Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi Dựa trên những phân tích này, bài viết sẽ đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong tương lai.
Cơ sở hóa lý thuyết về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi
Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản
Lý thuyết nào được sử dụng trong đề tài?
Trong thời gian qua, công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi đã gặp nhiều thách thức và cơ hội phát triển Việc quản lý vốn bằng tiền được thực hiện chặt chẽ, tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề cần cải thiện Các khoản phải thu cũng đã được theo dõi kỹ lưỡng, nhưng cần có biện pháp để giảm thiểu rủi ro và tăng cường hiệu quả thu hồi Công ty cần tiếp tục hoàn thiện quy trình kế toán để nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Để nâng cao công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi trong thời gian tới, cần thực hiện một số kiến nghị quan trọng Trước hết, công ty nên cải thiện quy trình ghi chép và quản lý các giao dịch tài chính nhằm tăng tính chính xác và minh bạch Thứ hai, việc áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán sẽ giúp tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu sai sót Cuối cùng, đào tạo nhân viên kế toán về các quy định và chuẩn mực kế toán mới nhất cũng là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ sổ sách, chứng từ và báo cáo tài chính do bộ phận kế toán của công ty cung cấp Các số liệu liên quan đến đề tài đã được tính toán dựa trên kiến thức chuyên ngành nhằm phục vụ cho việc phân tích.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp hạch toán và ghi sổ
Phương pháp này cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, đồng thời mô tả cách thức ghi chép sổ kế toán thực tế của đơn vị.
Phương pháp phân tích so sánh là việc đánh giá các chỉ tiêu bằng cách đối chiếu chúng với nhau Để thực hiện so sánh hiệu quả, các chỉ tiêu cần phải đồng nhất về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và phương pháp tính toán.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối (phản ánh số tiền chênh lệch cụ thể)
Trong đó: ΔA: Biến động số tiền
A1: Giá trị kỳ phân tích
A0: Giá trị kỳ gốc + Phương pháp so sánh số tương đối (phản ánh tốc độ tăng trưởng % chênh lệch):
Trong đó: ±%ΔA: Tốc độ tăng trưởng
A1: Giá trị kỳ phân tích
Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chúng trong quản lý tài chính Chương 2 phân tích thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi, từ đó đưa ra những nhận định và đề xuất nhằm cải thiện hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
Kế toán vốn bằng tiền
1.1.1 Khái quát về kế toán vốn bằng tiền
1.1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất
Vốn bằng tiền là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, vì vậy việc ghi chép và phản ánh chính xác tiền vào sổ sách kế toán cùng với việc trình bày đúng chỉ tiêu tiền trong các báo cáo tài chính là rất cần thiết Về địa điểm sử dụng, vốn bằng tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang trong quá trình chuyển vào ngân hàng hoặc qua bưu điện, và các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Nếu xét theo hình thức sử dụng thì vốn bằng tiền bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ
1.1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Phải theo dõi và phản ánh kịp thời dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp
Tổ chức cần thực hiện đầy đủ và thống nhất các quy định về chứng từ để đảm bảo chức năng kiểm soát và giám sát việc chấp hành chế độ quản lý vốn bằng tiền.
Kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với sổ của thủ quỹ và sổ phụ ngân hàng là rất quan trọng Khi phát hiện chênh lệch, cần nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính chính xác của số liệu tài chính.
Kế toán cần duy trì sổ kế toán để ghi chép liên tục các giao dịch thu, chi, xuất, nhập tiền và ngoại tệ hàng ngày Việc này giúp xác định số dư quỹ và từng tài khoản ngân hàng tại mọi thời điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu.
Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp
Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán
Kế toán cần theo dõi chi tiết tiền tệ theo nguyên tệ Khi có giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải thực hiện việc quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo nguyên tắc đã định.
Doanh nghiệp cần áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền cho các tài khoản tiền tệ Khi lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp phải thực hiện việc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng ngoại tệ dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế.
Tiền mặt là các khoản tiền đang có ở quỹ, dùng để thanh toán ngay, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ
1.1.2.2 Chứng từ và thủ tục hạch toán
Phiếu xuất, phiếu nhập kho vàng tiền tệ
Biên lai thu tiền; bảng kê vàng tiền tệ
Biên bản kiểm kê quỹ
Phiếu thu và phiếu chi do kế toán lập thành 3 liên bằng cách sử dụng giấy than để viết một lần Sau khi điền đầy đủ thông tin và ký tên, phiếu sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị (đối với phiếu chi) để duyệt Tiếp theo, phiếu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để làm căn cứ nhập, xuất quỹ Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp hoặc nhận tiền, và 1 liên lưu tại nơi lập phiếu Cuối ngày, tất cả phiếu thu, chi sẽ được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt có nhiệm vụ mở sổ kế toán để ghi chép hàng ngày các khoản thu chi liên quan đến quỹ tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ Công việc này bao gồm việc theo dõi liên tục các giao dịch và tính toán số dư quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm Đối với vàng tiền tệ nhận ký cược và ký quỹ, cần phải theo dõi riêng biệt trong một sổ kế toán khác.
Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ tiền mặt cũng như sổ kế toán tiền mặt Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
Kế toán sử dụng TK 111 – Tiền mặt để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt Nội dung, kết cấu tài khoản này như sau:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ
Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi có sự đánh giá lại số dư ngoại tệ vào thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam.
Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo
Các khoản tiền tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ
Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu ở hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam.
Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ tồn quỹ vào cuối kỳ
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
Rút TGNH về quỹ tiền mặt
Bán, thu hồi các khoản đầu tư
Thu hồi nợ phải thu, các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt
Các khoản đi vay bằng tiền mặt 333
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Đầu tư bằng tiền mặt
Chi tạm ứng và chi phí phát sinh bằng tiền mặt
Thanh toán nợ phải trả bằng tiền mặt
Ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt
Nhận trợ cấp, trợ giá từ
Tiền mặt thiếu phát hiện qua kiểm kê
Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ đầu tư XDCB bằng tiền mặt Nhận ký quỹ, ký cược
Nhận vốn được cấp, nhận vốn góp bằng tiền mặt
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt
Tiền mặt thừa phát hiện qua kiểm kê; Nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp tiền mặt
(Nguồn: Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Sổ chi tiết tiền mặt
1.1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp đại diện cho giá trị các loại vốn bằng tiền, phản ánh số dư hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác.
Theo quy định về quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp phải gửi toàn bộ vốn bằng tiền không sử dụng vào tài khoản ngân hàng hoặc công ty tài chính, ngoại trừ số tiền được phép để lại quỹ Điều này nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Chứng từ và thủ tục hạch toán
Hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc bảo chi, séc chuyển khoản,
Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán, chứng từ gốc và chứng từ ngân hàng, đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để xác minh và xử lý kịp thời Đối với doanh nghiệp mở tài khoản ở nhiều ngân hàng, kế toán cần mở sổ theo dõi chi tiết từng ngân hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.
Kế toán sử dụng tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng để theo dõi số dư hiện tại và biến động tăng, giảm của tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc hoặc công ty tài chính.
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào ngân hàng
Kế toán các khoản phải thu
1.2.1 Khái niệm các khoản phải thu
Các khoản nợ phải thu là tài sản lưu động quan trọng của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán Do đó, kế toán cần thực hiện hạch toán chính xác và kịp thời cho từng đối tượng và hợp đồng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Nhóm các khoản phải thu phản ánh tình hình nợ phải thu và quá trình thanh toán các khoản nợ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu
Ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản nợ và thời gian thanh toán là rất quan trọng.
Tổng hợp và xử lý nhanh chóng thông tin về tình hình công nợ, bao gồm công nợ trong hạn, đến hạn, quá hạn và những khoản có khả năng khó thu, là yếu tố quan trọng trong việc quản lý công nợ hiệu quả Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính mà còn tối ưu hóa quy trình thu hồi nợ.
Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán
1.2.3 Nguyên tắc hạch toán a) Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp b) Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
Phải thu của khách hàng bao gồm các khoản phải thu thương mại phát sinh từ giao dịch mua bán, như phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý và nhượng bán tài sản Những khoản này xảy ra giữa doanh nghiệp và người mua, là đơn vị độc lập với người bán, và bao gồm cả các khoản phải thu từ tiền bán hàng xuất khẩu thông qua bên nhận ủy thác.
Phải thu nội bộ là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, được hạch toán phụ thuộc.
- Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua – bán, như:
+ Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
+ Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
Các khoản phải thu không mang tính thương mại bao gồm cho mượn tài sản, tiền phạt, bồi thường, và tài sản thiếu chờ xử lý Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phân loại các khoản phải thu thành dài hạn hoặc ngắn hạn dựa trên kỳ hạn còn lại Các chỉ tiêu phải thu trong Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm các khoản khác như cho vay (TK 1283), ký quỹ (TK 244), và tạm ứng (TK 141) Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên phân loại các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân đối kế toán.
1.2.4 Kế toán phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là các khoản thu do khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa thanh toán
Hóa đơn thuế GTGT (Hóa đơn bán hàng); Hóa đơn thông thường
Giấy báo Có ngân hàng
Biên bản bù trừ công nợ
Sổ chi tiết theo dõi khách hàng
Kế toán sử dụng TK 131 – Phải thu khách hàng để theo dõi khoản nợ phải thu của khách hàng
TK 131 “Phải thu khách hàng”
Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam)
Số tiền khách hàng đã trả nợ
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
Số tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng
Số tiền còn chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua
Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam)
Số tiền còn phải thu khách hàng
Tài khoản này có thể có số dư bên Có, phản ánh số tiền đã nhận trước hoặc số tiền thu vượt quá số phải thu từ khách hàng Khi lập Bảng cân đối kế toán, cần ghi nhận số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này ở cả hai chỉ tiêu bên Tài sản và Nguồn vốn.
Doanh thu chưa thu tiền
Tổng giá phải thanh toán
Thu nhập do thanh lý, nhượng bán
Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán 111,112
Các khoản chi hộ khách hàng
Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ
Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ
521 Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại
111,112,113 Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
Khách hàng thanh toán nợ bằng hàng tồn kho
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu khách hàng
(Nguồn: Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) 1.2.4.5 Sổ sách kế toán
1.2.5 Kế toán phải thu nội bộ
Các khoản phải thu nội bộ là các khoản nợ mà doanh nghiệp thu từ các đơn vị trực thuộc, cấp dưới hoặc các đơn vị khác trong cùng một tổng công ty Những khoản này bao gồm chi hộ, trả hộ và thu hộ, cũng như các nghĩa vụ tài chính mà cấp dưới phải nộp cho cấp trên hoặc ngược lại.
Hóa đơn thuế GTGT (Hóa đơn bán hàng); Hóa đơn thông thường
Hóa đơn vận chuyển kiêm phiếu xuất kho nội bộ
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nội bộ
Biên bản bù trừ công nợ nội bộ
Sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ nội bộ,
TK 136 “Phải thu nội bộ”
Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới
Các khoản chi hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ
Số tiền doanh nghiệp cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp
Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống
Số tiền phải thu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau
Các khoản phải thu nội bộ khác
Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp dưới
Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ
Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng
Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ
211, 213, 217, 1557 Chủ đầu tư giao vốn đầu tư
Lãi TGNH do BQLDA chuyển lên cho chủ đầu tư
Kết chuyển chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hóa vào giá trị công trình
Cấp vốn cho đơn vị trực thuộc bằng TSCĐ
Giá trị hao 214 mòn lỹ kế
BQLDA chuyển chi phí cho chủ đầu tư
Nhận bàn giao công trình, dự án hoàn thành từ BQLDA
BQLDA chuyển thuế GTGT đầu vào cho chủ đầu tư
BQLDA nộp doanh thu hoạt động
TC thu nhập khác cho chủ đầu tư
GTCL Thu hồi VKD ở đơn vị trực thuộc bằng TSCĐ
Giá trị hao mòn lỹ kế
Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc”
TK 1362 “Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá”
TK 1363 “Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hóa”
TK 1368 “Phải thu nội bộ khác”
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu nội bộ
(Nguồn: Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Sổ cái phải thu nội bộ
1.2.6 Kế toán các khoản phải thu khác
Các khoản phải thu khác bao gồm những khoản không thuộc về giao dịch thương mại, chẳng hạn như bồi thường vật chất, cho mượn tạm thời không lãi suất, chi hộ, cũng như tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính.
Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý
Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
Phải thu từ cá nhân và tập thể, cả trong và ngoài đơn vị, đối với tài sản thiếu cần được xác định rõ nguyên nhân và lập biên bản xử lý ngay lập tức.
Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Phải thu về lợi nhuận đầu tư tài chính
Các khoản nợ và tiền lãi phải thu khác
Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác
Các khoản nợ khác còn phải thu
Kế toán sử dụng TK 138 - phải thu khác có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý: phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý
TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa ghi nhận số tiền mà doanh nghiệp đã chi cho quá trình cổ phần hóa, bao gồm các khoản như chi phí cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động nghỉ việc, hỗ trợ cho lao động mất việc và chi phí đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
TK 1388 – Phải thu khác: phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 133, 136, và TK
1381, 1385, như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản;…
Giá trị TS hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt < giá tạm tính (CP duyệt bỏ qua thu hồi)
TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê (Nếu có quyết định xử lý ngay)
Phải thu của đối tác liên doanh về chi phí chung phát sinh trong hoạt động liên doanh đồng kiểm soát
515 Phải thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ hoạt động đầu tư góp vốn
` Phải thu về doanh thu từ hoạt động liên doanh đồng kiểm soát
(bên không bán sản phẩm)
Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán hộ bên giao ủy thác Cho vay, mượn tài sản tạm thời
Khi thu được các khoản phải thu, nhận được tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân
Khi nhận được tiền do đối tác liên doanh chuyể trả; Thu được tiền nợ phải thu khác
Số chênh lệch được bù đắp bằng dự phòng phải thu khó đòi
111,334 Bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan
Nếu được bù đắp bằng dự phòng phải thu khó đòi
Khi có quyết định xử lý nợ phải thu khác không có khả năng thu hồi 642
Nếu được tính vào chi phí SXKD
Thanh toán bù trừ các khoản đơn vị nhận ủy thác XK đã chi hộ
413 Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư nợ phải thu khác có gốc ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư nợ phải thu khác có gốc ngoại tệ
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản phải thu khác
Sổ cái tài sản thiếu chờ xử lý
Chương 1 trình bày lý thuyết cơ bản về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, bao gồm kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, cũng như các khoản phải thu từ khách hàng, nội bộ và khác Những nội dung này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu của công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi, sẽ được phân tích chi tiết trong chương 2.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ ĐẠI LỢI
Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi
2.1.1 Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, hình thức tổ chức kinh doanh
Tên công ty: Công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi Địa chỉ: 5A/9, QL1A, Tân Hưng, Tân Hạnh, Long Hồ, Vĩnh Long Địa chỉ kinh doanh:
Kubota Đại Lợi: Số 216, QL1A, Tân Quới Tây, Trường An, Vĩnh Long
Suzuki Đại Lợi: Số 225, QL1A, Tân Quới Tây, Trường An, Vĩnh Long
Cơ khí Đại Lợi: Số 27, Phạm Hữu lầu, Phường 4, Thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp
Người đại diện: Ông Lê Tấn Đại
Website: : cokhidailoi.com - kubotadailoi.vn - otodailoi.com
Hình thức tổ chức kinh doanh: công ty TNHH MTV
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi, tiền thân là Cơ khí Đại Lợi do ông Lê Tấn Đại sáng lập vào năm 1995 tại Tp Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, chuyên sản xuất và phân phối máy móc phục vụ ngành xây dựng và nông nghiệp Năm 2004, công ty mở rộng sản xuất máy nông nghiệp, bao gồm máy gặt xếp dãy và máy gặt đập liên hợp Công ty đã đạt nhiều chứng nhận và bằng khen từ Bộ Nông Nghiệp và cấp Tỉnh-Thành Phố, như “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”, “Bông Lúa Vàng Việt Nam” và giải nhì trong hội thi “Máy gặt đập liên hợp Đồng Bằng Sông Cửu Long” Năm 2008, công ty cũng được Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn trao tặng “Giải thưởng – Nhãn hiệu – Thương hiệu nổi tiếng Đồng Bằng Sông Cửu Long”.
Cửu Long” , “Thương hiệu tiêu biểu Đồng Bằng Sông Cửu Long” năm 2014
Do hạn chế trong cơ sở sản xuất, Cơ sở Cơ Khí Đại Lợi đã quyết định thành lập 02 công ty TNHH MTV Cơ Khí Đại Lợi vào năm 2009, trong đó có 01 công ty đặt tại Tp Vĩnh.
Công ty Long và 01 tại Tp Cao Lãnh, Đồng Tháp, do ông Lê Tấn Đại làm Giám đốc, đã hợp tác với công ty KuBoTa Nhật Bản để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm máy móc phục vụ nông nghiệp Đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp của công ty cung cấp dịch vụ chăm sóc và bảo dưỡng máy tại đồng ruộng, hỗ trợ bà con nông dân ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Tọa lạc trên quốc lộ 1A (mới) – cách cầu Mỹ Thuận 2,5km đường về Cần
Thơ, KuBoTa Đại Lợi là Đại lý ủy quyền chính thức tại Vĩnh Long của công ty
TNHH KuBoTa Việt Nam Chuyên cung cấp những dòng sản phẩm Kobuta chính hãng, linh kiện, phụ tùng thay thế phong phú đa dạng với giá tốt nhất
Hình 2.1: Cửa hàng cơ khí Kubota Đại Lợi
Cửa hàng KuBoTa Đại Lợi, hoạt động từ năm 2009, đã được bà con nông dân tin tưởng Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại, công ty Cơ khí Đại Lợi nhận thấy nhu cầu về phương tiện giao thông tại địa phương Chúng tôi tin rằng xe SuZuKi sẽ mang lại hiệu quả cao, phù hợp với cả đường nông thôn và đô thị Để phục vụ khách hàng tốt hơn, Cơ khí Đại Lợi đã liên kết với công ty TNHH Việt Nam SuZuKi, trở thành Đại lý ủy quyền xe ô tô và mô tô SuZuKi tại Vĩnh Long.
Tọa lạc trên quốc lộ 1A (mới) – cách cầu Mỹ Thuận 2km đường về Cần Thơ,
SuZuKi Đại Lợi là Đại lý ô tô ủy quyền duy nhất tại Vĩnh Long của công ty TNHH
Hình 2.2: Cửa hàng Suzuki Đại Lợi
Showroom ô tô Suzuki Đại Lợi chính thức hoạt động từ ngày 21 tháng 03 năm 2015 và đã nhận được sự yêu mến từ khách hàng Tại đây, quý khách có thể tìm hiểu đầy đủ các mẫu xe tải nhẹ và xe du lịch Suzuki từ 5 đến 7 chỗ với nhiều màu sắc đa dạng Đội ngũ nhân viên tận tình luôn sẵn sàng hỗ trợ và tư vấn cho quý khách.
Công ty hoạt động độc lập, tự chủ và tự hạch toán, với mục tiêu lấy thu bù chi và khai thác hiệu quả nguồn vật tư, nhân lực Hoạt động kinh doanh chủ yếu trong ngành công nghiệp ô tô nhằm tăng lợi nhuận và góp phần vào sự phát triển kinh tế Dựa trên đặc điểm ngành nghề, công ty xác định các chức năng và nhiệm vụ cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Chức năng của công ty
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ đại lý bán xe tải nhẹ Suzuki và các dòng xe du lịch từ 5 đến 7 chỗ Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành và bảo dưỡng ô tô, đảm bảo chất lượng và sự hài lòng cho khách hàng.
Kinh doanh mua bán các loại phụ tùng, phụ kiện chính hãng của các loại xe ô tô
Trực tiếp xây dựng tổ chức các chương trình hậu mãi sau bán hàng
Nhiệm vụ của công ty
Quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả là rất quan trọng để tạo ra nguồn lực cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư mở rộng Điều này không chỉ giúp đổi mới trang thiết bị mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các hiệu pháp kinh doanh, nâng cao sức mạnh và mở rộng thị trường tiêu thụ
Để nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cần thực hiện hiệu quả các chính sách và chế độ quản lý tài sản, lao động tiền lương, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội và chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng.
2.1.4 Mặt hàng kinh doanh chủ yếu
Sản phẩm KuBoTa bao gồm nhiều loại máy móc phục vụ nông nghiệp, như máy kéo B2420, L3108, L3408, L4508, M6040, máy gặt DC-35, DC-60, DC-70, máy cấy lúa SPW-48C, NSPU-68C, máy xới KRX164SP-VN-B, KRX182-SP-VN-B, RX220H, máy vận chuyển lúa và máy cuốn rơm.
Các dòng xe tải nhẹ, du lịch 5-7 chỗ như: Suzuki Super Cary Pro, Suzuki Blind Van, Suzuki Carry Truck, Suzuki Ertiga , Suzuki Grand Vitara, Suzuki New Swift,…
Một số sản phẩm xe chủ lực của công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi
Hình 2.3: Xe thương mại Suzuki Blind Van
Hình 2.4: Xe thương mại Suzuki Carry Truck
Hình 2.5: Xe du lịch Suzuki Ertiga
Hình 2.6: Xe du lịch Suzuki Vitara
Hình 2.7: Xe du lịch Suzuki Ciaz
Hình 2.8: Xe thương mại Suzuki Carry Pro
Hình 2.9: Xe du lịch Suzuki Celerio
Một số sản phẩm cơ khí của công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi
Hình 2.10: Đầu kéo máy cày Kubota L4018
Hình 2.11: Máy gặt đập liên hợp Kubota
Hình 2.12: Động cơ dầu Kubota
2.1.5 Bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi
(Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức)
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Có nhiệm vụ quản lý, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu
Trưởng nhóm kinh doanh Nhân viên kinh doanh
Trưởng phòng dịch vụ Chăm sóc khách hàng GIÁM ĐỐC
Người hỗ trợ Giám đốc điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý công ty, đề xuất các chiến lược kinh doanh hiệu quả Khi Giám đốc điều hành vắng mặt, họ sẽ thay thế và đảm nhận mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo sự liên tục và ổn định trong quản lý.
Có quyền tham gia vào công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các bộ phận trong cửa hàng, bao gồm việc lưu trữ và bảo quản hồ sơ cũng như cung cấp tư liệu cho các hoạt động chung của công ty Quản lý có quyền cho phép nhân viên đi trễ, về sớm hoặc nghỉ phép ngắn hạn với lý do chính đáng Ngoài ra, quản lý cũng tham gia vào quá trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên tại cửa hàng.
Nhiệm vụ chính là nghiên cứu và theo dõi khách hàng tiềm năng, đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ Chúng tôi cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm, bao gồm các tính năng, giá cả, quà tặng và các chương trình ưu đãi hấp dẫn để khách hàng nắm bắt.
Giải quyết các thắc mắc của khách hàng liên quan đến sản phẩm và chịu trách nhiệm kiểm tra, trưng bày sản phẩm mỗi ngày
Bộ phận tài chính là yếu tố then chốt trong công ty, có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn Đồng thời, bộ phận này triển khai các hoạt động kế toán toàn công ty và lập kế hoạch tài chính định kỳ hàng tháng, quý và năm Vào cuối năm, bộ phận tài chính sẽ chuẩn bị báo cáo tài chính (BCTC) cho Giám đốc và các cơ quan chức năng liên quan.
Bộ phận dịch vụ (Cửa hàng Suzuki)
Để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho xe, việc bảo dưỡng và bảo hành định kỳ là rất quan trọng Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tâm, tiếp nhận và kiểm tra xe ngay khi đến bảo hành hoặc bảo trì Quá trình sửa chữa được thực hiện nhanh chóng và chuyên nghiệp, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
Chịu trách nhiệm cung cấp các phụ tùng và linh kiện khi khách hàng cần, lắp ráp xe, lắp ráp các linh kiện xe theo cầu của khách hàng
Giải đáp các thắc mắc của khách hàng về chương trình bảo dưỡng, bảo hành xe
Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công
ty TNHH MTV Cơ khí Đại Lợi
2.2.1 Thực trạng kế toán vồn bằng tiền
Trong công ty, hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và theo dõi hằng ngày Tiền mặt của công ty chỉ là đồng Việt Nam
Tiền mặt có tính thanh khoản cao, rất cần thiết cho chi tiêu hàng ngày và đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra liên tục Chỉ những giao dịch nhỏ mới được thanh toán bằng tiền mặt.
Tài khoản cấp 1 là 111 – Tiền mặt
Công ty sử dụng tài khoản cấp 2 là 1111 – Tiền mặt là Việt Nam đồng
Chứng từ và trình tự luân chuyển
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu thu chi tiền được lập bởi kế toán thành 3 liên và sau khi điền đầy đủ thông tin, sẽ được trình ký bởi kế trưởng Sau khi có chữ ký, phiếu sẽ được chuyển cho thủ quỹ Thủ quỹ sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ trước khi thực hiện việc thu hoặc chi tiền Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ, 1 liên giao cho người nộp hoặc nhận tiền, và 1 liên lưu tại nơi lập phiếu Cuối ngày, thủ quỹ sẽ chuyển toàn bộ phiếu thu chi cho kế toán để ghi sổ.
Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép và theo dõi liên tục các khoản thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày, từ đó tính toán số dư quỹ tiền mặt hiện có.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1) Ngày 02/10/2019, căn vào phiếu chi PC10/213 và hóa đơn giá trị gia tăng số 0022406, chi tiền mặt mua 50 bạc đạn chà của công ty Kubota Việt Nam, số tiền 15.622.650 đồng, thuế giá trị gia tăng 10% (Phụ lục 1,2)
2) Ngày 15/11/2019, căn cứ vào phiếu thu PT11/278 và hóa đơn giá trị gia tăng số 0022486, thu tiền bán 05 thùng nhớt động cơ Kubota 20 lít của khách hàng Nguyễn Minh Anh với đơn giá 1.300.000 đồng/thùng, thuế giá trị gia tăng 10%, khách hàng thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt (Phụ lục 3,4)
3) Ngày 18/12/2019, căn cứ vào phiếu chi PC12/302 và hóa đơn giá trị gia tăng số 0022556, chi tiền mua 01 xe ô tô tải có điều hòa Suzuki Carry màu bạc của công ty Việt Nam Suzuki với đơn giá 263.781.818 đồng/chiếc, thuế giá trị gia tăng 10% (Phụ lục 5,6)
SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Số hiệu TK: 111 Tên TK: Tiền mặt ĐVT: đồng
Nhật ký chung Số hiệu
Ngày Số hiệu STT dòng
- Số phát sinh trong kỳ 02/10/2019 02/10/2019 PC10/213 Chi tiền mua 50 bạc đạn chà của công ty
02/10/2019 02/10/2019 0022406 Thuế giá trị gia tăng … … 1331 1.562.265
15/11/2019 15/11/2019 PT11/278 Thu tiền bán 05 thùng nhớt động cơ Kubota của Nguyễn Minh Anh
CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ ĐẠI LỢI
Số 5A/9, QL1A, Tân Hưng, Tân Hạnh, Long Hồ, Vĩnh Long
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
15/11/2019 15/11/2019 0022486 Thuế giá trị gia tăng … … 3331 650.0000
18/12/2019 18/12/2019 PC12/302 Chi tiền mua 01 xe ô tô tải có điều hòa
Suzuki Carry màu bạc của công ty Việt Nam Suzuki
18/12/2019 18/12/2019 0022556 Thuế giá trị gia tăng … … 1331 26.378.182
Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang……
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT
Số hiệu TK: 1111 Tên TK: Tiền mặt là Việt Nam đồng ĐVT: đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số tồn
- Số phát sinh trong kỳ 02/10/2019 02/10/2019 PC10/213 Chi tiền mua 50 bạc đạn chà của công ty Kubota Việt Nam
02/10/2019 02/10/2019 Thuế giá trị gia tăng 1331 1.562.265 1.007.276.062
15/11/2019 15/11/2019 PT11/278 Thu tiền 05 thùng nhớt động cơ Kubota của Nguyễn Minh Anh
CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ ĐẠI LỢI
Số 5A/9, QL1A, Tân Hưng, Tân Hạnh, Long Hồ, Vĩnh Long
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
15/11/2019 15/11/2019 Thuế giá gia tăng 3331 650.000 1.014.426.062 18/12/2019 18/12/2019 PC12/302 Chi tiền mua 01 xe ô tô tải có điều hòa Suzuki Carry màu bạc của công ty Việt Nam Suzuki
18/12/2019 18/12/2019 Thuế giá trị gia tăng 1331 26.378.182 724.266.062
Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng của công ty chủ yếu là tiền Việt Nam đồng, phục vụ cho việc chi trả mua xe, phụ tùng và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt một cách dễ dàng và an toàn hơn.
Tài khoản cấp 1 là 112 – Tiền gửi ngân hàng
Công ty sử dụng tài khoản cấp 2 là 1121 – Tiền gửi ngân hàng là Việt Nam đồng
Chứng từ và trình tự luân chuyển
Giấy báo Nợ, giấy báo Có Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
Khi nhận giấy báo Nợ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của tài liệu này Sau khi xác minh, kế toán sẽ ghi chép thông tin vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng Cuối cùng, giấy báo Nợ sẽ được chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi sổ và lưu trữ chứng từ một cách hợp lệ.
Khi nhận được giấy báo Có từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ gốc của doanh nghiệp Nếu phát hiện sự chênh lệch giữa các số liệu này và thông tin trên giấy báo Có của ngân hàng, doanh nghiệp phải nhanh chóng thông báo cho ngân hàng để tiến hành đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1) Ngày 12/10/2019, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng số 0022428 kèm ủy nhiệm chi tại ngân hàng Agribank chi nhánh Vĩnh Long trả tiền mua 02 chiếc xe du dịch Suzuki Celerio màu bạc số tự động của công ty Việt Nam Suzuki với đơn giá 382.627.273 đồng/chiếc, thuế GTGT 10% (Phụ lục 7,8)
2) Ngày 22/11/2019, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng số 0022502 kèm giấy báo Có của ngân hàng Agribank chi nhánh Vĩnh Long do khách hàng Đặng Văn Sơn trả tiền mua máy gặt đập liên hợp Kubota DC - 70 Plus trị giá 500.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10% (Phụ lục 9)
3) Ngày 9/12/2019, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng số 0022538 kèm giấy báo Có của ngân hàng Agribank chi nhánh Vĩnh Long do công ty Bảo hiểm Xuân Thành Miền Tây trả tiền sửa xe số tiền 12.600.000 đồng (Phụ lục 10)
SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Số hiệu TK: 112 Tên TK: Tiền gửi ngân hàng ĐVT: đồng
Nhật ký chung Số hiệu
Ngày tháng Số hiệu STT dòng Trang số Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
Trả tiền mua 02 chiếc xe du lịch Suzuki Celerio màu bạc số tự động của công ty Việt Nam Suzuki
12/10/2019 12/10/2019 0022428 Thuế giá trị gia tăng … … 1331 76.525.455
22/11/2019 22/11/2019 BC11/166 Khách hàng Đặng Văn Sơn trả … … 5111 500.000.000
CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ ĐẠI LỢI
Địa chỉ: Số 5A/9, QL1A, Tân Hưng, Tân Hạnh, Long Hồ, Vĩnh Long Dựa theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, chúng tôi cung cấp thông tin về việc hỗ trợ tiền mua máy gặt đập liên hợp Kubota DC-70 Plus.
22/11/2019 22/11/2019 0022502 Thuế giá trị gia tăng … … 3331 50.000.000
9/12/2019 9/12/2019 BC12/180 Công ty bảo hiểm Xuân Thành
Miền Tây trả tiền sửa xe … … 131 12.600.000
Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Số hiệu TK: 1121 TK ngân hàng: 7411205053980 ĐVT: đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền Ngày tháng Số hiệu Thu
Chi (rút ra) Còn lại
- Số phát sinh trong kỳ
Trả tiền mua 02 chiếc xe du lịch Suzuiki Celerio màu bạc số tự động của công ty Việt Nam Suzuki
12/10/2019 12/10/2019 0022428 Thuế giá trị gia tăng 1331 76.525.455 1.018.359.454
Khách hàng Đặng Văn Sơn trả tiền mua máy gặt đập liên hợp Kubota DC-70 Plus
CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ ĐẠI LỢI
Số 5A/9, QL1A, Tân Hưng, Tân Hạnh, Long Hồ, Vĩnh Long (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
22/11/2019 22/11/2019 0022502 Thuế giá trị gia tăng 3331 50.000.000 1.568.359454
9/12/2019 9/12/2019 BC12/180 Công ty bảo hiểm Xuân Thành Miền
Tây trả tiền sửa xe 131 12.600.000 1.580.959.454
Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.1.3 Kế toán tiền đang chuyển
Trong kỳ khoản mục này của công ty không có phát sinh nghiệp vụ
2.2.2 Kế toán các khoản phải thu
2.2.2.1 Kế toán phải thu khách hàng
Công ty chuyên mua bán xe sẽ thu một phần tiền ngay khi ký hợp đồng, trong khi phần còn lại sẽ được khách hàng trả nợ sau.
Công ty sử dụng tài khoản cấp 1 là 131 – Phải thu khách hàng
Chứng từ và trình tự luân chuyển
Phiếu thu, giấy báo Có
Sau khi nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, thủ kho sẽ tiến hành giao hàng và lập Phiếu xuất kho để gửi cho bộ phận kế toán, nhằm ghi nhận công nợ.