1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (Ngành Kế toán)

95 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Miện
Người hướng dẫn Thạc Sỹ Nguyễn Thị Thanh Miện
Trường học Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại SÁCH GIÁO TRÌNH
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 591,98 KB

Cấu trúc

  • I. Vị trí, tính chất của môn học (0)
  • II. Mục tiêu môn học (0)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
    • 1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại (10)
      • 1.1.1 Khái niệm (10)
      • 1.1.2 Đặc điểm (11)
    • 1.2. Phân loại ngân hàng thương mại (12)
      • 1.2.1. Phân loại theo hình thức sở hữu (12)
      • 1.2.2. Phân loại theo chiến lược kinh doanh (13)
      • 1.2.3. Phân loại dựa vào quan hệ tổ chức (13)
    • 1.3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại (13)
      • 1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (13)
      • 1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng (15)
      • 1.3.3. Các nghiệp vụ khác (16)
    • 1.4. Cơ cấu tổ chức ngân hàng thương mại (0)
    • 1.5. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (19)
  • CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (20)
    • 2.1. Các nghiệp vụ huy động vốn (20)
      • 2.1.1. Huy động mang tính chất thường xuyên (20)
      • 2.1.2. Các hình thức huy động khác (26)
    • 2.2. Nguyên tắc huy động vốn (26)
      • 2.2.1 Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn (26)
      • 2.2.2 Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất (26)
      • 2.2.3 Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động (26)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn (26)
      • 2.3.1 Yếu tố chủ quan (26)
      • 2.3.2 Yếu tố khách hàng (27)
    • 2.4. Vai trò huy động vốn của ngân hàng thương mại (28)
      • 2.5.2. Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng (29)
      • 2.5.3 Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ năng bán hàng của nhân viên (29)
      • 2.5.4 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng (29)
    • 2.6. Bài tập chương 2 (30)
  • CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (31)
    • 3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (31)
    • 3.2. Phân loại tín dụng ngân hàng (31)
      • 3.2.1. Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn (31)
      • 3.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay (32)
      • 3.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng (32)
      • 3.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay (32)
      • 3.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả (32)
    • 3.3. Một số quy định về hoạt động tín dụng (32)
    • 3.4. Đảm bảo tín dụng (32)
      • 3.4.1. Khái niệm đảm bảo tín dụng (32)
      • 3.4.2. Vai trò đảm bảo tín dụng (33)
      • 3.4.3. Quy trình đảm bảo tín dụng (34)
      • 3.4.4. Các hình thức đảm bảo tín dụng (35)
    • 3.5. Xử lý tài sản đảm bảo (36)
    • 3.6. Rủi ro tín dụng (37)
      • 3.6.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (37)
      • 3.6.2. Các loại rủi ro tín dụng (37)
      • 3.6.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng (37)
      • 3.6.4. Biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng (37)
    • 3.7. Bài tập chương 3 (38)
  • CHƯƠNG 4: NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP (0)
    • 4.1. Cho vay ngắn hạn (39)
      • 4.1.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng (39)
      • 4.1.2. Cho vay từng lần (42)
    • 4.2. Cho vay trung dài hạn (45)
      • 4.2.2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn (45)
      • 4.2.3. Hạn mức tín dụng trung dài hạn (45)
      • 4.2.4. Nguồn trả nợ trong cho vay trung dài hạn (46)
      • 4.2.5. Tổ chức cho vay trung dài hạn (47)
    • 4.3. Bài tập chương 4 (49)
  • CHƯƠNG 5: NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (0)
    • 5.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay cá nhân (54)
      • 5.1.1. Khái niệm cho vay cá nhân (54)
      • 5.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân (54)
      • 5.1.3. Các quy định về cho vay cá nhân (55)
    • 5.2. Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân (55)
    • 5.3. Một số sản phẩm cho vay chủ yếu (55)
    • 5.4. Bài tập chương 5 (55)
  • CHƯƠNG 6: CHIẾT KHẤU CHỨNG TỪ CÓ GIÁ (0)
    • 6.1. Khái niệm và ý nghĩa của nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá (57)
      • 6.1.1. Khái niệm (57)
      • 6.1.2. Ý nghĩa của nghiệp vụ chiết khấu (57)
    • 6.2. Đối tượng chiết khấu (58)
      • 6.2.1. Thương phiếu (58)
      • 6.2.2. Trái phiếu (58)
      • 6.2.3. Các chứng từ có giá khác (58)
    • 6.3. Quy trình chiết khấu (58)
    • 6.4. Kỹ thuật chiết khấu (0)
      • 6.4.1. Chiết khấu GTCG không sinh lời (60)
      • 6.4.2. Chiết khấu GTCG sinh lời (61)
    • 6.5. Bài tập chương 6 (64)
  • CHƯƠNG 7: CHO THUÊ TÀI CHÍNH (0)
    • 7.1. Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính (68)
    • 7.2. Các hình thức cho thuê tài chính (69)
      • 7.2.1. Cho thuê tài chính thông thường (69)
      • 7.2.2. Mua và cho thuê lại (70)
    • 7.4. Kỹ thuật cho thuê tài chính (72)
      • 7.4.1. Số tiền cho thuê (72)
      • 7.4.2. Thời hạn cho thuê (0)
      • 7.4.3. Thanh toán tiền thuê (73)
    • 7.5. Bài tập chương 7 (76)
  • CHƯƠNG 8: MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG KHÁC (0)
    • 8.1. Nghiệp vụ bảo lãnh (79)
      • 8.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh (79)
      • 8.1.2. Các quy định về bảo lãnh (80)
      • 8.1.3. Các hình thức bảo lãnh (83)
      • 8.1.4. Quy trình bảo lãnh (87)
    • 8.2. Nghiệp vụ thấu chi (90)
      • 8.2.1. Khái niệm và đặc điểm (90)
      • 8.2.2. Xác định hạn mức thấu chi (90)
    • 8.5. Bài tập chương 8 (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại

Theo Điều 4 của Luật Các Tổ chức Tín dụng ban hành ngày 16/6/2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ NHTM nhận tiền gửi từ nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt động khác có liên quan,bao gồm:

Huy động vốn là quá trình mà các tổ chức và cá nhân nhận tiền gửi từ khách hàng thông qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu Hoạt động này tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho khách hàng theo thời gian đã thỏa thuận.

Cấp tín dụng là quá trình thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền hoặc tài sản, với nguyên tắc hoàn trả và lãi suất Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ tín dụng khác.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung cấp các phương tiện thanh toán như Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác, tất cả được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng.

− Các hoạt động kinh doanh khác của NHTM

+ Dịch vụ môi giới tiền tệ

+ Dịch vụ kinh doanh ngoại hối

+ Dịch vụ khác: quản lý tài sản, tư vấn tài chính

Ngân hàng thương mại (NHTM) có những đặc điểm riêng biệt so với các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế, và chính những điểm khác biệt này giúp NHTM thể hiện vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, một lĩnh vực nhạy cảm có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi ngành nghề và hoạt động trong nền kinh tế Sự biến động bất thường trong lĩnh vực này có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, dẫn đến thiệt hại kinh tế Sản phẩm của NHTM chủ yếu là các dịch vụ liên quan đến chu chuyển tiền tệ, phục vụ cho các giao dịch cần thiết giữa các chủ thể, trong đó tiền tệ được sử dụng để đo lường và thanh toán giá trị Do đó, hoạt động ngân hàng luôn phải tuân thủ sự kiểm soát chặt chẽ từ Chính phủ nhằm đảm bảo ổn định tiền tệ và giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng tài chính.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu phụ thuộc vào lòng tin và mức độ tín nhiệm của khách hàng Khi khách hàng tin tưởng, ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn này để cho vay Ngược lại, nếu lòng tin giảm sút, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, quan hệ tín dụng với khách hàng sẽ bị ảnh hưởng, và việc cung ứng các dịch vụ khác cũng sẽ gặp trở ngại.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro hoạt động do biến động kinh tế và chính trị bất thường NHTM hoạt động chủ yếu dựa vào việc vay vốn để cho vay lại, do đó khả năng thanh khoản của ngân hàng phụ thuộc vào cung cầu vốn trên thị trường, khả năng huy động vốn, khả năng trả nợ của người vay và năng lực quản trị của ngân hàng Ngoài ra, sự biến động của lạm phát trong nền kinh tế cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính hệ thống, vì một ngân hàng mất khả năng thanh toán có thể gây ra tác động lan truyền đến các ngân hàng thương mại khác Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, sự phụ thuộc và liên kết giữa các ngân hàng ngày càng cao, dẫn đến khả năng một ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nước, khu vực và thế giới Do đó, các ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau để khẳng định vị thế trên thị trường, dựa trên nguyên tắc cùng tồn tại thay vì triệt tiêu lẫn nhau.

Phân loại ngân hàng thương mại

1.2.1 Phân loại theo hình thức sở hữu a Ngân hàng thương mại Nhà nước

Ngân hàng Thương mại Nhà nước (NHTM) được thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh với vốn đầu tư từ Nhà nước, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế quốc gia Quản trị NHTM Nhà nước được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi có sự đồng thuận với Ban Tổ Chức – Cán bộ của Chính phủ Tổng giám đốc là người điều hành chính, hỗ trợ cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc.

Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ b Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là loại hình ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Mặc dù quy mô nhỏ hơn ngân hàng thương mại Nhà nước, NHTMCP lại có số lượng lớn hơn và ngày càng thể hiện sự năng động, nhanh chóng đổi mới công nghệ để hội nhập NHTMCP được chia thành hai loại: NHTMCP đô thị với vốn pháp định lớn, chủ yếu hoạt động tại thành phố, và NHTMCP nông thôn với vốn pháp định nhỏ hơn, tập trung vào khu vực nông thôn.

Ngân hàng liên doanh là tổ chức tài chính được thành lập từ vốn góp của cả bên Việt Nam và bên nước ngoài, dựa trên hợp đồng kinh doanh Đây là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, và hoạt động theo giấy phép thành lập cũng như các quy định pháp luật liên quan.

Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị trực thuộc ngân hàng nước ngoài, chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của mình Hoạt động của chi nhánh này được quy định bởi pháp luật Việt Nam và phải tuân thủ giấy phép mở chi nhánh cùng các quy định pháp lý liên quan.

1.2.2 Phân loại theo chiến lược kinh doanh a Ngân hàng bán buôn

Ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp và không giao dịch với khách hàng cá nhân, thường là các chi nhánh của ngân hàng thương mại nước ngoài Trong khi đó, ngân hàng bán lẻ phục vụ nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình.

Ngân hàng bán lẻ cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, phục vụ nhu cầu giao dịch hàng ngày của họ Ngoài ra, một số ngân hàng còn hoạt động song song trong lĩnh vực bán buôn, mở rộng khả năng phục vụ cả doanh nghiệp.

Là ngân hàng giao dịch và cung ứng dich vụ cho cả khách hàng công ty lẫn khách hàng cá nhân

1.2.3 Phân loại dựa vào quan hệ tổ chức

Có thể chia NHTM thành ngân hàng hội sở, ngân hàng chi nhánh (cấp 1 và cấp

Ngân hàng hội sở là nơi tập trung quyền lực cao nhất và là nơi cung cấp đầy đủ hơn các dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng chi nhánh và phòng giao dịch nhỏ thường cung cấp dịch vụ hạn chế, tập trung vào các giao dịch cơ bản như huy động vốn, thanh toán và cho vay, thay vì thực hiện tất cả các giao dịch ngân hàng.

Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại

Nghiệp vụ nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác Vốn chủ sở hữu là số tiền mà ngân hàng góp vào khi thành lập, đồng thời được bổ sung từ vốn góp thêm của chủ sở hữu và lợi nhuận trong quá trình hoạt động của ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng lại có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của NHTM, ảnh hưởng đến năng lực tài chính, quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh Bên cạnh đó, vốn huy động cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Vốn huy động là nguồn vốn thuộc sở hữu của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, được ngân hàng quản lý tạm thời để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó sẽ được hoàn trả cho chủ sở hữu.

NHTM huy động vốn trong nền kinh tế thông qua nhiều hình thức, bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các công cụ nợ khác để tăng cường khả năng huy động vốn.

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), là nguồn chính cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, do phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi khi đến hạn, vốn huy động có tính biến động cao Để đảm bảo khả năng thanh khoản, NHTM cần thiết lập dự trữ hợp lý khi sử dụng nguồn vốn này.

Vốn vay là nguồn tài chính mà các chủ thể trong nền kinh tế thỏa thuận với ngân hàng thương mại (NHTM) để giải quyết tình trạng thiếu hụt thanh khoản tạm thời trong hoạt động kinh doanh NHTM có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các tổ chức tín dụng trong nước, ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài, cũng như từ ngân hàng trung ương.

Ngoài các nguồn vốn nêu trên, khi NHTM đi vào hoạt đọng tạo điều kiện phát sinh các nguồn vốn khác, chẳng hạn:

− Vốn tài trợ, ủy thác từ các chủ thể trong và ngoài nước

Vốn chiếm dụng từ dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và đại lý kiều hối đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn Điều này giúp cân đối vốn trong toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) và đảm bảo tính thanh khoản.

Cấp tín dụng là quá trình phân phối nguồn vốn dư thừa của ngân hàng sau khi đã thiết lập dự trữ, nhằm hỗ trợ các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế và điều tiết nguồn vốn Hoạt động này không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, các ngân hàng thương mại cần chú trọng đến công tác quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay.

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng bằng cách cho phép khách hàng sử dụng một khoản vốn nhất định trong một thời gian xác định Khi hết thời gian vay, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả nợ gốc và lãi suất cho ngân hàng Ngoài ra, NHTM cũng thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá để hỗ trợ khách hàng trong việc quản lý tài chính.

Là nghiệp vụ cấp tín dụng trong đó NHTM thỏa thuận mua lại GTCG khi chưa đến hạn thanh toán từ ngưởi thụ hưởng c Bảo lãnh

Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng bảo lãnh, trong đó cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người thụ hưởng nếu khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ của mình Sự bảo lãnh này dựa vào uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng, không yêu cầu xuất vốn ngay lập tức Khi khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, ngân hàng sẽ phải cho vay và khách hàng có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất đúng hạn.

Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) cho bên bán hàng bao gồm việc mua lại các khoản phải thu ngắn hạn từ giao dịch mua bán đã được thỏa thuận Thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán cho phép khách hàng sử dụng số dư âm trong tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định, được gọi là hạn mức thấu chi (HMTD) Ngoài ra, cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng mà bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một thời gian xác định, trong đó bên thuê phải trả tiền thuê Khi kết thúc hợp đồng, bên thuê có quyền mua lại, tiếp tục thuê hoặc trả lại tài sản cho bên cho thuê.

1.3.3 Các nghiệp vụ khác a Mua sắm tài sản cố định

Mua sắm tài sản cố định là hoạt động quan trọng đầu tiên của ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó NHTM sử dụng một phần vốn tự có để xây dựng trụ sở, văn phòng và hệ thống kho quỹ, đồng thời mua sắm các phương tiện, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh Để đa dạng hóa nguồn thu nhập và giảm thiểu rủi ro, NHTM cũng đầu tư vào các lĩnh vực khác, thực hiện hoạt động đầu tư dưới hai hình thức khác nhau.

− Hùn vốn, góp vốn liên doanh với các tổ chức tài chính khác, mua cổ phần của các NHTM cổ phần hoặc các tổ chức kinh tế khác

− Đầu tư vào các loại GTCG, các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao trên thị trường tài chính c Nghiệp vụ trung gian

Ngoài việc quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn, ngân hàng thương mại (NHTM) còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác, trong đó NHTM đóng vai trò là trung gian, thực hiện các giao dịch thay cho khách hàng để thu phí dịch vụ và hoa hồng.

+ Dịch vụ giữ hộ tài sản

+ Dịch vụ tư vấn tài chính

Hội đồng quản trị và Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý có quyền hạn đầy đủ đại diện cho tổ chức tín dụng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức này, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính và giám sát việc tuân thủ chế độ kế toán của tổ chức tín dụng, đồng thời theo dõi hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ trong tổ chức.

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam vào ngày 6 tháng 5 năm 1951 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của hệ thống tiền tệ và ngân hàng tại Việt Nam.

- Ngày 26/1/1961, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Ngày 26/03/1988 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Nghị định 53 hình thành

Hệ thống Ngân hàng hai cấp:

+ Cấp ngân hàng quản lý: là Ngan hàng Nhà nước thực thi nhiệm vụ Quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng

+ Cấp Ngân hàng kinh doanh: đó là các tổ chức tín dụng ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.

NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các nghiệp vụ huy động vốn

2.1.1 Huy động mang tính chất thường xuyên

2.1.1.1 Tiền gửi thanh toán a Khái niệm

Tiền gửi thanh toán là phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại thông qua việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng Tài khoản này phục vụ cho cá nhân và tổ chức có nhu cầu thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.

Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn:

- Do khách hàng nộp tiền mặt vào

- Do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác

Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào

Ngân hàng rất khó có kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này

Loại tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi suất thấp, hoặc thậm chí không trả lãi cho khách hàng c Tiền lãi

Tiền lãi = Số dư TK x Số ngày tồn tại số dư x Lãi suất (tháng)

2.1.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn a Khái niệm

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức huy động các khoản tiền để dành, thường là những khoản tiền tạm thời chưa sử dụng Khi khách hàng gửi tiền vào, họ chỉ có thể rút ra sau một khoảng thời gian nhất định.

Hình thức tiền gửi này yêu cầu khách hàng chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn nhất định, tạo ra nguồn vốn ổn định Với việc xác định kỳ hạn cụ thể, nguồn vốn này không chỉ phục vụ cho tín dụng ngắn hạn mà còn có thể được sử dụng để cấp tín dụng trung và dài hạn.

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng chủ yếu để hưởng lãi suất cao, vì vậy các ngân hàng thương mại thường sử dụng lãi suất làm công cụ huy động vốn Ngoài việc tìm kiếm lãi suất hấp dẫn, khách hàng còn gửi tiền để dự phòng cho tương lai và đảm bảo an toàn cho tài sản Đối tượng chính của hình thức gửi tiền này là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế có khoản tiền nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng ngay, với mục đích bảo vệ nguồn vốn của công ty.

Hiện nay, tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và ký hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn Đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và NHTM khác, với mục đích sinh lời từ khoản tiền tạm thời chưa sử dụng Hình thức tiền gửi này được sử dụng phổ biến để giải quyết tình trạng thừa vốn và đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.

Khách hàng có thể rút trước hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi dưới hình thức tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản

Khách hàng có thể sử dụng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn để vay cầm cố tại các NHTM

Sử dụng các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn để chứng minh năng lực tài chính

Có thể chuyển đổi sang các hình thức tiền gửi khác tùy theo quy định của từng ngân hàng Cách tính lãi suất được áp dụng dựa trên số dư trong thời gian gửi, với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.

Lãi tiền gửi kỳ hạn = Số dư tiền gửi x Thời hạn gửi x Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn

Ví dụ 1: Ông Mai Thanh Bình có tài khoản tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Z

Tình hình số dư tài khoản tiền gửi tháng /20xx như sau

Ngày Số dư Ngày Số dư

Để tính lãi tiền gửi cho tài khoản của ông X trong tháng 8, với lãi suất tiền gửi cá nhân là 0,25% mỗi tháng, bạn cần xác định số tiền gửi ban đầu Sau đó, áp dụng công thức tính lãi: Lãi = Số tiền gửi x Lãi suất x Thời gian Kết quả sẽ cho bạn biết số lãi mà ông X sẽ nhận được trong tháng 8.

Ngày Số dư Số ngày Tích số Lãi

Bước 1: Xác định số dư

Bước 2: Xác định số ngày tồn tại số dư

Bước 4: Xác định lãi suất

Là hình thức huy động các khoản tiền để dành của cá nhân, được gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản

Tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Các NHTM huy động tiền tiết kiệm thông qua một số quy định chủ yếu nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

Các hình thức tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi được nộp rút tiền ra bất kỳ lúc nào Đặc điểm

− Đối tượng huy động chủ yếu là khách hàng cá nhân có các khoản tiền nhàn rõi nhưng có xu hướng sử dụng trong tương lai rất gần

Khi gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng cần lập giấy nộp tiền với thông tin cá nhân như họ tên, CMND, địa chỉ, số tiền và chữ ký Ngân hàng sẽ dựa vào giấy nộp tiền để lập sổ tiết kiệm không kỳ hạn và giao cho khách hàng sau khi nhận đủ tiền Khách hàng cần mang theo sổ tiết kiệm trong mỗi giao dịch, giúp ngân hàng không phải gửi giấy báo nợ hay báo có khi số dư thay đổi.

- Khách hàng có thể rút tiền bất cứ thời điểm nào, rút một phần hay toàn phần bằng tiền mặt hoặc thanh toán chuyển khoản

- Dễ dàng chuyển đổi các hình thức tiền gửi, hoặc chuyển nhượng cho người khác

- Cụ thể sử dụng để chứng minh năng lục tài chính

- Khách hàng có thể sử dụng sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn làm tài sản bảo đám để cầm cố và vay vốn tại ngân hàng

Lãi TGTK không kỳ hạn

X Lãi suất TGTK không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn a Khái niệm

Là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ được rút ra sau một kỳ hạn nhất định

Ngân hàng có thể huy động dưới hình thức sổ tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi b Đặc điểm

− Người gửi tiền tiết kiệm là khách hàng cá nhân, gửi vào với mục đích nhận lãi và đảm bảo n toàn tài sản

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là một phương thức hiệu quả để huy động vốn từ những khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân, giúp tích lũy tài chính cho tương lai.

Khi thực hiện gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng cần điền vào giấy nộp tiền với các thông tin như họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ, số tiền và kỳ hạn gửi, kèm theo chữ ký Ngân hàng sẽ dựa vào giấy gửi tiền này để lập sổ tiết kiệm kỳ hạn và giao cho khách hàng sau khi nhận đủ số tiền gửi.

Khi khách hàng gửi tiền, họ sẽ nhận được một sổ gửi tiết kiệm có kỳ hạn, giúp ngân hàng không cần gửi giấy báo nợ hay báo có khi số dư thay đổi Mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn sẽ được ngân hàng theo dõi chi tiết, vì mỗi khoản có ngày đáo hạn và lãi suất khác nhau tùy thuộc vào người gửi.

Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn thường là nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM) và có tính ổn định cao hơn so với tiền gửi thanh toán Nhờ vào hình thức gửi tiết kiệm này, ngân hàng có khả năng sử dụng vốn để cho vay ngắn, trung và dài hạn, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Có nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Người gửi tiền có thể lựa chọn nhiều kỳ hạn khác nhau cho khoản tiền gửi, bao gồm các khoảng thời gian như 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng Thời gian gửi tiền càng dài, lãi suất thường càng cao.

Người gửi có thể lựa chọn thời điểm trả lãi linh hoạt, bao gồm thanh toán lãi cuối kỳ, đầu kỳ, hoặc định kỳ hàng tháng, hàng 3 tháng, hàng 6 tháng, hoặc hàng năm.

Căn cứ vào loại tiền gửi, người gửi có thể chọn hình thức gửi bằng tiền trong nước hoặc gửi bằng vàng, ngoại tệ

Nguyên tắc huy động vốn

2.2.1 Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn

− Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện

− Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành

− Giữ gìn bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng

− Không được che giấu các khoản tiền lớn và bất thường (thực hiện các quy định của pháp luật chống rửa tiền)

− Không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp)

2.2.2 Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất

− Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn

− Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng

− Đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách hàng

2.2.3 Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động

− Tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đày đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống

− Ngăn chặn phao tin đồn nhảm

− Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy ra.

Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn

Uy tín của ngân hàng

Khi có tiền nhàn rỗi, câu hỏi đầu tiên mà nhiều người đặt ra là liệu việc gửi tiền vào ngân hàng có an toàn hay không Nếu ngân hàng có uy tín cao, câu trả lời sẽ rõ ràng; tuy nhiên, nếu ngân hàng chưa được biết đến nhiều, khách hàng sẽ cảm thấy phân vân và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng nào có độ tin cậy tốt hơn.

Khi lựa chọn ngân hàng, khách hàng thường đánh giá các chính sách ưu đãi và tiện ích mà ngân hàng cung cấp Họ có xu hướng gửi tiền vào những ngân hàng có chương trình khuyến mại hấp dẫn Ngân hàng nào nhanh nhạy và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng sẽ có cơ hội giành được thị phần lớn hơn.

Chính sách marketing đóng vai trò quan trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành ngân hàng hiện nay Để nâng cao nhận thức của khách hàng về ngân hàng và các chính sách dịch vụ, việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng là cần thiết.

Chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Ngoài các yếu tố đã đề cập, trình độ công nghệ, thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên, và nhu cầu vốn của ngân hàng thương mại trong từng giai đoạn cũng ảnh hưởng đáng kể đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Nhân tố khách quan, mặc dù nằm ngoài ngân hàng, vẫn đóng vai trò quan trọng không thể xem nhẹ Mỗi ngân hàng cần chú trọng đến những yếu tố này để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Sự phát triển của nền kinh tế

Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các tổ chức và cá nhân Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của họ cũng tăng lên, dẫn đến việc có nhiều tiền nhàn rỗi hơn để tích lũy, thường bằng cách gửi vào ngân hàng Điều này đóng vai trò quan trọng trong khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Chính sách của Nhà nước

NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước

Khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chính sách lãi suất, khả năng huy động vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ thay đổi Điều này cho thấy rằng khả năng huy động vốn có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lãi suất tiền gửi.

Nhu cầu về vốn của nền kinh tế

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng, tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế Khi nhu cầu vay vốn giảm, khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng sẽ giảm theo.

Ngoài các yếu tố đã đề cập, thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, cơ cấu dân cư và vị trí địa lý cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại.

Công tác huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là đối với các nhà quản lý Họ cần mở rộng và tăng cường nguồn vốn huy động, vì vốn tự có của ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng vốn huy động Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, các nhà quản trị ngân hàng phải nghiên cứu nhu cầu thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn, từ đó đưa ra các biện pháp và hình thức huy động phù hợp nhằm phát triển bền vững và đạt được lợi nhuận.

Vai trò huy động vốn của ngân hàng thương mại

- Mang lại nguồn vốn cho ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh

- Đo lường được sự uy tín của khách hàng đối với ngân hàng Đối với khách hàng

Chúng tôi cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư hiệu quả, giúp tiền của họ sinh lời và tạo cơ hội gia tăng tiêu dùng trong tương lai.

- Là nơi cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi

Khách hàng có cơ hội tiếp cận nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán và tín dụng, giúp họ đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.

2.5 Biện pháp gia tăng vốn huy động

2.5.1 Phát triển đa dạng hóa sản phẩm gửi tiền

Khách hàng đến ngân hàng có nhiều tầng lớp và nhu cầu gửi tiền đa dạng, vì vậy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của họ cũng rất phong phú Một số khách hàng coi trọng sự an toàn, trong khi những người khác lại ưu tiên sự tiện lợi hay chất lượng phục vụ của nhân viên Tuy nhiên, yếu tố lãi suất vẫn được hầu hết khách hàng xem là quan trọng Để thu hút khách hàng với nhu cầu đa dạng, ngân hàng cần phát triển và cung cấp các sản phẩm phong phú, bao gồm đa dạng hóa các loại tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm.

Khách hàng có thể lựa chọn thời gian gửi tiền từ 6 đến 36 tháng Chúng tôi cung cấp đa dạng sản phẩm gửi tiền theo loại đồng tiền, số dư và theo nhóm khách hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu tiết kiệm linh hoạt và tối ưu hóa lợi ích cho từng đối tượng.

2.5.2 Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng

- Mở rộng mạng lưới chi nhánh để đưa dịch vụ tiền gửi đến sát đại bàn dân cư

- Phát triển công nghệ hiện đại để khách hàng có thể giao dịch qua điện thoại hoặc internet

- Tạo cho khách hàng tâm lý thỏa mái và thỏa mãn khi bước chân đến gửi tiền

2.5.3 Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ năng bán hàng của nhân viên

2.5.4 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng

Một ngân hàng thương mại (NHTM) có hình ảnh và thương hiệu mạnh mẽ sẽ thu hút khách hàng gửi tiền hiệu quả hơn Điều này xuất phát từ bản chất hoạt động ngân hàng, dựa trên niềm tin của công chúng Hình ảnh và thương hiệu tích cực tạo dựng niềm tin, giúp khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi quyết định gửi tiền.

Bài tập chương 2

Bài 1: Thông tin tài khoản của khách hàng A trong tháng T9 có những biến động như sau:

Rút tiền Gửi tiền Số dư

Giả sử, bạn là giao dịch phụ trách của A, hãy tính lãi tiền thanh toán của A trong tháng 9, biết rằng ngân hàng trả lãi suất là 0,25%/tháng

Yêu cầu: Tính lãi tiền gửi của A trong tháng 9

Bài 3: Ngày 21/03/2016 tại ngân hàng X có các nghiệp vụ phát sinh như sau:

1 Khách hàng A: Sổ tiết kiệm 50 triệu đồng, thời hạn 3 tháng (16/02/2016 - 16/05/2016) lãi trả sau, lãi suất 5,6%/năm

2 khách hàng B: Sổ tiết kiệm 50 triệu đồng, thời hạn 3 tháng (10/12/2014 – 10/03/2015) lãi trả sau, lãi suất 6%/năm

3 Khách hàng C: Sổ tiết kiệm 100 triệu đồng, thời hạn 6 tháng (08/02/2015 – 08/08/2015) lãi trả sau, lãi suất 5,5%/năm

Để tính số tiền khách hàng có vào ngày 21/03/2016, cần biết rằng lãi suất tiền gửi thanh toán là 2%/năm, với cơ sở tính lãi là 365 ngày/năm Nếu đến hạn thanh toán mà khách hàng không đến nhận tiền gửi tiết kiệm và lãi, ngân hàng sẽ tự động tính lãi nhập vốn và tái tục kỳ hạn tiếp theo.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là mối quan hệ thiết yếu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh sự tin tưởng giữa các bên Khái niệm tín dụng có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau, như trên thị trường tài chính hoặc theo nguồn gốc lịch sử Tuy nhiên, trong tài liệu này, chúng ta sẽ tập trung vào tín dụng ngân hàng, mà ở đó tín dụng được coi là một chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại.

Khái niệm tín dụng ngân hàng như sau

Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng và bên nhận tín dụng, trong đó tài sản được chuyển giao với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Phân loại tín dụng ngân hàng

3.2.1 Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn

− Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp

− Cho vay tiêu dùng cá nhân

− Cho vay mua bán bất động sản

− Cho vay sản xuất nông nghiệp

− Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

3.2.2 Căn cứ theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư vào tài sản lưu động.

Cho vay trung hạn là hình thức cho vay với thời gian từ 1 đến 5 năm, chủ yếu nhằm hỗ trợ tài chính cho các khoản đầu tư vào tài sản cố định.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư.

3.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Cho vay không có đảm bảo là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ người khác Loại vay này dựa hoàn toàn vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết định việc cho vay.

Cho vay có đảm bảo là hình thức cho vay dựa vào tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức này giúp giảm rủi ro cho bên cho vay, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người vay có thể tiếp cận nguồn vốn cần thiết.

3.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay

− Cho vay theo hạn mức tín dụng

− Cho vay theo hạn mức thấu chi

3.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

− Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn

− Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp

Cho vay trả nợ nhiều lần không có kỳ hạn cụ thể, cho phép người vay linh hoạt trong việc thanh toán nợ dựa trên khả năng tài chính của mình Người đi vay có thể hoàn trả nợ bất cứ lúc nào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài chính cá nhân.

Đảm bảo tín dụng

3.4.1 Khái niệm đảm bảo tín dụng

Bảo đảm tín dụng là quá trình khách hàng sử dụng tài sản hợp pháp của mình hoặc của người khác để làm đảm bảo cho khoản vay tại ngân hàng trong thời gian nhất định Nếu đến hạn mà khách hàng không trả đủ gốc và lãi, ngân hàng có quyền phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Bảo đảm tín dụng là quá trình thiết lập cơ sở pháp lý nhằm tạo nguồn thu nợ thứ hai cho khoản vay, giúp ngân hàng đảm bảo thu hồi đủ nợ gốc, lãi và các chi phí liên quan Điều này không chỉ tăng cường sự tin tưởng giữa khách hàng và ngân hàng mà còn củng cố mối quan hệ tài chính bền vững.

Bảo đảm tín dụng là các biện pháp mà ngân hàng thương mại thực hiện nhằm giảm thiểu rủi ro và thiết lập cơ sở kinh tế, pháp lý để thu hồi nợ từ khách hàng vay.

Bảo đảm tín dụng có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay, bảo lãnh của bên thứ ba và tín chấp.

Bảo đảm tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quyết định cấp tín dụng của ngân hàng, giúp giảm thiểu tổn thất và đảm bảo an toàn tài chính Điều này không chỉ tạo động lực cho khách hàng trong việc trả nợ mà còn ngăn chặn các hành vi lừa đảo trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.

3.4.2 Vai trò đảm bảo tín dụng Đối với nền kinh tế

− Là giải pháp an toàn không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng

Bảo đảm tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập môi trường ổn định cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả mà còn tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư.

Bảo đảm tín dụng có vai trò bảo vệ quyền lợi của ngân hàng

Khi cấp tín dụng, ngân hàng thường bị động vì việc trả nợ phụ thuộc vào khách hàng Nếu khả năng thanh toán của khách hàng không đảm bảo, ngân hàng có thể gặp rủi ro Để bảo vệ nguồn vốn, ngân hàng cần xác định và kiểm soát khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời có cơ sở đảm bảo để dự đoán khả năng tài chính của họ Do đó, yêu cầu bảo đảm tín dụng là giải pháp giúp ngân hàng chủ động trong việc thu hồi nợ từ khách hàng.

Bảo đảm tín dụng góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng, khi bên vay gặp khó khăn, ngân hàng sẽ chịu thiệt hại do không thu hồi được nợ hoặc thu hồi chậm Việc thiết lập tài sản đảm bảo giúp khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.

Bảo đảm tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, liên quan đến tài sản đảm bảo được pháp luật công nhận Điều này tạo ra cơ sở pháp lý và kinh tế giúp ngân hàng thu hồi nợ hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và tổn thất khi khách hàng không có khả năng thanh toán nợ và lãi suất.

Bảo đảm tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng Tuy nhiên, việc áp dụng bảo đảm tín dụng cần phải phù hợp với sự phát triển của từng ngân hàng, đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế và đặc biệt là mức độ gắn kết giữa khách hàng và ngân hàng.

Khách hàng cần thận trọng trong quyết định vay tiền, vì nếu không trả nợ, họ có thể bị ngân hàng phát mãi tài sản để thu hồi nợ Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động tiêu cực đến cuộc sống hàng ngày của khách hàng cá nhân.

Bảo đảm tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích khách hàng nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, vừa thúc đẩy nỗ lực trả nợ của họ, vừa ngăn chặn các hành vi vay mượn lừa đảo.

3.4.3 Quy trình đảm bảo tín dụng

Bước 1: Nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ đảm bảo tín dụng

Bước 2: thẩm định tài sản đảm bảo tín dụng

Bước 3: Đánh giá tài sản đảm bảo tín dụng

Bước 4: Xác định mức đảm bảo tín dụng

Bước 6: Tái định giá tài sản và xử lý khi tái định giá tài sản

3.4.4 Các hình thức đảm bảo tín dụng

3.4.4.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp

Việc bên vay xin cấp tín dụng cần cung cấp giấy tờ sở hữu gốc hợp pháp để thế chấp tài sản cho bên cấp tín dụng, nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay.

Thế chấp tài sản là quá trình mà bên vay sử dụng bất động sản hoặc quyền sử dụng đất hợp pháp của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho bên cấp tín dụng Việc này có thể bao gồm các tài sản khác theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường độ tin cậy trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Tại Việt Nam, thế chấp tài sản được điều chỉnh bởi luật dân sự và luật đất đai Theo hai luật này, có hai loại thế chấp chính: thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, cùng với các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Xử lý tài sản đảm bảo

Tài sản bảo đảm sẽ được xử lý theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh giữa tổ chức tín dụng và bên vay Nếu các bên không thể xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức đã thỏa thuận, tổ chức tín dụng có quyền chủ động áp dụng các phương thức xử lý khác Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm sẽ được thực hiện theo quy định hiện hành.

− Bán tài sản bảo đảm

Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm là quá trình mà tổ chức tín dụng trực tiếp tiếp nhận tài sản bảo đảm Tài sản này sẽ được định giá khi xử lý và dùng làm cơ sở để thanh toán nợ gốc, lãi vay, và lãi quá hạn của bên bảo đảm, sau khi đã trừ đi các chi phí khác (nếu có).

− Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm

Rủi ro tín dụng

3.6.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả

3.6.2 Các loại rủi ro tín dụng

Rủi ro lãi suất xảy ra khi ngân hàng không cân bằng được lãi suất thu từ tài sản sinh lãi với lãi suất chi trả cho nguồn vốn Điều này đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn qua phát hành trái phiếu hoặc thực hiện các khoản đầu tư tài chính lớn theo lãi suất thị trường.

Rủi ro tỷ giá là loại rủi ro phát sinh từ sự biến động của tỷ giá, ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai Rủi ro này có thể xảy ra trong nhiều hoạt động của ngân hàng và khách hàng.

3.6.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Nguyên nhân từ phía khách hàng

− Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay

− Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém thiếu minh bạch

Nguyên nhân do ngân hàng cho vay

− Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng

− Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ

− Thiếu giám sát và quản lý sau khi vay

3.6.4 Biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng

Hoàn thiện quy trình cho vay

Nâng cao đội ngũ cán bộ Ứng dụng các công cụ phái sinh

Tăng cường hoạt đông thông tin tín dụng.

Bài tập chương 3

Bài 1: Hãy tư vấn cho khách hàng sản phẩm tín dụng của ngân hàng và hình thức đảm bảo tín dụng phù hợp với từng nhu cầu phát sinh của khách hàng sau đây:

1 Doanh nghiệp cần vốn để thanh toán tiền mua hàng theo hợp đồng đã ký với người cung cấp vật tư nguyên liệu trong thời hạn 6 tháng

2 Ông D trưởng phòng kinh doanh do nhu cầu thường xuyên phải giao tiếp đề nghị ngân hàng cho chi vượt số dư trên tài khoản tiền gửi đang mở tại ngân hàng

3 Doanh nghiệp cần vốn để tiếp tục kinh doanh sau khi đã xuất hàng bán trả chậm cho các đại lý

4 Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có nhu cầu vay để mua căn hộ chung cư với thời hạn trên 10 năm

5 Doanh nghiệp dụ định trang bị ngay một số thiét bị máy móc sản xuất theo công nghệ mới

6 Doanh nghiệp đang trong giai đoạn đàm phán chuẩn bị ký hợp đồng bán hàng với một đôi tác mới, vì vậy cần có bảo đảm để củng cố sự tin tưởng của bên đối tác với hợp đồng mà doanh nghiệp sẽ thực hiện

7 Ông C sở hữu một lô trái phiếu kho bạc, tổng giá trị 500 triệu đồng, còn 5 năm nữa thì đáo hạn, nay ông cần tiền sửa chữa nhà 1 căn nhà nhưng nó có diện tích sử dụng quả nhỏ không đủ giá trị để làm đảm bảo

8 Công ty thiết kế và xây dựng A nhận thầu công trình toà cao ốc thương mai Angel của chủ đầu tư X, thời gian xây dựng 2 năm chủ đàu tư thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ nghiệm thu công trình (trung bình khoảng 3-4 tháng/lần) ngânhàng có thể cung cấp sản phẩm tín dụng cho A

9 Doanh nghiệp A vay vốn ngân hàng thanh toán nhu cầu nhập khẩu dàn máy móc thiết bị dây chuyền về gia công giày từ đức để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

10 Đầu tháng 11 năm 2007, công ty thương mại hoà bình cung cấp cho ngân hàng các thông tin về tài chính, kế hoạch kinh doanh của năm 2008 làm cơ sở cho việc đề nghị ngânhàng X cung cấp một số sản phẩm tín dụng.

NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

CHIẾT KHẤU CHỨNG TỪ CÓ GIÁ

CHO THUÊ TÀI CHÍNH

MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG KHÁC

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:36

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN