CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN (A – ASSETS) 4 1.Chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ
Chỉ số nợ cần chú ý / tổng dư nợ
Tỷ lệ này là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Một tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong công tác tín dụng và thiếu sự ổn định trong độ an toàn vốn.
Trong năm 2014, BIDV ghi nhận tỷ lệ nợ cần chú ý giảm từ 6,48% xuống 4,27%, nhờ vào sự giảm của nợ nhóm 2 từ hơn 25 nghìn tỷ xuống còn 19 nghìn tỷ đồng Đồng thời, tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng cũng tăng hơn 54 nghìn tỷ, từ 391 nghìn tỷ lên hơn 445 nghìn tỷ Sự giảm tỷ lệ nợ cần chú ý cùng với tăng trưởng tín dụng phản ánh tín hiệu tích cực trong hoạt động tín dụng của BIDV.
Chỉ số nợ quá hạn / tổng dư nợ
Tỷ lệ Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng và khả năng sử dụng vốn của ngân hàng Nó được tính bằng tổng Tỷ lệ Nợ xấu và Tỷ lệ Nợ cần chú ý, do đó, mọi biến động trong Nợ xấu và Nợ cần chú ý đều ảnh hưởng trực tiếp đến Tỷ lệ Nợ quá hạn.
Năm 2014, tỷ lệ Nợ quá hạn giảm xuống còn 6,19%, giảm 2,55% so với năm 2013 Tỷ lệ Nợ cần chú ý cũng giảm 2,21%, trong khi tỷ lệ Nợ xấu giảm 0,34% Mặc dù Tổng dư nợ tín dụng tăng mạnh, nhưng khối lượng Nợ quá hạn lại giảm 6.582.286 triệu đồng trong cả năm 2014.
Tổng số nợ giảm từ 34.177.708 triệu đồng xuống còn 27.595.422 triệu đồng Trong quý I/2014, tỷ lệ nợ quá hạn giảm 0,77%, từ 8,74% xuống 7,97% Cụ thể, tỷ lệ nợ cần chú ý giảm 0,53% và nợ xấu giảm 0,24%.
Trong nửa đầu năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm nhẹ xuống chỉ còn 0,18%, trong khi nợ cần chú ý giảm 0,46% Tuy nhiên, nợ xấu lại tăng 0,28%, cho thấy sự biến động khác nhau trong tình hình nợ.
Nợ cần chú ý và nợ xấu đã đồng loạt giảm, dẫn đến việc tỷ lệ nợ quá hạn cũng giảm theo Sự giảm này chủ yếu đến từ việc nợ cần chú ý giảm trong quý III với mức 0,59% và tiếp tục giảm trong quý IV.
0,63%, con số này của Nợ xấu là 0,37% và 0,01%)
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ cần chú ý và nợ xấu của BIDV luôn duy trì ở mức thấp, phản ánh chất lượng tín dụng tốt và rủi ro quản lý cho vay không cao Tuy nhiên, ngân hàng cần tăng cường quản lý nợ xấu và phát triển các giải pháp hiệu quả để xử lý nợ xấu, tránh phụ thuộc vào việc bán nợ xấu cho VAMC.
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ bình quân (CPDPRRTD/TDNBQ)
Trong năm 2014, tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (CPDPRRTD) của BIDV có sự biến động mạnh Cụ thể, trong quý I, tỷ lệ này chỉ đạt 0,176% do CPDPRRTD chỉ đạt 694.876 triệu đồng Tuy nhiên, đến quý II, chi phí dự phòng tăng lên 2.183.020 triệu đồng, trong khi tổng dư nợ bình quân (TDNBQ) chỉ tăng nhẹ với con số 3.196.687 triệu đồng Kết quả là tỷ lệ chi phí dự phòng trên tổng dư nợ đã tăng mạnh lên 0,549% vào cuối quý II.
II Sang quý III, CPDPRR giảm hơn 50%, còn 1.046.935 trong khi TDNBQ tăng 7.073.377 triệu đồng làm tỷ lệ này giảm chỉ còn 0,259% Tỷ lệ này tăng ấn tượng trong quý IV, đạt 0,687% dù TDNBQ có tăng 24.132.338 triệu đồng nhưng DPDPRR lại tăng gần gấp 3 lần, dẫn đến giai đoạn cuối năm, tỷ lệ CPDPRRTD ở mức cao (xem thêm tại bảng 05 – phụ lục 02)
Tỷ lệ CPDPRRTD có sự biến động theo tỷ lệ nợ xấu, nhưng vào cuối năm, khi tỷ lệ nợ xấu giảm 0,01%, CPDP lại tăng, cho thấy mức độ an toàn của ngân hàng Đặc biệt, DPRRTD của BIDV trong 9 tháng đầu năm 2014 là cao nhất trong toàn ngành, điều này tạo sự an tâm cho khách hàng trong bối cảnh nợ xấu là mối lo ngại chung, đồng thời nâng cao vị thế của ngân hàng.
CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ (M – MANAGEMENTS CAPABILITY) 7 1.4.KHẢ NĂNG SINH LỜI (E – EARNINGS) 8 AAA
Ngân hàng BIDV hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần với một cấu trúc quản lý hiện đại Hội sở chính của BIDV được tổ chức thành 8 khối chức năng, mỗi khối được chia thành các ban chuyên trách nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
BIDV là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn quản lí chất lượng ISO 9000.
Lãnh đạo BIDV đã triển khai các chính sách quản trị hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động và cập nhật công nghệ tiên tiến, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tối đa hóa lợi nhuận Chính sách tuyển chọn nhân sự khắt khe cùng với chương trình đào tạo bài bản đã giúp BIDV xây dựng được đội ngũ nhân lực chất lượng cao và phát triển văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ.
Mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong quản lý, BIDV đã nỗ lực nâng cao chất lượng quản lý và đồng thời cải thiện các hoạt động giám sát, kiểm soát để giảm thiểu tối đa những rủi ro phát sinh từ quá trình quản lý.
1.4 KHẢ NĂNG SINH LỜI (E – EARNINGS)
1.4.1 Xu hướng biến động, cơ cấu thu nhập, chi phí:
1.4.1.1 Biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của BIDV trong năm 2014 có xu hướng tăng trưởng liên tục qua các quý, bắt đầu từ hơn 2,5 nghìn tỷ đồng trong quý I, tăng lên 2,7 nghìn tỷ đồng ở quý II Đặc biệt, trong hai quý cuối năm, lợi nhuận đã đạt 3 nghìn tỷ đồng ở quý III và 4,8 nghìn tỷ đồng ở quý IV.
Từ quý I đến quý II, thu nhập hoạt động chỉ tăng 17%, trong khi chi phí hoạt động tăng tới 36,66% Từ quý II sang quý III, thu nhập hoạt động giảm hơn 9%, nhưng chi phí hoạt động giảm gần 30% Đến quý IV, thu nhập hoạt động bất ngờ tăng mạnh 56,71%, trong khi chi phí chỉ tăng 53,67% Sự tăng trưởng này phần lớn do ảnh hưởng từ báo cáo tài chính quý IV năm 2014 của BIDV, nơi mục “lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư” được ghi nhận theo thông tư mới của Ngân hàng Nhà nước.
Mặc dù lợi nhuận thuần tăng đều, lợi nhuận trước thuế lại có sự biến động lớn Trong quý II năm 2014, lợi nhuận trước thuế giảm mạnh khoảng 1,3 nghìn tỷ đồng, tương đương 70%, nhưng sau đó đã phục hồi và tăng lên hơn 1,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,65 lần so với quý I Sự biến động này chủ yếu do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng hơn 3 lần từ quý I đến quý II, sau đó giảm 52% từ quý II đến quý III.
1.4.1.2 Cơ cấu thu nhập, chi phí: a Thu nhập:
Trong quý I, thu nhập lãi đạt gần 10,94 nghìn tỷ đồng, tăng lên 11,43 nghìn tỷ đồng trong quý II, tương ứng với mức tăng 4,58% Tuy nhiên, đến quý III, thu nhập lãi giảm 2,7% xuống còn khoảng 11,12 nghìn tỷ đồng, và tiếp tục giảm mạnh xuống còn khoảng 9,5 nghìn tỷ đồng vào quý IV năm 2014 Sự suy thoái kinh tế vẫn ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, khiến người dân lo ngại và doanh nghiệp ngần ngại trong việc mở rộng sản xuất Thêm vào đó, hàng loạt bê bối trong ngành ngân hàng đã làm giảm niềm tin của công chúng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của các ngân hàng.
Khi hoạt động tín dụng gặp khó khăn và thu nhập lãi không ổn định, BIDV đã triển khai chính sách mở rộng các dịch vụ, dẫn đến sự gia tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ qua các quý (quý I đạt 6,907%, quý II 7,66% và quý IV 9,18%), trong khi tỷ trọng thu nhập lãi lại giảm dần Điều này cho thấy chiến lược hợp lý của BIDV nhằm tăng cường lợi nhuận trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chưa có dấu hiệu phục hồi rõ rệt.
Trong năm 2014, tổng chi phí của BIDV có sự biến động không đồng đều qua các quý Mặc dù chi phí lãi, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, giảm trong quý II và quý IV, nhưng chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro lại tăng mạnh, dẫn đến tổng chi phí tăng đáng kể.
Trong quý III năm 2014, BIDV đã gặp khó khăn trong việc quản lý chi phí lãi khi chi phí này tăng gần 300 tỷ đồng mặc dù thu nhập lãi giảm so với quý II Sự gia tăng chi phí lãi một phần là do những biến động về tỷ giá và lãi suất trên thị trường Việt Nam, đặc biệt sau khi Ngân hàng nhà nước điều chỉnh tỷ giá đột ngột vào tháng 06/2014.
Trong năm 2014, BIDV chưa quản lý chi phí hiệu quả khi chi phí quý IV luôn cao hơn quý I, không tương xứng với biến động thu nhập Tuy nhiên, một điểm sáng là BIDV đã nỗ lực trong việc quản lý chi phí lãi thông qua việc áp dụng nhiều chính sách và chiến lược hiệu quả.
1.4.2 Phân tích khả năng sinh lời
1.4.2.1 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần NIM
Trong năm 2014, tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của BIDV đã có sự biến động đáng kể, tăng từ quý I đến quý II, sau đó giảm từ quý II sang quý III, và cuối cùng tăng mạnh lên 0,94% ở quý IV.
Tổng tài sản có sinh lời và thu nhập lãi thuần đã có sự biến động đáng kể, dẫn đến sự thay đổi trong hiệu suất tài chính Mặc dù có sự thất thường, đến quý IV, tỷ lệ này đã đạt 0,94%, cao hơn so với quý I Chính sách của BIDV đã góp phần tối đa hóa nguồn thu từ lãi và cải thiện chi phí trả lãi, như thể hiện trong số liệu tại bảng 12 – phụ lục 04.
1.4.2.2 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản ROA
Trong năm 2014, tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của BIDV đã giảm đột ngột trong hai quý đầu, từ 0,28% xuống chỉ còn 0,07%, tương ứng với mức giảm 75% Mặc dù tổng tài sản bình quân tăng gần 10,82 tỷ đồng (1,9%), nhưng không đủ để ngăn ROA giảm sâu do lợi nhuận sau thuế quý II giảm mạnh 72,34% so với quý I Nguyên nhân chính là chi phí hoạt động tăng, đặc biệt là chi phí lương, phụ cấp và dự phòng rủi ro tín dụng, trong khi nợ xấu tăng gần 300 tỷ đồng, với nợ có khả năng mất vốn tăng khoảng 1.500 tỷ đồng trong nửa đầu năm Sự gia tăng chi phí hoạt động không mang lại hiệu quả đã dẫn đến giảm lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, ROA của BIDV đã cải thiện trong quý III, gần đạt mức quý I, nhưng lại giảm xuống 0,23% vào quý IV, cho thấy hội đồng quản trị chưa hiệu quả trong việc chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng.
1.4.2.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE
Chỉ số ROA của BIDV đã có sự giảm sút đáng kể trong năm 2014, dẫn đến thu nhập của cổ đông từ hoạt động giảm mạnh Cụ thể, ROE trong quý I đạt 4,72% nhưng đã giảm xuống còn 1,28% ở quý II, mặc dù sau đó đã tăng trở lại trong quý III và quý IV.
Mặc dù tốc độ tăng của nguồn thu từ lãi nhiều hơn chi phí nhưng chi phí ở quý
TÍNH THANH KHOẢN (L – LIQUIDITY) 10 1.Tỷ số khả năng chi trả
Khả năng thanh khoản ròng (NPL)
Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) thể hiện sự chênh lệch giữa dòng tiền ra và vào của ngân hàng, được tính bằng công thức NLP = Cung thanh khoản – Cầu thanh khoản Khi NLP > 0, ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản Nếu NLP = 0, tình hình thanh khoản đang ở trạng thái cân bằng, và khi NLP < 0, ngân hàng rơi vào trạng thái thâm hụt thanh khoản.
Biểu đồ 08: Trạng thái thanh khoản ròng BIDV theo quý 2014
Nguồn số liệu từ báo cáo thuyết minh BIDV theo quý năm 2014
Trong năm 2023, từ quý I đến quý IV, BIDV luôn duy trì mức thặng dư thanh khoản ròng, dao động từ trên 41.000.000 triệu đồng đến gần 43.000.000 triệu đồng, nhờ cung thanh khoản vượt cầu Tuy nhiên, quý III ghi nhận sự sụt giảm với thanh khoản ròng đạt 41.195.781,55 triệu đồng do thâm hụt ở các hạn mức trung hạn từ 1 tháng đến 12 tháng, trong khi thặng dư ở hạn mức trên 5 năm không cao bằng các quý khác Đến quý IV, trạng thái ngoại tệ ròng đạt hơn 42 nghìn tỷ đồng, cao hơn quý I nhưng thấp hơn quý II khoảng 397 tỷ đồng, chủ yếu do nhu cầu tiền mặt tăng vào cuối năm khiến khách hàng rút tiền gửi và ngân hàng phải chi trả các khoản phí.
Ngân hàng cần duy trì mức thanh khoản ròng thặng dư, nhưng quá thặng dư lại không tốt Tại BIDV, năm 2014, thanh khoản ròng luôn dương, mặc dù tỷ lệ khả năng chi trả giảm, cho thấy ngân hàng đang nắm giữ quá nhiều tiền mặt và sử dụng vốn chưa hiệu quả Để cải thiện tình hình, BIDV nên thay đổi chính sách khuyến khích khách hàng gửi tiền và trả nợ đúng hạn, đồng thời nâng cao văn hóa phòng ngừa rủi ro cho nhân viên Các nhà quản trị cần theo dõi sát sao dòng tiền vào ra để điều phối hoạt động huy động và sử dụng vốn hợp lý, đặc biệt chú ý đến các khoản thanh toán mùa vụ vào cuối năm nhằm bổ sung nguồn tiền kịp thời, tránh mất khả năng thanh toán.
ĐỘ NHẠY CẢM VỚI THỊ TRƯỜNG (S – SENSITIVITY) 12 1.Rủi ro tỷ giá
Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của ngân hàng Khi có sự chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ rủi ro khi lãi suất biến động.
Năm 2014, tổng tài sản và nguồn vốn có sự nhạy cảm với lãi suất gia tăng liên tục, nhưng tốc độ tăng của hai khoản mục này không đồng nhất, dẫn đến sự chênh lệch lãi suất GAP và hệ số rủi ro lãi suất biến động không đều.
Từ quý I đến quý II, tài sản có nhạy cảm và nguồn vốn đều tăng 1,48% Tuy nhiên, từ quý II đến quý III, tốc độ tăng của tài sản nợ có rủi ro lãi suất tăng 3,86%, trong khi tài sản có nhạy cảm với lãi suất chỉ tăng 3,29% Diễn biến này tiếp tục diễn ra ở quý IV, nhưng chênh lệch về tốc độ tăng đã được thu hẹp lại.
8,84% và tài sản có tăng 8,45% so với quý III), nên khe hở rủi ro GAP đã tăng lên.
GAP > 0 và hệ số rủi ro lãi suất >1 cho thấy ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro khi lãi suất thị trường giảm, dẫn đến chi phí cao hơn thu nhập từ lãi trong bối cảnh lãi suất giảm hiện nay Nhằm quản lý rủi ro lãi suất một cách an toàn, BIDV áp dụng các công cụ quản trị rủi ro và triển khai chính sách lãi suất linh hoạt theo tín hiệu thị trường Ngân hàng đã thiết lập và giám sát hạn mức khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất cho các giỏ kỳ hạn dưới 1 năm, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt hạn mức này BIDV cũng phát triển chương trình quản lý VaR lãi suất để đo lường tổn thất từ rủi ro lãi suất, giúp giới hạn mức tổn thất tối đa tương ứng với độ ưa thích rủi ro của ngân hàng.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: 13 1.Thành tựu
Năm 2014, BIDV đã duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả với các chính sách và chiến lược cụ thể, khẳng định vị thế “ông lớn” trong ngành ngân hàng.
Đến cuối năm 2014, tổng tài sản của BIDV đạt 650.340 tỷ đồng, tăng 18,6%, với dư nợ tín dụng tăng trưởng tích cực tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên Chất lượng tín dụng được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3%, và lợi nhuận trước thuế đạt 6.297 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước, hoàn thành 105% kế hoạch Hệ số CAR trên 9% đảm bảo tiêu chuẩn thanh khoản và giới hạn đầu tư theo quy định của NHNN.
Năm 2014, BIDV đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá từ các tổ chức trong và ngoài nước, bao gồm 11 giải thưởng Fixed Income Polls do tạp chí uy tín trao tặng.
Asiamoney đã vinh danh Ngân hàng BIDV với danh hiệu Ngân hàng điện tử hàng đầu Việt Nam năm 2014 và trao giải cho sản phẩm ấn tượng nhất với thẻ ghi nợ quốc tế BIDV-Manchester.
Mặc dù BIDV đã gặt hái nhiều thành tựu và giải thưởng trong năm 2014, nhưng việc mở rộng vào các lĩnh vực có tính rủi ro cao đã dẫn đến sự suy giảm của một số chỉ số tài chính.
BIDV đang đối mặt với vấn đề nợ xấu chưa được giải quyết triệt để, khi việc bán một lượng lớn nợ xấu cho VAMC chỉ mang tính chất tạm thời nhằm "làm sạch" báo cáo tài chính Hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC không được đánh giá cao, dẫn đến khả năng trong tương lai BIDV sẽ phải mua lại phần lớn nợ xấu đã bán.
Các chỉ số an toàn vốn và thanh khoản của BIDV đang có xu hướng giảm và biến động không ổn định giữa các quý Mặc dù vẫn nằm trong mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước về an toàn tín dụng, nhưng nếu BIDV không nhanh chóng xác định nguyên nhân và khắc phục tình trạng này, thì sẽ tiềm ẩn rủi ro không chỉ cho chính BIDV mà còn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Chi phí hoạt động lớn ảnh hưởng tiêu cực đến lãi suất cho vay của ngân hàng, khiến lãi suất này cao hơn Mặc dù quản lý chi phí hoạt động là điểm yếu chung của ngành ngân hàng, BIDV cần tìm biện pháp khắc phục để duy trì khả năng cạnh tranh So với các ngân hàng nhỏ hơn, BIDV có lãi suất huy động thấp nhưng lãi suất cho vay lại cao, điều này có thể dẫn đến ứ đọng vốn.
K HUYẾN NGHỊ : 14 PHẦN III: PHỤ LỤC
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu, nhóm xin đưa ra một vài khuyến nghị như sau:
Trước khi cấp tín dụng, các ngân hàng, đặc biệt là BIDV, cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc thắt chặt tín dụng để hạn chế nợ xấu và mở rộng tín dụng để giải quyết vốn ứ đọng, trong bối cảnh kinh tế chưa hoàn toàn phục hồi Đơn giản hóa thủ tục cho vay có thể giúp tiết kiệm chi phí hoạt động, nhưng BIDV không nên hy sinh các bước quan trọng trong quy trình cấp tín dụng chỉ để đạt mục tiêu tiết kiệm chi phí Việc chạy theo mục tiêu này có thể dẫn đến những rủi ro không lường trước được Do đó, BIDV cần kết hợp giữa việc đơn giản hóa thủ tục cho vay và việc cân nhắc kỹ lưỡng trước khi cấp tín dụng.
Tiết kiệm chi phí hoạt động chung: tiết kiệm chi phí ở mức hợp lý, sẽ giúp
BIDV có khả năng tăng lợi nhuận bằng cách cải thiện quản lý nhân sự để đảm bảo nguồn nhân lực hoạt động với năng suất tối đa Ngân hàng cần định hướng phát triển tín dụng có trọng tâm, lựa chọn kênh đầu tư hợp lý khi có thặng dư thanh khoản, như đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và tín phiếu Kho bạc Đồng thời, trong bối cảnh kinh tế châu Âu và châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, đang có dấu hiệu suy thoái, đầu tư vào USD cũng có thể mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động thanh tra giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc giúp BIDV quản lý hiệu quả hơn Khi được chú trọng đúng mức, hoạt động này sẽ phát hiện và khắc phục kịp thời những sai sót, từ đó ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng.
BIDV nên chủ động nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng để phát triển sản phẩm mới hấp dẫn và nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có Đồng thời, việc xây dựng văn hóa BIDV sẽ giúp cải thiện hình ảnh thương hiệu, đưa BIDV đến gần hơn với cộng đồng và mở rộng tầm ảnh hưởng ra thế giới.
1 Phụ lục 01: Các bảng số liệu về Mức độ an toàn vốn (Capital)
Bảng 01 : Số liệu về nguồn vốn của BIDV qua các quý trong năm 2014
Bảng 02: Số liệu liên quan đến chỉ tiêu vốn tự có cấp 1 của BIDV qua các quý năm
2 Phụ lục 02: Các bảng số liệu về Chất lượng tài sản (Assets)
Bảng 03 : Thống kê một số chỉ tiêu nợ tín dụng của BIDV năm 2014
Biểu đồ 04 : Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ cho vay ngành ngân hàng
Bảng 05: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng các quý năm 2014 của BIDV
Nguồn: số liệu do nhóm tự tính dựa trên báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV các quý năm 2014
Biểu đồ 06 : Mức dự phòng rủi ro của BIDV và các ngân hàng khác trong 9 tháng đầu năm 2013 và 2014
3 Phụ lục 03: Các bảng số liệu về Chất lượng quản lý (Managements)
Sơ đồ 07 : Cơ cấu bộ máy quản lí của BIDV
Nguồn: báo cáo thường niên năm 2014 của BIDV
4 Phụ lục 04: Các bảng số liệu về Khả năng sinh lời (Earning Strength)
Bảng 08: Xu hướng biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận các quý năm 2014 của
Bảng 09: Cơ cấu thu nhập theo quý năm 2014 của BIDV
Chú ý: Do số liệu về thu nhập từ kinh doanh ngoại hối từng quý BIDV không công bố, nên nhóm không đưa số liệu này vào bảng thống kê.
Nguồn: báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV năm 2014 theo các quý.
Bảng 10 : Cơ cấu chi phí và biến động theo quý năm 2014 của BIDV
Nguồn: số liệu do nhóm tự tính và lấy dựa trên báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV năm 2014 theo các quý
Bảng 11: Các chỉ tiêu khả năng sinh lời năm 2014 theo các quý của BIDV
Dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV trong năm 2014, nhóm tính toán đã tổng hợp và phân tích tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng này theo từng quý Bảng 12 trình bày chi tiết các tỷ lệ này, giúp người đọc dễ dàng theo dõi sự biến động và hiệu quả hoạt động tài chính của BIDV trong suốt năm.
5 Phụ lục 05: Các bảng số liệu về Tính thanh khoản (Liquidity)
Bảng 13: Tỷ lệ khả năng chi trả
Nguồn: số liệu do nhóm tự tính dựa trên báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV các quý năm 2014
Biểu đồ 14 : Trạng thái thanh khoản ròng của BIDV năm 2014 theo các quý
Nguồn: biểu đồ do nhóm tự vẽ dựa trên số liệu báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV theo các quý năm 2014
6 Phụ lục 06: Các bảng số liệu về Độ nhạy cảm với thị trường (Sensitivity)
Bảng 15: Bảng thống kê trạng thái ngoại tệ của BIDV qua các quý năm 2014
Nguồn: Báo cáo thuyết minh (trong báo cáo tài chính hợp nhất) của BIDV các quý năm 2014
Bảng 16: Khe hở lãi suất GAP và hệ số rủi ro lãi suất
Nguồn: báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV theo các quý năm 2014
7 Phụ lục 07: Các thông tin liên quan khác
2.3 Thông tin thêm về mức độ an toàn vốn:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR):
Trên toàn cầu, hệ số an toàn vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basel II hiện phổ biến ở mức 12% Các thống kê gần đây cho thấy, hệ số CAR trung bình của các ngân hàng thương mại tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương đạt 13.1%, trong khi khu vực Đông Á là 12.3% Điều này cho thấy các ngân hàng Việt Nam cần nỗ lực và phát triển mạnh mẽ hơn nữa để đạt được mục tiêu an toàn vốn và hướng tới tiêu chuẩn quốc tế Basel II.
Mặc dù tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của BIDV trong năm 2014 đạt 9.47% theo thông tin tài chính công bố, nhưng theo tiêu chuẩn VAS, tỷ lệ này chỉ là 9.07% Mặc dù thấp hơn con số công bố, 9.07% vẫn nằm trên mức tối thiểu, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và hỗ trợ BIDV mở rộng hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
2.4 Thông tin thêm về chất lượng tài sản:
Về quy mô nợ xấu, tại thời điểm cuối năm 2014, trong 9 ngân hàng được niêm yết, nợ xấu của BIDV là lớn nhất.
Cùng với đó, BIDV cũng chiếm tỷ trọng cao trong từng nhóm nợ trong chỉ tiêu nợ xấu: Nhóm 3 (45,72%), Nhóm 4 (17,30%), Nhóm 5 (17,59%).
2.5 Thông tin thêm về chất lượng quản lý:
Năm 2014, BIDV đã triển khai nhiều chính sách quản lý nhân sự hợp lý, góp phần quan trọng vào việc kiểm soát chi phí hoạt động hiệu quả hơn.
Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2014, BIDV có tổng số 19.130 nhân viên, trong đó có trình độ đại học trở lên chiếm 87.44%, trình độ cao đẳng chiếm 2.73%, và 9.83
% có bằng trung cấp hoặc các bằng khác.
BIDV cam kết thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động Những chính sách này bao gồm các hoạt động đoàn thể, giao lưu, kết nạp đảng, và quyền lợi mua cổ phần cho nhân viên Đặc biệt, BIDV chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, không chỉ giúp người lao động nâng cao kiến thức mà còn tăng năng suất lao động, góp phần xây dựng một tổ chức với nguồn nhân lực chất lượng cao.
BIDV đã thành lập Ủy ban nhân sự và thiết lập các tiêu chuẩn cụ thể nhằm xây dựng khung quy định chung cho nhân viên Chính sách khen thưởng và khuyến khích lao động tại BIDV đã tạo động lực làm việc cho nhân viên Ngân hàng cũng đã phát triển bộ tiêu chí đánh giá chuyên môn và năng lực cho từng vị trí, giúp sắp xếp và luân chuyển nhân sự một cách hợp lý Đặc biệt, việc bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ ngân hàng là một điểm nổi bật trong chính sách quản trị nhân lực của BIDV, thể hiện sự quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2014 Chia sẻ kinh nghiệm từ những người đi trước với thế hệ nhân viên trẻ không chỉ nâng cao kỹ năng mà còn góp phần tạo dựng văn hóa đoàn kết tại BIDV.
2.6 Thông tin thêm về khả năng sinh lời:
Lợi nhuận của BIDV năm 2014
Trong quý IV, lợi nhuận của BIDV tăng mạnh nhờ vào lãi suất từ hoạt động mua bán chứng khoán đạt 1.213 tỷ đồng, mặc dù ngân hàng ghi nhận lỗ 34 tỷ đồng trong mảng ngoại hối Tuy nhiên, lợi nhuận thuần cả năm vẫn đạt 265 tỷ đồng nhờ vào tổng dư nợ cho vay khách hàng tăng gần 14%, đạt 445.693 tỷ đồng vào cuối năm 2014 Bên cạnh đó, tiền gửi của khách hàng cũng tăng 30%, đạt 440.471 tỷ đồng, góp phần làm tổng tài sản tăng khoảng 102.000 tỷ đồng, lên 650.364 tỷ đồng so với đầu năm.
Trong quý IV năm 2013, BIDV ghi nhận hoạt động dịch vụ lãi thuần đạt 869 tỷ đồng, tăng 29,7% so với cùng kỳ, và cả năm đạt 2.889 tỷ đồng, tăng 17,4% Thu nhập lãi thuần quý IV đạt 4.678 tỷ đồng, nâng tổng lãi cả năm lên 15.869 tỷ đồng, tăng 13,8% Mảng mua bán chứng khoán đầu tư trong quý IV lãi 1.213 tỷ đồng, giúp lãi thuần cả năm đạt 821 tỷ đồng, mặc dù trước đó có thời điểm âm 392 tỷ đồng Tổng lợi nhuận thuần trước dự phòng rủi ro của BIDV trong quý IV đạt 4.806 tỷ đồng, tăng 30,2% so với cùng kỳ, và cả năm đạt 13.391 tỷ đồng, tăng 13,7% BIDV đã tăng trích lập dự phòng rủi ro với 2.946 tỷ đồng trong quý IV và 8.797 tỷ đồng cả năm Sau khi trích lập, lợi nhuận trước thuế quý IV đạt 1.860 tỷ đồng, tăng 51,2% so với năm trước, và lợi nhuận sau thuế đạt 1.457 tỷ đồng, tăng 55,8% Tổng lợi nhuận trước thuế cả năm đạt 6.307 tỷ đồng và sau thuế là 4.992 tỷ đồng Về chất lượng nợ, BIDV có tổng cộng 8.563 tỷ đồng nợ xấu, giảm 3,1% so với cuối năm 2013, trong khi tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 1,92% trên tổng dư nợ, giảm so với 2,26% hồi đầu năm.