K Ế TOÁN V Ố N B Ằ NG TI Ề N, T Ề N VAY VÀ CÁC NGHI Ệ P V Ụ
K ế toán v ố n b ằ ng ti ề n
1.1.1 Nh ữ ng v ấn đề chung v ề v ố n b ằ ng ti ề n
Tiền là một phần quan trọng của tài sản, nổi bật với tính thanh khoản cao, bao gồm tiền mặt trong quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
1.1.1.2 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt;
Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, cần thường xuyên đối chiếu số tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách Việc này giúp phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong quản lý và sử dụng tiền mặt.
- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền g i ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chếđộ thanh toán không dùng tiền mặt;
Để quản lý hiệu quả các khoản tiền đang huyển, doanh nghiệp cần phản ánh rõ ràng tình hình tài chính và kịp thời phát hiện nguyên nhân gây ách tắc Việc này giúp doanh nghiệp có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo dòng tiền luôn được thông suốt và ổn định.
- Tài khoản n y dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ
- Chỉ phản ánh v o T 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ
Khi khoản tiền thu được được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, thì không ghi vào bên Nợ T 111 “Tiền mặt”, mà ghi vào bên Nợ T 113 “Tiền đang chuyển”.
Khi thực hiện việc nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu và phiếu hi vọng đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao, cùng với sự chấp thuận của người có thẩm quyền, nhằm tuân thủ quy định của chế độ chứng từ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt cần mở sổ kế toán và ghi chép liên tục hàng ngày các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Điều này giúp tính toán chính xác số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý và thực hiện các giao dịch nhập, xuất quỹ tiền mặt Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số dư quỹ tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc
1.1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng Để hạ h toán tăng, giảm và tồn quỹ tiền mặt, kế toán s dụng tài khoản:
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - Tiền mặt
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam;
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ
1.1.2.4 Trình tự kế toán a Một số nghiệp vụ kinh tếphát sinh liên quan đến tăng tiền mặt như sau:
(1) Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán);
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(giá hưa ó thuế);
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nh nước (nếu có)
Ví d ụ 1.1 Bán thành phẩm A cho công ty M với giá án hưa ó thuế GTGT là
10 000 000 đồng, thuếGTGT 10%, đã thu ằng tiền mặt Đị nh kho ả n:
Tiền mặt tồn quỹ đầu kỳTiền mặt tăng trong kỳ Tiền mặt giảm trong kỳTiền mặt tồn quỹ uối kỳ
(2) Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (tổng giá thanh toán);
Có T 515 (giá hưa ó thuế GTGT);
Có TK 711 (giá hưa ó thuế GTGT);
Ví d ụ 1.2 Bán phế liệu thu hồi bằng tiền mặt, trị giá 1 000 000 đồng Đị nh kho ả n:
(3) Rút tiền g i Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi:
Có TK 112 - Tiền g i Ngân hàng (1121, 1122);
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)
(4) Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê hưa xá định rõ nguyên nhân:
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Ví d ụ 1.3 Kiểm kê quỹ phát hiện tiền thừa hưa rõ nguyên nhân, trị giá
Có TK 338(3381): 5.000.000 b Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến giảm tiền mặt như sau:
(1) Xuất quỹ tiền mặt g i vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:
(2) Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), chi cho các hoạt động:
Ví d ụ 1.4 Xuất quỹ tiền mặt chi tiền tiếp khách ở bộ phận bán hàng, số tiền 2.000.000 đồng Đị nh kho ả n:
(3) Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
(4) Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê hưa xá định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381);
Ví d ụ 1.5 Kiểm kê quỹ phát hiện thiếu 10 000 000 đồng hưa rõ nguyên nhân Đị nh kho ả n:
- Bảng đối chiếu sốdư T TGNH
- Sao kê của Ngân hàng
- Tài khoản n y dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền g i không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền g i (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại)
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền g i theo từng tài khoản ở Ngân h ng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế Đối với trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ vào ngân hàng, số tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.
+ Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền
- Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản n y l v ng được s dụng với các chứ năng ất trữ giá trị
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
1.1.3.4 Trình tự kế toán a Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tăng tiền gửi ngân hàng như sau:
(1) Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng TGNH, ghi:
Nợ TK 112 - (tổng giá thanh toán);
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá hưa ó thuế);
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nh nước (nếu có)
Ví d ụ 1.6 Bán thành phẩm A cho công ty M với giá án hưa ó thuế GTGT là
10 000 000 đồng, thuế GTGT 10%, đã thu ằng tiền g i ngân hàng Đị nh kho ả n:
(2) Khi phát sinh các khoản thu nhập khác bằng tiền g i ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 (tổng giá thanh toán);
Có T 711 (giá hưa ó thuế GTGT);
Ví d ụ 1.7 Thu từ thanh lý tài sản cố định bằng tiền g i ngân hàng, trị giá
(3) Xuất quỹ tiền mặt g i vào ngân hàng; vay bằng tiền g i ngân hàng (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi:
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TGNH tồn quỹ đầu kỳ TGNH tăng trong kỳ TGNH giảm trong kỳTGNH tồn uối kỳ
(4) Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê hưa xá định rõ nguyên nhân:
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Ví d ụ 1.8 Kiểm kê quỹ phát hiện tiền thừa hưa rõ nguyên nhân, trị giá
Có TK 338(3381): 5.000.000 b Một số nghiệp vụ kinh tếphát sinh liên quan đến giảm tiền gửi ngân hàng như sau:
(1) Rút tiền g i Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
(2) Rút TGNH mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), chi cho các hoạt động:
Ví d ụ 1.9 Rút tiền g i ngân hàng thanh toán tiền tiếp khách ở bộ phận quản lý doanh nghiệp, số tiền 2 000 000 đồng Đị nh kho ả n:
(3) Chuyển tiền g i ngân hàng thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
(4) Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền g i ngân hàng, ghi:
Có TK 112 - Tiền g i Ngân hàng
(5) Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền g i ngân hàng, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu;
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311);
Có TK 112 - Tiền g i Ngân hàng
1.1.4 K ế toán ti ền đang chuyể n
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, bao gồm cả số tiền đã gửi điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có Ngoài ra, tài khoản cũng phản ánh các khoản tiền đã trả cho doanh nghiệp khác hoặc các giao dịch chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hoặc bản sao kê từ Ngân hàng.
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam;
Khi thu tiền bán hàng, tiền nợ từ khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc, hãy nộp trực tiếp vào ngân hàng mà không thông qua quỹ Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chưa nhận được giấy báo Có từ ngân hàng.
Nợ TK 113 - Tiền đang huyển (1131, 1132);
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
(2) Xuất quỹ tiền mặt g i v o Ngân h ng nhưng hưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang huyển (1131, 1132);
(3) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân h ng để trả cho chủ nợ nhưng hưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang huyển (1131, 1132);
Có TK 112 - Tiền g i Ngân hàng (1121, 1122)
(4) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang huyển đã v o t i khoản tiền g i của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền g i Ngân hàng (1121, 1122);
Có TK 113 - Tiền đang huyển (1131, 1132)
Tiền đang huyển tồn uối kỳ
Tiền đang huyển đầu kỳ
Tiền đang huyển tăng trong kỳ Tiền đang huyển giảm trong kỳ
(5) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang huyển đã huyển ho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ho người bán;
Có TK 113 - Tiền đang huyển (1131, 1132).
K ế toán ti ề n vay
Một số chứng từ s dụng trong kế toán các khoản vay như:
- Phiếu thu hoặc Giấy báo Có;
- Biên bản xác nhận tiền vay;
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán liên quan đến chúng của doanh nghiệp Lưu ý rằng các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu không được phản ánh trong tài khoản này.
Doanh nghiệp cần theo dõi kỹ lưỡng kỳ hạn trả nợ của các khoản vay và nợ thuê tài chính Các khoản vay và nợ thuê có thời gian trả nợ trên 12 tháng được phân loại là dài hạn, trong khi các khoản đến hạn trong vòng 12 tháng được xem là ngắn hạn Việc phân loại này giúp doanh nghiệp lập kế hoạch chi trả hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp cần hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, khoản nợ, khế ước vay nợ và loại tài sản liên quan Đối với các khoản vay và nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải thực hiện việc theo dõi chi tiết bằng nguyên tệ.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3411 - Các khoản đi vay;
- Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính
Số dư vay, nợ thuê tài chính giảm trong kỳ
TK 341 -Vay và nợ thuê tài chính
Sốdư vay, nợ thuê tài chính đầukỳ
Sốdư vay, nợthuê t i hính tăngtrong kỳ
Số dư vay, nợ thuê t i hính hưa đến hạntrả
Nợ TK 112 - Tiền g i Ngân hàng (1121, 1122);
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)
(2) Vay chyển thẳng ho người án để mua sắm hàng tồn kho, TSCĐ, để thanh toán vềđầu tư XDCB, nếu thuếGTGT đầu v o được khấu trừ, ghi:
NợT 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua hưa ó thuế GTGT);
Nợ TK 133 - ThuếGTGT được khấu trừ (1332);
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Sử dụng khoản vay ngắn hạn từ Ngân hàng ông Thương - chi nhánh Láng Hòa Lạc với thời hạn 6 tháng và lãi suất 9%/năm để thanh toán tiền mua vật liệu nhập kho Tổng giá trị mua hàng bao gồm thuế GTGT là 100.000.000 đồng, trong đó thuế GTGT chiếm 10%.
(3) Vay ngân h ng để thanh toán tiền nợ:
Ví d ụ 1.11 Vay dài hạn Ngân h ng quân đội - hi nhánh Xuân Mai (3 năm, lãi suất 9%/năm) để thanh toán tiền mua ô tô tháng trước, số tiền 500.000.000 đồng
(4) Khi trả nợ vay bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng tiền thu nợ của khách hàng, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411);
Ví d ụ 1.12 Chuyển tiền g i ngân hàng thanh toán tiền vay ngắn hạn (3 tháng, lãi trảtrước), số tiền 100.000.000 đồng
K ế toán các nghi ệ p v ụ thanh toán
Các nghiệp vụ thanh toán bao gồm:
- Kế toán thanh toán với người mua, người bán;
Kế toán thanh toán ngân sách bao gồm các loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế môn bài và thuế bảo vệ môi trường.
- Kế toán các khoản phải thu, phải trả nội bộ…
1.3.1 K ế toán thanh toán v ớ i khách hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Các khoản thanh toán được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn, đối tượng và các yếu tố khác nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán cần phân loại các khoản phải thanh toán theo thời hạn còn lại, xác định chúng là dài hạn hoặc ngắn hạn để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo.
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
(1) Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ hưa thu được ngay bằng tiền, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán);
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(giá hưa ó thuế);
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nh nước
Ví d ụ 1.13 Bán thành phẩm cho khách hàng H với giá án hưa gồm thuế GTGT là 10.000.000 đồng, thuếGTGT 10%, hưa thu tiền Giá xuất kho là 8.700.000 đồng
(2) Nhận được tiền do khách hàng trả, nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng;
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi)
Ví d ụ 1.14 Nhận được giấy báo có của ngân hàng về việc công ty M chuyển trước tiền hàng, số tiền 50 000 000 đồng
TK 131 - Phải thu của khách hàng bao gồm số dư đầu kỳ, các khoản phải thu tăng trong kỳ và các khoản phải thu giảm trong kỳ, dẫn đến số dư cuối kỳ Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của khoản phải thu là những chỉ số quan trọng để theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp.
(3) Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng h ng (theo phương thứ h ng đổi hàng), ghi:
Nợ TK 133 - ThuếGTGT được khấu trừ (nếu có);
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
1.3.2 K ế toán thanh toán v ới ngườ i bán
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn án h ng
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao
1.3.2.2 Nguyên tắc kế toán các khoản thanh toán với người bán
Các khoản thanh toán với người bán được quản lý chi tiết dựa trên kỳ hạn, đối tượng, loại nguyên tệ phải trả và các yếu tố khác, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần phân loại các khoản thanh toán còn lại với người bán thành dài hạn hoặc ngắn hạn dựa trên thời gian ứ kỳ hạn.
Tài khoản 331 - Phải trảcho người bán
(1) Mua vật tư, h ng hóa hưa trả tiền người bán về nhập kho hoặ khi mua TSCĐ:
NợT 152, 153, 156, 157, 611, 211, 213 (giá hưa ó thuế GTGT);
Nợ TK 133 - ThuếGTGT được khấu trừ (1331);
Có TK 331 - Phải trả ho người bán (tổng giá thanh toán)
Ví d ụ 1.15 Mua nguyên vật liệu của công ty X về nhập kho với giá hưa gồm thuế GTGT là 20.000.000 đồng, thuếGTGT 10%, hưa thanh toán
TK 331 - Phải trả cho người bán bao gồm các khoản ứng trước tiền hàng tồn đầu kỳ, các khoản phải trả tăng trong kỳ, và các khoản phải trả giảm trong kỳ, cùng với số dư ứng trước tiền hàng tồn cuối kỳ.
Phải trả ho người án tồn đầu kỳ
Phải trả ho người án tồn uối kỳ
(2) Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, h ng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ho người bán;
Ví d ụ 1.16 Xuất quỹ tiền mặt ứng trướ ho người bán A tiền hàng, số tiền 8.000.000 đồng
Ví d ụ 1.17 Nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về việc chuyển tiền hàng thanh toán cho công ty X
(3) Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Có TK 331 - Phải trả ho người bán
Trong trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không yêu cầu thanh toán, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản này là thu nhập khác.
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán;
Có TK 711 - Thu nhập khác
1.3.3 K ế toán thanh toán v ới Nhà nướ c
- Giấy nộp tiền vào NSNN
Bài viết này phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước liên quan đến các khoản thuế, phí, lệ phí, cũng như các khoản khác mà doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba Do đó, các khoản thuế này không được tính vào doanh thu gộp trong Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo liên quan.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trịgia tăng phải nộp TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3: + Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra;
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu;
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân;
- Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên;
- Tài khoản 3337 - Thuếnh đất, tiền thuê đất;
- Tài khoản 3338 - Thuế bảo vệmôi trường và các loại thuế khác:
+ TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường;
+ TK 33382: Các loại thuế khác
- Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.3.3.4 Trình tự kế toán a Thu ế GTGT ph ả i n ộ p (3331)
- Kế toán thuếGTGT đầu ra (TK 33311):
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán);
Có T 511, 515, 711 (giá hưa ó thuế GTGT);
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Khi nộp thuếGTGT v o Ngân sá h Nh nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp;
Kế toán thuế GTGT được khấu trừ là quá trình định kỳ mà kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ so với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ.
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Ứng trướ tiền h ng tồn đầu kỳ
- S ố thu ế GTGT đã đượ c kh ấ u tr ừ trong k ỳ ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã n ộp v o Ngân sá h Nh nướ c;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nh ậ p kh ẩ u ph ả i n ộ p;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp v o Ngân sá h Nh nướ c
Phải trả ho người án tồn đầu kỳ
S ố thu ế , phí, l ệ phí và các kho ả n khác còn ph ả i n ộ p vào Ngân sách Nhà nướ c
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311);
Có TK 133 - ThuếGTGT được khấu trừ
- Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm:
Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuếGTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp);
Nợ TK 111, 112 - Nếu sốđược giảm được nhận lại bằng tiền;
Có TK 711 - Thu nhập khác
- Kế toán thuếGTGT đầu v o được hoàn:
Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ b K ế toán các lo ạ i thu ế khác
* Thuế tiêu thụđặc biệt (TK 3332):
- Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụđặc biệt
Khi nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán cần căn cứ vào hóa đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế từ cơ quan có thẩm quyền để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho hàng nhập khẩu.
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụđặc biệt
- Khi nộp tiền thuế tiêu thụđặc biệt v o Ngân sá h Nh nước, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụđặc biệt;
* Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 511 - Giảm doanh thu hàng xuất khẩu;
* Thuế thu nhập DN phải nộp:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành;
* Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
* Thuế tài nguyên phải nộp:
* Thuếnhà đất, tiền thuê đất phải nộp:
* Các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác:
- Thuế môn bài, thuếtrước bạ phải nộp:
Nợ TK 642 (6425) - Thuế môn bài phải nộp;
Nợ TK 211 - Lệphí trước bạ phải nộp;
- Số phí, lệ phí phải nộp:
* Khi nộp thuế, phí, lệphí cho Nhà nước:
Nợ TK 333 (chi tiết từng loại);
1.3.4 K ế toán các nghi ệ p v ụ thanh toán n ộ i b ộ
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải thu và theo dõi tình hình thanh toán của doanh nghiệp đối với các đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới thuộc doanh nghiệp độc lập Trong trường hợp này, các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân và thực hiện hạch toán phụ thuộc, như các chi nhánh, xí nghiệp, hay Ban quản lý dự án, vẫn phải tổ chức công tác kế toán theo quy định của doanh nghiệp.
- Tài khoản 136 phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ
Cuối kỳ kế toán, cần kiểm tra và xác nhận số phát sinh, số dư của tài khoản 136 "Phải thu nội bộ" và tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" với các đơn vị cấp dưới theo từng nội dung thanh toán Thực hiện thanh toán bù trừ cho từng khoản của các đơn vị cấp dưới có quan hệ, đồng thời tiến hành hạch toán bù trừ trên hai tài khoản này.
136 “Phải thu nội bộ" và tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" hi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân v điều chỉnh kịp thời
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
Tài kho ả n 136 - Ph ả i thu n ộ i b ộ , có 4 tài kho ả n c ấ p 2:
- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc;
- Tài khoản 1362 - Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá;
- Tài khoản 1363 - Phải thu nội bộ về hi phí đi vay đủđiều kiện được vốn hoá;
- Tài khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác
1.3.4.4 Phương pháp kế toán a Tại đơn vị cấp dưới
- Khi chi hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên v á đơn vị nội bộ khác:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368);
- Căn ứ vào thông báo của doanh nghiệp cấp trên về số quỹkhen thưởng, phúc lợi được cấp, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368);
Có 353 - Quỹkhen thưởng phúc lợi
- Khi nhận được tiền hoặc vật tư, t i sản của cấp trên hoặc doanh nghiệp nội bộ khác thanh toán về các khoản phải thu, ghi:
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368) b Hạch toán ở doanh nghiệp cấp trên
- Khi doanh nghiệp cấp trên giao vốn kinh doanh ho đơn vị cấp dưới:
Nợ TK 1361 - Vốn kinh doanh được ghi nhận ở á đơn vị trực thuộc;
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cốđịnh (giá trị hao mòn của TSCĐ);
- Khi doanh nghiệp cấp trên cấp kinh phí sự nghiệp, dự án ho đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368);
Trong trường hợp đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, cần hoàn lại vốn kinh doanh cho doanh nghiệp cấp trên Khi nhận được số tiền do đơn vị hạch toán phụ thuộc nộp lên, cần ghi chép đầy đủ và chính xác.
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Phải thu nội ộ đầu kỳ
TK 136 - Phải thu nội bộ hoản phải thu nội ộ tăng trong kỳ hoản phải thu nội ộ giảm trong kỳ
Số nợ còn phải thu ở á đơn vị nội bộ
K Ế TOÁN NGUYÊN V Ậ T LI Ệ U VÀ CÔNG C Ụ D Ụ NG C Ụ
K ế toán chi ti ế t nguyên v ậ t li ệ u, công c ụ d ụ ng c ụ
2.2.1 Ch ứ ng t ừ và s ổ k ế toán s ử d ụ ng
- Biên bản kiểm kê vật tư
2.2.1.2 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, ông ụ dụng cụ
- Bảng ân đối nhập xuất, tồn kho
2.2.2 Các phương pháp kế toán chi ti ế t
2.2.2.1 Phương pháp thẻ song song
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép các chứng từ nhập và xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày, ghi lại số lượng thực nhập và thực xuất Sau mỗi giao dịch, thủ kho cập nhật số tồn kho trên thẻ kho, với mỗi chứng từ được ghi một dòng Cuối ngày hoặc định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ và chuyển toàn bộ về phòng kế toán Việc đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với thực tế trong kho là cần thiết Cuối tháng, thủ kho khóa thẻ kho để xác định số tồn kho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm đối chiếu với sổ kế toán Nếu phát hiện sai sót, thủ kho cần tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
Trong phòng kế toán, cần mở sổ kế toán chi tiết cho từng loại vật liệu và công cụ dụng cụ tương ứng với thẻ kho Sổ kế toán này theo dõi cả giá trị và số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ Hàng ngày, kế toán phải kiểm tra chứng từ nhập, xuất kho và đối chiếu với các chứng từ liên quan như hóa đơn và hợp đồng vận chuyển Sau khi ghi đơn giá và tính thành tiền, vào cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu nhập, xuất, tồn kho cho từng loại, sau đó đối chiếu với số liệu trên thẻ kho Cuối cùng, kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn và đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
Quy trình ghi sổ chi tiết thể hiện qua sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1 Quy trình ghi sổ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu - CCDC theo phương pháp thẻ song song
Hệ thống quản lý hàng tồn kho có nhiều ưu điểm như tính đơn giản, dễ thực hiện và dễ dàng kiểm tra số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin cũng như khả năng cập nhật thông tin nhanh chóng Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm, bao gồm khối lượng ghi chép lớn, đặc biệt đối với doanh nghiệp có nhiều loại vật tư và hàng hóa, cùng với việc ghi chép trùng lặp giữa kế toán và thủ kho Hệ thống này thích hợp cho các doanh nghiệp có ít loại vật tư, hàng hóa, với khối lượng nhập xuất ít và không thường xuyên, cũng như khi trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
2.2.2.2 Phương pháp sổđối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Hàng ngày thủ kho ăn ứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho;
Trong phòng kế toán, kế toán nhận phiếu nhập và xuất kho từ thủ kho, sau đó ghi chép vào bảng tổng hợp chứng từ cuối tháng Kế toán tiến hành đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và giá trị, đồng thời kiểm tra số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho Cuối cùng, kế toán lấy số tiền của từng loại vật liệu trên sổ để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Quy trình ghi sổ chi tiết thể hiện qua sơ đồ 2.2
Quan hệđối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng, hoặ định kỳ
Sơ đồ 2.2 Quy trình ghi sổ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu - CCDC theo phương pháp sổđối chiếu luân chuyển
Quan hệđối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặ định kỳ
Sổ hi tiết Bảng tổng hợp NXT Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho Sổ đối hiếu luân huyển
Sổ kế toán tổng hợpPhiếu xuất kho
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép
+ Nhượ điểm: Việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc kế toán và báo cáo bị chậm trễ
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho cần tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho Trong quá trình này, các vật liệu và công cụ dụng cụ được phân loại theo từng nhóm, và lập phiếu giao nhận chứng từ dựa vào kết quả phân loại Các chứng từ nhập và xuất được lập riêng biệt và sau khi hoàn thành, sẽ được gửi kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất cho phòng kế toán Cuối tháng, thông tin từ thẻ kho sẽ được kế toán kiểm tra để ghi lại số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối tháng cho từng loại vào sổ số dư Sổ số dư này do phòng kế toán mở cho từng kho và sử dụng trong cả năm Sau khi ghi sổ số dư xong, cần chuyển cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Trong phòng kế toán, khi nhận chứng từ nhập và xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ từ thủ kho, kế toán tiến hành kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan như hóa đơn và phiếu vận chuyển Kế toán cũng kiểm tra việc phân loại của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ, sau đó tổng hợp số tiền vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất tồn kho Quy trình ghi sổ chi tiết được thể hiện qua sơ đồ 2.3.
Quan hệđối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng, hoặ định kỳ
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu - CCDC theo phương pháp sổ sốdư
+ Ưu điểm: Khắc phụ đuợc ghi chép trùng lặp
+ Nhượ điểm: Khi phát hiện sai sót thì khó kiểm tra
Sổ số dư Thẻ kho
Phiếu giao nhận hứng từ nhập
Bảng lũy kế NXT vật tư
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận hứng từ xuất
K ế toán t ổ ng h ợ p nguyên v ậ t li ệ u, công c ụ d ụ ng c ụ theo phương pháp kê khai thườ ng xuyên
2.3.1 Phương pháp kê khai thườ ng xuyên
- L phương pháp theo dõi v phản ánh một á h thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình N - X - T kho vật tư trên ơ sở các chứng từ kế toán
- Mọi tình hình biến động tăng, giảm và số tồn kho của vật tư đều được phản ánh thường xuyên, liên tục trên các TK vật tư (T 151, 152, 153)
- Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu thực tế vật tư tồn kho khi kiểm kê với số liệu vật tư tồn kho trên sổ kế toán
- Hóa đơn giá trị gia tang
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Tài khoản n y dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp
Kế toán cho việc nhập, xuất và tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 cần tuân thủ nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực "Hàng tồn kho" Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định dựa trên từng nguồn nhập khác nhau.
- Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu
- Tài khoản n y dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp
- Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc
- Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ
Các công cụ và dụng cụ có giá trị nhỏ khi được sử dụng cho sản xuất và kinh doanh cần phải được ghi nhận toàn bộ vào chi phí sản xuất và kinh doanh ngay lập tức.
Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán sẽ được ghi nhận vào tài khoản 242 "Chi phí trả trước" và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531 - Công cụ, dụng cụ;
- Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển;
- Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê;
- Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế
Những vật tư mua đang đi đường cuối tháng hưa về đến doanh nghiệp thì hạch toán vào tài khoản 151 - H ng mua đang đi đường
2.3.5.1 Kế toán biến động tăng vật tư
(1) Khi mua vật tư về nhập kho, ăn ứhóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị vật tư nhập kho:
Nếu thuếGTGT đầu v o được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua hưa ó thuế GTGT);
Nợ TK 153 - Công cụ dụng cụ(giá mua hưa ó thuế GTGT);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331);
Có TK 111, 112, 141, 331 (tổng giá thanh toán)
Nếu thuế GTGT đầu v o không được khấu trừ thì giá trị vật tư ao gồm cả thuế GTGT
Ví d ụ 2.1 Mua NVL chính của công ty B về nhập kho, giá mua hưa thuế GTGT là 30.000.000 đồng, thuếGTGT 10%, hưa thanh toán
(2) Kế toán vật tư trả lại ho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua vật tư:
Trường hợp trả lại n vật tư ho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ho người bán;
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 152 - Nguyên liệu vật liệu, 153 - Công cụ dụng cụ
Trị giá NVL, CCDC tồn đầu
Trị giá NVL, CCDC tăng trong kỳ kỳ Trị giá NVL, CCDC giảm trong kỳ
Trị giá NVL, CCDC tồn uối kỳ
Trong trường hợp nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán sau khi mua vật tư, kế toán cần theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu và giảm giá này Việc phân bổ dựa trên số vật tư còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng, cũng như những vật tư đã xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Có TK 152, 153 (nếu vật tư òn tồn kho);
Có TK 621, 623, 627, 154 (nếu vật tư đã xuất dùng cho sản xuất);
Có TK 241 - Vật tư (nếu vật tư đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng);
Có TK 632 (nếu SP do vật tư đó ấu th nh đã được tiêu thụ trong kỳ);
Có TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý);
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Sau khi kiểm tra, công ty phát hiện một số nguyên vật liệu bị lỗi và đã thông báo cho công ty B Công ty đã quyết định trả lại hàng với giá trị 5.000.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%), và số tiền hàng sẽ được trừ vào nợ.
Trong trường hợp doanh nghiệp đã nhận hóa đơn mua hàng nhưng vật tư chưa về nhập kho, kế toán cần lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng với tên gọi “Hàng mua đang đi đường”.
Nếu trong tháng hàng vềthì ăn ứ v o hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152, 153
Nếu đến cuối tháng vật tư vẫn hưa về thì ăn ứ v o hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá trên hóa đơn:
Nợ TK 151 - H ng mua đang đi đường;
Nợ TK 133 - ThuếGTGT được khấu trừ (1331);
Sang tháng sau, khi vật tư về nhập kho, ăn ứv o hóa đơn v phiếu nhập kho, ghi:
Có TK 151 - H ng mua đang đi đường
Khi thực hiện thanh toán cho người bán, nếu nhận được chiết khấu thanh toán, khoản chiết khấu này sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 331 - Phải trả ho người bán;
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán)
(6) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển vật tư từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 133 - ThuếGTGT được khấu trừ (1331);
Ví d ụ 2.3 Chi phí vận chuyển NVL trên về kho là 550.000 đồng, gồm cả thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt
(7) Đối với vật tư nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến
Khi xuất vật tư đưa đi gia ông, hế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có);
Khi nhập lại kho số vật tư thuê ngo i gia ông, hế biến xong, ghi:
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có một lô 1.000 mét vải nhập khẩu một màu, trị giá thực tế là 100.000 đ/m Để sản xuất áo thời trang, doanh nghiệp đã xuất kho để in thêm họa tiết trên vải với chi phí 20.000 đ/m, kèm theo thuế GTGT 10% chưa thanh toán Lô vải này đã hoàn thành và được nhập kho.
- Khi xuất vải đưa đi gia ông:
- Chi phí thuê ngoài gia công:
- Khi nhập lại kho số vải trên:
(8) Đối với vật tư nhập kho do tự chế
Khi xuất kho vật tư để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
Khi nhập kho vật tư đã tự chế, ghi:
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Đối với vật tư thừa phát hiện trong quá trình kiểm kê, nếu đã xác định được nguyên nhân, cần ghi nhận nguyên nhân thừa để cập nhật sổ sách Trong trường hợp chưa xác định được nguyên nhân, cần ghi nhận vào giá trị của vật tư thừa.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
(10) Khi có quyết định x lý vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê, ăn ứ vào quyết định x lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381);
Có tài khoản có liên quan
Khi kiểm kê vật tư thừa thuộc về doanh nghiệp khác mà chưa ghi tăng vào T 152, 153, doanh nghiệp không cần ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) Thay vào đó, doanh nghiệp nên chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị, đồng thời trình bày thông tin này trong phần thuyết minh của Báo cáo tài chính.
2.3.5.2 Kế toán biến động giảm vật tư a Đối với nguyên liệu, vật liệu
(1) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu s dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Ví d ụ 2.5 Mua NVL chính của công ty B về xuất ngay cho bộ phận sản xuất, giá mua hưa thuế GTGT là 30.000.000 đồng, thuếGTGT 10%, hưa thanh toán
Ví d ụ 2.6 Xuất vật liệu phụ trong kho chuyển đến bộ phận sản xuất để sản xuất sản phẩm, trị giá 2.000.000 đồng
(2) Xuất nguyên liệu, vật liệu s dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng ơ ản hoặc s a chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng ơ ản dở dang;
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
(3) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Trong mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu hoặc vật liệu trong kho, cần lập biên bản kiểm kê để xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm Biên bản này sẽ được sử dụng làm căn cứ cho việc ghi sổ kế toán, dựa trên quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
- Nếu do nhầm lẫn hoặ hưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặ điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Nếu số hao hụt, mất mát hưa xá định rõ nguyên nhân phải chờ x lý, ăn ứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ x lý);
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Khi có quyết định x lý, ăn ứ vào quyết định, ghi:
NợT 111 (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường);
Nợ TK 138 (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi);
Nợ TK 334 (trừ tiền lương ủa người phạm lỗi);
Nợ TK 632 (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán);
Có TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ x lý) b Đối với công cụ dụng cụ
Nếu trong một kỳ kế toán, giá trị của công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, thì cần ghi nhận chúng một cách chính xác.
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531, 1532)
Ví d ụ 2.7 Xuất công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, trị giá 1.500.000 đồng
Nếu giá trị của công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán, chúng sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất và kinh doanh.
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trảtrước;
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
+ Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:
Có TK 242 - Chi phí trảtrước
Ví d ụ 2.8 Xuất công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 12 tháng cho bộ phận sản xuất, trị giá xuất kho 12.000.000 đồng a Nợ TK 242: 12.000.000;
K ế toán t ổ ng h ợ p nguyên v ậ t li ệ u, công c ụ d ụ ng c ụ theo phương pháp kiể m kê đị nh k ỳ
2.4.1 Phương pháp kiểm kê đị nh k ỳ
- Không s dụng chứng từ kế toán để phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình tăng, giảm vật tư, h ng hóa trên T h ng tồn kho (vật tư, h ng hoá)
Việc quản lý nhập, xuất vật tư hàng ngày được ghi chép trên tài khoản 611 Cuối kỳ, để kiểm kê vật tư, cần áp dụng phương pháp cân đối nhằm tính toán trị giá vật tư xuất kho theo công thức cụ thể.
CCDC tồn kho đầu kỳ
Tổng giá trị NVL, CCDC tăng trong kỳ
Giá trị NVL, CCDC mất mát thiếu hụt
Giá trị NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ 2.4.2 Ch ứ ng t ừ s ử d ụ ng
- Hóa đơn giá trị gia tang
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Tài khoản n y dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặ đưa v o s dụng trong kỳ
- Tài khoản 611 "Mua hàng" chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào phản ánh trên tài khoản 611 "Mua hàng" phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc
Kế toán cần thiết lập sổ chi tiết để ghi chép giá gốc của hàng tồn kho, bao gồm từng loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ và hàng hóa mua vào.
* Kết cấu và nội dụng phản ánh của tài khoản 611 - Mua hàng
- K ế t chuy ể n giá g ố c hàng hoá, nguyên li ệ u, v ậ t li ệ u, công c ụ , d ụ ng c ụ t ồ n kho đầ u k ỳ ;
- Giá g ố c hàng hoá, nguyên li ệ u, v ậ t li ệ u, công c ụ , d ụ ng c ụ , mua vào trong k ỳ
- K ế t chuy ế n giá g ố c hàng hoá, nguyên li ệ u, v ậ t li ệ u, CCDC t ồ n kho cu ố i k ỳ ;
- Giá g ố c hàng hoá, NVL, CCDC xu ấ t s d ụ ng trong k ỳ , ho ặ c giá g ố c hàng hoá xu ất án ( hưa đượ xá định l đã án trong kỳ );
- Giá g ố c NVL, CCDC, hàng hoá mua vào tr ả l ại ho ngườ i bán, ho ặ đượ c gi ả m giá
Tài khoản 611 không có sốdƣ cuối kỳ
Tài khoản 611 - Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu;
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá
2.4.5 Phương pháp kế toán m ộ t s ố giao d ị ch kinh t ế ch ủ y ế u
(1) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê cuối kỳtrước), ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu);
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu;
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Ví d ụ 2.9 Theo biên bản kiểm kê, giá trị vật liệu tồn kho ngày 31/8 là 8.000.000 đồng
Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá gốc của các mặt hàng này sẽ được ghi nhận vào tài khoản 611 mà không bao gồm thuế GTGT.
Nợ TK 611 - Mua h ng (giá mua hưa ó thuế GTGT);
Nợ TK 133 - ThuếGTGT được khấu trừ;
Có TK 331 - Phải trả ho người bán (3311)
Ví d ụ 2.10 Trong tháng DN nhập kho 1 số VL trịgiá 15 000 000đ, đã thanh toán bằng tiền mặt ho người án 5 000 000đ, thuế suất GTGT 10%
(3) Khi thanh toán tiền mua hàng, nếu đượ hưởng chiết khấu thanh toán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ho người bán;
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán)
Trong trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ không đúng quy cách, chủng loại, hoặc phẩm chất đã ghi trong hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp có quyền yêu cầu trả lại hàng cho người bán hoặc yêu cầu giảm giá.
+ Căn ứ vào trị giá h ng mua đã trả lại ho người bán, ghi:
Nợ TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền);
Nợ TK 331 (trừ vào số nợ còn phải trảngười bán);
Có TK 611 (6111) (trị giá NVL, công cụ, dụng cụđã trả lại người bán);
Có TK 133 - ThuếGTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
+ Nếu doanh nghiệp chấp nhận khoản giảm giá hàng của lô h ng đã mua, số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền);
Nợ TK 331 (trừ vào số nợ còn phải trảngười bán);
Có TK 611 (6111) (khoản giảm giá được chấp thuận);
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Cuối kỳ kế toán, dựa vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán cần xác định trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu tồn kho Đồng thời, cũng phải xác định trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ được xuất vào sản xuất hoặc bán ra.
+ Kết chuyển trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê), ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu;
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ;
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất s dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ bị thiếu hụt hoặc mất mát sẽ được xác định dựa trên biên bản ghi nhận tình trạng thiếu hụt và mất mát, chờ xử lý.
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381);
Ví dụ tổng hợp Tại doanh nghiệp A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tháng 9/N có tình hình sau:
1 Theo biên bản kiểm kê, giá trị vật liệu tồn kho ngày 31/8 là 8.000.000 đồng
2 Trong tháng DN nhập kho 1 số VL trị giá 15.000.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt ho người bán 5.000.000 đồng, thuế suất GTGT 10%
3 Trong tháng DN được cấp vốn KD bằng vật liệu trị giá 50.000.000 đồng
4 Cuối tháng tiến hành kiểm kê tồn kho vật liệu: 13.500.000 đồng
5 Qua kiểm kê phát hiện mất mát, thiếu một số vật liệu, kết luận như sau:
- Giá trị vật liệu bắt người chịu trách nhiệm bồi thường vật chất là: 1.000.000 đồng
- VL mất vì nguyên nhân khách quan là 500.000 đồng
Yêu cầu: Cuối tháng xá định giá trị vật liệu đã xuất dùng trong kỳv Định khoản Đị nh kho ả n
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.5.1 N ộ i dung d ự phòng gi ả m giá hàng t ồ n kho
- Dự phòng là khoản dựtính trướ đểđưa v o hi phí SX D phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết để bù đắp cho các thiệt hại thực tế phát sinh từ việc giảm giá của vật tư, sản phẩm và hàng hóa tồn kho.
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh trên TK 229 (2294) s dụng để điều chỉnh giá gốc hàng tồn kho của các TK hàng tồn kho
- Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có bằng chứng rõ ràng về sự suy giảm giá trị thuần có thể thực hiện so với giá gốc Dự phòng này được lập để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhằm bù đắp cho các khoản thiệt hại thực tế do hàng tồn kho bị giảm giá, đảm bảo rằng giá trị ghi sổ kế toán phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thiết lập khi lập Báo cáo tài chính và phải được tính toán theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng cũng cần được thực hiện theo từng loại dịch vụ với mức giá riêng biệt.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được xác định bằng giá ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh, sau khi trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc bán hàng.
Khi lập báo cáo tài chính, cần xác định số lượng, giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, cũng như dịch vụ cung cấp dở dang Điều này giúp xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần thiết phải lập.
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh;
- Tài khoản 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư v o đơn vị khác;
- Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi;
- Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.5.4 Phương pháp kế toán d ự phòng gi ả m giá hàng t ồ n kho
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán cần trích lập bổ sung phần chênh lệch.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán cần hoàn nhập phần chênh lệch này.
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294);
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư và hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, hoặc không còn giá trị sử dụng.
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (sốđượ ù đắp bằng dự phòng);
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất ao hơn số đã lập dự phòng);
Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là bước quan trọng trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần Sau khi bù đắp tổn thất, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ được hạ hạch toán tăng vốn nhà nước.
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294);
Có TK 411 - Vốn đầu tư ủa chủ sở hữu
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Số dự phòng tổn thất TS hiện ó đầu kỳ
- Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dựphòng đã trích lập kỳ trước hưa s dụng hết;
- Bù đắp giá trị khoản đầu tư v o đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để ù đắp số tổn thất xảy ra.
Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính
Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ
1 Trình bày khái niệm, đặ điểm và phân loại nguyên liệu vật liệu?
2 Trình bày khái niệm, đặ điểm và phân loại công cụ dụng cụ?
3 Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa công cụ dụng cụ với nguyên liệu vật liệu?
4 Trình y phương pháp tính giá nhập kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ?
5 Trình y á phương pháp tính giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho? Nêu ưu, nhượ điểm v điều kiện vận dụng của từng phương pháp?
6 Trình y á phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ?
7 Phương pháp kê khai thường xuyên là gì?
8 Phương pháp kiểm kê định kỳ là gì?
9 Trình y phương pháp kế toán biến động tăng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụtheo phương pháp kê khai thường xuyên?
10 Trình y phương pháp kế toán biến động giảm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụtheo phương pháp kê khai thường xuyên?
11 Trình y phương pháp kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ?
12 Trình y phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho?