1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé

30 67 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé
Tác giả Phạm Phương Linh, Lê Quốc Nam, Vũ Thị Ngọc Nga, Nguyễn Thị Kim, Ngân Lê Thị Bích, Ngọc Bùi Huệ Nhi, Trần Thị Phương
Người hướng dẫn Phạm Thị Huyền
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản trị chuỗi cung ứng
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 2,56 MB

Cấu trúc

  • Phần mở đầu

  • Phần II: Tổng quan thị trường café Việt Nam

  • Phần III: Phân tích chuỗi cung ứng NesCafé Việt Nam

  • Phần IV: Đánh giá chuỗi cung ứng NesCafé

  • Phần kết luận

Nội dung

(Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé (Thảo luận Quản trị chuỗi cung ứng) Tìm hiểu sự thành công và thách thức của chuỗi cung ứng NesCafé

Tổng quan thị trường café Việt Nam

Theo Cục Xuất nhập khẩu, đến cuối tháng 12/2019, vụ thu hoạch cà phê robusta mới ở Việt Nam đã bước vào giai đoạn cuối Hầu hết các hộ trồng cà phê đã hoàn tất việc thu hoạch trước dịp lễ Giáng sinh và năm mới.

Tại Ngày cà phê Việt Nam 2019, Thứ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Hoàng Hiệp cho biết, tổng diện tích cà phê ở Việt Nam hiện đạt hơn 688 ngàn ha, với năng suất bình quân 26 tạ/ha, gấp ba lần sản lượng cà phê toàn cầu Cà phê là mặt hàng chiến lược của ngành nông nghiệp Việt Nam, mang lại giá trị khoảng 3,4 tỷ USD mỗi năm.

Theo Báo Lâm Đồng, năm 2019, diện tích cây cà phê đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, 4C tại tỉnh Lâm Đồng là gần 75.500 ha Tỉnh này cũng đã tiến hành tái canh và cải tạo gần 8.200 ha cà phê, nâng tổng diện tích cà phê đạt chuẩn lên 65.645 ha, chiếm khoảng 38% tổng diện tích cà phê của toàn tỉnh Tại tỉnh Đắk Lắk, niên vụ cà phê 2018-2019 cũng ghi nhận sự phát triển đáng kể trong ngành cà phê.

2019, diện tích cà phê toàn tỉnh là 203.063 ha, giảm 1.745 ha so với niên vụ trước.

2 Xuất khẩu và tiêu thụ

2.1.Số liệu xuất khẩu café

Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, trong tháng 12, xuất khẩu cà phê ước đạt 126 nghìn tấn với giá trị 218 triệu USD Tính theo niên vụ 2018 – 2019, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 1.697.102 tấn cà phê, tương đương 28,28 triệu bao, giảm 5,42% so với niên vụ 2017/2018.

Về giá trị kim ngạch, xuất khẩu trong niên vụ 2018/2019 đạt tổng cộng2,96 tỉ USD, giảm 15,05% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu của niên vụ trước

Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, trong 11 tháng đầu năm, Đức và Mỹ vẫn giữ vị trí là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam.

Năm 2019, thị phần cà phê của Việt Nam đạt 12,9% và 8,7%, trong đó chỉ có thị trường Philippines ghi nhận giá trị xuất khẩu cà phê tăng 9,4%, còn lại hầu hết các thị trường chính đều giảm so với năm 2018 Đức và Mỹ vẫn là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong năm này.

Cục Xuất nhập khẩu cho biết sản phẩm cà phê của Việt Nam hiện đã xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm 14,2% thị phần xuất khẩu cà phê toàn cầu, đứng thứ hai sau Brazil Trong đó, cà phê rang xay và cà phê hòa tan chiếm 5,9% thị phần, xếp thứ năm sau Brazil, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ.

2.2.Chủng loại cà phê xuất khẩu

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê robusta trong tháng 11/2019 đạt 94,5 nghìn tấn, tương đương 142,49 triệu USD, giảm 20,9% về khối lượng và 29,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.

Tính chung 11 tháng năm 2019, xuất khẩu cà phê robusta giảm 6,4% về lượng và giảm 18,1% về trị giá so với cùng kì năm 2018, đạt 1,376 triệu tấn, trị giá 2,081 tỷ USD.

11 tháng năm 2019, xuất khẩu cà phê chế biến tăng 1% về lượng, nhưng giảm 0,2% về trị giá so với cùng kì năm 2018, đạt 34,9 nghìn tấn, trị giá 175,4 triệu USD.

Xuất khẩu cà phê chế biến ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ sang nhiều thị trường, với Nga tăng 57,6%, Trung Quốc tăng 104,4%, Mỹ tăng 9,2% và Italy tăng 24,1% Tuy nhiên, xuất khẩu sang Nhật Bản và các nước ASEAN lại có dấu hiệu giảm.

Trong 11 tháng năm 2019, giá xuất khẩu bình quân cà phê chế biến đạt 5.019 USD/tấn, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2018 Cụ thể, giá xuất khẩu sang Nga là 6.149 USD/tấn, giảm 6,1%, trong khi giá xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 4.787 USD/tấn, giảm 0,9%.

Giá xuất khẩu bình quân cà phê chế biến sang một số thị trường đã có sự tăng trưởng đáng kể, trong đó Đức tăng 0,2% đạt 3.757 USD/tấn, Mỹ tăng 11,9% lên 4.201 USD/tấn, và Indonesia tăng 2% lên 5.222 USD/tấn.

Chủng loại xuất khẩu café tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2019 (Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu)

Ngành cà phê Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta thô, chiếm 94% tổng lượng xuất khẩu Điều này dẫn đến giá trị xuất khẩu chưa cao và chưa phản ánh đúng tiềm năng phát triển của ngành trên thị trường toàn cầu.

Hiện nay, cả nước có 97 cơ sở chế biến cà phê nhân với tổng công suất thiết kế đạt 1.503 triệu tấn, trong đó tổng công suất thực tế đạt 83,6% Ngoài ra, có 160 cơ sở chế biến cà phê rang xay với tổng công suất thiết kế 51,7 nghìn tấn sản phẩm/năm Đối với cà phê hòa tan, có 8 cơ sở với tổng công suất thiết kế 36,5 nghìn tấn sản phẩm/năm và tổng công suất thực tế đạt 97,9% Cuối cùng, 11 cơ sở chế biến cà phê phối trộn có tổng công suất thiết kế 139,9 nghìn tấn sản phẩm/năm, với tổng công suất thực tế đạt 81,6%.

2.4.Doanh nghiệp Việt Nam và cuộc đua về café hòa tan

Theo Bloomberg, nhà cung cấp lớn nhất Việt Nam đang chuẩn bị ra mắt sản phẩm cà phê uống liền vào đầu năm 2020, thay vì bán hạt cà phê robusta thô cho các công ty nước ngoài Bước chuyển mình này nhằm nâng cao lợi nhuận từ thị trường châu Á đang phát triển mạnh mẽ và hạn chế sự bất ổn của thị trường giao dịch cà phê toàn cầu Ngành công nghiệp cà phê Việt Nam đang mở rộng sang lĩnh vực cà phê hòa tan để tận dụng lợi nhuận cao hơn so với việc chỉ tăng diện tích trồng.

Châu Á hiện đang dẫn đầu thế giới về tiêu thụ cà phê, với thói quen uống cà phê hàng ngày ngày càng phổ biến, theo ông Jose Sette, Giám đốc ICO Ông nhấn mạnh rằng cà phê hòa tan là một lựa chọn tiện lợi và dễ tiếp cận cho người tiêu dùng Intimex Group, một doanh nghiệp nhà nước đã được tư nhân hóa vào năm 2006, đang đặt mục tiêu vượt qua Nestle để trở thành nhà cung cấp cà phê hòa tan lớn nhất tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới, với công suất dự kiến tăng gấp 5 lần lên 20.000 tấn.

Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản thị trường cà phê trong nước tháng 12 biến động cùng chiều với xu hướng thế giới

Phân tích chuỗi cung ứng NesCafé Việt Nam

1 Giới thiệu chung về tập đoàn Nestlé – NesCafé Việt Nam

Công ty TNHH Nestlé Việt Nam, thuộc Tập đoàn Nestlé S.A, là một trong những tập đoàn đa quốc gia hoạt động sớm nhất tại Việt Nam Nestlé S.A, trụ sở chính tại Vevey, Thụy Sỹ, là tập đoàn thực phẩm và giải khát lớn nhất thế giới, đã chính thức thành lập và đi vào hoạt động tại Việt Nam từ năm 1995.

Nestlé đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1912, và đến năm 1992, công ty La Vie, liên doanh giữa Perrier Vittel thuộc Nestlé và một công ty thương mại Long An, được thành lập Năm 1993, Nestlé chính thức mở văn phòng đại diện tại TP.HCM, và năm 1995, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam với 100% vốn nước ngoài được cấp phép hoạt động Kể từ đó, biểu tượng tổ chim nổi tiếng của Nestlé đã trở thành quen thuộc với nhiều thế hệ gia đình Việt Nam, đánh dấu sự phát triển nhanh chóng của công ty tại thị trường Việt Nam.

•1998: Khánh thành Nhà máy Nestlé Đồng Nai tại Khu công nghiệp Biên Hòa II, Tỉnh Đồng Nai.

•2002: Đưa vào hoạt động nhà máy thứ hai của La Vie tại Hưng Yên

•2009: Mở rộng dây chuyền sản xuất MAGGI tại Nhà máy Nestlé Đồng Nai

•2011: Khởi công xây dựng Nhà máy Nestlé Trị An và mua lại Nhà máy Nestlé Bình An từ Gannon

•2012: Kỷ niệm 100 năm Nestlé có mặt tại Việt Nam

•2013: Khánh thành Nhà máy Nestlé Trị An chuyên sản xuất NesCafé

•2014: Mở rộng dây chuyền sản xuất Nestlé MILO uống liền trị giá 37 triệu USD

•2015: Khánh thành Nhà máy sản xuất hạt cà phê khử caffeine trị giá 80 triệu USD

•2016: Khởi công xây dựng Nhà máy Nestlé Bông Sen tại Hưng Yên trị giá 70 triệu USD

•2017: Khánh thành Nhà máy Bông Sen tại Hưng Yên và Trung tâm phân phối hiện đại tại Đồng Nai.

Nestlé hiện đang vận hành 6 nhà máy và có gần 2300 nhân viên tại Việt Nam Với tổng vốn đầu tư trên 600 triệu USD, công ty thể hiện cam kết phát triển bền vững tại thị trường này, đồng thời mong muốn nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần xây dựng một tương lai khỏe mạnh cho các thế hệ gia đình Việt.

Logo Nestlé được xem là một trong những biểu tượng dễ nhận biết nhất toàn cầu, đã trải qua nhiều thay đổi nhưng vẫn giữ được sự quyến rũ và hiện đại nhờ thiết kế tiên tiến Nestlé nổi bật với danh mục đầu tư thương hiệu đa dạng và các chiến dịch xây dựng thương hiệu thông minh Logo của NesCafé, với màu sắc chủ đạo đặc trưng, đã gắn bó với người tiêu dùng trên toàn thế giới và Việt Nam, trở thành hình ảnh quen thuộc khi nhắc đến NesCafé.

NesCafé vừa ra mắt logo, bao bì và bộ nhận diện thương hiệu mới trên toàn cầu, nhằm thu hút giới trẻ yêu thích cà phê Với thiết kế bao bì đồng nhất và chiến lược truyền thông, digital hiện đại, NesCafé – đang tiêu thụ 5,500 tách mỗi giây trên toàn thế giới – hứa hẹn sẽ mang đến những yếu tố mới, tạo dấu ấn trong tâm lý của khách hàng trẻ tuổi.

1.3.Trụ sở chính tại Việt Nam

NesCafé là thương hiệu thuộc Công ty TNHH Nestlé Việt Nam, có địa chỉ tại Lầu 5, Empress Tower, 138 – 142 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua số điện thoại 028 - 39113737.

Email: consumer.services@vn.nestle.com

Website: https://www.nestle.com.vn/vi Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh cà phê

Sau bảy năm nghiên cứu và phát triển nghiêm túc tại Thụy Sỹ, thương hiệu NesCafé chính thức ra mắt thị trường vào năm 1938, mang đến những cải tiến đáng kể trong cách pha chế các dòng sản phẩm cà phê.

NesCafé chính thức có mặt tại Việt Nam từ năm 1998 khi nhà máy Đồng Nai của Nestlé đi vào hoạt động Kể từ đó, thương hiệu này đã trở thành một phần quen thuộc trong nhiều gia đình Việt Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Việt Nam, NesCafé hiện đang cung cấp đa dạng sản phẩm.

2 Sơ đồ mô hình chuỗi cung ứng NesCafé

Từ thương lái hoặc doanh nghiệp tư nhân

Trang thiết bị nhập khẩu

Nhà máy Trị An chuyên sản xuất NesCafé

Nhà máy sản xuất sản phẩm hạt cà phê khử caffein

Siêu thị, cửa hàng tiện lợi

Người tiêu dùng cuối cùng

3 Các mắt xích trong chuỗi cung ứng NesCafé

Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất Sự lựa chọn nhà cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, giá cả và chi phí hàng hóa đầu vào.

NesCafé tại Việt Nam áp dụng hai hình thức thu mua nguyên liệu: qua doanh nghiệp tư nhân và trực tiếp từ nông dân Tuy nhiên, việc thu mua qua doanh nghiệp tư nhân thường gặp nhiều khó khăn, như sự không ổn định về số lượng sản phẩm, biến động giá cả và chất lượng Để giải quyết những vấn đề này, NesCafé đã triển khai chương trình NesCafé Plan nhằm cải thiện nguồn nguyên liệu đầu vào.

Dự án đã phân phối cây giống kháng bệnh năng suất cao cho nông dân, cải tạo diện tích cà phê giã cõi tại Tây Nguyên, và tổ chức tập huấn về kỹ thuật canh tác, thông tin thị trường, và kinh tế nông hộ Những đóng góp tích cực của dự án bao gồm tiết kiệm 40% lượng nước tưới, giảm 20% lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu Nhờ áp dụng kỹ thuật canh tác bền vững, NesCafé Plan đã nâng cao thu nhập nông dân lên hơn 30%, đồng thời xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với họ, đảm bảo nguồn cung ổn định, bền vững về giá cả và chất lượng.

NesCafé Việt Nam không chỉ hỗ trợ nông dân sản xuất bền vững mà còn đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại, bao gồm nhà máy chế biến cà phê khử caffeine lớn nhất châu Á tại Đồng Nai Công nghệ tiên tiến sử dụng nước để chiết xuất caffeine từ hạt cà phê giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu tác động môi trường, tiết kiệm nước và năng lượng, từ đó giảm chi phí sản xuất 100% phế thải trong quá trình sản xuất được tái chế, thay thế cho 73% nhiên liệu đốt, giúp giảm 22.600 tấn CO2 và tiết kiệm 45 tỷ đồng chi phí năng lượng hàng năm Ngoài ra, chất thải sản xuất còn được tái chế thành phân bón hữu cơ và gạch không nung.

Dây chuyền sản xuất viên nén cà phê pha máy NesCafé Dolce Gusto mới đây được đưa vào hoạt động tại Đồng Nai, với công suất lên tới 2500 tấn cà phê mỗi năm, tương đương với 130 triệu viên.

NesCafé vẫn đang áp dụng hai kênh phân phối phổ biến là kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại

Trong những năm đầu gia nhập thị trường Việt Nam, NesCafé đã chọn kênh bán hàng truyền thống, chủ yếu thông qua các đại lý, chợ và cửa hàng bán lẻ Kết quả khảo sát cho thấy các bà nội trợ ưu tiên mua sắm tại chợ và cửa hàng bán lẻ hơn là siêu thị, vì họ tin rằng giá cả ở đây hợp lý và sản phẩm tươi ngon hơn Do đó, NesCafé tiếp tục tập trung vào các kênh phân phối truyền thống và cửa hàng bán lẻ.

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, NesCafé đã tăng cường kênh phân phối hiện đại thông qua các trang web và nền tảng thương mại điện tử.

Đánh giá chuỗi cung ứng NesCafé

Chúng tôi luôn nỗ lực phát triển các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa sự lựa chọn cho khách hàng và phù hợp với văn hóa tiêu dùng của từng địa phương.

- Dịch vụ logistics thuê ngoài phục vụ sát nhu cầu thực tế tại từng quốc gia và những ứng dụng kỹ thuật mới trong logistics

- Phát triển khả năng dự đoán nhu cầu và với các nhà cung cấp trên khắp thế giới để đảm bảo các nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng

- Chiến lược mua ngoài nguyên liệu kết hợp với các biện pháp cân bằng mức tồn kho để đảm bảo nguồn cung bền vững

Đảm bảo lưu trữ và vận chuyển sản phẩm một cách an toàn là yếu tố quan trọng để đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của khách hàng và người tiêu dùng.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị chuỗi cung ứng để dòng sản phẩm lưu chuyển nhanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng

NesCafé hiện vẫn tuân thủ một công thức chung toàn cầu cho các sản phẩm của mình, chưa có sự thay đổi rõ rệt hay đặc trưng riêng cho từng quốc gia trong các gói cà phê hòa tan.

 Xây dựng mô hình tổ hợp sản xuất, ổn định diện tích cà phê

Bước đầu tiên trong giải pháp phát triển bền vững cho cây cà phê là xây dựng mô hình liên kết sản xuất cho các nông hộ và thành lập hợp tác xã chuyên canh Việc vận động người trồng cà phê tham gia vào hợp tác xã sẽ giúp tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm cà phê Đồng thời, các mô hình sản xuất bền vững như chứng chỉ 4C, VietGap, UTZ cần được áp dụng để nâng cao chất lượng và giá trị cà phê trên thị trường.

Sau khi thành lập các Hợp tác xã chuyên canh cây cà phê và quy tụ nông dân tham gia, bước tiếp theo là áp dụng các quy chuẩn và khoa học kỹ thuật Cần thành lập tổ kỹ thuật để hỗ trợ nông dân trong việc áp dụng công nghệ vào sản xuất, nhằm giảm thiểu thiệt hại về năng suất và kéo dài tuổi thọ của cây cà phê.

Để đạt hiệu quả cao nhất trong việc chăm sóc và thu hoạch cà phê, cần ổn định diện tích trồng trên mỗi nông hộ Việc mở rộng diện tích chỉ nên thực hiện khi nhu cầu thị trường tăng, và cần tái canh khi vườn cà phê đã già cỗi và cho năng suất thấp.

 Cải tiến thương mại và xuất khẩu

Kiểm soát quy trình sản xuất cà phê là rất quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ thiếu vốn và kinh nghiệm xuất khẩu Những doanh nghiệp này thường không có nhà máy chế biến hoặc kho chứa đủ lớn, đồng thời cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về ngành cà phê.

Hỗ trợ doanh nghiệp đủ điều kiện xuất khẩu cà phê thông qua đào tạo cán bộ chuyên môn giỏi và ngoại ngữ thành thạo Ngoài ra, chúng tôi còn tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, xây dựng website cho doanh nghiệp và thiết lập mối quan hệ làm việc trực tiếp với các nhà rang xay trong nước và quốc tế.

Các công ty xuất khẩu nên được khuyến khích đầu tư vào việc liên kết với nông hộ trồng cà phê Việc lập đại lý thu mua và nâng cấp hệ thống kho bãi, cũng như nhà máy chế biến cà phê nhân xô hiện đại, sẽ giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm Điều này cho phép xuất khẩu trực tiếp đến các nhà rang xay quốc tế, nâng cao giá trị cà phê Việt Nam trên thị trường toàn cầu.

 Dự báo thị trường, chỉ dẫn địa lý cho cà phê Việt Nam

Công tác dự báo thị trường là một nhiệm vụ phức tạp, yêu cầu cá nhân và tổ chức không chỉ cần có kiến thức sâu rộng về ngành mình nghiên cứu, mà còn phải hiểu biết về các lĩnh vực khác để đưa ra những dự báo chính xác nhất về thị trường.

 Cải thiện kỹ thuật công nghệ, đào tạo nhân lực cho ngành cà phê

• Áp dụng tiến bộ kỹ thuật là then chốt

Trong nghề trồng cà phê, việc tạo hình cây được coi là một kỹ thuật thiết yếu nhằm đảm bảo bộ tán cây cân đối và tối ưu hóa không gian sinh trưởng Phương pháp tạo hình đơn thân, với việc hãm ngọn ở độ cao khoảng 1.5 mét, giúp cân bằng giữa sinh trưởng, ra hoa và đậu quả, đồng thời ổn định sản lượng vườn cây Điều này cũng tạo thuận lợi cho việc chăm sóc, cắt cành, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch hiệu quả.

Giống cây trồng là yếu tố kỹ thuật quan trọng nhất, quyết định đến năng suất và chất lượng cây trồng cũng như khả năng chống chịu sâu bệnh Trước năm 2000, phần lớn diện tích cà phê ở Việt Nam được trồng bằng hạt, chủ yếu do nông dân tự chọn giống Việc trồng bằng hạt mà không qua quy trình chọn lọc dẫn đến tỷ lệ cây có năng suất thấp, hạt nhỏ và dễ bị nhiễm bệnh gỉ sắt, với tỷ lệ trung bình từ 5% đến 10%.

Trong những năm gần đây, Viện Khoa học Kỹ thuật nông, lâm nghiệp Tây Nguyên đã thành công trong việc lai tạo và tuyển chọn 16 giống cà phê mới nhằm phát triển cà phê bền vững Các giống cà phê này không chỉ đạt năng suất cao từ 4,5 đến 7 tấn cà phê nhân/ha mà còn có khả năng kháng bệnh gỉ sắt tốt và kích cỡ hạt được cải thiện Việc khuyến cáo và hướng dẫn nông hộ cùng doanh nghiệp về kỹ thuật bón phân cân đối dựa trên độ phì của đất và năng suất cây trồng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và tiết kiệm chi phí phân bón.

Tưới nước là yếu tố quyết định năng suất cà phê ở Tây Nguyên, nhưng nhiều nông hộ đang sử dụng lượng nước tưới vượt quá nhu cầu của cây Nghiên cứu cho thấy, chỉ cần tưới 390 lít nước/gốc với chu kỳ 22 đến 24 ngày/lần, hoặc 530 lít/gốc nếu chu kỳ tưới là 30 ngày, vẫn đạt năng suất trung bình 3,5 tấn cà phê nhân/ha Điều này giúp giảm gần 50% lượng nước tưới so với trước đây.

Nhân rộng sản xuất cà phê có chứng nhận như 4C, UTZ Certified và Liên minh rừng mưa (Rainforest Alliance Certified) là cần thiết để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng và nguồn gốc sản phẩm Để nâng cao chất lượng cà phê nhân Việt Nam, tỉ lệ quả chín thu hoạch cần đạt từ 90% trở lên và quy trình chế biến phải được thực hiện đúng cách.

• Trồng tái canh cơ hội chuyển đổi giống cà phê mới

Ngày đăng: 25/01/2022, 22:11

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w