TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Khái quát về đơn vị HCSN
1.1.1 Khái niệm đơn vị HCSN Đơn vị HCSN là đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay Quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó Các đơn vị này hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp toàn bộ hay cấp 1 phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp
1.1.2 Phân loại đơn vị HCSN Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là những đơn vị hoạt động lĩnh vực phi lợi nhuận, chủ yếu bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước (NSNN) cấp, nguồn phí, lệ phí được khấu trừ, để lại và một số nguồn khác để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao, bao gồm quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho xã hội
Các đơn vị HCSN được phân thành hai loại chính: cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp, nhằm chuyên môn hóa chức năng và nhiệm vụ của từng loại Mỗi loại có những đặc điểm riêng biệt, phục vụ cho các mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau trong hệ thống quản lý nhà nước.
Cơ quan nhà nước (CQNN) là những tổ chức công quyền thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý ở các cấp độ khác nhau và trong nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội đa dạng.
Nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước chủ yếu được cấp từ ngân sách nhà nước Ngoài ra, đơn vị còn thu phí và lệ phí trong quá trình quản lý và cung cấp dịch vụ.
Khoa Kế toán - Tài chính 8 cung cấp các dịch vụ hành chính công, nhưng mức thu phí và lệ phí chỉ mang tính tượng trưng, do đó chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) là các tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mang tư cách pháp nhân và có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho xã hội, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý nhà nước.
ĐVSN hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) và thu phí, lệ phí, trong đó NSNN và thu phí, lệ phí là hai nguồn chính Tuy nhiên, tỷ lệ giữa hai nguồn này có sự khác biệt giữa các ĐVSN, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, mức độ phát triển của các khu vực, chính sách phát triển ngành của trung ương và địa phương, cùng với các yếu tố tác động khác.
1.1.3 Đặc điểm của đơn vị HCSN
Hoạt động tài chính của đơn vị HCSN phải tuân theo dự toán thu chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt Dựa trên dự toán này, Kho bạc nhà nước (KBNN) sẽ cấp phát kinh phí hoạt động và thực hiện kiểm soát chi tiêu tại các đơn vị.
Quy trình ngân sách, bao gồm lập dự toán và chấp hành quyết toán, cần tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định Chính phủ đã giao Bộ Tài chính và HĐND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh cùng các cơ quan chuyên môn để xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn và định mức phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngành Các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cùng một ngành và cấp chính quyền sẽ được quản lý theo hệ thống dọc, chia thành các cấp khác nhau.
Sơ đồ 1.2:Sơ đồ phân bổ dự toán ngân sách
Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý các đơn vị dự toán, bao gồm đơn vị dự toán/kế toán cấp 1, cấp trung và cấp cơ sở.
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 9
Cấp chính quyền: cơ quan đại diện cho cấp chính quyền là Chính phủ ở cấp trung ương và Ủy ban nhân dân ở cấp địa phương
Cấp 1: Đơn vị dự toán cấp 1 nhận kinh phi từ thủ tướng chính phủ hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp Đơn vị dự toán cấp 1 có trách nhiệm phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp trung gian hoặc cấp cơ sở (trong trường hợp không có cấp trung gian) Đơn vị dự toán cấp 1 phải tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, đồng thời chỉ đạo, điều hành, kiểm tra kế toán và quyết toán tình hình sử dụng kinh phí ở các đơn vị dự toán trực thuộc
Đơn vị dự toán cấp trung gian chịu trách nhiệm nhận và phân bổ dự toán từ đơn vị dự toán cấp 1 cho các đơn vị dự toán cấp cơ sở Ngoài việc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, họ còn phải chỉ đạo, điều hành và kiểm tra kế toán, cũng như quyết toán tình hình sử dụng kinh phí tại các đơn vị dự toán cấp trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp cơ sở nhận dự toán từ đơn vị cấp 1 hoặc cấp trung gian và phải tổ chức công tác kế toán Ngoài ra, đơn vị này cũng có trách nhiệm quyết toán tình hình sử dụng kinh phí với cấp có thẩm quyền.
Đối tượng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp
Kế toán trong đơn vị HCSN đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hệ thống thông tin để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, cũng như tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí Công việc này bao gồm việc theo dõi tình hình quản lý và sử dụng các loại vốn, vật tư, tài sản, đồng thời đảm bảo việc chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức tại đơn vị Đối tượng kế toán của đơn vị HCSN bao gồm nhiều nhóm khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong quản lý tài chính công.
- Tiền, đầu tư tài chính, các khoản phải thu, hàng tồn kho
- Tài sản cố định, khấu hao và hao mòn lũy kế, tài sản XDCB dở dang
- Các khoản phải trả, phải nộp
- Nguồn vốn kinh doanh, nguồn kinh phí và các quỹ
- Doanh thu (thu), chi phí (chi), thặng dư (thâm hụt) lũy kế
- Các tài sản và nguồn vốn khác liên quan đến đơn vị
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán Để kế toán thực sự là công cụ sắc bén, có hiệu quả công tác quản lý kinh tế tài chính trong các đơn vị HCSN phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 10
Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác về tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, vốn; quá trình hình thành và sử dụng nguồn kinh phí; cũng như tình hình và kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại đơn vị là rất quan trọng.
Kiểm tra và kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi các chỉ tiêu kinh tế tài chính và tiêu chuẩn, định mức Cần kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật tư, tài sản của đơn vị, đồng thời giám sát việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách và thanh toán theo chế độ chính sách của nhà nước Ngoài ra, việc kiểm soát tình hình tiếp nhận và phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới cũng cần được thực hiện một cách chặt chẽ.
Phân tích tình hình sử dụng kinh phí, tài sản, vốn và quỹ là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị Việc này giúp xác định các điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu suất và hiệu quả kinh doanh Thông qua việc theo dõi tình hình hoạt động, đơn vị có thể tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, đảm bảo phát triển bền vững và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng dự toán và định mức chi tiêu, đồng thời hỗ trợ việc điều hành hiệu quả các hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.
Cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền
Giá gốc là giá mà doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu tài sản, được ghi nhận theo số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Nguyên tắc này yêu cầu kế toán không được tự ý điều chỉnh giá gốc, trừ khi có quy định khác từ Pháp luật hoặc Chuẩn mực Kế toán cụ thể.
Báo cáo tài chính cần được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động liên tục trong vài năm tới Nếu có sự thay đổi trong tình hình hoạt động, như doanh nghiệp có ý định hoặc bị buộc ngừng hoạt động trong thời gian xác định, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở khác và cần giải thích rõ ràng về cơ sở đó Theo nguyên tắc này, nhân viên Kế toán phải ghi nhận toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá gốc thay vì giá thị trường.
Khi ghi nhận doanh thu, kế toán cần đảm bảo rằng doanh thu và chi phí phải tương ứng với nhau Điều này có nghĩa là mỗi khoản doanh thu được ghi nhận phải đi kèm với một khoản chi phí liên quan, bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của các kỳ trước, hoặc chi phí phải trả liên quan đến kỳ đó.
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 11
Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn cần được áp dụng nhất quán trong ít nhất một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi, doanh nghiệp phải giải trình lý do và thông báo cho cơ quan thuế, đồng thời nêu rõ ảnh hưởng của sự thay đổi đến kết quả kế toán trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng trong kế toán là quá trình xem xét và đánh giá các yếu tố cần thiết để lập ước tính trong điều kiện không chắc chắn Nguyên tắc này yêu cầu kế toán phải lập các khoản dự phòng đúng cách, không quá lớn, và đảm bảo rằng các khoản dự phòng không vượt quá giá trị tài sản và thu nhập, cũng như không đánh giá thấp hơn giá trị nợ phải trả và chi phí Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng phát sinh chi phí.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trọng yếu, vì những thông tin này nếu thiếu hoặc sai lệch có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính và quyết định kinh tế của người sử dụng Các thông tin không mang tính trọng yếu, ít tác động hoặc ảnh hưởng không đáng kể có thể được bỏ qua hoặc tập hợp vào các khoản mục tương tự.
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN
1.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Các đơn vị hành chính sự nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt nội dung và phương pháp lập, ký chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán và Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính Điều này bao gồm việc áp dụng các văn bản pháp luật liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
Các đơn vị HCSN cần tuân thủ việc sử dụng mẫu chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định của Chế độ kế toán HCSN hiện hành, bao gồm các loại phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và biên lai thu tiền mà không được phép sửa đổi mẫu biểu.
Ngoài 4 loại chứng từ nêu trên và các chứng từ bắt buộc quy các văn bản khác, đơn vị tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ảnh các nghiệp kinh tế phát sinh nhưng phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 2 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị Đối với mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không để hư hỏng, mục nát, Séc, Biên lai thu tiền và giấy tờ có giá phải được quản lý nhưtiền.
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 12
1.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán cho đơn vị HCSN bao gồm 10 loại, trong đó các tài khoản từ loại 1 đến loại 9 được hạch toán kép, phản ánh tình hình tài chính như tài sản, công nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và thặng dư (thâm hụt) trong kỳ kế toán Tài khoản loại 0 được hạch toán đơn và liên quan đến ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm các tài khoản như 004, 006, 008, 009, 012, 013, 014, 018, cần được báo cáo theo MLNSNN và theo niên độ, cũng như đáp ứng các yêu cầu quản lý khác của NSNN.
Các đơn vị HCSN thực hiện hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC, ban hành ngày 10/10/2017 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp (Phụ lục 01).
1.3.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán Đơn vị hành chính, sự nghiệp phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp Đơn vị hành chính, sự nghiệp có tiếp nhận, sử dụng: nguồn ngân sách nhà nước cấp; nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; nguồn phí được khấu trừ, để lại phải mở sổ kế toán để theo dõi riêng theo Mục lục NSNN và theo các yêu cầu khác để phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán với ngân sách nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền
Mỗi đơn vị kế toán cần sử dụng một hệ thống sổ kế toán duy nhất cho mỗi kỳ kế toán năm, bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng, cần mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, đồng thời thực hiện ghi chép đúng nội dung, trình tự và phương pháp theo từng mẫu sổ kế toán.
Có 3 hình thức kế toán được áp dụng tại đơn vị HCSN: (1) Nhật ký chung, (2) Nhật ký-Sổ cái, (3) Chứng từ ghi sổ Đơn vị HCSN có thể áp dụng một trong ba hình thức này tùy theo đặc điểm hoạt động, quy mô của đơn vị, và có thể thực hiện ghi số thủ công hoặc sử dụng phần mềm kế toán Trong đó, hình thức Nhật ký-Sổ cái phủ hợp với các đơn vị quy mô nhỏ hình thức Chứng từ ghi sổ phù hợp với các đơn vị quy mô trung bình, lớn; hình thức Nhật ký chung có thể áp dụng cho bất kỳ đơn vị ở quy mở nào.
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 13
1.3.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính a Báo cáo tài chính
Đơn vị HCSN có trách nhiệm tổ chức hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo quyết toán (BCQT) vào cuối kỳ kế toán năm, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các bên sử dụng cả bên trong và bên ngoài đơn vị.
Bảng 1.1: Danh mục Báo cáo tài chính
STT Ký hiệu biểu Tên biểu báo cáo
Tài chính Thuế Cấp trên
I Mẫu báo cáo tài chính đầy đủ
1 B01/BCTC Báo cáo tình hình tài chính x x x
2 B02/BCTC Báo cáo kết quả hoạt động x x x
3 B03a/BCTC Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(theo phương pháp trực tiếp) x x x
4 B03b/BCTC Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(theo phương pháp gián tiếp) x x x
5 B04/BCTC Thuyết minh báo cáo tài chính x x x
II Mẫu báo cáo tài chính đơn giản
6 B05/BCTC Báo cáo tài chính x x x
Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và luồng tiền của đơn vị, hỗ trợ các bên liên quan trong việc ra quyết định về hoạt động tài chính và ngân sách BCTC cũng nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực theo quy định pháp luật Ngoài ra, thông tin BCTC của đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là cơ sở để hợp nhất BCTC của đơn vị cấp trên.
Các đơn vị HCSN phải lập báo cáo tài chính (BCTC) theo mẫu biểu đầy đủ, ngoại trừ một số đơn vị có thể lựa chọn sử dụng mẫu biểu đơn giản BCTC của các đơn vị HCSN cần được nộp đúng hạn.
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 14
CQNN có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm (31/12) b Báo cáo quyết toán
Báo cáo quyết toán (BCQT) NSNN là tài liệu tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí NSNN của đơn vị HCSN, được trình bày chi tiết theo MLNSNN để cung cấp cho các cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính Thông tin trong BCQT NSNN giúp đánh giá sự tuân thủ pháp luật về NSNN và các cơ chế tài chính, đồng thời là căn cứ quan trọng cho cơ quan nhà nước, đơn vị cấp trên và lãnh đạo đơn vị trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát và điều hành hoạt động tài chính Các đơn vị HCSN sử dụng NSNN cần lập BCQT ngân sách cho phần kinh phí do NSNN cấp.
Bảng 1.2: Danh mục Báo cáo quyết toán STT Ký hiệu biểu Tên biểu báo cáo
1 B01/BCQT Báo cáo quyết toán KPHĐ x x
Báo cáo chi tiết chi từ nguồn NSNN và nguồn phí được khấu trừ, để lại x x
3 F02-01/BCQT Báo cáo chi tiết kinh phí chương trình, dự án x x
Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính x x
5 B03/BCQT Thuyết minh báo cáo quyết toán x x
BCQT nguồn khác phản ánh tình hình thu - chi của đơn vị HCSN ngoài nguồn NSNN, theo quy định pháp luật Đơn vị phải thực hiện quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan có thẩm quyền khác Thông tin trên Báo cáo quyết toán nguồn khác là cơ sở quan trọng để đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính mà đơn vị áp dụng, hỗ trợ cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính trong công tác quản lý.
Khoa Kế toán - Tài chính 15 yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền và lãnh đạo đơn vị đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách áp dụng cho đơn vị Đối với đơn vị HCSN có phát sinh thu chi từ nguồn khác, nếu có quy định phải quyết toán như nguồn NSNN cấp, cần lập báo cáo quyết toán (BCQT) cho các nguồn này Thời hạn nộp BCQT năm của đơn vị HCSN sử dụng kinh phí NSNN phải tuân theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn pháp luật liên quan.
Bài tập Chương 1
Bài 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp? Bài 2: Nêu các nhiệm vụ của kế toán Hành chính sự nghiệp?
Bài 3: Trình bày các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN ? Bài 4: Trình bày nội dung công tác kế toán hành chính sự nghiệp?
KẾ TOÁN TIỀN, HÀNG TỒN KHO TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Kế toán tiền
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc kế toán
Tiền là một phần quan trọng trong tài sản của đơn vị HCSN, được sử dụng như phương tiện thanh toán và dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác Do đó, tiền đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của đơn vị.
Tiền của đơn vị HCSN bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) hoặc ngân hàng, và tiền đang chuyển Tiền có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, chủ yếu là tiền Việt Nam, trong khi ngoại tệ thường phát sinh từ các nghiệp vụ nhận viện trợ nước ngoài, xuất nhập khẩu, hoặc các giao dịch khác.
Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ thống nhất Các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ cần được quy đổi sang đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán Đối với các đơn vị có quỹ tiền mặt hoặc tài khoản ngân hàng bằng ngoại tệ, việc quy đổi phải thực hiện theo tỷ giá quy định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Khi thực hiện việc xuất quỹ bằng ngoại tệ hoặc rút ngoại tệ gửi Ngân hàng, cần quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái được ghi nhận trong sổ kế toán Việc quy đổi này có thể thực hiện theo hai phương pháp: Bình quân gia quyền di động hoặc Giá thực tế đích danh.
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 17
2.1.2.1 Khái niệm và yêu cầu quản lý
Tiền mặt là loại tiền tồn tại dưới dạng hữu hình, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán và thường được bảo quản trong két sắt Kế toán quỹ tiền mặt cần phải ghi chép liên tục các khoản nhập, xuất quỹ tiền mặt và ngoại tệ, đồng thời tính toán số tồn quỹ để đảm bảo sự khớp đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế toán và thực tế.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý và thực hiện các giao dịch liên quan đến quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Mỗi ngày, thủ quỹ cần tiến hành kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ tiền mặt cùng sổ kế toán tiền mặt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành, bao gồm thủ tục thu, chi, nhập xuất quỹ, cũng như việc kiểm soát và kiểm kê quỹ của nhà nước.
Tài khoản 111 được sử dụng để ghi nhận tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của đơn vị, bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt
- Tài khoản 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn ngoại tệ (theo nguyên tệvà theo đồng Việt Nam) tại quỹ của đơn vị
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 111- Tiền mặt
SDĐK: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, tồn quỹ đầu kỳ.
Các khoản tiền mặt tăng do:
- Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ;
- Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá tăng)
Các khoản tiền mặt giảm do:
- Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ;
- Số thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá giảm)
SDCK: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, tồn quỹ cuối kỳ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 18
2.1.2.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Khi rút tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc về quỹ tiền mặt của đơn vị, ghi:
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Khi rút tạm ứng dự toán chi hoạt động từ quỹ tiền mặt của đơn vị, cần ghi rõ lý do và mục đích chi tiêu Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và quản lý tài chính hiệu quả.
Có TK 337- Tạm thu (3371) Đồng thời, ghi:
Tài khoản 008 - Dự toán chi hoạt động (008211, 008221) ghi nhận các khoản chi trực tiếp từ quỹ tiền mặt thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà đơn vị đã tạm ứng trước đó.
Nợ TK 611- Chi phí hoạt động
Có TK 111- Tiền mặt Đồng thời, ghi:
Có TK 511 - Thu hoạt động do NSNN cấp c) Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho người lao động trong đơn vị, ghi:
Khi người lao động thanh toán tạm ứng, ghi:
Nợ TK 611 - Chi phí hoạt động
Có TK 141- Tạm ứng Đồng thời, ghi:
Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp d) Thanh toán các khoản phải trả bằng tiền mặt, ghi:
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 19 Đồng thời, ghi:
Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp đ) Đối với các khoản ứng trước cho nhà cung cấp:
- Căn cứ hợp đồng và các chứng từ có liên quan, xuất quỹ tiền mặt ứng trước cho nhà cung cấp, ghi:
Nợ TK 331- Phải trảcho người bán
- Khi thanh lý hợp đồng với nhà cung cấp, ghi:
Nợ 611- Chi phí hoạt động
Có TK 331 - Phải trả cho người bán Đồng thời, ghi:
Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp e) Khi làm thủ tục thanh toán tạm ứng với NSNN, ghi:
Có TK 008- Dự toán chi hoạt động (008211, 008221) (ghi âm) Đồng thời, ghi:
Có TK 008- Dự toán chi hoạt động (008212, 008222) (ghi dương)
Ví dụ 2.1: Trích tài liệu kế toán tại một đơn vị sự nghiệp HMC (có hoạt động kinh doanh dịch vụ) trong tháng 8/N như sau (ĐVT: 1000 đồng)
1 Rút dự toán chi hoạt động về nhập quỹ tiền mặt 200.000
2 Chi tiền mặt (từ nguồn tạm ứng dự toán) cho ông Vinh – Phòng Kế toán đi công tác
3 Xuất quỹ tiền mặt (từ nguồn tạm ứng dự toán) thanh toán tiền học bổng cho sinh viên theo danh sách đã được duyệt, tổng số tiền 30.000
4 Chi TM (từ nguồn tạm ứng dự toán) ứng trước cho người bán 30.000
5 Chi tiền mặt (từ nguồn tạm ứng dự toán) mua văn phòng phẩm 1.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), phục vụ cho hoạt động sự nghiệp
6 Ông Vinh thực hiện quyết toán tiền tạm ứng công tác phí Chi phí thực tế phát sinh là 7.500, phần tạm ứng chi không hết nhập lại quỹ tiền mặt
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ phát sinh trên
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 20
Có TK 3371 200.000 Đồng thời Có TK 008211 200.000
Có TK 111 30.000 Đồng thời Nợ TK 3371 30.000
Có TK 111 1.100 Đồng thời Nợ TK 3371 1.100
Có TK 141 10.000 Đồng thời Nợ TK 3371 7.500
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 21
(3) Khi thu phí, lệ phí bằng tiền mặt, ghi:
Có TK 337- Tạm thu (3373), hoặc
Có TK 138- Phải thu khác (1383)
(4) Khi thu được các khoản phải thu của khách hàng bằng tiền mặt, ghi:
Có TK 131- Phải thu khách hàng
(5) Khi thu hồi các khoản đã tạm ứng cho người lao động trong đơn vị, ghi:
(6) Khi thu hồi các khoản nợ phải thu nội bộ bằng tiền mặt, ghi:
Có TK 136- Phải thu nội bộ
(7) Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê, chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Có TK 338- Phải trả khác (3388)
(8) Khi thu được lãi đầu tư trái phiếu, trái phiếu, cổ tức/lợi nhuận được chia và các khoản đầu tư tài chính khác, ghi:
Có TK 138- Phải thu khác (1381, 1382) hoặc
Có TK 515- Doanh thu tài chính
Khi thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, hoặc cung cấp dịch vụ bằng tiền mặt, kế toán cần phản ánh doanh thu theo giá bán chưa có thuế đối với các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác Các khoản thuế này phải được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 111- Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 531- Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 333- Các khoản phải nộp nhà nước
Khi không thể tách riêng các khoản thuế phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế gián thu Định kỳ, kế toán cần xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện ghi giảm doanh thu tương ứng.
Nợ TK 531- Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ
Có TK 333- Các khoản phải nộp nhà nước
(10) Khi đơn vị vay tiền về nhập quỹ, ghi:
Có TK 338- Phải trả khác (3382)
(11) Nhận vốn góp kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị bằng tiền mặt, ghi:
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Khách hàng có thể đặt tiền trước cho các dịch vụ và hàng hóa, bao gồm cả việc bệnh nhân thanh toán trước khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện, thông qua hình thức tiền mặt.
Có TK 131- Phải thu khách hàng
(13) Nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt, ghi:
Có TK 348- Nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cược
(14) Nhận lại tiền đơn vịđã đi đặt cọc, ký quỹ, ký cược cho đơn vị khác, ghi:
Có TK 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược
Khi thu hộ các khoản tiền mặt cho đơn vị hoặc cá nhân khác, chẳng hạn như tiền đề tài cho các chủ nhiệm đề tài hoặc các đơn vị thực hiện đề tài, cần ghi chép rõ ràng và chính xác.
Có TK 338- Phải trả khác (3381)
Kế toán hàng tồn kho
2.2.1 Giới thiệu chung về hàng tồn kho trong đơn vị HCSN
Hàng tồn kho (HTK) của đơn vị HCSN bao gồm nguyên liệu, vật liệu (NVL), công cụ, dụng cụ (CCDC), phụ tùng thay thế cho các hoạt động khác nhau, cùng với sản phẩm, hàng hóa và chi phí sản xuất dịch vụ dở dang tại các đơn vị có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Phân loại và đánh giá hàng tồn kho
Nguyên liệu trong các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm thuốc dùng để khám chữa bệnh, giấy bút mực cho văn phòng và in ấn Tại các đơn vị sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chính là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, giúp biến đổi hình thái vật chất thành sản phẩm cuối cùng Ngoài ra, các loại ấn chỉ sử dụng hoặc bản in tại đơn vị HCSN cũng được coi là nguyên liệu vật liệu.
Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình hoạt động của đơn vị như: than, củi, xăng dầu
Phụ tùng thay thế: là loại vật liệu dùng để thay thế sửa chữa các chi tiết, bộ phận của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Dụng cụ là tài liệu lao động không đạt tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định, bao gồm các vật dụng như ấm, chén, phích nước, sọt đựng rác, máy tính cá nhân, bàn ghế, tủ tư liệu và thiết bị quản lý với giá trị đầu tư nhỏ.
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 41
Sản phẩm, hàng hoá được phân loại theo ngành hàng để quản lý tương tự như phân loại sản phẩm, hàng hoá trong doanh nghiệp. c Đánh giá
Giá thực tế nhập kho:
Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC) mua ngoài để nhập kho phục vụ cho hoạt động hành chính, sự nghiệp, dự án hoặc đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được xác định như sau: Đối với NVL, giá thực tế được tính theo giá mua ghi trên hóa đơn (bao gồm thuế gián thu) cộng với các chi phí liên quan như thu mua, vận chuyển, bốc xếp Còn đối với CCDC, giá thực tế cũng dựa trên giá mua ghi trên hóa đơn (bao gồm thuế GTGT) và các chi phí liên quan sẽ được ghi vào các tài khoản chi phí tương ứng với việc sử dụng CCDC, cụ thể là các tài khoản loại 6 hoặc tài khoản loại 2 (TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang).
Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC) mua ngoài để nhập kho phục vụ sản xuất, kinh doanh được xác định như sau: Đối với nguyên liệu, vật liệu được mua để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, giá trị của nguyên liệu, vật liệu sẽ được ghi nhận theo giá mua chưa bao gồm thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào của nguyên liệu, vật liệu sẽ được hạch toán vào Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”.
Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC) phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị của nguyên liệu và vật liệu mua vào sẽ được ghi nhận theo giá mua bao gồm cả thuế GTGT, tức là tổng giá thanh toán.
Giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu tự sản xuất nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí đơn vị đã chi ra để chế biến các nguyên liệu và vật liệu đó.
Giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu thu hồi được xác định bởi Hội đồng đánh giá tài sản của đơn vị, dựa trên việc đánh giá giá trị của các vật liệu này.
Đơn vị HCSN có thể xác định giá thực tế nguyên liệu và vật liệu xuất kho bằng một trong các phương pháp như: giá thực tế bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc vào cuối kỳ, giá thực tế đích danh (nhập giá nào, xuất giá đó), hoặc áp dụng phương pháp giá nhập trước, xuất trước.
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 42
2.2.3 Kế toán nguyên vật liệu
2.2.3.1 Khái niệm và yêu cầu quản lý:
Nguyên liệu, vật liệu (NVL) là các đối tượng lao động sử dụng trong hoạt động của đơn vị HCSN, bao gồm hành chính, đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất kinh doanh dịch vụ Khi tham gia vào quá trình hoạt động, NVL sẽ thay đổi hình thái vật chất Các loại ấn chỉ cũng được xem là NVL, bao gồm ấn chỉ cấp dùng cho quản lý và hoạt động chuyên môn, và ấn chỉ bán mà đơn vị được phép in và phát hành cho các đối tượng theo quy định.
Để đảm bảo quản lý hiệu quả kho nguyên vật liệu (NVL), cần tuân thủ đầy đủ các quy định về nhập và xuất kho Mọi loại NVL khi thực hiện nhập hoặc xuất đều phải hoàn tất các thủ tục như cân, đong, đo, đếm và lập Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho Đối với những vật liệu đặc biệt như dược liệu và hóa chất, việc kiểm nghiệm số lượng và chất lượng là bắt buộc trước khi tiến hành nhập hoặc xuất Ngoài ra, nguồn gốc mua NVL cần phải được ghi nhận vào nguồn đỏ, mặc dù NVL có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau và phân bổ vào các khoản mục chi phí khác nhau.
Khi nhập kho nguyên vật liệu (NVL) từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, viện trợ, hoặc vay nợ nước ngoài, cần ghi nhận chi phí tương ứng với từng hoạt động và doanh thu liên quan Hạch toán chi tiết NVL phải thực hiện đồng thời tại kho và phòng kế toán, với thủ kho mở thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, và tồn kho Phòng kế toán cũng phải ghi chép chi tiết về số lượng và giá trị của từng loại NVL Định kỳ, kế toán và thủ kho cần đối chiếu số liệu nhập, xuất, tồn kho; nếu phát hiện chênh lệch, nguyên nhân cần được xác định và báo cáo ngay cho kế toán trưởng hoặc người phụ trách Hạch toán NVL phải căn cứ theo giá thực tế, và việc xác định giá thực tế là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, Vật liệu được sử dụng để ghi nhận số lượng hiện có và sự biến động giá trị của các loại nguyên vật liệu trong kho của đơn vị.
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 43
Tài khoản 152 –Nguyên liệu, Vật liệu
SDĐK: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu, ấn chỉ hiện còn trong kho của đơn vịđầu kỳ.
- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu, ấn chỉ nhập kho (do mua ngoài, cấp trên cấp, tự chế, tự in );
- Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu, ấn chỉ xuất kho;
- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
SDCK: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu, ấn chỉ hiện còn trong kho của đơn vịcuối kỳ
2.2.2.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Mua nguyên liệu, vật liệu nhập kho bằng nguồn NSNN a) Rút dự toán mua nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36612) Đồng thời, ghi:
Có TK 008- Dự toán chi hoạt động b) Rút tiền gửi (kể cả tiền gửi được cấp bằng Lệnh chi tiền thực chi) mua NVL, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Đồng thời, ghi:
Có TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36612) Đồng thời, ghi:
Có TK 012 (nếu mua bằng kinh phí từ Lệnh chi tiền thực chi), hoặc
Có TK 018 (nếu mua bằng nguồn thu hoạt động khác được để lại)
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 44 c) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ TK 611- Chi phí hoạt động
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(2) Nhập kho nguyên liệu, vật liệu mua bằng nguồn viện trợ, vay nợnước ngoài:
- Khi chuyển tiền mua nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 112, 331, 366 (36622) Đồng thời, ghi:
Có TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36622)
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu ra sử dụng, ghi:
Nợ TK 612- Chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(3) Nhập kho NL, VL mua bằng nguồn phí được khấu trừ, để lại:
- Khi chuyển tiền mua nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 331, Đồng thời, ghi:
Có TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36632) Đồng thời, ghi: Có TK 014- Phí được khấu trừ, để lại
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu ra sử dụng, ghi:
Nợ TK 614- Chi phí hoạt động thu phí
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(4) Nhập kho NVL do mua chịu dùng cho các hoạt động sự nghiệp, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (tổng giá thanh toán)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
- Khi thanh toán các khoản mua chịu, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 Đồng thời nếu mua từ nguồn NSNN; nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; nguồn phí được khấu trừ, để lại, ghi:
Có TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36612, 36622, 36632)
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 45 Đồng thời, ghi:
Có TK 012- Lệnh chi tiền thực chi (nếu được cấp bằng Lệnh chi tiền thực chi)
Có TK 014- (nếu được cấp bằng nguồn phí được khấu trừ, để lại)
(5) Nhập kho nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bằng tiền tạm ứng, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (tổng giá thanh toán)
Có TK 141- Tạm ứng Đồng thời nếu mua từ nguồn NSNN; nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; nguồn phí được khấu trừ, để lại, ghi:
Có TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36612, 36622, 36632) Đồng thời, ghi:
Có TK 012- Lệnh chi tiền thực chi (nếu được cấp bằng Lệnh chi tiền thực chi)
Có TK 014- (nếu được cấp bằng nguồn phí được khấu trừ, để lại)
(6) Các loại NVL đã xuất dùng nhưng sử dụng không hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (theo giá xuất kho)
(7) Nhập kho nguyên liệu, vật liệu vay mượn của các đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338- Phải trả khác (3388)
(8) Nhập kho nguyên liệu, vật liệu do được viện trợ không hoàn lại hoặc do được tài trợ, biếu, tặng nhỏ lẻ, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36621, 36622)
(9) Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài nhập kho để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Nguyên liệu, vật liệu nhập kho sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nếu được khấu trừ thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331, (tổng giá thanh toán)
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 46
Nguyên liệu và vật liệu nhập kho phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) hoặc không được khấu trừ thuế GTGT.
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, (tổng giá thanh toán)
(10) Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụđược khấu trừ thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 333- Các khoản phải nộp Nhà nước (3337) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, (tổng giá thanh toán)
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ với số thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 133- ThuếGTGT được khấu trừ
Có TK 333- Thuế GTGT phải nộp (33312)
Khi nhập khẩu nguyên liệu và vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cần lưu ý rằng những mặt hàng này có thể không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc không đủ điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT.
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (tổng giá thanh toán)
Có TK 333- Các khoản phải nộp nhà nước (33312)
Có TK 333- Các khoản phải nộp Nhà nước (3337) (chi tiết thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, (số tiền phải trả người bán)
Bài tập Chương 2
Bài 1: Trình bày nội dung và nguyên tắc kế toán tiền mặt?
Bài 2: Hãy vẽ sơ đồ kế toán Tiền mặt
Bài 3: Trình bày nội dung và nguyên tắc kế toán TGKB?
Bài 4: Hãy vẽ sơ đồ kế toán TGKB,NH
Bài 5: Trình bày các nguyên tắc xác định giá vật liệu nhập kho?
Bài 6: Hãy vẽ sơ đồ kế toán Nguyên vật liệu
Bài 7: Trình bày các nguyên tắc xác định giá hàng hóa nhập kho?
Bài 8: Hãy vẽsơ đồ kế toán hàng hóa
Bài 9: Trích tài liệu kế toán tại một đơn vị sự nghiệp XYZ(có hoạt động kinh doanh dịch vụ) trong tháng 11/N như sau (ĐVT: 1000 đồng)
I Hoạt động sự nghiệ, dự án
1 Rút tạm ứng dự toán về nhập quỹ tiền mặt 400.000
2 Chi tiền mặt (từ nguồn tạm ứng dự toán) cho Bà Linh– Phòng Kế toán đi công tác số tiền: 7.000
3 Chi tiền mặt (từ nguồn tạm ứng dự toán) mua một TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, giá mua chưa thuế GTGT 10% là 40.000 Chi phí mua 2.000, đã chi bằng tiền mặt
4 Rút dự toán chi hoạt động mua lô vật liệu nhập kho sử dụng cho hoạt động sự nghiệp Giá mua chưa thuế GTGT 10% là 45.000
5 Xuất kho lô vật liệu phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, trị giá 15.000
6 Bà Linh thanh toán tiền tạm ứng công tác phí, chi phí thực tế phát sinh 10.000 Số tạm ứng còn thiếu chi tiền mặt trả cho Linh
7 Thanh lý một TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động sự nghiệp Nguyên giá 80.000, đã hao mòn 75.000 Chi phí thanh lý 700, đã chi bằng tiền mặt Giá bán được
Khoa Kế Toán - Tài Chính ghi nhận rằng 56 người đã thực hiện thanh toán bằng tiền mặt với số tiền 6.000 Theo cơ chế tài chính, phần chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động thanh lý tài sản cố định sẽ được đơn vị nộp lại cho ngân sách nhà nước bằng tiền mặt.
8 Cuối kỳ, tính giá trị vật liệu đã xuất dùng để kết chuyển sang tài khoản thu tương ứng
9 Tổng số phí thu được nhập quỹ tiền mặt: 60.000
10 Nộp toàn bộ số phí đã thu được vào KBNN
11 Dùng TGNH mua lô nguyên vật liệu về nhập kho dùng cho hoạt động dự án trị 17.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%)
II Hoạt động kinh doanh dịch vụ
12 Mua và nhập kho lô hàng hóa chưa trả tiền cho người bán Giá mua 200.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%)
13 Xuất kho lô hàng hóa bán trực tiếp cho công ty H Giá bán 150.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), người mua thanh toán bằng TGNH Giá vốn là 140.000
14 Nhượng bán một TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động SXKD Nguyên giá 150.000, đã hao mòn 50.000 Giá nhượng bán 132.000 (bao gồm thuế GTGT 10%) người mua thanh toán bằng TGNH
15 Chi phí tiền điện, nước, điện thoại phục vụ cho bộ phận quản lý sản xuất kinh doanh phải trả cho nhà cung cấp 10.000 (chưa bao gồm 10% thuế GTGT)
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Được biết đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Bài 10: Trích tài liệu kế toán tại một đơn vị sự nghiệp AVG (có hoạt động kinh doanh dịch vụ) trong tháng 10/N như sau (ĐVT: 1000 đồng)
1 Rút dự toán chi hoạt động về nhập quỹ tiền mặt 300.000
2 Chi tiền mặt (từ nguồn tạm ứng dự toán) mua lô CCDC về nhập kho dùng cho hoạt động sự nghiệp giá trị 16.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%)
3 Nhập kho NVL mua bằng nguồn vốn vay nợ nước ngoài, trị giá NVL nhập kho là 22.000, đơn vị thanh toán ngay bằng TGKB
4 Rút dự toán chi hoạt động mua TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sự nghiệp, giá mua 72.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%) chi phí mua TSCĐ: 1.000
5 Thu tiền bán hàng một lô hàng hóa 1.000 sản phẩm, đơn giá bán: 59/Cái (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), đã thu bằng tiền mặt Giá xuất kho của hàng hóa 47/ Cái
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 57
6 Xuất quỹ tiền mặt mua NVL về sử dụng ngay cho quá trình sản xuất sản phẩm, trị giá mua chưa thuế là 55.000, bao thuế GTGT thuế suất là 10%
7 Dùng lệnh chi tiền thực chi mua lô nguyên vật liệu về nhập kho dùng cho hoạt động sự nghiệp giá trị 18.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%)
8 Nhập kho CCDC mua bằng nguồn vốn vay nợ nước ngoài, trị giá NVL nhập kho là 21.000, đơn vị thanh toán ngay bằng TGKB
9 Thu được kinh phí hoạt động khác bằng TGKB số tiền 80.000 Số phải nộp NSNN 60%, 40% để lại đơn vị
10 Dùng số tiền từ kinh phí hoạt động khác được để lại mua và đưa vào sử dụng TSCĐHH Phần còn lại nộp Ngân sách nhà nước
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Được biết đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Bài 11: Trích tài liệu kế toán tại một đơn vị sự nghiệp DCVG (có hoạt động kinh doanh dịch vụ) trong tháng 7/N như sau (ĐVT: 1000 đồng)
1 Xuất quỹ tiền mặt mua lô CCDC nhập kho dùng cho hoạt động thu lệ phí, trị giá mua chưa thuế là 32.000 mua bằng nguồn phí được khấu trừ, để lại
2 Thu phí, lệ phí bằng tiền mặt số tiền 26.000
3 Chi TM thanh toán các khoản phải cho công ty Điện lực: 7.000; Cơ quan bảo hiểm: 4.000; người lao động: 25.000, các khoản phải trả dành cho hoạt động sự nghiệp
4 Thanh lý TSCĐ trị giá 40.000, thu tiền bán hồ sơ thầu số tiền 1.000 đã thanh toán bằng TGKB, chi phí thanh lý phát sinh 2.000 (trường hợp theo cơ chế tài chính phần chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đơn vị để lại đơn vị)
5 Dùng TGNH cho các hoạt động trong kỳ như sau:
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp: 12.000
+ Chi cho hoạt động dự án : 6.000
+ Chi cho hoạt động thu phí: 8.000
+ Chi cho hoạt động quản lý SXKD: 6.500
+ Chi trả lãi vay dùng cho hoạt động SXKD: 900
6 Dùng lệnh chi tiền thực chi mua TSCĐ về nhập kho dùng cho hoạt động sự nghiệp giá trị 56.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%)
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 58
7 Chi tiền mua văn phòng phẩm 4.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), 50% phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phần còn lại phục vụ SXKD
8 Mua 1 TSCĐ hữu hình về sử dụng cho hoạt động dự án trị giá 40.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), chưa thanh toán
9 Chi phí họp định kỳ tháng ghi chi thường xuyên bằng tiền mặt 6.000
10 Trả nhà cung cấp bằng tiền gửi kho bạc, mua TSCĐ NV 8
Yêu cầu:Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Được biết đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Bài 12: Trích tài liệu kế toán tại một đơn vị sự nghiệp HHK (có hoạt động kinh doanh dịch vụ) trong tháng 7/N như sau (ĐVT: 1000 đồng)
1 Rút dự toán hoạt động mua 1 lô nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sự nghiệp, giá chưa có thuế 50.000, thuế GTGT đầu vào 10%, chi phí liên quan 5.000
2 Nhập kho lô CCDC mua bằng nguồn kinh phí được khấu trừ, để lại giá mua; 13.200 (bao gồm thuế GTGT 10%), chưa thanh toán
3 Xuất kho lô NVL được mua bằng dự toán NSNN để phục vụ cho hoạt động chuyên môn trị giá: 15.000
4 Mua nhập kho lô NVL giá mua 22.000 (gồm thuế GTGT 10%) dùng cho HĐSXKD, chi phí mua 2.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), chưa thanh toán
5 Xuất kho lô CCDC phục vụ cho hoạt động thu phí trị giá: 5.000
6 Mua nhập kho lô NVL giá mua 22.000 (gồm thuế GTGT 10%) dùng cho hoạt động dự án, từ nguồn vốn viện trợ, chi phí mua 2.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), chưa thanh toán
7 Xuất kho Nguyên vật liệu như sau:
+ Dùng cho hoạt động dự án: 4.000
+ Dùng cho hoạt động thu phí: 3.200
8 Dùng TM chi trả nợ NCC mua CCDC ở nghiệp vụ 2
9 Nhập kho lô CCDC mua bằng kinh phí từ Lệnh chi tiền thực chi phục vụ cho HĐSN trị giá: 32.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%)
10 Cuối kỳ tính giá trị vật liệu, CCDC xuất kho đã sử dụng để kết chuyển sang tài khoản thu tương ứng
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 59
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Được biết đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Bài 13: Tại 1 đơn vị HCSN có tình hình vật liệu và dụng cụ như sau: Tồn kho đầu tháng 12/N: Vật liệu A: 4.000 kg x 4.000 đ/kg, dùng cho hoạt động HCSN, mua từ nguồn phí được khấu trừ, để lại Vật liệu B: 1.800 kg x 6.000 đ/kg, dùng cho hoạt động dự án, mua nguồn NSNN cấp bằng dự toán
Trong tháng 12/N, các nghiệp vụ liên quan đến vật liệu và dụng cụ bao gồm việc mua dụng cụ C với giá 3.000.000 đ, phục vụ cho hoạt động HCSN, được thực hiện từ nguồn phí khấu trừ để lại.
1 Chuyển TGKB mua 6.000 kg vật liệu A nhập kho dùng cho hoạt động HCSN, giá mua chưa thuế 4.200 đ/kg, thuế GTGT 10% Chi phí mua trả bằng tiền mặt 300.000 đ
2 Rút dự toán chi không thường xuyên mua 1.200 kg vật liệu B nhập kho dùng cho hoạt động dự án, giá mua chưa thuế 6.200 đ/kg, thuế GTGT 10%, chi phí mua 100 đ/kg
3 Nhập kho dụng cụ C dùng cho hoạt động HCSN, chưa trả tiền cho người bán, giá thanh toán là 2.200.000 đ, trong đó thuế GTGT là 200.000 đ
4 Chuyển TGKB trả nợ người bản dụng cụ C
5 Xuất kho 7.000 kg vật liệu A dùng cho hoạt động HCSN
6 Xuất kho 2.800 kg vật liệu B dùng cho dự án
7 Xuất kho dụng cụ C trị giá 4.000.000 đ dùng cho hoạt động HCSN
8 Cuối năm, thực hiện bút toán kết chuyển đối với giá trị vật liệu và dụng cụ đã xuất kho sử dụng theo quy định
Sang năm N+1 phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến vật liệu và dụng cụ tồn kho cuối năm N như sau:
9 Xuất kho toàn bộ vật liệu A và dụng cụ C tồn kho cuối năm trước dùng cho hoạt động HCSN
10 Xuất kho toàn bộ vật liệu B để thanh lý và thu bằng tiền mặt 1.000.000 đ Biết tiền thu từ thanh lý phải nộp trả NSNN
Yêu cầu: Tính toán, định Biết vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
Bài 14: Tại 1 đơn vị HCSN có tổ chức SXKD, tình hinh vật liệu như sau:
Thuộc hoạt động HCSN: 800 kg x 20.000 đ/kg
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 60
Thuộc hoạt động SXKD; 1.500 kg x 30.000 đ/kg
Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau đây:
1 Nhập kho 2.000 kg vật liệu dùng cho hoạt động HCSN, Đơn vị đã rút dự toán chi hoạt động để thanh toán cho người bán, giá mua chưa thuế 21.000 đ/kg, thuế GTGT 10%,
2 Nhập kho 1.500 kg vật liệu dùng cho hoạt động SXKD chưa trả tiền người bán, giá mua chưa thuế 32.000 đ/kg, thuế GTGT 10% Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 550.000 đ, trong đó thuế GTGT 50.000 đ
3 Xuất kho 2.500 kg vật liệu dùng cho hoạt động HCSN trong đó:
4 Xuất kho 3.000 kg vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm
5 Cuối năm, thực hiện bút toán kết chuyển đổi với giá trị vật liệu đã xuất kho sử dụng cho hoạt động HCSN theo quy định
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Đối với các đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế hàng xuất kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Bài 15: Số liệu về Sản phẩm, Hàng hóa tháng 5/N tại một đơn vị HCSN (có thu) như sau (ĐVT: 1.000đ)
Số dư đầu tháng của các tài khoản
TK 155A: 165.000 (số lượng 300 cái x 550/cái)
TK 156 B: 245.000 (số lượng 350 cái x 700/cái)
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế sau phát sinh:
1 Bộ phận sản xuất bàn giao 1.000 sản phẩm A trị giá 560.000
2 Nhập kho hàng hoá B mua bằng tiền mặt Số lượng: 300, thành tiền 234.300, trong đó thuế GTGT 10%
3 Xuất kho sản phẩm, hàng hoá bán cho công ty Y
- Sản phẩm A: 350 cả thuế GTGT 10% là 748/cái
- Hàng hoá B: 450 cái, tổng giá bán 383.400 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%) Công ty Y đã thanh toán bằng TGNH
4 Sản xuất nhập kho sản phẩm A đợt 2: 1.200 đơn vị, giá thành đơn vị sản phẩm 570
5 Xuất kho SP, hàng hoá bán cho Công ty Z
- Hàng hoá B: 180 cái, giá bán 858/cái (gồm thuế GTGT 10%)
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH 61
- Sản phẩm A: 1.400 cái, tổng giá bán chưa thuế GTGT 10% là: 1.047.200
6 Rút tiền gửi kho bạc mua hàng hoá B về nhập kho với số lượng 250, giá mua 175.000 (chưa thuế GTGT 10%), chi phí mua 5.500 (gồm thuế GTGT 10%) thanh toán bằng TM
7 Sản phẩm thu được thử nghiệm 20 sản phẩm C, giá thành 240/sản phẩm
8 Nhập khẩu lô hàng hóa D 2.000 chiếc, đơn giá nhập khẩu 12 USD/chiếc, giá CIF
Tỷ giá thực tế khi phát sinh nghiệp vụ là 23 USD Lô hàng hóa này phải chịu thuế nhập khẩu 15% và thuế giá trị gia tăng (GTGT) 10% Thuế đã được nộp bằng tiền gửi ngân hàng.
9 Xuất kho lô hàng hóa D 2.000 chiếc, bán cho công ty NT, giá bán 350/chiếc (giá chưa bao gồm thuế GTGT 10%), đã thanh toán bằng TGNH
10 Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, chi bằng TGKB trị giá 2.750 (bao gồm thuế GTGT 10%)
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh