1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Kế toán quản trị (Ngành Kế toán)

201 8 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Kế Toán Quản Trị
Tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Chung Ngọc Quế Chi
Người hướng dẫn Thạc Sỹ Nguyễn Thị Hạnh
Trường học Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 201
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (18)
    • 1.1. Khái niệm về kế toán quản trị (18)
    • 1.2. Các mục tiêu của tổ chức và công việc của nhà quản lý (19)
      • 1.2.1. Các mục tiêu của tổ chức (19)
      • 1.2.2. Quá trình quản lý và công việc của các nhà quản lý (20)
    • 1.3. Mục tiêu của kế toán quản trị (21)
    • 1.4. Vai trò của nhân viên kế toán quản trị trong tổ chức (21)
    • 1.5. Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính (22)
      • 1.5.1. Kế toán tài chính (22)
      • 1.5.2. K ế toán quản trị (23)
      • 1.5.3. So sánh giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính (24)
    • 1.6. Sự phát triển của kế toán quản trị (25)
    • 1.7. Kế toán quản trị là một nghề chuyên môn (26)
      • 1.7.1. Các tổ chức nghề nghiệp và việc chứng nhận hành nghề (0)
      • 1.7.2. Đạo đức hành nghề kế toán (27)
    • 1.8. Câu hỏi ôn tập và bài tập chương (28)
  • CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ (29)
    • 2.1. Khái niệm chung về chi phí (29)
      • 2.1.1. Đối tƣợng chịu chi phí (29)
    • 2.2. Chi phí biến đổi, Chi phí cố định và Chi phí hỗn hợp (31)
      • 2.2.1. Chi phí biến đổi (31)
      • 2.2.2. Chi phí cố định (33)
      • 2.2.3. Chi phí hỗn hợp (35)
    • 2.3. Chi phi trực tiếp & chi phí gián tiếp (43)
    • 2.4. Chi phí kiểm soát được & chi phí không kiểm soát được (0)
    • 2.5. Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất (45)
      • 2.5.1. Chi phí sản xuất (0)
      • 2.5.2. C hi phí ngoài sản xuất (46)
    • 2.7. Chi phí trên các báo cáo tài chính (48)
      • 2.7.1. Trên báo cáo kết quả kinh doanh (48)
      • 2.7.2. Trên bảng cân đố i k ế toán (49)
    • 2.8. Chi phí chênh lệch (49)
    • 2.9. Chi phí cơ hội (50)
    • 2.10. Chi phí chìm (0)
    • 2.11. Tổng chi phí và chi phí đơn vị (51)
      • 2.11.1. Mối quan hệ giữa tổng chi phí và chi phí đơn vị (51)
      • 2.11.2. Thận trọng khi sử dụng chi phí đơn vị (51)
    • 2.12. Câu hỏi ôn tập và bài tập chương (53)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ (CVP) CHI PHÍ (COST) – SẢN LƯỢNG (VOLUME) – LỢI NHUẬN (PROFIT) (59)
    • 3.1. Khái niệm về phân tích Chi phí – sản lượng – lợi nhuận (0)
    • 3.2. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong phân tích Chi phí - sản lượng - lợi nhuận (60)
      • 3.2.1. Doanh thu (60)
      • 3.2.2. Chi phí (61)
      • 3.2.3. Lợi nhuận (61)
      • 3.2.4. Các thuật ngữ và chữ viết tắt (62)
    • 3.3. Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (0)
      • 3.3.1 Mẫu báo cáo thu nhập theo số dƣ đảm phí (62)
      • 3.3.2. Số dƣ đảm phí (63)
    • 3.4. Phân tích điểm hoà vốn (66)
      • 3.4.1. Khái niệm điểm hoà vốn (66)
      • 3.4.2. Xác định điểm hoà vốn (66)
      • 3.4.3. Đồ thị hoà vốn (69)
    • 3.5. Phân tích lợi nhuận mục tiêu (70)
      • 3.5.1. Phương pháp số dư đảm phí (71)
      • 3.5.2. Phương pháp phương trình (72)
      • 3.5.3. Phương pháp đồ thị (72)
    • 3.7. Kết cấu chi phí và đòn bẩy kinh doanh (77)
      • 3.7.1. Kết cấu chi phí (77)
      • 3.7.2. Đòn bẩy kinh doanh (79)
    • 3.8. Số dư an toàn (0)
    • 3.9. Ứng dụng phân tích Chi phí – sản lượng – lợi nhuận trong các tình huống ra quyết định quản lý (0)
      • 3.9.1. Chi phí bất biến và doanh số biến động (81)
      • 3.9.2. Chi phí khả biến và doanh số biến động (82)
      • 3.9.3. Chi phí bất biến, giá bán và sản lƣợng tiêu thụ biến động (82)
      • 3.9.4. Chi phí khả biến, chi phí bất biến và doanh số biến động (83)
      • 3.9.5. Thay đổi kết cấu giá bán (84)
    • 3.10. Câu hỏi ôn tập và bài tập chương (85)
  • CHƯƠNG 4: LẬP DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH (95)
    • 4.1. Khái niệm về dự toán (95)
    • 4.2. Mục đích của dự toán (95)
    • 4.3. Các loại dự toán (96)
    • 4.4. Quá trình dự toán (97)
    • 4.5. Trình tự và phương pháp lập dự toán (98)
    • 4.6. Dự toán chủ đạo - Kế hoạch lợi nhuận (99)
    • 4.7. Minh hoạ về dự toán chủ đạo (101)
      • 4.7.1. D ự toán tiêu thụ s ả n ph ẩ m (102)
      • 4.7.2. Dự toán sản xuất (104)
      • 4.7.3. D ự toán nguyên vậ t li ệ u tr ự c ti ế p (105)
      • 4.7.4. D ự toán lao độ ng tr ự c ti ế p (107)
      • 4.7.5. D ự toán chi phí sả n xu ấ t chung (108)
      • 4.7.6. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ (109)
      • 4.7.7. D ự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý (110)
      • 4.7.9. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (114)
      • 4.7.10. Dự toán bảng cân đối kế toán (114)
    • 4.8. Quản lý việc lập dự toán (115)
      • 4.8.1. Ch ỉ định giám đố c d ự toán (115)
      • 4.8.2. Thành lậ p h ội đồ ng d ự toán (115)
      • 4.8.3. Xây dự ng chi ến lƣợ c d ự toán (116)
      • 4.8.4. T ổ ch ứ c h ộ i h ọp và đàm phán trong từ ng b ộ ph ậ n (116)
      • 4.8.5. Ph ả n h ồi và kiểm soát (116)
      • 4.8.6. Hành độ ng hi ệ u ch ỉ nh (116)
    • 4.9. Câu hỏi ôn tập và bài tập chương (117)
  • CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ (124)
    • 5.1. Hệ thống kế toán trách nhiệm (124)
      • 5.1.1. Khái niệm về kế toán trách nhiệm (124)
      • 5.1.2. Sự phân cấp quản lý (124)
      • 5.1.3. Các trung tâm trách nhiệm (126)
      • 5.1.4. Hệ thống báo cáo thực hiện (130)
      • 5.1.5. Ảnh hưởng về thái độ của nhà quản lý (130)
    • 5.2. Đánh giá hiệu quả của các trung tâm đầu tư (131)
      • 5.2.1. Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư -ROI (131)
      • 5.2.2. Thu nhập thặng dư (135)
    • 5.3. Các phương pháp định giá chuyển giao (137)
    • 5.4. Câu hỏi ôn tập và bài tập chương (139)
  • CHƯƠNG 6: CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ (144)
    • 6.1. Tầm quan trọng của quyết định về giá bán (144)
    • 6.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định về giá (0)
    • 6.3. Lý thuyế t chung c ủa quá trình định giá sả n ph ẩ m (146)
      • 6.3.1. Tổng doanh thu và doanh thu cận biên (147)
      • 6.3.2. Đường cong tổng chi phí và chi phí cận biên (148)
      • 6.3.3. Định giá để đạt lợi nhuận tối đa (150)
    • 6.4. Phương pháp định giá dựa trên chi phí (153)
      • 6.4.1. Định giá cộng thêm vào chi phí (153)
      • 6.4.2. Định giá theo thời gian lao động và nguyên liệu sử dụng (158)
    • 6.5. Phương pháp định giá sả n ph ẩ m m ớ i (160)
    • 6.6. Định giá đấ u th ầ u (161)
    • 6.7. Định giá trong trườ ng h ợp đặ c bi ệ t (161)
    • 6.8. Câu hỏi ôn tập và bài tập chương (163)
  • CHƯƠNG 7: THÔNG TIN THÍCH HỢP CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH (168)
    • 7.1. Vai trò của nhân viên kế toán quản trị (168)
    • 7.2. Quá trình ra quyết đị nh (169)
      • 7.2.1. Các bước trong quá trình ra quyết định (169)
      • 7.2.2. Phân tích định lƣợng và phân tích định tính (171)
      • 7.2.3. Thu thập thông tin (171)
    • 7.3. Thông tin thích hợp và tầ m quan tr ọ ng c ủ a vi ệ c nh ậ n di ện thông tin thích hợ p (172)
      • 7.3.1. Nhƣ thế nào đƣợc gọi là thông tin thích hợp? (172)
      • 7.3.2. Tầm quan trọng của việc nhận diện thông tin thích hợp (173)
    • 7.4. Xác định thông tin thích hợ p (173)
      • 7.4.1. Các chi phí chìm không phải là những chi phí thích hợp (173)
      • 7.4.2. Các chi phí, thu nhập không chênh lệch không phải là chi phí thích hợp (176)
    • 7.5. Phân tích các quyết định đặc biệt (178)
      • 7.5.1. Chấp nhận hoặc từ chối một đơn hàng đặc biệt (179)
      • 7.5.2. Quyết định tăng thêm hay loại bỏ các đây chuyền hoặc bộ phận sản xuất (181)
      • 7.5.3. Quyết định nên làm hay nên mua (185)
      • 7.5.4. Các quyết định nên bán hay nên tiếp tục sản xuất (188)
      • 7.5.5. Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất của công ty có giới hạn (190)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Khái niệm về kế toán quản trị

Mọi tổ chức trong xã hội, dù là doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước hay tổ chức phi lợi nhuận, đều cần thông tin kế toán để tồn tại, hoạt động và phát triển Doanh nghiệp sử dụng thông tin kế toán để theo dõi chi phí và kết quả kinh doanh, trong khi cơ quan Nhà nước cần nó để đánh giá hiệu quả cung cấp dịch vụ cộng đồng Các tổ chức phi lợi nhuận cũng cần thông tin kế toán để quản lý hoạt động và xác định mức độ phục vụ xã hội Do đó, thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong việc đạt được các mục tiêu của mỗi tổ chức.

Kế toán quản trị là một phần quan trọng trong hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp, đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định Sự phát triển của kế toán quản trị xuất phát từ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Thông tin kế toán quản trị giúp các cấp lãnh đạo điều hành hiệu quả các hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận Nghiên cứu kế toán quản trị cần được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau để hiểu rõ hơn về vai trò và chức năng của nó.

Theo Điều 3 của Luật Kế toán Việt Nam, kế toán quản trị được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính nhằm hỗ trợ quản lý và đưa ra quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ của đơn vị kế toán.

Kếtoán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của DN như:

- Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), CP của từng công việc, sản phẩm cụ thể

- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vềdoanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư tiền vốn, công nợ

- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận

- Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định ngắn hạn và dài hạn

- Lập dựtoán ngân sách sản xuất kinh doanh

Tất cả thông tin được cung cấp nhằm hỗ trợ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế cho các nhà quản lý doanh nghiệp Kế toán quản trị (KTQT) là nhiệm vụ của từng doanh nghiệp, trong khi Nhà nước chỉ đóng vai trò hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức và nội dung, phương pháp kế toán quản trị chủ yếu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện.

Kế toán quản trị là một quá trình phân tích và đánh giá thông tin nhằm hỗ trợ các nhà điều hành doanh nghiệp trong việc ra quyết định Mục tiêu của kế toán quản trị là giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu chung một cách hiệu quả.

Các mục tiêu của tổ chức và công việc của nhà quản lý

1.2.1 Các mục tiêu của tổ chức

Tổ chức là một nhóm người liên kết với nhau để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung Chẳng hạn, một công ty sản xuất máy bay hay một cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo đều là tổ chức Điều quan trọng là tổ chức được định nghĩa qua con người bên trong, chứ không phải qua tài sản vật chất của tổ chức.

Mục tiêu hoạt động của các tổ chức rất đa dạng và khác nhau, và trong từng giai đoạn phát triển, mỗi tổ chức có thể xác định một hoặc một số mục tiêu cụ thể Những mục tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát triển tổ chức.

- Tối đa hóa lợi nhuận hoặc đạt được mức lợi nhuận mong muốn

- Tối đa hóa thị phần hoặc đạt được một mức thị phần nào đó

- Nâng cao chất lượng sản phẩm

- Cực đại giá trịtài sản

- Trách nhiệm đối với môi trường

- Cung cấp các dịch vụcông cộng với chi phí tối thiểu

1.2.2 Quá trình quản lý và công việc của các nhà quản lý

Các chủ sở hữu và nhà quản lý tổ chức có trách nhiệm xác định và thực hiện mục tiêu hoạt động của tổ chức Dù mục tiêu cụ thể là gì, vai trò của nhà quản lý là đảm bảo các mục tiêu này được thực hiện hiệu quả Trong quá trình đạt được mục tiêu, các nhà quản lý thực hiện bốn chức năng cơ bản.

Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản lý xác định các bước cần thiết để hướng hoạt động của doanh nghiệp tới các mục tiêu đã đề ra Các kế hoạch này có thể mang tính dài hạn hoặc ngắn hạn Khi được thực hiện, chúng sẽ tạo ra sự liên kết giữa tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, giúp đồng bộ hóa nỗ lực hướng tới các mục tiêu đã xác định.

(2) Tổ chức và điều hành

Trong quá trình tổ chức, nhà quản lý cần xác định phương thức kết nối hiệu quả giữa tổ chức, con người và các nguồn lực để thực hiện kế hoạch một cách tối ưu Đồng thời, trong công tác điều hành, họ cũng phải giám sát các hoạt động hàng ngày nhằm đảm bảo sự vận hành suôn sẻ của toàn bộ tổ chức.

Sau khi lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, nhà quản lý cần kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch Để thực hiện chức năng này, họ sử dụng các bước công việc cần thiết nhằm đảm bảo rằng từng bộ phận và toàn bộ tổ chức tuân thủ kế hoạch đã đề ra Trong quá trình kiểm soát, nhà quản lý sẽ so sánh hoạt động thực tế với kế hoạch đã thiết lập, từ đó xác định những khâu chưa đạt yêu cầu và cần điều chỉnh để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra.

Ra quyết định là quá trình lựa chọn hợp lý giữa các phương án khác nhau và không chỉ là một chức năng riêng biệt mà còn là một phần quan trọng trong toàn bộ quy trình quản lý tổ chức Từ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra và đánh giá, chức năng ra quyết định diễn ra liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp Tất cả các quyết định đều dựa trên thông tin, do đó, kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị, cần cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác cho nhà quản lý để hỗ trợ việc ra quyết định hiệu quả.

Quá trình quản lý hoạt động của tổ tổ chức có thểđược mô tảqua sơ đồ1.1 dưới đây:

Sơ đồ 1.1 Quá trình quản lý

Mục tiêu của kế toán quản trị

Để quản lý hiệu quả hoạt động của tổ chức, các nhà quản lý cần thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như nhà kinh tế, chuyên gia tài chính, chuyên viên tiếp thị, sản xuất và nhân viên kế toán quản trị Hệ thống thông tin kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để thực hiện các hoạt động quản lý Kế toán quản trị có bốn mục tiêu chủ yếu, giúp hỗ trợ quá trình ra quyết định và tối ưu hóa hiệu suất tổ chức.

- Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định

- Trợgiúp nhà quản lý trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức

- Thúc đẩy các nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức

- Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị trực thuộc trong tổ chức

Vai trò của nhân viên kế toán quản trị trong tổ chức

Nhân viên kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong tổ chức bằng cách thu thập và cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý Điều này giúp họ thực hiện công tác điều hành, kiểm soát hoạt động và đưa ra quyết định hiệu quả.

Các nhà quản lý sản xuất, tiếp thị và tài chính đều cần thông tin để đưa ra quyết định hiệu quả trong các lĩnh vực như sản xuất, quảng cáo, khuyến mãi, định giá sản phẩm, huy động vốn và đầu tư Nhân viên kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý ở mọi cấp độ trong tổ chức Do đó, nhân viên kế toán quản trị cần phải hiểu rõ các tình huống ra quyết định của các nhà quản lý để hỗ trợ tốt nhất cho họ.

Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính

Kế toán tài chính là quá trình ghi chép và phân tích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm việc tích tụ nguồn tài chính từ đầu tư, cho vay và lợi nhuận Doanh nghiệp sử dụng các nguồn này để đầu tư vào đất đai, thiết bị và nhân công nhằm sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, từ đó tạo ra doanh thu Cuối cùng, doanh thu này được chuyển hóa thành các nguồn tài chính để hoàn trả cho chủ sở hữu dưới dạng lãi suất, trả nợ và thuế.

Mục tiêu chính của kế toán tài chính là tổ chức, ghi chép, phân tích và trình bày các sự kiện kinh tế, pháp lý và giao dịch thương mại thông qua thước đo tiền tệ Điều này nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính, giúp giải quyết các vấn đề quan trọng trong quản lý tài chính.

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp

- Kết quả hoạt động của doanh nghiệp

- Tình hình lưu chuyển và sử dụng vốn của doanh nghiệp

Các báo cáo này được thiết kế để cung cấp thông tin về một thực thể kinh doanh chủ yếu cho những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, nhà cung cấp tín dụng và hàng hóa, các nhà phân tích tài chính, cũng như các viên chức nhà nước.

Kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, mặc dù thông tin này cũng được các nhà quản trị nội bộ sử dụng Do quyền lợi của các bên bên ngoài gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp, kế toán tài chính phải tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực, nguyên tắc và thông lệ kế toán được công nhận, đồng thời chịu sự chi phối của pháp luật địa phương Thông tin từ kế toán tài chính thường cần được kiểm toán xác nhận trước khi công bố ra bên ngoài.

Kế toán quản trị là phương pháp xử lý dữ liệu kế toán nhằm cung cấp thông tin cho việc lập dự toán ngân sách về chi phí, doanh thu và kết quả trong một thời kỳ hoạt động Phương pháp này giúp kiểm soát hiệu quả tình hình hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp và thực hiện các chức năng quản lý chủ yếu như phân tích, dự đoán kế hoạch và kiểm tra.

Chức năng phân tích trong doanh nghiệp bao gồm việc tính toán và phân tích chi phí, doanh thu và kết quả, nhằm hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng Đầu tiên, các yếu tố này được phân tích theo từng mặt hàng và dịch vụ, sau đó theo từng quá trình kinh doanh như thu mua, dự trữ và tiêu thụ Cuối cùng, việc phân tích còn được thực hiện theo từng ngành và lĩnh vực hoạt động, ví dụ như chi phí và doanh thu từ cho thuê phòng hay dịch vụ ăn uống Đối với các doanh nghiệp sản xuất, phân tích chi phí trở nên đa dạng và phức tạp hơn, với việc hạch toán và phân loại chi phí theo các trung tâm chi phí và loại chi phí cụ thể.

Trung tâm chi phí là một đơn vị quản lý nhằm tập hợp và kiểm soát chi phí theo quyền hạn và trách nhiệm cụ thể Cấu trúc của các trung tâm chi phí được xác định dựa trên các tiêu chí và cơ sở nhất định.

Công nghệ sản xuất bao gồm các giai đoạn và bước trong dây chuyền công nghệ, giúp xác định giá thành của bán thành phẩm khi được chuyển giao hoặc nhập kho.

Cơ cấu tổ chức sản xuất và các bộ phận hạch toán kinh tế nội bộ bao gồm các phân xưởng, đội sản xuất và các bộ phận sản xuất, nhằm xác định rõ kết quả quản lý nội bộ Điều này giúp thúc đẩy việc kích thích vật chất cho các hoạt động sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Chức năng dự đoán kế hoạch là yếu tố quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp tổ chức mọi hoạt động theo các chương trình đã được định trước Việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn không chỉ cần thiết mà còn mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp từ nhiều phương diện khác nhau.

- Kế hoạch là cơ sởđịnh hướng cũng như chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh, phối hợp các chương trình hoạt động của các bộ phận liên quan.

Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các hoạt động kinh doanh Mọi sự thay đổi về doanh thu hay chi phí so với kế hoạch đều có thể được lý giải bằng các nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó có những lý do hợp lý và không hợp lý.

Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời là nền tảng để nâng cao trách nhiệm vật chất và thực hiện các phương pháp quản lý hiệu quả.

Kế hoạch cần được xây dựng dựa trên căn cứ khoa học, trong đó việc phân tích thông tin về quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn đóng vai trò quan trọng Để đạt được điều này, kế toán quản trị cần được tổ chức hiệu quả nhằm thu thập thông tin phục vụ cho mục đích phân tích.

Kế toán quản trị thực hiện chức năng kiểm tra nhằm kiểm soát hoạt động kinh doanh trước, trong và sau khi diễn ra Kiểm soát này chủ yếu thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ trong cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý của doanh nghiệp Ngoài ra, việc kiểm soát còn được thực hiện thường xuyên bằng nhiều phương thức khác nhau.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc ký kết hợp đồng kinh tế, nhấn mạnh sự cần thiết của nghiệp vụ mua hàng và cung cấp dịch vụ Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định liên quan đến ký kết hợp đồng, xác định giá cả hợp lý, lập dự toán chi tiết, quy định phương thức thanh toán và nguồn tài chính đảm bảo cho việc thực hiện các hợp đồng.

Sự phát triển của kế toán quản trị

Kế toán quản trị là một lĩnh vực mới mẻ so với kế toán tài chính, với các khái niệm và công cụ đang dần được hoàn thiện để hỗ trợ quyết định của quản lý Môi trường kinh doanh hiện nay đang thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi hệ thống kế toán quản trị cần được cải tiến để trở thành công cụ hữu hiệu trong tương lai Những thay đổi trong môi trường kinh doanh sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của kế toán quản trị.

- Sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngành dịch vụ

- Sự xuất hiện những ngành công nghiệp mới

- Sựra đời của hệ thống tồn kho kịp thời

-Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và năng suất lao động

- Chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng bịrút ngắn

- Sựthay đổi của các hệ thống sản xuất (CAM, CIM)

Kế toán quản trị là một nghề chuyên môn

Nhân viên kế toán quản trị là một phần quan trọng trong mọi doanh nghiệp, cung cấp thông tin thiết yếu cho quá trình quản lý Họ thường xuyên tương tác với các nhà quản lý ở nhiều cấp độ trong tổ chức Để thực hiện công việc hiệu quả, không chỉ cần có chuyên môn vững về kế toán mà còn phải hiểu biết về nhiều lĩnh vực khác.

1.7.1 Các tổ chức nghề nghiệp và việc chứng nhận hành nghề Để luôn duy trì được năng lực chuyên môn và phát triển nghề nghiệp, thông thường các nhân viên kế toán quản trị tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp Điều này thực sự chưa phổ biến ở Việt Nam trong thời điểm hiện nay Tuy vậy, ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Canada, Anh quốc, các nhân viên kếtoán quản trị tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp

Tại Mỹ, có nhiều tổ chức nghề nghiệp như Hiệp Hội Kế Toán Quốc Gia (NAA) và Viện Kế Toán Công Chứng Hoa Kỳ (AICPA), trong khi ở Việt Nam, nhân viên kế toán có thể tham gia Hiệp hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) và Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) Để được xã hội thừa nhận và duy trì kiến thức chuyên môn, nhân viên kế toán cần có giấy chứng nhận hành nghề NAA đã thiết lập Viện Kế Toán Quản Trị Công Chứng (ICMA) để quản lý chương trình đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán quản trị, trong khi Bộ Tài chính Việt Nam cũng có trách nhiệm tương tự trong lĩnh vực này.

Hiệp Hội Kế Toán và Kiểm Toán Việt Nam (VAA) quản lý chương trình học tập và tổ

Để được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, nhân viên kế toán cần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề kế toán thuộc Khoa Kế toán – Tài chính.

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật

- Có chuyên môn, nghiệp vụ vềtài chính, kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế vềtài chính, kếtoán từnăm năm trởlên,

- Đạt kỳ thi tuyển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức (trích dẫn Luật Kếtoán, Điều 57, Khoản 1)

1.7.2 Đạo đức hành nghề kế toán

Kế toán và kế toán quản trị được công nhận là nghề nghiệp quan trọng, yêu cầu các kế toán viên phải duy trì phẩm chất đạo đức cao Chuẩn mực đạo đức hành nghề kế toán và kiểm toán tại Việt Nam, được Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 70/2015/QĐ-BTC ngày 8/5/2015, quy định rằng kế toán viên và kiểm toán viên chuyên nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.

(a) Tính chính trực: Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cảcác mối quan hệchuyên môn và kinh doanh;

Tính khách quan là yếu tố quan trọng, yêu cầu không có sự thiên vị, xung đột lợi ích hay bất kỳ ảnh hưởng không hợp lý nào tác động đến các quyết định chuyên môn và kinh doanh.

Năng lực chuyên môn và tính thận trọng là yếu tố quan trọng để đảm bảo khách hàng và chủ doanh nghiệp nhận được dịch vụ chuyên nghiệp chất lượng Điều này yêu cầu các chuyên gia duy trì sự hiểu biết và kỹ năng cập nhật về chuyên môn, pháp luật và kỹ thuật mới nhất Họ cũng cần hành động thận trọng, tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật hiện hành.

Tính bảo mật thông tin trong các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh là rất quan trọng Các kế toán viên và kiểm toán viên chuyên nghiệp không được phép tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý của bên có thẩm quyền, trừ khi có yêu cầu từ pháp luật hoặc cơ quan quản lý Họ cũng không được sử dụng thông tin đó vì lợi ích cá nhân hoặc của bên thứ ba.

(e) Tƣ cách nghề nghiệp: Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, tránh bất kỳhành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.

Câu hỏi ôn tập và bài tập chương

1 Trình bày mục tiêu của kế toán quản trị ?

2 Trình bày vai trò của nhân viên kếtoán quản trị trong tổ chức ?

3 Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính ?

4 Việc sở hữu một chứng chỉ hành nghề kế toán đóng vai trò như thế nào đối với một nhân viên kếtoán quản trị Điều kiện đểđược cấp chứng chỉnày là gì?

5 Hãy giải thích nghĩa của các chuẩn mực đạo đức sau đây: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, bảo mật thông tin.

KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ

Khái niệm chung về chi phí

Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Như vậy, Chi phí được hiểu như một nguồn lực mất đi để đạt được mục tiêu cụ thể

Bản chất của chi phí là hao phí nguồn lực được tính bằng tiền đểđổi lấy hàng hóa và dịch vụ hoặc đổi lấy kiến thức, niềm vui

Trong kế toán tài chính, chi phí được hiểu là giá thành sản phẩm và trị giá vốn hàng hóa cùng dịch vụ được sử dụng để tạo ra doanh thu Chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh.

SXKD bao gồm nhiều loại chi phí thiết yếu như giá vốn hàng bán, chi phí lương, chi phí khấu hao tài sản cố định, và chi phí lãi vay Ngoài ra, còn có các chi phí cần thiết để duy trì hoạt động của doanh nghiệp cũng như các chi phí khác liên quan đến việc thu hút và phục vụ khách hàng.

Nhà quản trị cần kiểm soát chi phí từ góc độ kế toán tài chính, nhưng đồng thời cũng phải có sự linh hoạt trong quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

2.1.1 Đối tƣợng chịu chi phí Để trợ giúp cho việc ra quyết định, các nhà quản lý muốn biết chi phí tính đối tượng nào đó (ví dụ như một sản phẩm, dịch vụ, một dự án, hoặc một chương trình) là bao nhiêu Chúng ta gọi “đối tượng này” là một đối tượng chịu chi phí.

Bảng 2.1 Ví dụ về các đối tƣợng chịu chi phí Đối tƣợng chịu chi phí Ví dụ

Sản phẩm Một lon nước ngọt Pepsi

Dịch vụ Một chuyến bay từ TP.HCM đến Hà Nội, dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng

Dựán Dựán đường hầm Metro, dựán đường sắt cao tốc Bắc Nam Nhóm nhãn hiệu

Nhãn hiệu bột giặt Omo, nước xả vải Comfort của công ty Unilever hoặc nhãn hiệu bột giặt Tide, nước xả vải Downy của công ty P&G

Hoạt động Một cuộc kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Công ty Honda

Bộ phận Một phân xưởng sản xuất của Công ty may An Phước

Chương trình Một chương trình đào tạo cao học kếtoán của Trường Đại học

Kinh tếThành phố HồChí Minh 2.1.2 T ậ p h ợp chi phí và phân phối chi phí

Một hệ thống kế toán chi phí thường xác định chi phí theo hai giai đoạn cơ bản: tập hợp chi phí và phân phối chi phí.

Giai đoạn 1: Tập hợp chi phí:

Việc thu thập số liệu chi phí một cách có tổ chức thông qua hệ thống kế toán là rất quan trọng Chi phí có thể được phân loại theo các khoản mục như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Giai đoạn 2: Phân phối chi phí:

Việc phân phối chi phí là quá trình gán các chi phí tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí, bao gồm cả chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu và chi phí gián tiếp như chi phí sản xuất chung Phân phối chi phí có thể được thực hiện bằng cách tính trực tiếp cho các đối tượng hoặc phân bổ cho các chi phí không thể xác định cụ thể.

Chi phí biến đổi, Chi phí cố định và Chi phí hỗn hợp

Chi phí của tổ chức được phân loại dựa trên cách ứng xử của chúng theo sự biến đổi của mức hoạt động, bao gồm chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.

Chi phí biến đổi là loại chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động như sản lượng, số giờ lao động hoặc số giờ máy Trong sản xuất, chi phí biến đổi bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các khoản chi phí sản xuất chung như chi phí điện nước, phụ tùng sửa chữa Ngoài ra, còn có chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hóa như chi phí vận chuyển và chi phí hoa hồng Mặc dù tổng biến phí sẽ tăng hoặc giảm tương ứng với sự thay đổi của mức độ hoạt động, nhưng chi phí biến đổi tính trên mỗi đơn vị hoạt động lại không thay đổi trong phạm vi phù hợp Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động xảy ra và còn được gọi là chi phí khả biến.

Nếu ta gọi: a: Giá trị chi phí khả biến tính theo 1 đơn vị mức độ hoạt động, a ≥ 0 x: Biến số thể hiện mức độ hoạt động đạt được.

Chi phí khả biến (y) được biểu diễn dưới dạng hàm số y = ax, trong đó a là hệ số tỷ lệ và x là mức độ hoạt động Đồ thị thể hiện sự thay đổi của chi phí biến đổi theo từng mức độ hoạt động sẽ cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chúng.

Y (Biến phí) x (Mức độ hoạt động)

Hình 2.1 Đồ thị biểu diễn chi phí biến đổi

Ví dụ: Nếu công ty may An Phước mua 1 mét vải để may 1 chiếc áo sơ mi Nữ giá

Chi phí vải cho mỗi mét là 200.000 đồng, do đó tổng chi phí sẽ được tính bằng 200.000 đồng nhân với số lượng áo cần may Đây là một ví dụ điển hình về chi phí biến đổi, phản ánh sự thay đổi của tổng chi phí theo số lượng áo được sản xuất.

Chi phí biến đổi được phân loại dựa trên mối quan hệ với mức độ hoạt động, bao gồm chi phí biến đổi tỷ lệ và chi phí biến đổi cấp bậc.

Chi phí biến đổi tỷ lệ là những khoản chi phí biến đổi trực tiếp theo mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Các loại chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và hoa hồng bán hàng, tất cả đều có mối liên hệ chặt chẽ với sự thay đổi trong hoạt động sản xuất.

Chi phí biến đổi cấp bậc là loại chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp đạt đến một ngưỡng nhất định Điều này có nghĩa là biến phí không thay đổi liên tục theo mức độ sản xuất kinh doanh, mà chỉ biến đổi rõ rệt khi có sự thay đổi lớn trong hoạt động.

Ví dụ: Các chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì máy, v.v

Chi phí biến đổi tỷ lệ

Hình 2.3 Đồ thị biểu diễn chi phí biến đổi cấpbậc

Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động, khác với chi phí biến đổi Khi hoạt động tăng hoặc giảm, chi phí cố định vẫn giữ nguyên, tạo ra tổng chi phí cố định không thay đổi trong một phạm vi nhất định Chi phí cố định bình quân đơn vị sẽ giảm khi mức độ hoạt động tăng Một số ví dụ về chi phí cố định bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương cho cán bộ quản lý, chi phí quảng cáo khuyến mãi và chi phí bảo hiểm Chi phí cố định còn được gọi là chi phí bất biến hay định phí, và có thể biểu diễn bằng phương trình y = b, với b là tổng số chi phí bất biến.

Hình 2.4 Đồ thị biểu diễn chi phí cố định

Chi phí biếnđổi cấp bậc

Chi phí khấu hao xưởng may áo sơ mi nữ tại Công ty An Phước trong một tháng là 100.000.000 đồng, thuộc loại chi phí cố định không thay đổi theo số lượng áo được sản xuất Khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí cố định đơn vị sẽ giảm dần Cụ thể, nếu công ty may 100 chiếc áo sơ mi nữ trong tháng, chi phí khấu hao cho mỗi chiếc áo sẽ là 1.000.000 đồng.

(100.000.000:100) Nhưng nếu số lượng áo được may tăng lên thành 1.000 xe trong một tháng thì chi phí khấu hao tính cho một áo giảm xuống còn 100.000 đồng (100.000.000:1.000)

Tổng định phí 100.000.000 100.000.000 100.000.000 100.000.000 Định phí đơn vị 100.000.000 1.000.000 200.000 100.000

Xét ở khía cạnh quản lý chi phí, chi phí cố định được chia thành 2 loại: chi phí cố định không bắt buộc và chi phí cố định bắt buộc.

Chi phí cố định không bắt buộc là những khoản chi phí có thể điều chỉnh nhanh chóng thông qua các hành động quản trị Những chi phí này thường mang tính chất ngắn hạn và có khả năng giảm xuống đến 0 trong một khoảng thời gian ngắn Các loại chi phí này bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu và phát triển, cũng như chi phí đào tạo nhân viên.

Hình 2.5 Đồ thị biểu diễn chi phí cốđịnh không bắt buộc

Chi phí cố định bắt buộc là những khoản chi không thể thay đổi nhanh chóng, thường gắn liền với tài sản cố định và cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp Đặc điểm của loại chi phí này là tính chất lâu dài và không thể giảm xuống 0 trong thời gian ngắn Ví dụ điển hình bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và tiền lương của nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng.

Hình 2.6 Đồ thị biểu diễn chi phí cốđịnh bắt buộc

Chi phí hỗn hợp bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định, phản ánh sự thay đổi theo mức độ hoạt động Ở mức độ hoạt động cụ thể, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của chi phí biến đổi, và khi hoạt động tăng lên, chi phí này cũng sẽ biến đổi tương ứng Phần cố định trong chi phí hỗn hợp là chi phí cơ bản cần thiết để duy trì hoạt động tối thiểu, trong khi phần biến đổi tăng theo mức độ hoạt động Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp đóng vai trò quan trọng và chiếm tỉ lệ cao trong tổng chi phí, ví dụ như chi phí điện thoại và chi phí bảo trì máy móc thiết bị.

Trong chi phí hỗn hợp, tỉ lệ biến đổi (a) phản ánh mức độ thay đổi của chi phí biến đổi theo các mức độ hoạt động, trong khi bộ phận chi phí cố định (b) đại diện cho phần chi phí không thay đổi bất kể mức độ hoạt động.

KHOA: KẾTOÁN –TÀI CHÍNH 36 thì phương trình biểu diễn sự biến thiên của chi phí hỗn hợp là một phương trình bậc nhất có dạng: y = ax + b

Có thể minh hoạ sự biến đổi của chi phí hỗn hợp trên đồ thị như sau: y Chi phí y = ax + b x Mức độ hoạt động

Hình 2.7 Đồ thị biểu diễn chi phí hỗn hợp

Để lập kế hoạch, phân tích và quản lý chi phí hiệu quả, cần phân tích các chi phí hỗn hợp thành yếu tố khả biến và yếu tố bất biến Phân tích này có thể thực hiện thông qua ba phương pháp chính: phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất Trong đó, phương pháp cực đại, cực tiểu là một trong những lựa chọn quan trọng.

Việc phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố cố định và biến đổi được thực hiện dựa trên dữ liệu chi phí hỗn hợp được thu thập theo các mức độ hoạt động khác nhau trong các khoảng thời gian Phương pháp cực đại, cực tiểu chỉ phân tích dựa trên số liệu tại hai thời điểm có mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất, cùng với giá trị chi phí hỗn hợp tương ứng.

Một cách khái quát, phương pháp này được thực hiện qua trình tự các bước như sau:

Bước 1: Xác định mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất và chi phí hỗn hợp tương ứng:

Chi phi trực tiếp & chi phí gián tiếp

Theo phương pháp phân phối chi phí, chi phí được chia thành hai loại chính: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp là những chi phí có thể gán trực tiếp cho một đối tượng cụ thể, trong khi chi phí gián tiếp là những chi phí không thể xác định rõ ràng cho một đối tượng nào đó Việc phân loại này giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn và tối ưu hóa quy trình phân bổ chi phí.

Chi phí trực tiếp là loại chi phí liên quan đến một đối tượng cụ thể và có thể được tính toán một cách hiệu quả và tiết kiệm cho đối tượng đó.

Trong lĩnh vực xây dựng, chi phí liên quan trực tiếp đến vật liệu, lao động, thiết bị và các yếu tố khác được gọi là chi phí trực tiếp.

Trong sản xuất và các ngành công nghiệp không liên quan đến xây dựng, chi phí hoạt động gắn liền với một sản phẩm hoặc quy trình cụ thể được gọi là chi phí trực tiếp Chi phí trực tiếp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động hoặc dịch vụ phục vụ cho các dự án cụ thể, chẳng hạn như tiền lương cho nhân viên dự án và các tài liệu cần thiết cho dự án đó.

Chi phí gián tiếp là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, nhưng không thể tính trực tiếp cho từng đối tượng một cách hiệu quả Để quản lý chi phí này, các phương pháp phân bổ chi phí được sử dụng để phân phối chi phí gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí một cách hợp lý.

Ví dụ: chi phí cho quản lý, bảo hiểm, thuế hoặc bảo trì.

Chi phí trong doanh nghiệp thường được phân loại thành hai nhóm chính: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thuộc về nhóm chi phí trực tiếp, trong khi chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được xem là chi phí gián tiếp.

Cách phân loại chi phí này giúp ích cho việc xây dựng các phương pháp hạch toán và phân bổ thích hợp cho từng loại chi phí.

Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ của chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp với đối tƣợng chi phí

2.4 Chi phí kiểm soát đƣợc & chi phí không kiểm soát đƣợc Đây là một phương pháp phân loại chi phí có thể hữu ích trong việc kiểm soát chi phí Phương pháp phân loại này dựa trên khả năng kiểm soát chi phí đối với các nhà quản lý

Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản lý có khả năng kiểm soát hoặc quyết định, trong khi chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản lý không thể kiểm soát hoặc ảnh hưởng lớn đến chúng.

Người quản lý bán hàng chịu trách nhiệm tuyển dụng và quyết định mức lương cho nhân viên, do đó, chi phí tiền lương là chi phí có thể kiểm soát trong bộ phận này Tương tự, các khoản chi phí như tiếp khách và hoa hồng bán hàng cũng thuộc loại chi phí kiểm soát Ngược lại, chi phí khấu hao thiết bị kho hàng lại là chi phí không kiểm soát được, vì quyền quyết định về xây dựng kho và phương pháp tính khấu hao thuộc về bộ phận quản lý doanh nghiệp.

2.5 Chi phí sản xuất vàchi phí ngoài sản xuất

Giai đoạn sản xuất chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm thông qua sức lao động của công nhân và máy móc Chi phí sản xuất bao gồm ba thành phần chính: chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm nguyên liệu và vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình chế tạo sản phẩm Nguyên vật liệu chính tạo nên cấu trúc cốt lõi của sản phẩm, trong khi các vật liệu phụ kết hợp với nguyên liệu chính nhằm nâng cao chất lượng và hình dáng của sản phẩm hoàn thiện.

Chi phí nhân công trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phục vụ hoạt động chung hoặc nhân viên quản lý không được tính vào khoản mục này, mà sẽ được xem là một phần của chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý quá trình sản xuất trong các phân xưởng Những chi phí này bao gồm vật liệu phục vụ sản xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy móc, thiết bị và nhà xưởng, cũng như chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất và quản lý tại phân xưởng.

Trong kế toán quản trị, các thuật ngữ quan trọng bao gồm chi phí ban đầu, phản ánh sự kết hợp giữa chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, cùng với chi phí chuyển đổi, chỉ sự kết hợp giữa chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Ngoài ra, chi phí ngoài sản xuất là những chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm, mà liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Khoản mục chi phí tiêu thụ sản phẩm bao gồm các chi phí như vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, bao bì, khấu hao phương tiện vận chuyển, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng và chi phí tiếp thị quảng cáo Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sản phẩm được giao đến tay khách hàng một cách hiệu quả.

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất

Giai đoạn sản xuất chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm thông qua sức lao động của công nhân và sự hỗ trợ của máy móc Chi phí sản xuất được chia thành ba phần chính: chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm nguyên liệu và vật liệu trực tiếp sử dụng trong quá trình chế tạo sản phẩm Nguyên vật liệu chính tạo nên cấu trúc chính của sản phẩm, trong khi các vật liệu phụ có vai trò hỗ trợ, giúp hoàn thiện chất lượng và hình dáng sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm Lưu ý rằng, chi phí tiền lương và các khoản trích của công nhân phục vụ hoạt động chung hoặc nhân viên quản lý bộ phận sản xuất không thuộc khoản mục này mà được tính vào chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý quá trình sản xuất trong các phân xưởng Những chi phí này bao gồm vật liệu phục vụ sản xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí khấu hao và bảo trì máy móc, thiết bị, cũng như chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất và quản lý tại phân xưởng.

Trong kế toán quản trị, có các thuật ngữ quan trọng như chi phí ban đầu, bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp; và chi phí chuyển đổi, kết hợp chi phí nhân công trực tiếp với chi phí sản xuất chung Bên cạnh đó, chi phí ngoài sản xuất là những chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, mà liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Khoản mục chi phí tiêu thụ sản phẩm bao gồm nhiều loại chi phí cần thiết để đưa hàng hóa đến tay khách hàng Những chi phí này bao gồm vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm, chi phí bao bì, khấu hao phương tiện vận chuyển, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng và chi phí tiếp thị quảng cáo.

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phục vụ cho tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh trên toàn doanh nghiệp Các khoản mục này bao gồm chi phí văn phòng, tiền lương cùng các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý, và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.

2.6 Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ

Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào trong kỳ

Trong lĩnh vực kế toán – tài chính, chi phí sản phẩm trong hoạt động sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm được xác định là giá vốn của hàng hóa mua vào, bao gồm giá mua hàng hóa và các chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa trong kỳ.

Nếu sản phẩm hoặc hàng hoá chưa được tiêu thụ, chi phí sản phẩm sẽ được ghi nhận là giá vốn hàng tồn kho và phản ánh trong tài sản hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán Khi hàng hoá đã được tiêu thụ, chi phí sản phẩm sẽ chuyển thành giá vốn hàng đã bán và được ghi vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời được bù đắp bằng doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm.

Sản phẩm sản xuất hoặc hàng hóa mua vào trong một kỳ có thể được tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau, dẫn đến chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh Điều này có nghĩa là chi phí sản phẩm thường được phân bổ qua nhiều kỳ khác nhau Tuy nhiên, chi phí sản xuất chỉ được tính vào kết quả kinh doanh trong kỳ mà sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ.

Chi phí sản phẩm thường liên quan đến những rủi ro tiềm ẩn từ sự biến động của thị trường Để quản lý chi phí hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, các nhà quản trị nên áp dụng các phương pháp tính giá hàng xuất bán khác nhau, như phương pháp giá thực tế đích danh, giá bình quân, giá nhập trước xuất trước, và giá nhập sau xuất trước.

Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong cùng một kỳ kế toán.

Chi phí thời kỳ bao gồm:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Các chi phí này được phân loại thành hai chỉ tiêu chính trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm "Chi phí bán hàng" và "Chi phí quản lý doanh nghiệp".

Kếtoán quản trị Chương 2: Khái niệm và phân loại chi phí

Chi phí phát sinh và bù đắp trong cùng một kỳ kế toán được gọi là chi phí thời kỳ Trong lĩnh vực kế toán - tài chính, việc quản lý và ghi nhận các chi phí này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.

Trong một số ngành có chu kỳ sản xuất dài như xây lắp và đóng tàu, chi phí thời kỳ thường khó nhận diện Các chi phí quản lý, phục vụ và hành chính trong những ngành này bao gồm nhiều thành phần khác nhau, phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành, có thể kéo dài trên một năm hoặc hơn Dù vậy, những chi phí này vẫn được xem là chi phí thời kỳ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.

Sơ đồ 2.2 Các chi phí xét theo mối quan hệ giữa CP với lợi nhuận xác định trong từng kỳ

Chi phí trên các báo cáo tài chính

Sự khác biệt giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ được làm rõ khi phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ Chúng ta sẽ tập trung vào hai báo cáo tài chính quan trọng: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán.

2.7.1 Trên báo cáo kế t qu ả kinh doanh Đối với doanh nghiệp sản xuất: Giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất được tạo thành từ các chi phí sản xuất (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung) kết tinh vào sản phẩm hoànthành nhập kho

Khi sản phẩm được tiêu thụ, chi phí của sản phẩm sẽ được ghi nhận là giá vốn hàng bán, phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm chi phí mua hàng hóa, bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua Hàng hóa mua vào sẽ được ghi nhận là hàng tồn kho, đại diện cho chi phí sản phẩm.

Khi hàng hóa được tiêu thụ, chi phí liên quan sẽ được ghi nhận là giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả kinh doanh Đối với doanh nghiệp dịch vụ, mọi chi phí phát sinh đều được xem là chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí SXKD dở dang

Chi phí NVL trự c tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sả n xu ấ t chung

Chi phí QLDN Chi phí tài chính Chi phí thời kì

KHOA: KẾTOÁN –TÀI CHÍNH 49 chi phí thời kỳvà được ghi nhận là các chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh

2.7.2 Trên bảng cân đố i k ế toán Đối với doanh nghiệp sản xuất: Hàng tồn kho của một doanh nghiệp sản xuất thường bao gồm nguyên vât liệu, sản phẩm dởdang, và thành phẩm Chúng được gọi chung là chi phí tồn kho, được ghi nhận trên bảng cân đối kếtoán khi kết thúc kỳ kếtoán. Đối với doanh nghiệp thương mại: Hàng tồn kho của một doanh nghiệp thương mại chủyếu là hàng hoá mua vào lưu kho để bán Hàng hoá tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là chi phí sản phẩm, được ghi nhận là tài sản trên bảng cân đối kế toán khi hàng hóa chưa được tiêu thụ Đối với doanh nghiệp dich vụ: Doanh nghiệp dich vụ khác doanh nghiệp sản xuất và thương mại ở chổ doanh nghiệp dịch vụ cung cấp các dịch vụ, là loại sản phẩm “vô hình” cho khách hàng Vì vậy, các doanh nghiệp thường không có chi phí tồn kho vào cuối kỳ kếtoán Tất cảcác phí của doanh nghiệp dịch vụphát sinh trong kỳđều được ghi nhận là chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh

Chi phí chênh lệch

Chi phí chênh lệch là những chi phí khác biệt về chủng loại và mức chi phí giữa các phương án sản xuất kinh doanh

Chi phí chênh lệch là những khoản chi phí xuất hiện trong một phương án sản xuất kinh doanh nhưng có thể không xuất hiện hoặc chỉ xuất hiện một phần trong phương án khác Đây là khái niệm quan trọng giúp so sánh chi phí giữa các phương án kinh doanh, cho phép nhận diện các khoản chi phí chênh lệch Chi phí chênh lệch có thể bao gồm chi phí tăng thêm hoặc giảm đi, và có thể là chi phí biến đổi hoặc chi phí cố định.

Ví dụ: Tài liệu về2 phương án Xvà Y như sau: (ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu Phương án X Phương án Y Chênh lệch X - Y

Phương án X so với Y: Doanh thu tăng thêm 300 triệu đồng

Chi phí tăng thêm: 230 triệu đồng

Lợi nhuận tăng thêm: 70 triệu đồng

Chi phí chênh lệch là khái niệm quan trọng giúp nhà quản trị nhận diện và so sánh chi phí giữa các phương án kinh doanh khác nhau Việc phân tích chi phí chênh lệch không chỉ giúp hiểu rõ sự khác biệt về chi phí mà còn làm nổi bật lợi nhuận tiềm năng từ từng phương án, từ đó hỗ trợ quyết định lựa chọn phương án tối ưu hơn.

Chi phí cơ hội

Chi phí cơ hội đề cập đến những thu nhập tiềm năng bị mất khi lựa chọn một phương án thay vì phương án khác Ví dụ, khi quyết định tự vận hành cửa hàng để kinh doanh thay vì cho thuê, thu nhập từ việc cho thuê sẽ trở thành chi phí cơ hội của việc tự tổ chức kinh doanh.

Chi phí cơ hội là yếu tố quan trọng cần xem xét trong mọi quyết định quản lý Để đảm bảo chất lượng quyết định, việc hình dung và dự đoán tất cả các phương án hành động liên quan là cần thiết Chỉ khi đó, phương án được chọn mới thực sự là tốt nhất, so với lợi ích bị mất từ các phương án bị loại bỏ.

Giả sử một người có 100 triệu đồng và quyết định mở cửa hàng bách hóa, lợi nhuận hàng năm từ cửa hàng đạt 20 triệu đồng Nếu không mở cửa hàng, số tiền này sẽ được gửi ngân hàng và thu về 10 triệu đồng lãi (lãi suất 10%/năm).

Như vậy, số tiền 10 triệu đồng là chi phí cơ hội phải tính đến khi quyết định mở cửa hàng để kinh doanh

Chi phí chìm là những chi phí không thể tránh khỏi trong mọi phương án sản xuất kinh doanh, mà nhà quản trị buộc phải chấp nhận Dù doanh nghiệp lựa chọn phương án hành động nào, loại chi phí này vẫn sẽ tồn tại và được gánh chịu.

Chi phí quảng cáo dài hạn và tiền thuê nhà xưởng là những chi phí chìm mà nhà quản trị phải chấp nhận hàng năm Những chi phí này vẫn tồn tại dù doanh nghiệp thực hiện phương án kinh doanh nào, một khi đã ký hợp đồng thanh toán trong nhiều năm.

Chi phí chìm không phù hợp cho việc ra quyết định vì chúng không có tính chênh lệch Khái niệm này được áp dụng trong lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt thông tin và tính phức tạp, từ đó giúp đạt được quyết định hiệu quả và hợp lý.

2.11.Tổng chi phí và chi phí đơn vị

2.11.1 Mối quan hệ giữa tổng chi phí và chi phí đơn vị

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về tổng chi phí và chi phí đơn vị, hay còn gọi là chi phí bình quân, thể hiện mức chi phí cho mỗi sản phẩm Chi phí đơn vị cũng có thể được tính theo giờ máy hoặc giờ lao động Ví dụ, nếu tổng chi phí sản xuất cho 10.000 sản phẩm là 500 triệu đồng, thì chi phí sản xuất cho mỗi sản phẩm sẽ là 50.000 đồng (500.000.000:10.000).

2.11.2 Thận trọng khi sử dụng chi phí đơn vị Ở mục trên, chúng ta đã định nghĩa chi phí đơn vịlà chi phí được tính cho một đơn vị Giả sử rằng, 500.000.000 đồng chi phí phát sinh cho việc sản xuất 10.000 sản phẩm bao gồm 200.000.000 đồng chi phí biến đổi và 300.000.000 đồng chi phí cốđịnh Ở ví dụ trên, chúng ta tính toán được chi phí sản xuất tính cho một sản phẩm là 50.000 đồng Nhà quản lý muốn lập dự toán chi phí sản xuất ở mức sản xuất 15.000 sản phẩm Dự toán chi phí sản xuất sẽbao nhiêu? Một nhân viên kếtoán, ông A cung cấp số liệu dựtoán chi phí ở mức 15.000 sản phẩm cho nhà quản lý là 750.000.000 đồng (50.000 x15.000) Một nhân viên kế toán khác, ông B lại cho rằng dựtoán chi phí ở mức 15.000 sản phẩm là 600.000.000 đồng Số liệu này được ông B tính như sau:

Chi phí biến đổi đơn vị 20.000 đồng (200.000.000:10.000)

Tổng chi phí biến đổi 300.000.000 đồng (20.000 x 15.000)

Tổng chi phí cố định 300.000.000 đồng

Dự toán chi phí 600.000.000 đồng

Trong trường hợp này, tính toán của ông B là chính xác khi chi phí cho mỗi sản phẩm là 50.000 đồng, nhân với số lượng sản phẩm dự kiến 15.000, cho ra tổng chi phí dự đoán là 750.000.000 đồng Ngược lại, tính toán của ông A là sai Ví dụ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cẩn trọng khi sử dụng chi phí đơn vị trong lập kế hoạch và ra quyết định.

2.12 Câu hỏi ôn tập và bài tập chương

1 Trình bày khái niệm chi phí và đối tượng chịu chi phí ?

2 Trình bày mục đích của việc phân loại chi phí ?

3 Phân biệt giữa biến phí và định phí ? Cho ví dụ minh họa ?

4 Phân biệt giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ? Cho ví dụ minh họa

5 Phân biệt chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Liệt kê hai loại chi phí trực tiếp và năm loại chi phí gián tiếp phát sinh trong phân xưởng sản xuất mì ăn liền của Công ty Aone

6 Vì sao chi phí sản phẩm được gọi là chi phí tồn kho (hay chi phí vốn)?

7 Thế nào là chi phí cơ hội Hãy cho ví dụ minh họa Tại sao chi phí cơ hội không được sử dụng trong kếtoán tài chính?

8 Hãy chỉ ra mỗi loại chi phí sau đây là chi phí trực tiếp hay chi phí gián tiếp đối với bộ phận nhà hàng của Khách sạn Mường Thanh a Chi phí thực phẩm và đồ uống b Tiền lương và phụ cấp của quản lý nhà hàng. c Chi phí quảng cáo của Khách sạn được phân bổ một phần cho nhà hàng. d Chi phí bảo trì hệ thống điều hoà Khách sạn phân bổ một phần cho nhà hàng

Bài 1 Công ty May mặc X chuyên may áo sơ mi Một sốchi phí phát sinh như trình bày dưới đây Với mỗi khoản mục chi phí, hãy chỉ rõ nó thuộc loại chi phí nào trong các cách phân loại sau (mỗi chi phí phát sinh có thể thuộc nhiều nhóm):

1 Biến phí 6 Chi phí bán hàng

2 Định phí 7 Chi phí sản xuất

3 Chi phí thời kỳ 8 Chi phí nguyên vật liệu trực

4 Chi phí sản phẩm tiếp 9 Chi phí nhân công trực tiếp

5 Chi phí quản lý 10 Chi phí sản xuất chung

Các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh bao gồm: chi phí vải may áo, lương nhân viên may áo, chi phí khấu hao máy may, chi phí lắp đặt bảng hiệu mới, tiền lương nhân viên sửa máy may, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí thuê cửa hàng, chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền điện ở bộ phận may, chi phí quảng cáo, tiền lương nhân viên bán hàng, và chi phí bảo hiểm cho công nhân sản xuất.

Bài 2 Tại công ty TNHH Hồng Nga , có phương trình dựbáo chi phí như sau

Tổng chi phí sản xuất = 90.000X + 320.000.000

Với X là sốlượng sản phẩm sản xuất

1 Tính định phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng SP sản xuất là 2.000 SP? 5.000 SP?

2 Tính biến phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng SP sản xuất là 2.000 SP? 5.000 SP?

3 Tính chi phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi sốlượng SP sản xuất là 2.000 SP? 5.000 SP?

Bài 3 Tại công ty TNHH Hồng Sâm , có phương trình dựbáo chi phí như sau (Đvt: ngàn đồng): Tổng chi phí sản xuất = 450.000+ 38X

Với X là sốlượng sản phẩm sản xuất

1 Tính định phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm sản xuất là 10.000 sp? 20.000 sp?

2 Tính biến phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm sản xuất là 10.000 sp? 20.000 sp?

3 Tính chi phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm sản xuất là 10.000 s.p? 20.000 sp?

Bài 4 Chi phí sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị tại một DNSX được nhận định là chi phí hỗn hợp Để phân tích chi phí này, phòng kế toán sử dụng số liệu số giờ máy hoạt động và chi phí sửa chữa bảo trì trong năm vừa qua như sau:

Quý Số giờ máy (giờ) Tổng chi phí (1000 đ)

1 Sử dụng phương pháp điểm cao - điểm thấp, hãy xác định biến phí đơn vị và định phí sửa chữa bảo trì mỗi quý tại doanh nghiệp trên.

2 Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để ước lượng chi phí hỗn hợp

Bài 5 Công ty NiNa sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm X, có các số liệu dự toán chi phí được lập cho ba mức hoạt động là 1.000; 2.000 và 4.000 sản phẩm như sau

Tổng chi phí (TC) 600.000 Định phí (FC)

Chi phí đơn vị (AC) Định phí đơn vị (AFC)

Biến phí đơn vị (AVC) 250

Yêu cầu: Hãy điền con số thích hợp vào những ô trống (?) trong bảng trên.

Tổng chi phí và chi phí đơn vị

2.11.1 Mối quan hệ giữa tổng chi phí và chi phí đơn vị

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về tổng chi phí và chi phí đơn vị, hay còn gọi là chi phí bình quân, được tính cho mỗi sản phẩm Chi phí đơn vị cũng có thể được xác định cho một giờ máy hoặc một giờ lao động Ví dụ, nếu tổng chi phí sản xuất để sản xuất 10.000 sản phẩm là 500 triệu đồng, thì chi phí sản xuất cho mỗi sản phẩm sẽ là 50.000 đồng (500.000.000:10.000).

2.11.2 Thận trọng khi sử dụng chi phí đơn vị Ở mục trên, chúng ta đã định nghĩa chi phí đơn vịlà chi phí được tính cho một đơn vị Giả sử rằng, 500.000.000 đồng chi phí phát sinh cho việc sản xuất 10.000 sản phẩm bao gồm 200.000.000 đồng chi phí biến đổi và 300.000.000 đồng chi phí cốđịnh Ở ví dụ trên, chúng ta tính toán được chi phí sản xuất tính cho một sản phẩm là 50.000 đồng Nhà quản lý muốn lập dự toán chi phí sản xuất ở mức sản xuất 15.000 sản phẩm Dự toán chi phí sản xuất sẽbao nhiêu? Một nhân viên kếtoán, ông A cung cấp số liệu dựtoán chi phí ở mức 15.000 sản phẩm cho nhà quản lý là 750.000.000 đồng (50.000 x15.000) Một nhân viên kế toán khác, ông B lại cho rằng dựtoán chi phí ở mức 15.000 sản phẩm là 600.000.000 đồng Số liệu này được ông B tính như sau:

Chi phí biến đổi đơn vị 20.000 đồng (200.000.000:10.000)

Tổng chi phí biến đổi 300.000.000 đồng (20.000 x 15.000)

Tổng chi phí cố định 300.000.000 đồng

Dự toán chi phí 600.000.000 đồng

Trong trường hợp này, tính toán của ông B là chính xác khi chi phí cho một sản phẩm là 50.000 đồng, nhân với số lượng sản phẩm dự kiến 15.000, dẫn đến tổng chi phí dự đoán là 750.000.000 đồng Ngược lại, tính toán của ông A là sai Ví dụ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thận trọng trong việc sử dụng chi phí đơn vị để lập kế hoạch và đưa ra quyết định.

Câu hỏi ôn tập và bài tập chương

1 Trình bày khái niệm chi phí và đối tượng chịu chi phí ?

2 Trình bày mục đích của việc phân loại chi phí ?

3 Phân biệt giữa biến phí và định phí ? Cho ví dụ minh họa ?

4 Phân biệt giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ? Cho ví dụ minh họa

5 Phân biệt chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Liệt kê hai loại chi phí trực tiếp và năm loại chi phí gián tiếp phát sinh trong phân xưởng sản xuất mì ăn liền của Công ty Aone

6 Vì sao chi phí sản phẩm được gọi là chi phí tồn kho (hay chi phí vốn)?

7 Thế nào là chi phí cơ hội Hãy cho ví dụ minh họa Tại sao chi phí cơ hội không được sử dụng trong kếtoán tài chính?

8 Hãy chỉ ra mỗi loại chi phí sau đây là chi phí trực tiếp hay chi phí gián tiếp đối với bộ phận nhà hàng của Khách sạn Mường Thanh a Chi phí thực phẩm và đồ uống b Tiền lương và phụ cấp của quản lý nhà hàng. c Chi phí quảng cáo của Khách sạn được phân bổ một phần cho nhà hàng. d Chi phí bảo trì hệ thống điều hoà Khách sạn phân bổ một phần cho nhà hàng

Bài 1 Công ty May mặc X chuyên may áo sơ mi Một sốchi phí phát sinh như trình bày dưới đây Với mỗi khoản mục chi phí, hãy chỉ rõ nó thuộc loại chi phí nào trong các cách phân loại sau (mỗi chi phí phát sinh có thể thuộc nhiều nhóm):

1 Biến phí 6 Chi phí bán hàng

2 Định phí 7 Chi phí sản xuất

3 Chi phí thời kỳ 8 Chi phí nguyên vật liệu trực

4 Chi phí sản phẩm tiếp 9 Chi phí nhân công trực tiếp

5 Chi phí quản lý 10 Chi phí sản xuất chung

Các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh bao gồm: chi phí vải may áo, lương nhân viên may áo, chi phí khấu hao máy may, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí lắp đặt bảng hiệu mới, tiền lương nhân viên sửa máy may, chi phí thuê cửa hàng, chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền điện ở bộ phận may, chi phí quảng cáo, tiền lương nhân viên bán hàng và chi phí bảo hiểm cho công nhân sản xuất.

Bài 2 Tại công ty TNHH Hồng Nga , có phương trình dựbáo chi phí như sau

Tổng chi phí sản xuất = 90.000X + 320.000.000

Với X là sốlượng sản phẩm sản xuất

1 Tính định phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng SP sản xuất là 2.000 SP? 5.000 SP?

2 Tính biến phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng SP sản xuất là 2.000 SP? 5.000 SP?

3 Tính chi phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi sốlượng SP sản xuất là 2.000 SP? 5.000 SP?

Bài 3 Tại công ty TNHH Hồng Sâm , có phương trình dựbáo chi phí như sau (Đvt: ngàn đồng): Tổng chi phí sản xuất = 450.000+ 38X

Với X là sốlượng sản phẩm sản xuất

1 Tính định phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm sản xuất là 10.000 sp? 20.000 sp?

2 Tính biến phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm sản xuất là 10.000 sp? 20.000 sp?

3 Tính chi phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm sản xuất là 10.000 s.p? 20.000 sp?

Bài 4 Chi phí sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị tại một DNSX được nhận định là chi phí hỗn hợp Để phân tích chi phí này, phòng kế toán sử dụng số liệu số giờ máy hoạt động và chi phí sửa chữa bảo trì trong năm vừa qua như sau:

Quý Số giờ máy (giờ) Tổng chi phí (1000 đ)

1 Sử dụng phương pháp điểm cao - điểm thấp, hãy xác định biến phí đơn vị và định phí sửa chữa bảo trì mỗi quý tại doanh nghiệp trên.

2 Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để ước lượng chi phí hỗn hợp

Bài 5 Công ty NiNa sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm X, có các số liệu dự toán chi phí được lập cho ba mức hoạt động là 1.000; 2.000 và 4.000 sản phẩm như sau

Tổng chi phí (TC) 600.000 Định phí (FC)

Chi phí đơn vị (AC) Định phí đơn vị (AFC)

Biến phí đơn vị (AVC) 250

Yêu cầu: Hãy điền con số thích hợp vào những ô trống (?) trong bảng trên.

Bài 6 Công ty Hồng Yến sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm A, có các số liệu dự toán chi phí được lập cho ba mức hoạt động là 5.000; 6.000 và 8.000 sản phẩm như bảng dưới đây.

Tổng chi phí (TC) Định phí (FC) 3.000.000

Chi phí đơn vị (AC) Định phí đơn vị (AFC)

Biến phí đơn vị (AVC) 500

Yêu cầu: Hãy điền con số thích hợp vào những ô trống (?) trong bảng trên.

Bài 7 Khách sạn Thiên Phúc có 200 phòng, vào mùa du lịch bình quân có 70% sốphòng được thuê, ở mức này chi phí hoạt động bình quân là 120.000 đồng/phòng/ngày Mùa du lịch thường kéo dài trong 1 tháng (30 ngày) Tháng thấp nhất tỷ lệ thuê phòng chỉ đạt 40% Tổng sốchi phí hoạt động của tháng này là 342.000.0000 đồng

1 Xác định biến phí mỗi phòng trong ngày

2 Xác định tổng sốđịnh phí hoạt động trong tháng

3 Dùngphương pháp cực đại - cực tiểu xây dựng công thức ước tính chi phí hoạt động

4 Sử dụng phương pháp cực đại - cực tiểu, giả sử số liệu tháng 5, chi phí hoạt động là 370.000.000 đồng và số lượt phòng cho thuê 2.800 Tình hình này có ảnh hưởng đến kết quảở yêu cầu 3 không? Tại sao?

5 Xây dựng công thức dự đoán chi phí Nếu tháng 7, khách sạn dự kiến số phòng thuê được là 60% thì tổng chi phí hoạt động trong tháng7 là bao nhiêu?

Bài 8 Khách sạn Kha Thy có 400 phòng, vào mùa du lịch bình quân có 80% số phòng được thuê, ở mức này chi phí hoạt động bình quân là 250.000 đồng/phòng/ngày Mùa du lịch thường kéo dài trong 1 tháng (30 ngày) Tháng thấp nhất tỷ lệ thuê phòng chỉ đạt 30% Tổng sốchi phí hoạt động của tháng này là 750.000.000 đồng

1 Xácđịnh biến phí mỗi phòng trong ngày

2 Xác định tổng sốđịnh phí hoạt động trong tháng

3 Dùngphương pháp cực đại - cực tiểu xây dựng công thức ước tính chi phí hoạt động

4 Xây dựng công thức dự đoán chi phí Nếu tháng 9, khách sạn dự kiến số phòng thuê được là 70% thì tổng chi phí hoạt động trong tháng 9 là bao nhiêu?

Bài 9 Giả sửchi phí sản xuất chung của một doanh nghiệp sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí là công cụ dụng cụ, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí bảo trì máy móc thiết bị sản xuất Ở mức hoạt động thấp nhất (10.000 giờ - máy), các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh như sau:

Khoản mục chi phí Số tiền Ghi chú

Chi phí CCDC sản xuất 12.480.000 biến phí

Chi phí nhân viên phân xưởng 14.400.000 định phí

Chi phí bảo trì MMTB sản xuất 13.950.000 hổn hợp

Tổng chi phí sản xuất chung 40.830.000

Chi phí sản xuất chung được phân bổ căn cứ theo số giờ máy hoạt động Chi phí sản xuất chung phát sinh trong 6 tháng đầu năm N như sau:

Tháng Số giờmáy Chi phí sản xuất chung

1 Xác định chi phí bảo trì máy móc thiết bịở mức hoạt động cao nhất trong 6 tháng ?

2 Sử dụng phương pháp cực đại - cực tiểu xây dựng công thức ước tính chi phí bảo trì máy móc thiết bị ?

3 Xác định chi phí sản xuất chung, ở mức hoạt động 16.000 giờmáy ?

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ (CVP) CHI PHÍ (COST) – SẢN LƯỢNG (VOLUME) – LỢI NHUẬN (PROFIT)

LẬP DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH

ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ

CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ

THÔNG TIN THÍCH HỢP CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:12

w