiện liên tục để thích ứng với sự thay đổi của môi trường cạnh tranh Quy luật cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển sản xuất, dẫn đến sự gia tăng hàng hóa và sự khốc liệt trong cạnh tranh Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn cho sự phát triển kinh tế và xã hội.

Công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media chuyên chụp ảnh kỷ yếu, gia đình và sản xuất tranh treo tường, đã đạt được những thành tựu nhất định trong 4 năm hoạt động với doanh thu và thị phần ngày càng tăng Tuy nhiên, công ty đang đối mặt với nhiều thách thức khi cạnh tranh với các công ty lớn trong nước về chất lượng nguồn nhân lực, quản lý hệ thống và marketing, cùng với thương hiệu chưa đủ mạnh Năng lực cạnh tranh của Aloha Media hiện ở mức trung bình do thiếu chính sách chiến lược cụ thể, vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững.

Để tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, việc nghiên cứu và cải thiện năng lực cạnh tranh là rất cần thiết Do đó, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Nâng cao năng lực cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp, dẫn đến nhiều nghiên cứu đa dạng về chủ đề này từ nhiều góc độ khác nhau Các công trình nghiên cứu đã được tham khảo để làm rõ các khía cạnh liên quan đến vấn đề này.

Nguyễn Thị Hường (2018) đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại trường đại học Thương Mại, nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CP TM&DV XNK TG Việt Nam Tác giả đã phân tích các lý thuyết cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh, đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Bài luận cũng xem xét các yếu tố môi trường tác động đến năng lực cạnh tranh của Tgimex, nhận diện các đối thủ chính trên thị trường Hà Nội và đưa ra các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối và tuyệt đối của công ty.

Phạm Thị Thoa (2018) trong khóa luận tốt nghiệp tại trường đại học Thương Mại đã nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại xây dựng và nội thất Xuân Khánh Luận văn dựa trên lý thuyết về năng lực cạnh tranh sản phẩm, xây dựng các tiêu chuẩn để cải thiện năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Tác giả đã tiến hành đánh giá các sản phẩm nội thất gia đình và vật liệu mà công ty Xuân Khánh đang kinh doanh tại thị trường miền Bắc, so sánh với các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhựa đường trên thị trường hiện nay.

Nguyễn Thu Hà (2019) trong luận văn thạc sĩ của mình đã hệ thống hóa các lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần chế tạo cơ điện Hà Nội Nghiên cứu khảo sát các điều kiện về nguồn lực, hoạt động kinh doanh, cũng như các nhân tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Từ đó, tác giả làm rõ năng lực cạnh tranh của công ty, đồng thời đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng hiện tại.

Bùi Thị Quyên (2020) trong luận án tiến sĩ kinh tế đã phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tác giả đã làm rõ khái niệm về ngành bưu chính và xác định các tiêu chí cụ thể như quy mô lao động, số lượng doanh nghiệp, và khả năng duy trì cũng như mở rộng thị phần để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Mỗi tiêu chí được kèm theo các chỉ tiêu cụ thể nhằm đo lường hiệu quả cạnh tranh trong ngành bưu chính, một lĩnh vực có tính đặc thù hơn so với các ngành sản xuất khác.

Nhiều nghiên cứu và luận văn về nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm giúp doanh nghiệp phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường Xuất phát từ thực trạng tại đơn vị thực tập và tính cấp thiết của vấn đề, tôi quyết định chọn đề tài này cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

+ Tổng quan các lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung,

Để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media, cần áp dụng các phương pháp nghiên cứu hiệu quả Qua đó, chúng ta sẽ nhận diện được những hạn chế, thành công và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động này.

Bài viết này phân tích các vấn đề lý thuyết và thực trạng tại công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media Dựa trên những hạn chế đã được xác định, chúng tôi đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Làm rõ lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh như:

+ Lý thuyết về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh

+ Những nội dung cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh

Khảo sát năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media thông qua việc đánh giá các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, cũng như các công cụ cạnh tranh mà công ty đang áp dụng Bài viết sẽ phân tích những thành công và hạn chế của công ty, đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng hiện tại.

+ Trên cơ sở đánh giá đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Trong bài thảo luận này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm.

 Tổng số phiếu phát ra gồm 30 phiếu

 Số phiếu thu về gồm 27 phiếu

 Số phiếu hợp lệ là 25/27 phiếu chiếm 92.6% tổng số phiếu.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc lấy thông tin từ các phòng ban trong công ty như kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng giá sản phẩm và các thông tin liên quan khác Ngoài ra, dữ liệu cũng được thu thập từ các nguồn bên ngoài như báo chí, luận văn, chuyên đề và các văn bản của Nhà nước Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty được thực hiện thông qua các phương pháp tổng hợp và so sánh.

Kết cấu đề tài

Bài viết bao gồm các phần quan trọng như lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, phần mở đầu, phiếu điều tra và phỏng vấn, danh mục tài liệu tham khảo, và phần kết luận.

Bài khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phầnThương mại Truyền thông Aloha Media

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG

Các khái niệm có liên quan

Theo Michael Porter (1980), cạnh tranh được hiểu là việc giành lấy thị phần, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận vượt mức trung bình của doanh nghiệp Quá trình này dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành, thường làm giảm giá cả Theo từ điển kinh doanh (1992), cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh nhằm chiếm lĩnh tài nguyên sản xuất cho cùng một loại hàng hóa.

Tóm lại, về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong việc giải quyết lợi ích kinh tế.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới định nghĩa năng lực là khả năng đáp ứng hiệu quả các yêu cầu phức tạp trong một bối cảnh cụ thể.

Năng lực được định nghĩa là khả năng thực hiện hiệu quả một công việc cụ thể trong lĩnh vực nhất định, được hình thành từ tố chất bẩm sinh của mỗi cá nhân Qua quá trình rèn luyện, học tập và thực hành, năng lực sẽ ngày càng được phát triển và hoàn thiện, giúp đảm bảo hiệu suất cao trong lĩnh vực mà cá nhân đó đang hoạt động.

1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Theo Michael Porter (1980) trong tác phẩm "Chiến lược cạnh tranh", năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là sức mạnh và lợi thế mà doanh nghiệp sở hữu so với đối thủ Điều này cho phép doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận một cách hiệu quả hơn.

Năng lực cạnh tranh, theo Bạch Thụ Cường (2002), là khả năng của doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia không bị đánh bại bởi các đối thủ khác về năng lực kinh tế OECD (1996) định nghĩa năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất thu nhập tương đối cao thông qua việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, từ đó giúp doanh nghiệp, ngành, địa phương, quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế.

Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ vượt trội và phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường so với đối thủ, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh Khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau, phản ánh sự phát triển phức tạp của các hiện tượng kinh tế xã hội.

Nội dung lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự thành công, bao gồm việc áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại như quản lý theo tình huống, quản lý theo quá trình và tiếp cận hệ thống Doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, đồng thời xây dựng triết lý sử dụng nhân sự rõ ràng Để có được cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, doanh nghiệp cần chú trọng đến chính sách đãi ngộ, trao quyền chủ động cho cán bộ và thiết lập cơ cấu tổ chức linh hoạt, thích nghi với sự thay đổi.

Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhân lực, nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ Nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự sáng tạo của tổ chức Trình độ nguồn nhân lực được thể hiện qua khả năng quản lý của lãnh đạo, chuyên môn của cán bộ công nhân viên, và trình độ văn hóa tư tưởng của các thành viên Nguồn nhân lực có trình độ cao giúp tạo ra sản phẩm chất lượng, với hàm lượng chất xám cao, từ đó nâng cao uy tín và danh tiếng sản phẩm Điều này giúp doanh nghiệp khẳng định vị trí vững chắc trên thị trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.

Vốn là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp đảm bảo huy động vốn hiệu quả trong các điều kiện cần thiết Doanh nghiệp cần có nguồn vốn dồi dào, kế hoạch sử dụng vốn hợp lý để phát triển lợi nhuận và hạch toán chi phí rõ ràng nhằm xác định hiệu quả Thiếu vốn sẽ hạn chế khả năng áp dụng công nghệ hiện đại, đào tạo nhân viên, nghiên cứu thị trường và hiện đại hóa hệ thống quản lý Do đó, việc xây dựng kế hoạch huy động vốn phù hợp và chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn là rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trình độ công nghệ là một yếu tố quan trọng thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Công nghệ hiện đại, với khả năng sử dụng ít nhân lực, thời gian sản xuất ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, mang lại năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt Việc áp dụng công nghệ tiên tiến không chỉ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động và giảm giá thành, mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng bán hàng nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự, bị ảnh hưởng bởi chất lượng, giá cả, thời gian cung cấp, dịch vụ đi kèm, và uy tín Doanh nghiệp cần nhận định rõ các mức độ của sản phẩm khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Mức cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi, tức là dịch vụ hoặc lợi ích mà khách hàng thực sự mua Doanh nghiệp phải chuyển hóa lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung, tiếp theo là sản phẩm mong đợi với những thuộc tính mà người mua thường kỳ vọng Cuối cùng, doanh nghiệp cần phát triển sản phẩm hoàn thiện với các dịch vụ và lợi ích bổ sung để tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác, cũng như hội nhập kinh tế quốc tế, là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh đa chiều Sự hợp tác giữa các đối tác không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn giúp nhận diện các cơ hội kinh doanh mới Doanh nghiệp cần lựa chọn đúng đối tác liên minh và vận hành các mối quan hệ này một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra Tính linh hoạt trong việc nắm bắt cơ hội trên thị trường cũng là một biểu hiện rõ nét của khả năng hợp tác và liên kết trong kinh doanh.

Nếu doanh nghiệp không thể hợp tác với các đối tác khác, họ sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh quan trọng Điều này có thể dẫn đến việc đối thủ cạnh tranh nắm bắt những cơ hội này, từ đó tạo ra nguy cơ cho doanh nghiệp.

Năng suất sản xuất kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào việc sử dụng hiệu quả tài nguyên mà còn liên quan đến chất lượng sản phẩm, chi phí giao hàng và các vấn đề môi trường, xã hội Việc tối ưu hóa năng suất đòi hỏi sự cân nhắc toàn diện về các yếu tố này để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành qua một quá trình dài nỗ lực và kiên trì theo đuổi các mục tiêu và chiến lược đúng đắn Để xây dựng thương hiệu vững mạnh, doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng, từ hệ thống quản lý cho đến từng cá nhân trong tổ chức, cũng như chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường.

1.2.2 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp

Giá cả là giá trị tiền tệ mà người bán mong muốn nhận được từ người mua khi trao đổi hàng hóa trên thị trường Nó được hình thành từ mối quan hệ cung cầu và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, mức độ cạnh tranh và sự điều tiết của Nhà nước.

Giá cả là công cụ cạnh tranh quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng thông qua các chính sách định giá sản phẩm trên thị trường Các chính sách này bao gồm giá cao, giá thấp, giá phân biệt, giá ngang bằng và bán phá giá Tùy thuộc vào từng giai đoạn và trường hợp cụ thể, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn chính sách giá phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

1.2.2.2 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm

Sản phẩm và chất lượng của nó là yếu tố cạnh tranh then chốt cho doanh nghiệp trên thị trường, vì khách hàng thường so sánh giữa các sản phẩm để tìm kiếm lựa chọn tốt nhất Chất lượng sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng, và nhiều khi họ sẵn sàng trả giá cao hơn để sở hữu sản phẩm chất lượng tốt hơn.

Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm chất lượng cao để nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời tạo ra sự khác biệt thu hút khách hàng Sản phẩm chất lượng không chỉ nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường mà còn tạo ra sự trung thành từ khách hàng đối với các nhãn hiệu Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp trước các đối thủ.

Để đánh giá chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần xác định các tiêu chuẩn như hình dáng, màu sắc, kích thước, trọng lượng, tính chất cơ lý hóa, độ bền, độ an toàn và các chỉ tiêu khác liên quan.

Các doanh nghiệp thành công trong kinh doanh đều có thái độ tích cực trong quản lý chất lượng sản phẩm, với nguyên tắc chung là đảm bảo chất lượng tuyệt đối, độ tin cậy cao và tính trung thực trong giao dịch Chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn; nếu không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng mất khách Vì vậy, để tồn tại và vượt trội trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.

1.2.2.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối

Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.4 Sự cần thiết của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Khả năng cạnh tranh là yếu tố quyết định sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường Để đạt được lợi thế trong quá trình hội nhập, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trở thành nhiệm vụ hàng đầu Đây cũng là mục tiêu mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu hiện nay.

Ngày nay, môi trường kinh doanh trở nên phức tạp hơn bao giờ hết do sự hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt là Việt Nam gia nhập các tổ chức như WTO, ASEAN và APEC Sự xâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài đang tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước Các doanh nghiệp nước ngoài không chỉ có lợi thế về tiềm lực tài chính và nguồn nhân lực chất lượng cao, mà còn được hưởng nhiều ưu đãi từ chính sách của Chính Phủ khi hoạt động tại Việt Nam.

Trong bối cảnh thị trường vốn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều thách thức, doanh nghiệp Việt Nam cần không ngừng nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh và hoàn thiện bản thân Việc xác định vị thế trên thị trường là điều cần thiết để tận dụng cơ hội và phát triển các thế mạnh, giúp doanh nghiệp đối phó hiệu quả với những thách thức từ cạnh tranh Tóm lại, nâng cao khả năng cạnh tranh là yếu tố quan trọng và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong môi trường thị trường đầy biến động hiện nay.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Yếu tố môi trường vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và chiến lược kinh doanh Các yếu tố này bao gồm kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa xã hội, yếu tố tự nhiên, và khoa học - công nghệ, tất cả đều cần được doanh nghiệp chú trọng và phân tích để đảm bảo sự bền vững và thành công trong môi trường cạnh tranh.

Các yếu tố kinh tế cơ bản mà doanh nghiệp cần chú ý bao gồm cán cân thương mại, đầu tư nước ngoài, tỷ lệ lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát Việc theo dõi và phân tích sự biến đổi của những yếu tố này là cần thiết để doanh nghiệp có thể đưa ra dự đoán chính xác và áp dụng các biện pháp kịp thời nhằm thích ứng với những thay đổi trong quá trình kinh doanh.

Yếu tố chính trị và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của quốc gia và doanh nghiệp Doanh nghiệp cần nắm vững các chủ trương, chính sách và quy định pháp luật để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và phù hợp cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Yếu tố văn hóa - xã hội bao gồm tổ chức xã hội, tiêu chuẩn, giá trị, dân số, tôn giáo và cơ cấu độ tuổi Nhà quản trị doanh nghiệp cần liên kết những yếu tố này với ngành nghề kinh doanh để đưa ra quyết định phù hợp với từng nền văn hóa và các chuẩn mực văn hóa liên quan.

Sự phát triển công nghệ kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp truyền thông và nhiếp ảnh Nếu không theo kịp xu hướng công nghệ mới, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng trở nên lạc hậu và không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Ngược lại, sự tiến bộ trong khoa học và công nghệ mang lại cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và phục vụ đa dạng khách hàng thông qua các dịch vụ ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến.

Yếu tố tự nhiên, bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển và các nguồn tài nguyên, có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống con người Những điều kiện này không chỉ tác động đến nếp sống sinh hoạt mà còn dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu hàng hóa Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến yếu tố tự nhiên trong quá trình kinh doanh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter (1980) giúp phân tích các lực lượng ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong ngành, bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ tiềm năng, nhà cung ứng, khách hàng và sản phẩm thay thế Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm phục vụ một phân khúc khách hàng chung, đóng vai trò quyết định trong việc xác định mức độ cạnh tranh và lợi nhuận ngành Khi nhu cầu thị trường tăng, các công ty phải cạnh tranh khốc liệt để giành thị phần, dẫn đến lợi nhuận giảm Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những doanh nghiệp chưa tham gia nhưng có khả năng gia nhập ngành khi có cơ hội, tạo ra mối đe dọa lớn cho các doanh nghiệp hiện tại, đặc biệt trong các ngành có lợi nhuận cao và ít rào cản gia nhập.

Nhà cung ứng là các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, có thể tạo áp lực lên doanh nghiệp thông qua việc tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm, hoặc giao hàng không đúng hạn Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và chất lượng sản phẩm, đồng thời tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng chi trả cho dịch vụ của doanh nghiệp truyền thông và nhiếp ảnh, đóng vai trò quyết định trong sự thành bại của doanh nghiệp Họ có nhu cầu đa dạng, phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, thu nhập và thói quen Mỗi nhóm khách hàng đều có những đặc trưng riêng, phản ánh cách họ sử dụng dịch vụ Vì vậy, các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách phù hợp để đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng.

Sản phẩm thay thế là những hàng hóa, dịch vụ có khả năng thay thế cho nhau nhờ vào sự tương đồng về giá trị và công dụng Chúng thường có tính năng đa dạng, chất lượng vượt trội và giá cả cạnh tranh, nhờ vào những cải tiến công nghệ Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế có thể dẫn đến giảm lượng tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp, thậm chí có nguy cơ loại bỏ hoàn toàn các sản phẩm hiện tại Điều này có thể hạn chế mức độ tăng trưởng và làm giảm lợi nhuận trong ngành.

Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu các yếu tố nội tại để xác định điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Việc này giúp xây dựng và phát huy lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, đồng thời đánh giá tổng hợp các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh là phương pháp hoạt động của công ty nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong lĩnh vực kinh doanh Nó bao gồm một kế hoạch tổng thể với chuỗi biện pháp và cách thức kinh doanh kéo dài qua thời gian Mục tiêu cuối cùng của chiến lược này là thúc đẩy lợi nhuận cao nhất và phát triển hệ thống kinh doanh.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại truyền thông Aloha Media

- Tên quốc tế: Aloha Media Comercial Trading Joint Stock Company

+ Văn phòng đại diện: Lô 29 Dãy M2 Số 35 Lê Văn Thiêm, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

+ Xưởng sản xuất tranh và in ảnh : Số 88, Đường Đoàn Kết, Phường Biên Giang, Quận Hà Đông, Hà Nội.

- Người đại diện theo pháp luật: Hoàng Trọng Luân

- Email: Aloha.vn@gmail.com

- Website: https://alohababy.vn/ ; https://www.kyyeualoha.com/ ; https://alohacanvas.vn/

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

Công ty cổ phần thương mại truyền thông Aloha Media bắt đầu hoạt động với dịch vụ chụp ảnh kỷ yếu cho học sinh cấp 3 và sinh viên cuối cấp Đến đầu năm 2020, công ty đã mở rộng sang lĩnh vực chụp ảnh mẹ bé và kinh doanh tranh treo tường.

Mảng nhiếp ảnh kỷ yếu Aloha, được thành lập vào ngày 8/3/2017, đã nhanh chóng gia nhập làng nghệ thuật nhiếp ảnh với tư cách là một "tân binh" Với khát vọng tiên phong và đội ngũ chụp ảnh chuyên nghiệp, Aloha nỗ lực trở thành studio chụp ảnh hàng đầu, cung cấp dịch vụ "Full Services" uy tín trong lĩnh vực chụp ảnh và quay phim kỷ yếu Chúng tôi tự hào phục vụ các bạn trẻ không chỉ tại Hà Nội mà còn ở các khu vực lân cận.

Các gói dịch vụ chính: Chụp ảnh kỷ yếu, trang điểm kỷ yếu, trang phục kỷ yếu, quay phim kỷ yếu.

- Mảng nhiếp ảnh Mẹ và Bé (Aloha Baby):

Ra đời vào năm 2018, Aloha Baby đã nhanh chóng khẳng định vị thế trong lĩnh vực nhiếp ảnh mẹ bé tại Hà Nội, sau khi phát triển từ mảng kinh doanh nhiếp ảnh kỷ yếu Với sứ mệnh "Tạo nên những thước phim sống động về tuổi thơ", Aloha Baby mong muốn ghi lại những khoảnh khắc đẹp nhất của trẻ em và gia đình, từ thời kỳ mang bầu cho đến khi bé chào đời và lớn lên trong vòng tay yêu thương của cha mẹ.

Các gói dịch vụ: Chụp ảnh cho bé, chụp ảnh gia đình, chụp ảnh mẹ bầu, chụp ảnh

“newborn” (bé mới sinh), chụp ảnh sự kiện (sinh nhật bé, đầy tháng ), dịch vụ chụp ảnh cho bé tại nhà.

Sinh sau đẻ muộn trong đại gia đình Aloha Media, mảng kinh doanh tranh treo tường được thành lập vào tháng 4 năm 2020 nhằm ứng phó với ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, khi hai mảng kinh doanh chính của công ty bị đóng băng Quyết định mở rộng sang lĩnh vực mới này giúp công ty duy trì ổn định trong những ngày khó khăn Sau 6 tháng hoạt động, mảng tranh treo tường đã phát triển mạnh mẽ, mở rộng cả về quy mô thị trường lẫn số lượng nhân sự.

Các dòng sản phẩm chính: Tranh vải canvas và tranh tráng gương.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Công Ty Cổ phần Thương mại Truyền thông ALOHA MEDIA, được thành lập bởi những người trẻ đầy nhiệt huyết và đam mê nhiếp ảnh, đã không ngừng nỗ lực sáng tạo và nâng cao năng lực Sau thời gian dài phát triển, Aloha Media hiện đã trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Hà Nội và miền Bắc trong lĩnh vực chụp ảnh kỷ yếu, tranh treo tường và ảnh “mẹ và bé”.

Aloha Media là một công ty truyền thông đa phương tiện hàng đầu, chuyên cung cấp dịch vụ quay phim và chụp ảnh cho cá nhân cùng doanh nghiệp vừa và nhỏ Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, nhiệt huyết và chuyên nghiệp của chúng tôi cam kết mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất, khẳng định uy tín trong lĩnh vực sản xuất hình ảnh.

Với phương châm “Sáng tạo để vươn lên dẫn đầu”, Aloha Media cam kết mỗi thành viên luôn học hỏi và cải thiện chất lượng dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho khách hàng.

Công ty cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng và quy trình công nghệ tiên tiến, đồng thời duy trì cơ sở vật chất hợp lý Chúng tôi áp dụng quy trình quản lý khoa học và chuyên nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo tiến độ đúng hạn Aloha Media cung cấp giá trị bền vững cho khách hàng, đáp ứng mọi yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất với sản phẩm chất lượng vàng và giá thành hợp lý.

2.1.3 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty

+ Chụp ảnh mẹ và bé tại studio và tại nhà khách hàng.

+ Chụp ảnh kỷ yếu trong và ngoài khu vực Hà Nội.

- Sản xuất và kinh doanh tranh treo tường.

- In và sản xuất ảnh chụp.

2.1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại truyền thông Aloha Media được xây dựng theo mô hình Công ty Cổ phần, với sự phân cấp chức năng rõ ràng từ trên xuống dưới Giám đốc và Phó Giám Đốc, được chỉ định bởi Hội đồng Quản trị, chịu trách nhiệm điều hành và kiểm soát hoạt động của công ty, đồng thời đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu về phát triển thị trường, doanh thu và lợi nhuận hàng năm mà Hội đồng Quản trị giao phó.

Công ty được tổ chức với Giám đốc và Phó Giám đốc, cùng với 5 bộ phận chính: Kinh doanh chụp ảnh Kỷ Yếu, Kinh doanh chụp ảnh Mẹ bé, Kinh doanh tranh treo tường, bộ phận Back office và xưởng sản xuất.

Mỗi phòng lại được phân chia thành các Bộ phận với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của công ty CPTM Truyền thông Aloha Media

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty CPTM Truyền thông Aloha Media, có quyền quyết định các vấn đề theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty giữa hai kỳ Đại hội, có quyền hạn toàn diện để đại diện cho công ty trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Ban Giám đốc bao gồm 1 Tổng giám đốc và 1 Phó Giám đốc, được Hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Phó Giám đốc hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và thực hiện chuyên môn, với mỗi mảng được quản lý bởi một Trưởng phòng, và các team trong mảng đó có một leader chính để quản lý nhân viên.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC

Mảng nhiếp ảnh kỷ yếu

Mảng nhiếp ảnh Mẹ bé

2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại truyền thông Aloha Media từ năm 2018 đến năm 2020 Đơn vị: Tỷ đồng

2019/2018 2020/2019 Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ Tổng doanh thu 18,2 33,6 28,6 15,4 1,84 (-5) 0,85 Tổng chi phí 16,7 27,9 22,6 11,2 1,67 (-5,3) 0,81

Giá vốn hàng bán 12,7 22,9 18,6 10,2 1,8 (-4,3) 0,81 Chi phí bán hàng 2,5 3,4 2,4 0,9 1,36 (-0,9) 0,7

Chi phí quản lý DN 1,5 1,6 1,6 0,1 1,06 0 1

Nộp ngân sách Nhà nước (Thuế TNDN) 0,3 1,14 1,2 0,84 3,8 0,06 1,05

Nguồn: Phòng kế toán công ty CPTM Truyền thông Aloha Media

Trong giai đoạn 2018-2020, CTCP truyền thông Aloha Media đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về doanh thu nhờ vào chiến lược kinh doanh hợp lý Công ty đã tối ưu hóa và kết hợp hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ, đồng thời đổi mới nhà xưởng, máy móc, công nghệ và nhân lực.

Năm 2018, doanh thu của công ty đạt trên 18,2 tỷ đồng nhờ vào việc ra mắt mảng kinh doanh mới về nhiếp ảnh Mẹ và Bé Công ty đã khai trương studio đầu tiên tại Thôn Đình Xá, Xã Văn Tư, Huyện Thường Tín, Hà Nội, cung cấp dịch vụ chụp ảnh cho trẻ em tại nhà và tại studio Doanh thu từ mảng nhiếp ảnh kỷ yếu tăng đáng kể so với năm trước, nhờ vào việc xây dựng thương hiệu mạnh mẽ cho mảng này, trong khi doanh thu từ nhiếp ảnh Mẹ và Bé vẫn chiếm tỷ lệ thấp.

Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

2.2.1 Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

2.2.1.1 Trình độ tổ chức quản lý của công ty

Công ty được tổ chức thành các phòng ban theo chức năng, với sự phân chia quyền hạn rõ ràng nhằm tránh chồng chéo công việc và nhiệm vụ giữa các thành viên Số lượng nhân sự và cơ cấu tổ chức cho thấy công tác tổ chức của công ty phù hợp với từng mảng kinh doanh và từng phòng ban.

Giám đốc phân quyền cho từng Phòng Ban kèm theo trách nhiệm, đồng thời giám sát thường xuyên để điều chỉnh kịp thời Việc này giúp hạn chế sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Tất cả hoạt động bán hàng và sản xuất được thống kê chi tiết, với lộ trình đơn hàng cụ thể trên trang web và hệ thống công ty Nhờ đó, các bộ phận có thể chủ động nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh và đưa ra phương án làm việc phù hợp.

Hệ thống tổ chức của công ty được thiết kế gọn nhẹ và linh hoạt, cho phép dễ dàng điều chỉnh khi môi trường kinh doanh thay đổi Sự phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp giúp công tác điều hành trở nên hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo.

2.2.1.2 Nguồn lực a Về nguồn nhân lực

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn lao động công ty CPTM Truyền thông Aloha Media giai đoạn 2017-2019

Nguồn: Phòng Nhân sự Aloha Media

Theo biểu đồ 2.1, công ty CPTM Truyền thông Aloha Media đã sử dụng một lực lượng lao động đa dạng, bao gồm lao động phổ thông, cao đẳng, đại học và sau đại học Từ năm 2017 đến 2019, tỷ lệ lao động đại học tăng từ 54.23% lên 58.2%, trong khi lao động trung học phổ thông giảm từ 11.88% xuống 7.48% Điều này cho thấy công ty đang thu hút nhân sự có trình độ cao, đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh Nhân sự chủ yếu được phân bổ cho mảng chụp ảnh Kỷ yếu, đặc biệt là phòng “thợ chụp” và các mảng chụp ảnh “mẹ và bé”, trong khi các mảng khác như tranh treo tường và Backoffice có số lượng nhân viên ổn định và ít hơn Sự phân chia nhân lực này hợp lý theo yêu cầu công việc, giúp công ty tối ưu hóa chi phí nhân lực và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Vốn chủ sở hữu chiếm tới 60.73% tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty vào năm 2019, cho thấy công ty có mức độ tự chủ tài chính cao và hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Vào năm 2019, vốn vay đạt 1.390 triệu đồng, chiếm 39,27% tổng nguồn vốn, cho thấy công ty có khả năng thanh toán tốt và khả năng quay vòng vốn nhanh, đồng thời khẳng định hiệu quả trong kinh doanh.

Bảng 2.2 Tổng mức cơ cấu nguồn vốn của công ty CPTM Truyền thông Aloha

Media giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị: triệu đồng

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong giai đoạn 2017 – 2019, công ty có quy mô vừa và nhỏ đang đối mặt với thách thức về vốn khi chưa đủ mạnh để mở rộng thị trường so với các đối thủ lớn Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng tổng vốn hàng năm của công ty rất khả quan, hứa hẹn sẽ giúp công ty trở thành một doanh nghiệp lớn trong tương lai Đổi mới công nghệ ngày càng trở nên quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Cách mạng Công nghiệp 4.0 Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo công ty đã chú trọng đầu tư vào công nghệ, với ba yếu tố then chốt là nguồn vốn, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực Công ty đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ.

Công ty đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay để đầu tư vào việc đổi mới công nghệ Đồng thời, việc đầu tư vào cơ sở vật chất cũng được chú trọng nhằm nâng cao năng lực sản xuất và cải thiện chất lượng dịch vụ.

Kể từ tháng 3/2019, bộ phận bán hàng và phòng điều phối liên quan đến kỷ yếu, bao gồm nhiếp ảnh, hậu cần và hậu kỳ, đã chuyển đến một văn phòng mới tại số 201 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội, nhằm đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của mảng kỷ yếu.

Xưởng sản xuất tranh và in ảnh tại số 88, đường Đoàn Kết, phường Biên Giang, quận Hà Đông, có diện tích 345m2, bao gồm khu vực máy in UV 3D công nghiệp khổ lớn, chuyên in tranh trên vải canvas và Mica Xưởng còn có khu vực đóng gói tranh và làm việc của bộ phận vận đơn để chuyển sản phẩm tranh treo tường và ảnh về văn phòng Aloha Studio, chuyên về mảng Mẹ bé và kỷ yếu Ngoài ra, xưởng cũng lưu trữ nguyên vật liệu sản xuất như vải canvas, thanh gỗ làm khung, composit cho khung viền, cùng Mica và PVC để sản xuất tranh tráng gương.

Vào tháng 3 năm 2019, công ty đã chuyển đến văn phòng mới khang trang hơn và nâng cấp toàn bộ hệ thống máy tính lên WORKSTATION INTEL XEON E5-2673 V3 cho phòng “hậu kỳ”, nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế Các thiết bị văn phòng như máy photocopy Konica Minolta, máy scan, máy chiếu và máy chấm công cũng được hiện đại hóa, cùng với việc nâng cấp bàn ghế, điều hòa và giá tài liệu để tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên Để áp dụng công nghệ mới, công ty chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua đào tạo chuyên sâu cho nhân viên và hợp tác với các công ty tuyển dụng.

Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh đã mang lại cho công ty sự tiết kiệm chi phí đáng kể, giảm thiểu nhân công, rút ngắn thời gian sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

2.2.1.3 Về năng lực cạnh tranh của sản phẩm

Giá trị cốt lõi của sản phẩm

Chất lượng sản phẩm chụp ảnh kỷ yếu bao gồm các file ảnh mềm trên máy tính và ảnh "lookbook" được đóng thành cuốn hoặc khung cho tập thể Các file ảnh mềm sẽ được gửi đến "phòng Hậu kỳ" để xử lý, và sau khi hoàn tất, chúng sẽ được chuyển giao cho khách hàng dưới dạng file mềm và kỹ thuật số.

“ảnh mềm” sau khi xử lý thường đạt chất lượng cao, làm hài lòng khách hàng.

Mặc dù giá cả của Aloha không phải là điểm mạnh do công ty định vị sản phẩm ở phân khúc cao cấp và nhắm đến khách hàng tại các thành phố lớn, nhưng chất lượng sản phẩm, sự chăm sóc khách hàng tận tình và đội ngũ nhân viên hùng hậu đã giúp Aloha trở thành công ty kỷ yếu có thị phần lớn nhất miền Bắc.

Công dụng của sản phẩm: phù hợp với nhu cầu của khách hàng, ngoài ra còn mang tính thẩm mỹ cao.

Giá trị gia tăng của sản phẩm

Chúng tôi cung cấp một loạt các sản phẩm "cứng" như tranh, ảnh đóng khung và ảnh "lookbook" với mẫu mã đa dạng và phong phú Mỗi sản phẩm được thiết kế linh hoạt, phù hợp với sở thích và cá tính của từng khách hàng, đáp ứng mọi yêu cầu đặc biệt mà khách hàng mong muốn.

Kết luận về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thương mại Truyền thông Aloha Media

Sau hơn 4 năm hoạt động kể từ khi thành lập vào năm 2017, công ty đã đạt được những thành công đáng kể nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên.

Công ty đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của thị trường, với chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng được khách hàng đánh giá cao Uy tín của công ty không ngừng tăng lên, đồng thời công ty cũng nhanh chóng thích ứng với những biến chuyển khó lường từ các yếu tố vĩ mô, như đại dịch Covid-19.

Bộ máy lãnh đạo giàu kinh nghiệm và tâm huyết cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, đảm bảo nắm vững kiến thức sản phẩm Công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với các chủ đề như quản lý, kỹ năng đàm phán và tâm lý khách hàng Lãnh đạo luôn chú trọng công tác đào tạo, đánh giá và đãi ngộ, đưa ra chính sách khen thưởng hợp lý nhằm giữ chân nhân tài, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

Trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã thiết lập mối quan hệ vững chắc với các nhà cung cấp nguyên liệu sản xuất tranh, nhờ đó nhận được nhiều ưu đãi về giá nhập Điều này giúp công ty tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Công ty đã khẳng định vị thế của mình, trở thành một trong những đơn vị hàng đầu về kỷ yếu và nhiếp ảnh tại Hà Nội cũng như miền Bắc, với một lượng khách hàng trung thành đáng kể và uy tín cao.

Kết quả mà công ty đạt được là thành quả của nỗ lực và tâm huyết từ ban lãnh đạo và nhân viên Tuy nhiên, đây chỉ là bước khởi đầu, còn chậm so với sự biến đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường Bên cạnh những thành công, công ty cũng đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế trong quá trình kinh doanh, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.

Hoạt động marketing trong công ty hiện chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến hiệu quả kém và thiếu tính cạnh tranh Thông tin phản hồi về đối thủ, thị trường và tình hình kinh tế vẫn chưa được cập nhật kịp thời, ảnh hưởng tiêu cực đến các quy trình khác trong doanh nghiệp.

Mặc dù công tác nhân sự đã được chú trọng, quy trình vẫn chưa chặt chẽ, dẫn đến khó khăn khi nhân viên nghỉ việc đột ngột mà không có người thay thế đủ khả năng, ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất Hơn nữa, công tác tuyển chọn và thu hút nhân tài chưa thực sự hiệu quả, khiến công ty thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao Sự không đồng đều về trình độ và năng lực giữa các nhân viên dẫn đến sự ỷ lại của một bộ phận, làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng đến tiến độ công việc chung.

Một số sản phẩm của công ty được khách hàng nhận định có giá cao hơn so với đối thủ, tuy nhiên chất lượng lại tương đương, điều này tạo ra thách thức trong việc cạnh tranh trên thị trường.

+ Khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty còn thấp Công tác xúc tiến thương mại còn nhiều thiếu sót, chưa được quan tâm đúng mức.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRUYỀN THÔNG ALOHA MEDIA

Ngày đăng: 26/01/2022, 15:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thu Hà (2019) , Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chế tạo cơ điện Hà Nội, luận văn thạc sĩ, khoa Quản trị kinh doanh, trường đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chế tạo cơ điện Hà Nội
2. Nguyễn Thị Hường (2018) , Nâng cao năng lực cạnh cho công ty CP TM&DV XNK TG Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp, khoa Quản trị kinh doanh, trường đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh cho công ty CP TM&DV XNK TG Việt Nam
3. PGS.TS Nguyễn Hoàng Long và PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt (2013) Giáo trình quản trị chiến lược, Trường đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị chiến lược
4. Phạm Thị Thoa (2018) , Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại xây dựng và nội thất Xuân Khánh , khóa luận tốt nghiệp, khoa Quản trị kinh doanh, trường đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại xây dựng và nội thất Xuân Khánh
5. Bùi Thị Quyên (2020), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế , luận án tiến sĩ kinh tế, luận án cấp viện về quản lí kinh tế.6. https://alohababy.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
Tác giả: Bùi Thị Quyên
Năm: 2020

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w