Đề thi HSG năm học 2020 – 2021; Đề thi HSG cấp huyện Ngữ văn 8 (22 đề có hướng dẫn chi tiết); Đề thi HSG cấp huyện Ngữ văn 8 (22 đề có hướng dẫn chi tiết); Đề thi HSG năm học 2020 – 2021, Huyện Hoằng Hóa, ngày thi 0932021; ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 ĐỀ SỐ: 01 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG năm học 2020 – 2021, Huyện Hoằng Hóa, ngày thi 0932021) ĐỀ BÀI PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau: Có một truyền thuyết về con chim chỉ hót một lần trong đời, nhưng nó hót hay nhất thế gian. Có lần, nó rời tổ bay đi tìm bụi mận gai và tìm ra bằng được mới thôi. Giữa đám cành gai góc, nó cất tiếng hát bài ca của mình và lao ngực vào chiếc gai dài nhất, nhọn nhất. Vượt lên trên nỗi đau khôn tả, nó vừa hót vừa lịm dần đi và tiếng ca hân hoan ấy đáng cho cả sơn ca và họa mi phải ghen tị. Bài ca duy nhất có một không hai, bài ca phải đối mặt bằng tính mạng mới có được. Nhưng cả thế gian lặng đi khi lắng nghe và chính Thượng đế trên Thiên đình cũng mỉm cười. Bởi vì tất cả những gì tốt đẹp nhất chỉ có thể có được khi ta chịu trả giá bằng nỗi đau khổ vĩ đại nhất. (Trích Tiếng chim hót trong bụi mận gai, Colleen MeCullough). Câu 1 (1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (1.0 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích. Câu 3 (2.0 điểm): Hình ảnh chiếc gai nhọn và bài ca duy nhất, có một không hai trong đoạn trích tượng trưng cho những điều gì trong cuộc sống? Câu 4 (2.0 điểm): Qua đoạn trích trên, tác giả muốn gửi đến người đọc điều gì? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm) Câu 1 (4.0 điểm): Nhà văn Nga Lép Tônxtôi cho rằng: Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 2 (10.0 điểm): Theo em, hình tượng nước mắt trong văn chương có thể hiểu như thế nào? Hãy trình bày cảm nhận về hình tượng ấy qua đoạn trích Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng). Hết ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 ĐỀ SỐ: 01 (Đề thi HSG năm học 2020 – 2021, Huyện Hoằng Hóa, ngày thi 0932021) . HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Yêu cầu cần đạt Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 1,0 2 Nội dung của đoạn trích: Để dành những điều tốt đẹp nhất, quý giá nhất, con người phải trả giá bằng công sức thậm chí cả sinh mệnh của chính mình. 1,0 3 Hình ảnh chiếc gai nhọn và bài ca duy nhất, có một không hai trong đoạn trích tượng trưng cho: Chiếc gai nhọn: Tượng trưng cho những khó khăn, thử thách mà mỗi người phải vượt qua trong cuộc sống. Bài ca duy nhất, có một không hai: Tượng trưng cho những điều tốt đẹp, có giá trị nhất trong cuộc sống mà con người có được nhờ vượt qua khó khăn, thử thách. 2,0 1,0 1,0 4 Học sinh có thể trình bày những ý sau: Những gì tốt đẹp nhất trong cuộc sống chỉ có thể có được khi ta trải qua những khó khăn, gian khổ thậm chí phải trả giá bằng chính nỗi đau, bằng cả sự sống và sinh mạng của mình. Mỗi người hãy biết vươn lên trên những gian khổ, bất hạnh để khẳng định bản thân mình. 2,0 II TẠO LẬP VĂN BẢN 14,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống. 4,0 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: Quà tặng bất ngờ của cuộc sống: Là những giá trị vật chất, tinh thần mà người khác trao cho mình, những cơ hội, may mắn bất ngờ do khách quan đem lại. Tự mình làm nên cuộc sống: Là do chính bản thân mình tự tạo nên. => Nội dung của câu nói khuyên con người cần có thái độ sống chủ động, không nên trông chờ vào người khác. Cuộc sống của mỗi người do chính mỗi chúng ta tạo nên. Trong cuộc đời của mỗi người đôi khi sẽ nhận được quà tặng bất ngờ từ cuộc sống. Khi đó ta sẽ có may mắn được hưởng niềm vui, hạnh phúc trong cuộc đời. Không thể phủ nhận ý nghĩa và giá trị của quà tặng bất ngờ mà cuộc sống đem lại cho con người, vấn đề là phải biết tận dụng, trân trọng quà tặng ấy như thế nào. Tuy nhiên cuộc sống không phải lúc nào cũng là trải đầy hoa hồng, cuộc sống luôn tiềm ẩn những khó khăn, phức tạp. Muốn cuộc sống của chính mình tốt đẹp thì hãy tự mình làm nên cuộc sống. (Dẫn chứng). Nhiều người khi nhận quà tặng bất ngờ; Có tâm lý chờ đợi, ỷ lại, thậm chí vung phí những quà tặng ấy. Phê phán một số người thụ động, thiếu ý chí vươn lên, chỉ chờ đợi vào những quà tặng bất ngờ mà không tự mình làm nên cuộc sống. Phải chủ động trang bị, rèn luyện cách sống bản lĩnh, có lí tưởng, có ước mơ để làm nên những điều kỳ diệu cho cuộc sống của chính mình. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo,có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5 0,25 0,25 2 Theo em, hình tượng nước mắt trong văn chương có thể hiểu như thế nào? Hãy trình bày cảm nhận về hình tượng ấy qua đoạn trích Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng). a. Đảm bảo thể thức của một bài văn nghị luận có bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.. b. Đảm bảo kiến thức về lí luận văn học, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương đề làm bài. 0,5 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lý, có liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm. 1. Giải thích: Hình tượng giọt nước mắt trong văn chương từ xưa đến nay có rất nhiều cung bậc, nó bộc lộ tâm trạng, cảm xúc góp phần làm sâu sắc hơn tính cách của nhân vật. Giọt nước mắt ấy có khi cụ thể bật lên từ khổ đau hay vui sướng, từ những khát vọng hay đam mê. Giọt nước mắt ấy, có khi là sự rỏ giấu thầm lặng bởi chính nỗi đau khổ, niềm thương cảm nghẹn ngào của người cầm bút. 8,0 1,0 2. Chứng minh vấn đề. Vài nét về tác giả Nguyên Hồng và tác phẩm “Những ngày thơ ấu” Hình tượng nước mắt trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” vừa mang ý nghĩa thực vừa mang nghĩa biểu tượng. + Hình tượng nước mắt trong đoạn trích mang ý nghĩa thực đó là nỗi niềm, tâm trạng của cậu bé Hồng qua những lần bật khóc. Lần thứ nhất là những giọt nước mắt của sự đau đớn, tủi hờn: Từ đầu đoạn trích người cô cố châm chọc, miệt thị, mỉa mai hình ảnh người mẹ ‘Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe”. Tình cảnh túng quẩn, hình vẻ gầy guộc, rách rưới của mẹ ... Sau lời hỏi thứ hai của người cô lòng chú bé càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay. Đến lời nói thứ ba thì “nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ”. = > Khi nhắc đến mẹ, nỗi nhớ dâng trào, nhưng những giọt nước mắt sớm được Hồng kìm nén. Trong cuộc đối thoại với bà cô, từ sâu thẳm trái tim, những giọt nước mắt của bé Hồng là nước mắt của lòng thương và nỗi hận, thương mẹ bao nhiêu lại hận những cổ tục đày đọa mẹ bấy nhiêu. Lần thứ hai là những giọt nước mắt của hạnh phúc, của mãn nguyện: Gặp lại mẹ, những giọt nước mắt cứ vỡ òa tuôn trào không phải kìm nén trông chừng, không nghẹn ngào uất ức. Nước mắt ấy được thoải mái được bật thành ra tiếng nấc, nức nở trong tiếng dỗ dành ấm áp thân quen của mẹ. Nước mắt tuôn trào từ niềm hạnh phúc, hân hoan, rạo rực trong tình mẫu tử thiêng liêng. = > Vẻ đẹp của tâm hồn trẻ thơ. + Hình tượng nước mắt trong đoạn trích mang ý nghĩa biểu thượng. Qua hình tượng giọt nước mắt thể hiện cách nhìn đời, nhìn người bằng tình yêu thương và lòng nhân ái, sự cảm thông và lòng bao dung. + Chương IV được nhà văn đặt tên “Trong lòng mẹ” Nguyên Hồng đã muốn bất tử hóa cái khoảnh khắc quý giá được ở trong lòng mẹ mà bé Hồng hằng khao khát. 3. Đánh giá, tổng hợp: Ngòi bút tinh tế của Nguyên Hồng lách sâu vào nội tâm nhân vật, để giọt nước mắt của nhân vật làm hiện lên trong đoạn trích một bức tranh cuộc sống chân thực và cảm động: đầy cay đắng, tủi cực nhưng cũng ngập tràn khao khát yêu thương, luôn hướng về tình người bao dung ấm áp. Sức hấp dẫn của đoạn trích “Trong lòng mẹ” cũng như văn chương của Nguyên Hồng bắt rễ từ chính những cảm thông. Hình tượng nước mắt là hình tượng đẹp, có sức chứa lớn về tư tưởng, cảm xúc, góp phần khắc họa nhân vật; thể hiện chủ đề tác phẩm. Nó còn cho ta hiểu sâu hơn tài năng và tấm lòng nặng trĩu nhân tình thế thái, nỗi thương đời của các nhà văn. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề. e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt. 1,0 4,0 2,0 1,5 0,5 1,0 0,5 0,5 Lưu ý chung: 1. Đây là đáp án mở, thang điểm có thể không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của phàn nội dung lớn nhất thiết phải có. 2. Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 3. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. 4. Đối với đoạn văn nghị luận xã hội nếu viết dài quá 1,5 trang giấy thì trừ 0,5 điểm. Nếu không có dẫn chứng trừ 0,5 điểm. Hết ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 ĐỀ SỐ: 02 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG năm học 2020 – 2021, Huyện Hậu Lộc, ngày thi 0932021) ĐỀ BÀI I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: GÁNH MẸ Cho con gánh mẹ một lần, Cả đời mẹ đã tảo tần gánh con, Cho con gánh mẹ đầu non, Cả lòng mẹ đã gánh con biển trời. Ngày xưa mẹ gánh à ơi, Con xin gánh lại những lời mẹ ru, Đường đời sương gió mịt mù, Vì con hạnh phúc chẳng từ gian lao. Để con gánh mẹ đừng can, Sợ khi mẹ mất muộn màng gánh ai, Cho con gánh cả tháng dài, Gánh qua năm ròng những ngày đắng cay. Cho con gánh cả đôi vai Thân cò lặn lội sớm mai vai gầy Mẹ già lá sắp xa cây Lỡ đâu lá rụng tội này gánh sao. Mẹ ơi sóng biển dạt dào, Con sao gánh hết công lao một đời, Bông hồng cải áo đúng nơi, Đâu bằng bông hiếu giữa trời bao la, Cho con gánh lại mẹ già, Để sau người gánh chính là con con… (Quách Beem) Câu 1 (1.0 điểm): Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2 (1.0 điểm): Em hiểu nghĩa của từ gánh trong đoạn trích là gì? Câu 3 (2.0 điểm): Tìm, gọi tên và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đặc sắc trong đoạn trích? Câu 4 (2.0 điểm): Thông điệp mà phần ngữ liệu muốn gửi tới chúng ta là gì? (Viết từ 7 đến 10 câu). II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (14.0 điểm) Câu 1 (4.0 điểm): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu nói: Sự học như thuyền bơi ngược nước, không tiến ắt sẽ lùi. Câu 2 (10.0 điểm): Nhận xét về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, có ý kiến cho rằng: Sức hấp dẫn của những vần thơ viết về quê hương của Tế Hanh không chỉ dừng lại ở việc miêu tả cảnh vật, vùng biển hùng vĩ mà hồn thơ Tế Hanh còn dành tình yêu đặc biệt với người dân vạn chài nơi đây. Bằng hiểu biết của mình về bài thơ Quê hương của Tế Hanh Ngữ văn 8 tập 2. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 02 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0đ 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm 1,0 2 Nghĩa của từ “gánh”: + Nghĩa gốc gánh là: Mang một vật nặng bằng cách mắc vào hai đầu một cái đòn đặt lên vai. + Trong đoạn trích này từ gánh chủ yếu được hiểu theo nghĩa chuyển: Đó là sự lam lũ, tần tảo của người mẹ trong hành trình mưu sinh, nuôi con khôn lớn. Đố còn là thái độ của người con muốn đền ơn, báo đáp công ơn của mẹ... 1,0 3 Các biện pháp tu từ: (Lưu ý chỉ ra ít nhất 2 biện pháp tu từ thì cho điểm tối đa) + Điệp ngữ: Cho con gánh mẹ +Hoán dụ: Gánh mẹ; Đầu non, gánh à ơi, gánh tháng dài, gánh đôi vai,... +Ẩn dụ: Biển trời, lời ru, thân có lặn lội, bông hồng, bông hiếu,... Tác dụng: Bằng sự lặp đi lặp lại các câu từ như muốn khẳng định tấm lòng hiếu thảo của con dành cho mẹ yêu của mình. Các hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ gần gũi, giàu sức biểu cảm thể hiện được công ơn trời biển của mẹ dành cho con. 1,0 1,0 4 Thông điệp: Lời bài thơ Gánh mẹ đưa người đọc trở về những ngày tháng xưa cũ, được mẹ ẵm bồng, yêu thương, che trở. Để rồi trở về với thực tại, những người con mới thấm thía công lao của cha mẹ ngày nào. Lời bài thơ Gánh mẹ là tình yêu, sự biết ơn của những người con gửi đến cha mẹ mình, người đã vất vã sinh thành, dưỡng dục để chúng ta có ngày hôm nay. Với nhịp điệu nhẹ nhàng, da diết, mỗi khi đọc bài thơ, tiếng lòng của những người con lại từ từ rung lên những nhịp đập đẹp đẽ và bình dị,... 2,0 Đề thi HSG năm học 2020 – 2021; Đề thi HSG cấp huyện Ngữ văn 8 (22 đề có hướng dẫn chi tiết); Đề thi HSG cấp huyện Ngữ văn 8 (22 đề có hướng dẫn chi tiết); Đề thi HSG năm học 2020 – 2021, Huyện Hoằng Hóa, ngày thi 0932021; ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 ĐỀ SỐ: 01 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Trang 1ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi HSG năm học 2020 – 2021, Huyện Hoằng Hóa, ngày thi 09/3/2021)
ĐỀ BÀI PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Có một truyền thuyết về con chim chỉ hót một lần trong đời, nhưng nó hót hay nhất thế gian Có lần, nó rời tổ bay đi tìm bụi mận gai và tìm ra bằng được mới thôi Giữa đám cành gai góc, nó cất tiếng hát bài ca của mình và lao ngực vào chiếc gai dài nhất, nhọn nhất Vượt lên trên nỗi đau khôn tả, nó vừa hót vừa lịm dần đi và tiếng ca hân hoan ấy đáng cho cả sơn ca và họa mi phải ghen tị Bài ca duy nhất có một không hai, bài ca phải đối mặt bằng tính mạng mới có được Nhưng cả thế gian lặng đi khi lắng nghe và chính Thượng đế trên Thiên đình cũng mỉm cười Bởi vì tất cả những gì tốt đẹp nhất chỉ có thể có được khi ta chịu trả giá bằng nỗi đau khổ vĩ đại nhất
(Trích Tiếng chim hót trong bụi mận gai, Colleen MeCullough)
Câu 1 (1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2 (1.0 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích
Câu 3 (2.0 điểm): Hình ảnh "chiếc gai nhọn" và "bài ca duy nhất, có một không hai" trong
đoạn trích tượng trưng cho những điều gì trong cuộc sống"?
Câu 4 (2.0 điểm): Qua đoạn trích trên, tác giả muốn gửi đến người đọc điều gì?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm)
Theo em, hình tượng nước mắt trong văn chương có thể hiểu như thế nào?
Hãy trình bày cảm nhận về hình tượng ấy qua đoạn trích "Trong lòng mẹ" (Những
ngày thơ ấu - Nguyên Hồng)
-Hết -
Trang 2ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
2 Nội dung của đoạn trích: Để dành những điều tốt đẹp nhất, quý
giá nhất, con người phải trả giá bằng công sức thậm chí cả sinh
mệnh của chính mình
1,0
3 Hình ảnh "chiếc gai nhọn" và "bài ca duy nhất, có một không
hai" trong đoạn trích tượng trưng cho:
- Chiếc gai nhọn: Tượng trưng cho những khó khăn, thử thách
mà mỗi người phải vượt qua trong cuộc sống
- Bài ca duy nhất, có một không hai: Tượng trưng cho những
điều tốt đẹp, có giá trị nhất trong cuộc sống mà con người có
được nhờ vượt qua khó khăn, thử thách
2,0
1,0
1,0
4 Học sinh có thể trình bày những ý sau:
- Những gì tốt đẹp nhất trong cuộc sống chỉ có thể có được khi ta trải qua những khó khăn, gian khổ thậm chí phải trả giá bằng chính nỗi đau, bằng cả sự sống và sinh mạng của mình
- Mỗi người hãy biết vươn lên trên những gian khổ, bất hạnh để khẳng định bản thân mình
2,0
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
em về ý kiến: Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống
4,0
a Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b Xác định đúng vấn đề nghị luận:
0,25 0,25
c Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:
- Quà tặng bất ngờ của cuộc sống: Là những giá trị vật chất, tinh
thần mà người khác trao cho mình, những cơ hội, may mắn bất ngờ do khách quan đem lại
0,5
Trang 3- Tự mình làm nên cuộc sống: Là do chính bản thân mình tự tạo
nên
=> Nội dung của câu nói khuyên con người cần có thái độ sống chủ động, không nên trông chờ vào người khác Cuộc sống của mỗi người do chính mỗi chúng ta tạo nên
- Trong cuộc đời của mỗi người đôi khi sẽ nhận được quà tặng bất ngờ từ cuộc sống Khi đó ta sẽ có may mắn được hưởng niềm vui, hạnh phúc trong cuộc đời Không thể phủ nhận ý nghĩa và giá trị của quà tặng bất ngờ mà cuộc sống đem lại cho con người, vấn đề là phải biết tận dụng, trân trọng quà tặng ấy như thế nào
Tuy nhiên cuộc sống không phải lúc nào cũng là trải đầy hoa hồng, cuộc sống luôn tiềm ẩn những khó khăn, phức tạp Muốn cuộc sống của chính mình tốt đẹp thì hãy tự mình làm nên cuộc
sống (Dẫn chứng)
- Nhiều người khi nhận quà tặng bất ngờ; Có tâm lý chờ đợi, ỷ lại, thậm chí vung phí những quà tặng ấy Phê phán một số người thụ động, thiếu ý chí vươn lên, chỉ chờ đợi vào những quà tặng bất ngờ mà không tự mình làm nên cuộc sống
- Phải chủ động trang bị, rèn luyện cách sống bản lĩnh, có lí tưởng, có ước mơ để làm nên những điều kỳ diệu cho cuộc sống của chính mình
d Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo,có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
e Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
2 Theo em, hình tượng nước mắt trong văn chương có thể hiểu
như thế nào? Hãy trình bày cảm nhận về hình tượng ấy qua đoạn
trích "Trong lòng mẹ" (Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng)
a Đảm bảo thể thức của một bài văn nghị luận có bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài
b Đảm bảo kiến thức về lí luận văn học, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương đề làm bài
0,5
0,5
c Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lý, có liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm
1 Giải thích:
- Hình tượng giọt nước mắt trong văn chương từ xưa đến nay có
rất nhiều cung bậc, nó bộc lộ tâm trạng, cảm xúc góp phần làm
8,0
Trang 4- Giọt nước mắt ấy có khi cụ thể bật lên từ khổ đau hay vui sướng, từ những khát vọng hay đam mê
- Giọt nước mắt ấy, có khi là sự rỏ giấu thầm lặng bởi chính nỗi đau khổ, niềm thương cảm nghẹn ngào của người cầm bút
2 Chứng minh vấn đề
* Vài nét về tác giả Nguyên Hồng và tác phẩm “Những ngày thơ
ấu”
* Hình tượng nước mắt trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”
vừa mang ý nghĩa thực vừa mang nghĩa biểu tượng
+ Hình tượng nước mắt trong đoạn trích mang ý nghĩa thực đó là
nỗi niềm, tâm trạng của cậu bé Hồng qua những lần bật khóc
- Lần thứ nhất là những giọt nước mắt của sự đau đớn, tủi hờn:
Từ đầu đoạn trích người cô cố châm chọc, miệt thị, mỉa mai hình
ảnh người mẹ „Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe” Tình cảnh túng quẩn, hình vẻ gầy guộc, rách rưới của mẹ
Sau lời hỏi thứ hai của người cô lòng chú bé càng thắt lại,
khóe mắt đã cay cay Đến lời nói thứ ba thì “nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ”
= > Khi nhắc đến mẹ, nỗi nhớ dâng trào, nhưng những giọt nước mắt sớm được Hồng kìm nén Trong cuộc đối thoại với bà cô, từ sâu thẳm trái tim, những giọt nước mắt của bé Hồng là nước mắt của lòng thương và nỗi hận, thương mẹ bao nhiêu lại hận những
cổ tục đày đọa mẹ bấy nhiêu
- Lần thứ hai là những giọt nước mắt của hạnh phúc, của mãn nguyện: Gặp lại mẹ, những giọt nước mắt cứ vỡ òa tuôn trào
không phải kìm nén trông chừng, không nghẹn ngào uất ức
Nước mắt ấy được thoải mái được bật thành ra tiếng nấc, nức nở trong tiếng dỗ dành ấm áp thân quen của mẹ Nước mắt tuôn trào
từ niềm hạnh phúc, hân hoan, rạo rực trong tình mẫu tử thiêng liêng
= > Vẻ đẹp của tâm hồn trẻ thơ
+ Hình tượng nước mắt trong đoạn trích mang ý nghĩa biểu thượng Qua hình tượng giọt nước mắt thể hiện cách nhìn đời, nhìn người bằng tình yêu thương và lòng nhân ái, sự cảm thông
và lòng bao dung
+ Chương IV được nhà văn đặt tên “Trong lòng mẹ” Nguyên
Hồng đã muốn bất tử hóa cái khoảnh khắc quý giá được ở trong lòng mẹ mà bé Hồng hằng khao khát
Trang 5vật, để giọt nước mắt của nhân vật làm hiện lên trong đoạn trích một bức tranh cuộc sống chân thực và cảm động: đầy cay đắng, tủi cực nhưng cũng ngập tràn khao khát yêu thương, luôn hướng
về tình người bao dung ấm áp Sức hấp dẫn của đoạn trích
“Trong lòng mẹ” cũng như văn chương của Nguyên Hồng bắt rễ
từ chính những cảm thông
- Hình tượng nước mắt là hình tượng đẹp, có sức chứa lớn về tư tưởng, cảm xúc, góp phần khắc họa nhân vật; thể hiện chủ đề tác phẩm Nó còn cho ta hiểu sâu hơn tài năng và tấm lòng nặng trĩu nhân tình thế thái, nỗi thương đời của các nhà văn
d Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về vấn đề
e Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt
3 Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng
4 Đối với đoạn văn nghị luận xã hội nếu viết dài quá 1,5 trang giấy thì trừ 0,5 điểm Nếu không có dẫn chứng trừ 0,5 điểm
- Hết -
Trang 6ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi HSG năm học 2020 – 2021, Huyện Hậu Lộc, ngày thi 09/3/2021)
Cả lòng mẹ đã gánh con biển trời
Ngày xưa mẹ gánh à ơi, Con xin gánh lại những lời mẹ ru, Đường đời sương gió mịt mù,
Vì con hạnh phúc chẳng từ gian lao
Để con gánh mẹ đừng can,
Sợ khi mẹ mất muộn màng gánh ai, Cho con gánh cả tháng dài,
Gánh qua năm ròng những ngày đắng cay
Cho con gánh cả đôi vai Thân cò lặn lội sớm mai vai gầy
Mẹ già lá sắp xa cây
Lỡ đâu lá rụng tội này gánh sao
Mẹ ơi sóng biển dạt dào, Con sao gánh hết công lao một đời, Bông hồng cải áo đúng nơi,
Đâu bằng bông hiếu giữa trời bao la, Cho con gánh lại mẹ già,
Để sau người gánh chính là con con…
(Quách Beem) Câu 1 (1.0 điểm): Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2 (1.0 điểm): Em hiểu nghĩa của từ "gánh" trong đoạn trích là gì?
Câu 3 (2.0 điểm): Tìm, gọi tên và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đặc sắc trong đoạn
Trang 7Câu 1 (4.0 điểm): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về
câu nói: "Sự học như thuyền bơi ngược nước, không tiến ắt sẽ lùi"
Câu 2 (10.0 điểm): Nhận xét về bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh, có ý kiến cho rằng:
"Sức hấp dẫn của những vần thơ viết về quê hương của Tế Hanh không chỉ dừng lại ở việc miêu tả cảnh vật, vùng biển hùng vĩ mà hồn thơ Tế Hanh còn dành tình yêu đặc biệt với người dân vạn chài nơi đây"
Bằng hiểu biết của mình về bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh - Ngữ văn 8 - tập 2
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
- Hết -
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 02
1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm 1,0
2 -Nghĩa của từ “gánh”:
+ Nghĩa gốc gánh là: Mang một vật nặng bằng cách mắc vào
hai đầu một cái đòn đặt lên vai
+ Trong đoạn trích này từ gánh chủ yếu được hiểu theo nghĩa
chuyển: Đó là sự lam lũ, tần tảo của người mẹ trong hành trình mưu sinh, nuôi con khôn lớn Đố còn là thái độ của người con muốn đền ơn, báo đáp công ơn của mẹ
1,0
3 -Các biện pháp tu từ: (Lưu ý chỉ ra ít nhất 2 biện pháp tu từ
thì cho điểm tối đa) + Điệp ngữ: Cho con gánh mẹ +Hoán dụ: Gánh mẹ; Đầu non, gánh à ơi, gánh tháng dài, gánh
đôi vai,
+Ẩn dụ: Biển trời, lời ru, thân có lặn lội, bông hồng, bông
hiếu,
-Tác dụng: Bằng sự lặp đi lặp lại các câu từ như muốn khẳng
định tấm lòng hiếu thảo của con dành cho mẹ yêu của mình
Các hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ gần gũi, giàu sức biểu cảm thể
hiện được công ơn trời biển của mẹ dành cho con
1,0
1,0
4 Thông điệp:
- Lời bài thơ Gánh mẹ đưa người đọc trở về những ngày tháng
xưa cũ, được mẹ ẵm bồng, yêu thương, che trở Để rồi trở về với thực tại, những người con mới thấm thía công lao của cha
mẹ ngày nào
2,0
Địa chỉ: https://123docz.net/trang-ca-nhan-5261308-sinh-nhat-loc.htm
Trang 8dục để chúng ta có ngày hôm nay
- Với nhịp điệu nhẹ nhàng, da diết, mỗi khi đọc bài thơ, tiếng lòng của những người con lại từ từ rung lên những nhịp đập đẹp
đẽ và bình dị,
1 Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói về: "Sự học
như thuyền bơi ngược nước, không tiến ắt sẽ lùi"
4,0
a Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b Xác định đúng vấn đề nghị luận:
0,25 0,25
c Triển khai hợp lí nội dung nghị luận:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều hướng khác nhau miễn là
hợp lí và có sức thuyết phục, trên cơ sở hiểu đúng nội dung câu chuyện và yêu cầu của đề Sau đây là một số gợi ý:
- Dẫn dắt vào vấn đề:
1 Giải thích:
- Học là hoạt động thu nhận kiến thức, rèn kĩ năng, do người
khác truyền lại
-Con thuyền bơi ngược nước là hình ảnh ẩn dụ cho những khó
khăn, thử thách trong quá trình học tập,
-Không tiến ắt sẽ lùi: Khi con thuyền bơi ngược nước trên dòng
sông, người lái thuyền phải cố gắng hết mình để giữ vững tay chèo thì con thuyền mới tiến lên được Nếu dừng tay chèo thì con thuyền không thể đứng lại mà sẽ chuồi theo dòng nước chảy mạnh
= > Ý nghĩa câu nói: Việc học cũng như bơi thuyền ngược nước nhiều gian nan thử thách, khó khăn Nếu chúng ta không
nỗ lực, kiên trì để học tập nâng cao hiểu biết, học vấn của mình
sẽ bị tụt hậu,
2.Bàn luận
- Học là một hoạt động khám phá và sáng tạo, thu nhận kiến thức và vận dụng sáng tạo kiến thức Nó đòi hỏi con người phải tiêu tốn thời gian, của cải,sức lực Hiểu như vậy mới thấy việc học khó khăn gian khổ,
- Kiến thức của nhân loại thì mênh mông, được bổ sung từng ngày, từng giờ, từng giây, Điều ta biết chỉ là hạt cát, điều ta chưa biết là cả sa mạc mênh mông Nếu học mà không tiến bộ thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu so với người khác trên con đường học tập,
- Điều cốt yếu của việc học là kiên trì, quyết tâm Học suốt đời, không ngừng nghỉ, học ở thầy cô, bạn bè, sách vở, cuộc sống
3,0
0,5
0,5
1,0
Trang 9Học kiến thức trong tự nhiên, học đạo đức lối sống, học cách đối nhân xử thế
(Lấy dẫn chứng phù hợp để chứng minh)
3 Mở rộng
- Phê phán những người không nỗ lực, kiên trì học tập,
4 Bài học:
-Mỗi chúng ta cần có phương pháp học tập hiệu quả
(Tùy vào cách diễn đạt, trình bày của HS mà GV cho điểm phù hợp với khả năng cac em)
d Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp với những
chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật trong cuộc sống hiện nay
e Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả,
ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt
0,5
0,5
0,25 0,25
2 Làm rõ ý kiến cho rằng: "Sức hấp dẫn của những vần thơ viết
về quê hương của Tế Hanh không chỉ dừng lại ở việc miêu tả cảnh vật, vùng biển hùng vĩ mà hồn thơ Tế Hanh còn dành tình yêu đặc biệt với người dân vạn chài nơi đây"
Qua bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh - Ngữ văn 8 - tập 2
Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
* Dẫn dắt vấn đề
- Dẫn dắt vấn đề
-Trích ý kiến
*Giải thích ý kiến: Ý kiến trên muốn khẳng định sức hấp dẫn
của bài thơ Quê hương với người đọc không chỉ bởi cảnh vật
vùng biển quê ông được miêu tả rất đẹp bằng ngòi bút tinh tế
mà còn hấp dẫn bởi tình yêu chân thành, tha thiết mà Tế Hanh dành trọn cho con người quê hương
9,0
0,25
0,75
Trang 102.2 Chứng minh qua “Quê hương” của Tế Hanh 4.5
Luận điểm 1: Bài thơ hấp dẫn người đọc trước hết bởi cảnh
vật vùng biển quê hương hiện lên thật tự nhiên mà cũng thật đẹp
- Ngay ở lời thơ mở đầu nhà thơ đã giới thiệu với người đọc về quê hương yêu dấu của mình với nghề nghiệp và vị trí cụ thể, với niềm tự hào về một vùng quê chài lưới thanh bình
- Cảnh dân chài ra khơi:
+ Hình ảnh thiên nhiên: yên ả, trong lảnh, tươi sáng, kỳ vĩ
+ Hình ảnh con thuyền ra khơi: “Chiếc thuyền nhẹ vượt trường giang”
= > Biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, sử dụng động từ
mạnh khi mưu tả con thuyền và cánh buồm:
+ Chiếc thuyền như một chiến binh dũng mãnh, được mưu tả
bằng một loạt các động từ mạnh “hăng”, “phăng”, “mạnh mẽ vượt”, thể hiện sự dũng mãnh, tràn đầy sức sống, sẵn sàng đương đầu với biển cả bao la, chinh phục thiên nhiên
+ Hình ảnh cánh buồm đầy lãng mạn, thi vị khi được so sánh
với “mãnh hồn làng” Cánh buồm chính là linh hồn, là biểu
tượng của người dân làng chài Cánh buồm ấy hiên ngang
“rướn” mình lên, nỗi bật giữa nền trời bao la ngoài biển khơi,
như chính con người đang đứng giữa biển, làm chủ thiên nhiên
= > Bức tranh thiên nhiên vùng biển tươi sáng, sống động
(HS dẫn chứng thơ phân tích)
1.25
Luận điểm 2: Bài thơ hấp dẫn người đọc bởi tình yêu của
người con xa quê (tác giả) dành cho người dân vạn chài
- Ông viết về họ với tất cả niểm tự hào hứng khởi:
+ Đó là cảnh đoàn thuyền trở về bến trong sự mong đợi của người dân chài - > bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui, sự sống
+ Đó là hình ảnh người dân vạn chài khỏe mạnh, rắn giỏi,
(HS chú ý bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn) + Hình ảnh con thuyền mệt mỏi, say sưa sau một hành trình vất vả
(HS phân tích biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ) + Bài thơ kết thúc trong nỗi nhớ quê hương khôn nguôi của người con xa quê
(HS lấy dẫn chứng thơ phân tích)
1,25
Trang 11Luận điểm 3: Bài thơ hấp dẫn người đọc còn được thể hiện
qua hình thức nghệ thuật đặc sắc
- Thể thơ, biện pháp nghệ thuật, giọng điệu, cú pháp
+ Thể thơ tám chữ phóng khoáng phù hợp với việc bộc lộ cảm xúc giản dị, tự nhiên
+ Biện pháp nghệ thuật: Ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, liên tưởng độc đáo, giàu sức sáng tạo
+ Hình ảnh tả thực, miêu tả chân thật kết hợp với lãng mạn bay bổng
+ Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc; giọng điệu nhẹ nhàng, da diết
(HS lấy dẫn chứng thơ tiêu biểu phân tích)
= > Với tài năng sáng tạo hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm, vừa chân thực, vừa lãng mạn của Tế Hanh cho ta thấy tình yêu quê hương da diết và hồn hậu của ông thủơ hoa niên
1.0
- Khẳng định ý kiến là đúng Hình ảnh quê hương thân yêu theo suốt cuộc đời Tế Hanh Dù ở bất kì thời gian nào Quê hương vẫn là nguồn cảm hứng dạt dào tha thiết để cảm xúc trong thơ ông thăng hoa thành những bài thơ tuyệt bút
- Thơ Tế Hanh có sức lay động tới độc giả Nó đánh thức trái tim ta trong tình yêu nỗi nhớ quê hương Từ đó ta càng trân
trọng quê hương và yêu bài thơ hơn
0,5
0,5
d Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp 0,25
e Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt
0,25
Lưu ý chung:
1.Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá khái quát, tránh đếm ý cho điểm
2 Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu đã nêu
ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát
3 Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục
4 Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng
- Hết -
Trang 12ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Giữa bao la một khoảng trời đắng cay
Mẹ không còn nữa để gầy
Gió không còn nữa để lay tóc buồn
Người không còn dại để khôn
Nhớ thương rồi cũng vùi chôn đất mềm
(Trở về với mẹ ta thôi- Đồng Đức Bốn)
Câu 1.(1.5 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên và nêu đặc điểm của thể thơ đó
Câu 2.(1.0 điểm): Theo em người con trở về với mẹ “ Giữa bao la một khoảng trời đắng
cay” trong hoàn cảnh nào?
Câu 3.(0.5 điểm): Từ “ nhớ thương” thuộc loại từ ghép gì?
Câu 4 (3.0 điểm): Xác định và phân tích hiệu quả thẩm mĩ của biện pháp tu từ được sử
dụng trong đoạn thơ?
II TẬP LÀM VĂN (14.0 điểm)
Câu 1 (4.0 điểm): Từ nội dung phần đọc – hiểu trên, em hãy viết đoạn văn (từ 150-200
chữ) nêu suy nghĩ của em về tình mẫu tử
Câu 2 ( 10.0 điểm)
Bàn về thơ, nhà thơ Chế Lan Viên viết:
“Thơ không chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh”
Em hiểu như thế nào về quan niệm thơ của Chế Lan Viên? Hãy làm sáng tỏ quan
niệm đó qua việc phân tích hai bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên và Quê hương của Tế Hanh trong sách giáo khoa Ngữ văn 8
- Hết -
Trang 13ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
2 Người con trở về với mẹ “Giữa bao la một trời đáng cay” trong hoàn cảnh mẹ không còn trên đời nữa
-Hiệu quả thẩm mĩ:
+ Nhấn mạnh nỗi đau đớn khi mẹ mất, gợi lên hình ảnh người
mẹ với biết bao khổ cực gian lao cuối cùng cuộc đời lam lũ cũng kết thúc, hình ảnh mẹ hòa lẫn vào thiên nhiên, đất trời
+ Thể hiện tình cảm sâu nặng với mẹ, dù mẹ không còn nữa nhưng trong trái tim con vẫn sống mãi hình ảnh của mẹ, con vẫn luôn hướng và nhớ về mẹ với một tình yêu bất diệt
c Nội dung nghị luận: Có thể viết đoạn văn theo nhiều cách
Dưới đây là một số gợi ý:
- Thế nào là tình mẫu tử? Đây là một tình cảm thiêng liêng
giữa mẹ và con Mẫu là mẹ, tử là con, mẫu tử là mẹ con.Tình mẫu tử thể hiện sự gắn bó, yêu thương và chăm sóc
Trang 14ta,…
Mẹ là người có tấm lòng cao cả, tha thứ mọi lội lầm dù lớn đến mức nào của chúng ta
Tình mẫu tử cũng là truyền thống đạo lí của dân tộc ta từ xưa
+Tình mẫu tử đối với mỗi người:
Một người có tình mẫu tử sẽ có cuộc sống hạnh phúc, được yêu thương
Ai không có tình mẫu tử thì rất bất hạnh và là một thiệt thòi
+Vai trò của tình mẫu tử:
Tình mẫu tử soi sáng đường cho chúng ta đi Giúp chúng ta thức tỉnh khi có chút vấp ngã trong cuộc sống
-Mở rộng vấn đề : Phê phán những người có thái độ không
coi trọng tình mẫu tử, vô ơn với cha mẹ
-Bài học: luôn trân trọng tình mẫu tử, cần thường xuyên giữ
gìn và bồi đắp tình cảm cao đẹp này
d Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, nhận thức
sâu sắc về vấn đề cần bàn phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật
0.5
e Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả,
ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
0.5
a Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học: có mở bài, thân bài, kết bài
0.5
b Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp bài thơ Ông đồ: vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật
0.5
c Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể viết bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Vẻ đẹp và dấu ấn bài thơ Ông đồ chính là từ hai nguồn cảm
thi hứng: “Lòng thương người và tình hoài cổ” (Hoài Thanh)
Hai nguồn cảm hứng này đã làm nên kiệt tác: Ông đồ- âm vang sâu xa nhất trong phong trào thơ mới
* Nét đẹp hình thức của bài thơ:
- - Bài thơ xây dựng được một hình tượng đặc sắc: ông đồ- một
lớp người- một nền văn hóa tồn tại cả một thiên niên kỉ, góp phần làm nên diện mạo văn học một thời kì
- - Hình tượng thơ ấy được diễn đạt bằng một hình thức giản dị,
trong sáng qua thể thơ ngũ ngôn quen thuộc; qua giọng thơ
0.25
0.5
0.5
Trang 15nhỏ nhẹ điềm đạm, lắng sâu; qua phép đăng đối đã dựng lên hình tương ông đồ qua hai thời kì: hoàng kim và mạt vận
- - Nhà thơ đã thể hiện tâm trạng “Lòng thương người và tình
hoài cổ” qua khổ cuối bài thơ Ông khóc thương cho “cái di tích tiều tụy” đã bị bỏ rơi, tiếc nuối cho nền Nho học đã có
thời kì rực rỡ nay trở thành dĩ vãng
* Nét đẹp trong nội dung:
- Hình ảnh ông đồ thời hoàng kim:
+Hình ảnh ông đồ xuất hiện trong thời gian “Tết đến xuân về”, khi “hoa đào nở”:
Ông đồ và hoa đào như một cặp hình ảnh báo hiệu mùa xuân đến, năm mới bắt đầu
Cặp từ “mỗi năm…lại” như thể hiện sự xuất hiện của ông
đồ vào mùa xuân như một việc quen thuộc, một điều đã trở thành thói quen, thường lệ của chính ông đồ và những người xung quanh
+Hình ảnh ông đồ với mực tàu giấy đỏ giữa chốn phố sá nhộn nhịp đã trở thành hình ảnh thân thuộc, là một phần không thể thiếu của ngày Tết truyền thống, in sâu vào tiềm thức của người dân Việt Nam
Ông đồ lúc này là trung tâm của mọi sự chú ý bởi những nét
“phượng múa rồng bay”, người người đều “tấm tắc ngợi khen tài”
+ Ý thơ mộc mạc, giản dị nhưng tái hiện sinh động nét sinh hoạt văn hóa truyền thống lâu đời trong đời sống nhân dân ta
Nhà thơ không chỉ phản ánh vẻ đẹp văn hóa ấy mà còn tôn vinh giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc
- Hình ảnh ông đồ thời tàn + Khung cảnh đìu hiu, vắng vẻ:
Cụm từ “mỗi năm mỗi vắng” thể hiện mức độ, không phải ông đồ và truyền thống cho chữ ngay lập tức bị lãng quên mà điều ấy diễn ra dần dần, theo thời gian mà ngày càng phai nhạt
Giấy – “không thắm”, “mực” – “đọng trong nghiên sầu”, “lá”
– “rơi trên giấy”… Một loạt các hình ảnh được miêu tả đều
Trang 16Hình ảnh lá vàng rơi và mưa bụi như làm tăng thêm sự ảm đạm, gợi cảm giác úa tàn, lãnh lẽo
+Tâm trạng ông đồ: buồn bã, chán nản, u uất, dường như tất cả đang nghẹn ứ lại, dồn nén và kết thành một khối sầu thảm muôn thuở
->Hình ảnh ông đồ lạc lõng giữa xã hội tượng trưng cho sự mai một của một nét văn hóa truyền thống, sâu hơn đó là sự xuống dốc của văn hóa xã hội, của lòng người đối với những giá trị truyền thống của dân tộc
-Tình thương và nỗi niềm hoài cổ của thi nhân:
+ Không còn nghi ngờ nữa, hình ảnh ông đồ đã biến mất
+ Hai câu thơ cuối- một câu tự vấn vang lên cứa sâu vào trái tim nhân hậu- nhà thơ, làm da diết lòng người Những người muôn năm cũ biến mất đồng nghĩa với sự biến mất của một nền văn hóa Tấm lòng tha thiết của nhà thơ hướng về các bậc tiền bối, sẻ chia cùng họ những vui buồn, được mất, hoài niệm
- Vũ Đình Liên gửi lại bức thông điệp cho hậu thế: hãy bảo vệ những giá trị tinh thần truyền thống đã làm rạng rỡ nề văn hiến dân tộc cả một thời kì dài
1.0
0.5
0.75
0.5
d Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp
với đặc trưng tiếp nhận văn học
0.5
e Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả,
ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
0.5
- Hết -
Trang 17ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi thử năm học 2020 – 2021, Huyện Nông Cống, ngày thi 19/03/2021)
ĐỀ BÀI PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau:
Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt thấy dằn vặt, cắn dứt vì không hoàn thành nhiệm vụ
Một ngày nọ chiếc bình nứt nói với ông chủ: “Tôi thực sự thấy xấu hổ về mình Tôi muốn xin lỗi ông”
“Ngươi thấy xấu hổ về chuyện gì?” – Người chủ hỏi
“Chỉ vì tôi nứt mà ông không nhận đủ những gì xứng đáng với công sức mà ông bỏ ra” – Chiếc bình nói
“Không đâu !” – Ông chủ trả lời “Khi về ngươi có chú ý đến luống hoa bên đường hay không? Ngươi không thấy hoa chỉ mọc bên đường phía nhà ngươi sao?” Ta biết được vết nứt của ngươi nên gieo hạt giống hoa bên ấy Nếu không có ngươi ngôi nhà của ta có
ấm cúng và duyên dáng được như thế này không?”
Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, không ai hoàn hảo cả
Câu 1 (1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên
Câu 2 (1.0 điểm): Hình ảnh vết nứt trên bình ẩn dụ cho điều gì?
Câu 3 (2.0 điểm): Nhận xét về cách ứng xử của người gánh nước với chiếc bình nứt Câu 4 (2.0 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về một bài học sâu sắc được rút ra từ câu
chuyện trên
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm)
Câu 1 (4.0 điểm): Nhà văn, nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký tâm sự trên báo Văn nghệ trẻ: "Con
người ta chỉ sợ khiếm khuyết tâm hồn Còn bất cứ khiếm khuyết nào trên cơ thể cũng
không đáng sợ." (Theo báo Văn nghệ trẻ ngày 16/01/2008) Từ câu chuyện trên em hãy
viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về lời tâm sự trên
Câu 2 (10.0 điểm): Sóng Hồng có nhận xét: "Thơ cũng là thơ nhưng cũng là họa, là nhạc,
là chạm khắc riêng" Bằng việc phân tích bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên Từ đó liên hệ với khổ thơ đầu của bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu
- Hết -
Trang 18ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
2 Hình ảnh vết nứt ẩn dụ cho những hạn chế, khiếm khuyết của
mỗi con người
1,0
3 Người gánh nước trồng hoa bên đường để nước từ chiếc bình
nứt tưới mát cho luống hoa
- Không chê trách khuyết điểm của chiếc bình nứt Đây là cách ứng xử vừa bao dung, vừa nhân hậu sâu sắc
- Cách ứng xử thông minh: người gánh nước đã biến vết nứt của chiếc bình, những khuyến khích hạn chế thành ưu điểm, hữu dụng
2,0
4 - Thái độ coi thường của chiếc bình lành đối với chiếc bình nứt
chưa đúng Thái độ ấy gợi ta liên tưởng đến cách ứng xử vô cảm với những người kém may mắn
- Thái độ tự ti của chiếc bình nứt về những khiếm khuyết của bản thân Từ đó bàn về việc con người nên ứng xử như thế nào khi đối diện với khiếm khuyết của bản thân
- Cánh ứng xử của người gánh nước gợi cho chúng ta bài học về lòng bao dung, chia sẻ, nâng đỡ, giúp đỡ những người kém may mắn
0,5
Địa chỉ: https://123docz.net/trang-ca-nhan-5261308-sinh-nhat-loc.htm
Trang 19- Khiếm khuyết trên cơ thể có nghĩa là cơ thể ấy sinh ra đã không lành lặn, hoặc bị tổn thương do các tác động từ bên ngoài
- > Lời tâm sự đề cao vẻ đẹp tâm hồn của con người: “Tốt gỗ
hơn tốt nước sơn”
* Bàn luận
- Trong cuộc sống của chúng ta có rất nhiều người có hình thức bên ngoài đẹp đẽ mà tâm hồ khiếm khuyết
Đó là những kẻ vô cảm, ích kỉ, toan tính, độc ác,
- Bên cạnh đó ta vẫn thấy những người đằng sau cơ thể không
lành lặn là một tâm hồn cao đẹp, đáng quý (HS dẫn chứng)
- Tâm hồn khiếm khuyết đáng sợ hơn một cơ thể khiếm khuyết
Khuyết tật cơ thể có thể khắc phục, chữa lành bằng khoa học, bằng ý chí, bằng niềm tin
Người khuyết tật có tâm hồn đẹp trở thành một thứ gương soi đặc biệt, họ có thể truyền đi cảm hứng soogns cho nhiều người cùng hoàn cảnh
- Khuyết tật tâm hồn vô cùng khó chữa vì cái xấu, cái ác làm cho tâm hồn vẩn đục Họ tự biến mình thành kẻ nhỏ nhen, lạnh lùng, vô cảm Từ đó gây tổn hại không nhỏ cho gia đình và xã hội
- Người lành lặn hay người khuyết tật đều cần bồi dưỡng vun đắp tâm hồn để sống tốt hơn và yêu thương nhiều hơn
1,5
* Mở rộng
Những người khuyết tật có tâm hồn đẹp vẫn mạnh mẽ bước
đi cùng cuộc đời và họ được trân trọng, ngưỡng mộ Trong khi
đó người khuyết tật về tâm hồn luôn sống nhỏ nhen, ích kỉ vô cảm, thờ ơ họ sẽ bị xã hội phê phán, lên án
0.25
* Bài học nhận thức và hành động:
Tâm hồn, nhân cách, năng lực bên trong mới là cái đáng quý Hãy luôn luôn bồi dưỡng những giá trị ấy Có thể bạn yếu kém về thể chất, nhưng nếu biết nỗ lực bạn có thể làm được
những điều mình mong muốn
0,5
d Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ mới mẻ phù
e Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả,
ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt
0,25
Trang 202 lí và nêu được vấn đề; Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề;
Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của
cá nhân
b Xác định đúng vấn đề nghị luận: Thơ là thơ nhưng có màu
sắc, đường nét của hội họa, âm thanh của âm nhạc và hình khối của chạm khắc được thể hiện trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế
Lữ Từ đó liên hệ với khổ thơ đầu của bài thơ “Khi con tú hú”
của Tố Hữu
0.5
c Triển khai vấn đề thành các luận điểm phù hợp: Các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
*Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
-Thơ đồng thời là họa, là nhạc, là chạm khắc theo cách riêng:
+ Thơ - nhạc-họa-chạm khắc đều là những loại hình nghệ thuật, song có sự khác biệt, trước hết là chất liệu xây dựng hình tượng nghệ thuật để phản ánh đời sống Chất liệu thơ là ngôn ngữ, vì vậy tác động nhận thức không trực tiếp bằng các loại hình nghệ thuật khác song sức gợi mở của nó lại hết sức dồi dào, mạnh
mẽ Nó tác động vào liên tưởng con người và khơi dậy những cảm nhận cụ thể về màu sắc, đường nét, âm thanh, hình khối
+ Thơ là họa: họa có nghĩa là hội họa, đặc trưng ngôn ngữ thơ
có tính chất tạo hình, thơ có thể gợi lên trong tâm trí người đọc những hình ảnh, chi tiết sống động, chân thực như bản thân sự sống vốn có: “Thi trung hữu họa”
+ Thơ là nhạc: nhạc là âm nhạc, ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính
Tính nhạc của thơ thể hiệ ở: thể thơ, cách gieo vần, ngắt nhịp, thanh điệu “Thi trung hữu nhạc”
+ Thơ còn là chạm khắc: chạm khắc là điêu khắc, cũng vì tính tạo hình, ngôn ngữ thơ ca có khả năng tạo dựng hình khối, đường nét sống động, chân thực
+ Một phong cách riêng: phong cách nghệ thuật của mỗi nhà
0.5
1.0
Trang 21*Phân tích, chứng minh
1 Chứng minh làm sáng tỏ ý kiến qua bài thơ “Nhớ rừng”
của Thế Lữ
- Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh ra đời của bài thơ
*Thế Lữ bằng chất liệu ngôn ngữ đã vẽ nên một bộ tranh tứ bình về chúa sơn lâm khá hoàn hảo trong bài thơ “Nhớ rừng” của mình
“Thi trung hữu họa” Các cụ xưa từng nói thế
-Bức tranh về một đêm trăng đầy thơ mộng: cảnh có màu vàng
óng ả của trăng, màu xanh trong vắt của nước suối đại ngàn, màu đen mờ ảo của cỏ cây hoa lá Hình ảnh trung tâm của bức tranh là hình ảnh con hổ đang đứng trên bờ suối say sưa ngắm nhìn cảnh đẹp đến mê lòng ấy
- Bức tranh về thiên nhiên hùng vĩ vào những ngày mưa: mịt
mù, dữ dội, rung chuyển cả núi rừng, sự ngả nghiêng của cây cối, cảnh tuôn rơi ào ào của ngày mưa là phông nền cho hổ ta điềm nhiên lặng ngắm giang sơn đổi mới Cảnh ở đây thật dữ dội nhưng cũng thật tráng lệ Nó gợi sự thay đổi và gợi cả uy quyền của chúa sơn lâm
- Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, tưng bừng của buổi bình
minh: một buổi bình minh tinh khôi rạng rỡ, chim chóc reo ca,
cây cối gọi mời, mọi vật đã thức giấc đón bình minh lên, cảnh vật xung quanh có ồn ào, sôi động bao nhiêu càng làm cho giấc ngủ của hổ thêm say, giấc mơ của hổ đẹp bấy nhiêu
- Bức tranh về cảnh hoàng hôn: đẹp một cách lộng lẫy và bi
tráng, đó là màu đỏ rực của ánh mặt trời sắp tắt Trên bầu trời cao rộng mênh mông ấy mặt trời cũng chỉ là một mãnh Trong bức tranh mọi vật dường như nhỏ hơn, chìm hẳn, chỉ có hổ là đứng uy nghi chễm chệ với tư thế là chúa tể của muôn loài
= > Chỉ vài nét chấm phá mà cảnh có âm thanh, có màu sắc, đường nét hài hòa, sống động Với sự phối cảnh hài hòa, đường nét thanh tao, gam màu chuẩn xác Bút pháp tạo hình đã tập trung khắc họa cái phi thường làm nổi bật hình ảnh rừng già hoang vu, bí hiểm, dữ dội và oai linh
Trang 22bài thơ: “Thi trung hữu nhạc”
- Bên cạnh những hình ảnh phi thường, độc đáo ta còn thấy tác giả sử dụng đại từ “ta” được lặp lại nhiều lần, nó có tác dụng thể hiện sự kiêu hãnh, khí phách ngang tàn của con hổ, đồng thời tạo nhạc điệu trầm bỗng cho câu thơ Đoạn thơ còn liên tiếp sử dụng các câu nghi vấn để bộc lộ cảm xúc, tâm trạng
- Cách sử dụng câu hỏi tu từ với từ “đâu” và câu cảm thán
“Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” cho thấy sự gắn bó máu thịt của con hổ với núi rừng, nơi nó từng được sống với đúng tư thế dũng mãnh, hào hùng của một vị chúa tể Đồng thời những câu hỏi ấy cứ dồn dập, mỗi lúc một xoáy sâu vào tâm can, cho thấy sự quằn quại, nhớ tiếc quá khứ tới đớn đau tột cùng của con hổ
- Cách gieo vần phối thanh: những câu thơ dùng nhiều thanh bằng như trải dài tạo nên giọng điệu say sưa, tha thiết:
Nào đâu những đèn vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
- Cách ngắt nhịp linh hoạt tạo nên nhạc điệu cho câu thơ:
Hoa chăm/cỏ xen/lối phẳng/cây trồng
1,0
2 Chứng minh làm sáng tỏ ý kiến qua bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu
-Giới thiệu vài nét về Tố Hữu, hoàn cảnh ra đời của bài thơ
“Khi con tu hú” của Tố Hữu
-Giới thiệu khổ thơ đầu:
- Chứng minh khổ thơ đầu qua nhận định: thơ là thơ nhưng còn
có màu sắc, đường nét của hội họa, âm thanh của âm nhạc và hình khối của chạm khắc:
*Chất nhạc trong thơ
-Âm thanh
+ Tiếng chim tu hú kêu + Tiếng ve ngân
+ Tiếng sáo diều vi vu trên trời
-> Âm thanh báo hiệu mùa hè sang, như một ban nhạc sôi động đầu mùa
* Chất họa trong thơ
-Màu sắc +Màu vàng của lúa chín, của bắp +Màu hồng của nắng mới
0,25
1,0
1,0
Trang 23+Màu xanh thẳm của bầu trời -> Gam màu tươi sáng, màu của sự sống, đó là những màu tượng trưng cho tự do
-Hình ảnh: đồng lúa chín, trái cây bắt đầu chín dần: báo hiệu mùa hè, bước chuyển mình của thời gian từ xuân qua hạ
=> Bức tranh mùa hè tươi mới, sinh động, tràn đầy sức sống qua một tâm hồn trẻ trung, yêu đời Phải vô cùng tinh tế mới cảm nhận được từng bước chuyển của không gian và thời gian như vậy
Để sáng tác được những bài thơ hay, nhà thơ không chỉ cần cảm xúc mãnh liệt chân thành mà còn cần có tài năng trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, thanh điệu, nhịp điệu thật độc đáo để tạo
được phong cách riên của mình
* Đánh giá tổng hợp:
Tóm lại, thơ là sự thăng hoa của cảm xúc, là sản phẩm tinh
thần của nhà thơ Mỗi bài thơ là kết tinh vốn văn hóa, thể hiện cái nhìn về cuộc đời và biểu hiện những trạng thái cảm xúc của người sáng tác Ngôn ngữ là yếu tố đầu tiên của tác phẩm văn học Trong sự lao động của nhà thơ có sự lao động về ngôn ngữ
Thành công của một tác phẩm một phần lớn là nhờ khả năng ngôn ngữ của tác giả
Với đặc trưng: tính chính xác, tính hình tượng, tính tinh luyện hàm súc kết hợp với tính nhạc phong phú của tiếng Việt, thơ là thơ, đồng thời là họa, là nhạc, là chạm khắc theo một cách riêng Tuân thủ nghiêm ngặt điều đó nên “Nhớ rừng” của Thế Lữ và “Khi con tu hú” của Tố Hữu đã trở thành những bài thơ lưu danh hậu thế
Vậy nên để sáng tác được những bài thơ hay, nhà thơ không chỉ cần cảm xúc mãnh liệt, chân thành mà còn cần có tài năng trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, thanh điệu, nhịp điệu thật
độc đáo để tạo phong cách riêng của mình
Trang 24ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi HSG năm học 2017 – 2018, Huyện Thiệu Hóa, ngày thi 11/04/2018)
ĐỀ BÀI
CÂU 1 (2,0 điểm)
Cho khổ thơ sau:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng
( Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh)
a, Nêu ngắn gọn chủ đề của khổ thơ trên
b,Trong khổ thơ, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của từng biện pháp tu từ đó
CÂU II (6,0 điểm)
Trong bài “Bàn luận về phép học” ( Luận học pháp) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đã
mở đầu cho bài viết của mình bằng câu châm ngôn:
“Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo.”
Em hiểu như thế nào về câu châm ngôn trên? Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 – 15
câu , theo phương pháp tổng – phân – hợp để bàn về mục đích và tác dụng của việc học
CÂU III (12,0 điểm)
Vẻ đẹp tâm hồn, nghị lực phi thường, tinh thần chiến đấu kiên cường của người chiến sĩ cách mạng qua bài thơ “Đi đường” của Chủ tịch Hồ Chí Minh và bài thơ “khi con tu hú “
của nhà thơ Tố Hữu
ĐI ĐƯỜNG
Đi đường mới biết gian lao, Núi cao rồi lại núi cao trập trùng Núi cao lên đến tận cùng, Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non
( Bản dịch thơ của Nam Trân)
Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù; Sách Ngữ văn 8, tập hai, NXBGD, trang 39
Trang 25
KHI CON TU HÚ
Khi con tu hú gọi bầy,
Lúa chiêm đương chín , trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân, Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao, Đôi con diều sáo lộn nhào tầng không
Ta nghe hè dậy bên lòng,
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao chết uất thôi, Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
( Tố Hữu; Sách Ngữ văn 8 tập 2, NXB GD, trang 19)
- Hết -
Địa chỉ: https://123docz.net/trang-ca-nhan-5261308-sinh-nhat-loc.htm
Trang 26HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 ĐỀ SỐ: 05
(Đề thi HSG năm học 2017 – 2018, Huyện Thiệu Hóa, ngày thi 11/04/2018)
I
a Chủ đề của khổ thơ là: Niềm thương nhớ cháy bỏng, tự hào và tình
yêu tha thiết của nhà thơ đối với con sông quê hương
0,5 điểm
b Tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa
+ So sánh: Nước (như) tấm gương trong Tâm hồn tôi (là) một buổi trưa
hè
+ Nhân hóa: Soi tóc những hàng tre ( Những hàng tre soi tóc)
Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ
+ Hình ảnh con sông quê hương hiện lên trong ký ức của người con xa
quê thật trong trẻo, thơ mộng và hữu tình Dòng sông xanh biếc được so
sánh như một tấm gương soi lung linh phản chiếu bầu trời, cảnh vật
Những hàng tre được nhân hóa như những cô gái duyên dáng nghiêng
mình soi tóc xuống dòng sông khiến cho dòng sông bỗng đẹp hơn, sinh
động hơn
+ Biện pháp so sánh : tâm hồn là một khái niệm trừu tượng, vô hình
được cụ thể hóa qua hình ảnh hữu hình buổi trưa hè tỏa ánh nắng chói
chang nhất của mình để tô đẹp cho dòng sông
+ Nhờ những biện pháp tu từ này , tác giả đã diễn tả được tình yêu thiên
nhiên, niềm tự hào đối với vẻ đẹp trong sáng, thơ mộng của dòng sông
quê, đặc biệt là tình cảm thiết tha, mặn nồng của nhà thơ đối với quê
0,25 điểm 0,5 điểm
II
1 Về hình thức:
Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp tổng-
phân – hợp, không mắc lỗi chính tả, dung từ, ngữ pháp
1,0 điểm
2 Về nội dung:
Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu
được các ý chính sau đây:
+Để nhấn mạnh mục đích chân chính và tầm quan trọng của việc học La
Sơn Phu Tử đã dẫn câu châm ngôn vừa dễ hiểu , vừa tăng sức thuyết
phục Đây chính là một chân lý đúng đắn đã hình thành từ lâu đời Khái
niệm học được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể nên dễ hiểu
“Học” là quá trình học tập, chiếm lĩnh tri thức , tăng sự hiểu biết về tự
nhiên, xã hội, cuộc sống, con người,… “Đạo” là lẽ sống đẹp trong
5,0 điểm
1,5 điểm
Trang 27quan hệ xã hội giữa con người với con người, tức là nhân cách, đạo đức
của con người Chỉ bằng bằng con đường học tập, con người mới có thể
trưởng thành , là người có đạo chân chính Vì học tập là một yêu cầu tất
yếu , một quy luật muôn đời trong cuộc sống của con người ở mọi thời
đại
+Phải thấy được học có tác dụng thiết thực, to lớn đối với bản thân, gia
đình và đất nước nên phải biết cách học: Học từ thấp lên cao, phát triển
bồi dưỡng tuần tự để có kiến thức vững vàng; học kết hợp giữa rộng và
sâu, học phải đi đôi với hành mới thể hiện được ý nghĩa của việc học(
lấy dẫn chứng để chứng minh)
+ Phải phê phán lối học chuộng hình thức , học vì danh lợi của bản thân;
lối học lệch lạc ấy sẽ sản sinh ra những con người không có tài đức ,
làm đảo lộn mọi giá trị đích thực trong cuộc sống, kìm hãm sự phát triển
của đất nước
2,0điểm
1,5 điểm
III
Bằng việc phân tích hai bài thơ Đi đường (Nhật kí trong tù- Hồ Chí
Minh), “Khi con tu hú” ( Tố Hữu) để làm sáng tỏ vẻ đẹp tâm hồn , nghị
lực phi thường, tinh thần chiến đấu kiên cường của người chiến sĩ cách
mạng
Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách chọn ý thơ ở hai bài thơ để phân tích, bố
cục ba phần mở bài, thân bài, kết bài rõ ràng; biết cách chuyển ý, phân
đoạn phù hợp; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt
câu
Yêu cầu về nội dung kiến thức:
Phân tích từng bài thơ hoặc phân tích lồng ghép ý thơ ở mỗi bài thơ để
làm sáng tỏ vẻ đẹp tâm hồn , nghị lực phi thường, tinh thần chiến đấu
kiên cường của người chiến sĩ cách mạng Đảm bảo các ý như sau:
* Hoàn cảnh ra đời hai bài thơ:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969), người chiến sĩ cách mạng tài ba
lỗi lạc, nhà thơ lớn, danh nhân văn hóa thế giới Bài thơ “ Đi đường”
trích từ tập Nhật ký trong tù , khi Bác bị chính quyền Tưởng GiớiThạch
bắt giải tới giải lui từ nhà lao nọ đến nhà lao kia ở tỉnh Quảng Châu,
Trung Quốc
- Tố Hữu (1920-2002) là nhà thơ lớn, tiêu biểu của nền văn học cách
mạng và kháng chiến Bài thơ “Khi con tu hú” sáng tác tháng 7 năm
1939, tại nhà lao Thừa Phủ( Huế), khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa
lâu
đày, bằng thể thơ lục bát giản dị, thiết tha thể hiện vẻ đẹp tâm hồn ,
nghị lực phi thường, tinh thần chiến đấu kiên cường của người chiến sĩ
Trang 28của người chiến sĩ cách mạng: Chiến đấu chống thực dân Pháp xâm
lược dưới ánh sáng của Đảng cộng sản
- Hồ Chủ Tịch: Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, vị lãnh tụ
của dân tộc, có vị trí ,vai trò vô cùng quan trọng trong con đường cách
mạng nhưng lại bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam tù đày;
đường chuyển lao núi non trùng điệp, vực thẳm hun hút hiểm sâu, trong
tư thế gông cùm xiềng xích, vô cùng gian lao Bài thơ “Đi đường” ( tẩu
lộ) đã toát lên một phong thái ung dung, bình tĩnh của một bậc tiên
phong đạo cốt
- Tố Hữu, người thanh niên trẻ tuổi vừa bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang
hăng say hoạt động cách mạng với niềm hân hoan phơi phới , bỗng bị
bắt giam trong nhà lao chật chội, ngột ngạt Bởi vậy tâm trạng tác giả
lúc này thấy đau khổ,bức bối, khao khát được tự do.Từ cảnh ngộ và tâm
trạng cảm xúc ấy bài thơ đã thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm
khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù
đày
+ Vẻ đẹp tâm hồn tinh thần lạc quan của người chiến sĩ
- Ở bài thơ “Đi đường”: bằng nét bút và tâm hồn thơ ca phong phú, đặc
sắc Bác đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ cùng tư thế hào
hùng, khí phách của người chiến sĩ cách mạng
- Bài thơ “Khi con tu hú”Sáu câu thơ đầu với thể thơ lục bát thanh thoát
mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống Tiếng chim tu hú đã
thức dậy , mở ra tất cả và bắt nhịp cho tất cả: Lúa chiêm đang chín vàng
trên cánh đồng, trái cây đượm ngọt dần, vườn râm dậy tiếng ve râm ran,
bắp rây vàng hạt, nắng đào, trời xanh cao rộng, đôi con diều sáo Tất cả
đang tấu lên khúc nhạc mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, chan
hòa ánh sáng, ngọt ngào hương vị Mùa hè trong hoài niệm thật yên bình
ấm áp, trong trẻo, khoáng đạt, tự do Điều đó cho thấy sức cảm nhận
mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời, khao khát tự do
đến cháy bỏng
+ Vẻ đẹp ý chí nghị lực phi thường của người chiến sĩ
- Đi đường: Sau những vất vả nhọc nhằn trên đường leo núi, khi đã lên
đến tận đỉnh , người tù cách mạng được chứng kiến một hình ảnh vô
cùng hùng vĩ “ muôn trùng nước non” Niềm tự hào sung sướng khi
được đứng trên đỉnh cao chiêm ngưỡng sự hùng vĩ bao la của nước non,
vũ trụ Vị thế của con người sánh ngang tầm nước non Hồ Chí Minh đã
có những cảm nhận lạc quan tươi sáng về cuộc đời Người không bị cái
nhọc nhằn của thể xác lấn át đi ước mơ, khát vọng và lý tưởng mà gược
llại đã vượt qua gian lao để khẳng định ý chí bền bỉ sắt đá và niềm lạc
quan tin tưởng vào cách mạng Đó là tinh thần thép, là vẻ đẹp tâm hồn
Bác
- Khi con tu hú: Bốn câu thơ tiếp theo trực tiếp thể hiện tâm trạng của
người tù cách mạng: đau khổ, uất ức, ngột ngạt Đoạn thơ với cách ngắt
Trang 29nhịp bất thường : 6/2( câu 8); 3/3 ( câu 9 ) với cách dùng những từ ngữ
mạnh( đạp tan phòng, chết uất), những từ ngữ cảm thán( ôi, thôi, làm
sao) tất cả như truyền đến độc giả cái cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm
khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh tù ngục, trở về với cuộc
sống tự do ở bên ngoài ở câu đầu tiếng tu hú kêu đã gợi ra cảnh tượng
trời đất bao la, tưng bừng sự sống vào hè, đến câu kết tiếng chim ấy lại
khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cầm hết sức, đau khổ, bực bội
Tiếng chim tu hú, tiếng gọi tha thiết của tự do, bức tranh mùa hè tự do
phóng khoáng - thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhân vật trữ tình,
người tù cách mạng trẻ tuổi.Chính quyền thực dân Pháp có thể giam
cầm được thân thể chứ không giam cầm được tâm hồn, tinh thần, ý chí
của người tù chiến sĩ cộng sản
* Chốt khẳng định lại ý kiến: Hai bài thơ thể hiện ánh sáng của Đảng
của Bác đã soi đường cho con vượt qua được những thử thách chông
gai, gian khổ để chiến đấu kiên cường vì một đất nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa hòa bình, độc lập, tự do, hạnh phúc
*Đánh giá khái quát về nghệ thuật
- Bài thơ Khi con tu hú gồm hai đoạn: cảnh và tình hòa quện truyền
cảm Cảnh thì thật đẹp với một loạt hình ảnh vừa quen thuộc và đầy ấn
tượng, tất cả đều dạt dào sức sống, rất có hồn; tình thì sôi nổi, sâu sắc da
diết Có được hiệu quả nghệ thuật đó một phần là nhờ thể thơ lục bát
mềm mại, uyển chuyển, linh hoạt Bài thơ liền mạch, giọng điệu tự
nhiên; cảm xúc nhất quán, khi tươi sáng khoáng đạt, khi dằn vặt u uất,
rất phù hợp với cảm xúc thơ
- Bài thơ Đi đường : Nguyên tác bài thơ chữ Hán theo thể thất ngôn tứ
tuyệt, hàm súc cô đọng, niêm luật nghiêm ngặt nhưng tứ thơ vẫn phóng
khoáng, cảm xúc dạt dào Bản dịch theo thể thơ lục bát mềm mại uyển
chuyển vẫn thể hiện được nội dung tư tưởng, giá trị nghệ thuật của bài
thơ Bằng nét bút tài hoa của người nghệ sĩ mang tâm hồn thép, bài thơ
tả cảnh ngụ tình, tình lẫn vào trong cảnh, ý thơ nhẹ nhõm nhưng thầm
thì triết lý, từ chuyện đi đường để nói về con đường cách mạng, một bài
học nhân sinh thiết thực và bổ ích Cuộc đời phấn đấu, hi sinh của Chủ
tịch Hồ Chí Minh là tấm gương chói lọi Trên con đường cách mạng đầy
chông gai, sóng gió, với trí tuệ sáng suốt, ý chí và nghị lực tuyệt vời,
Người đã lãnh đạo dân tộc Việt Nam vượt qua mọi gian lao, thử thách
để lên đến đỉnh cao vinh quang của thời đại
Trang 30ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC: 2019-2020 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8
ĐỀ SỐ: 06
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ BÀI
Phần I: Đọc - hiểu (6.0 điểm):
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão Nó gắn liền với khát vọng chinh phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời Khát vọng luôn xanh và cuộc sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ tỏ bày Đi qua tuổi thơ, cuộc đời
mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rớm máu Và những giọt máu đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của một kẻ nhụt tâm, chùn bước Nhưng dù thế nào đi chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng:
để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết”
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2
NXB Tổng hợp TP HCM, 2012)
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2 (1.5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Đi qua tuổi
thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không
ít chông gai”
Câu 3 (2.0 điểm): Tại sao có thể nói:“Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có
của nó sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rớm máu”
Câu 4 (2.0 điểm): Thông điệp mà em rút ra từ câu nói: “Và những giọt máu đó,
hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của một kẻ nhụt tâm, chùn bước”?
II Phần II: Tập làm văn (14.0 điểm)
Câu 1 (4.0 điểm):Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
em về câu nói trong phần đọc - hiểu: “Để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao
giờ cũng là điều cần thiết”
Câu 2 (10 điểm): Bàn về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu cho rằng: “Dựng được
một tình huống đặc sắc là vấn đề sống còn với người viết truyện ngắn”
Trang 31Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao (Ngữ văn 8- tập 1), có liên hệ với truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri (Ngữ văn 8- tập 1)
- Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng
- Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu ý chính và thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra ý chi tiết và thang điểm cụ thể hơn
- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý,
có sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan, công bằng
- Tổng điểm toàn bài là 20 điểm
- Biện pháp tu từ : Ân dụ :“ Đi qua” ( sống , trải qua) ; “Hoa hồng”
( niềm vui, niềm hạnh phúc, thuận lợi ,thành công ); Chông gai: ( nỗi buồn, khó khăn, thất bại …)
-Tác dụng: Ẩn dụ giúp cho sự diễn đạt giàu hình ảnh, gợi cảm
Mượn hình ảnh cụ thể để diễn tả về giá trị cuộc đời: Để có được niềm vui , niềm hạnh phúc thành công trong tương lai, chúng ta phải trải qua, phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách…
Trang 32Phần Câu Nội dung Điểm
- Điều quan trọng là mỗi người cần phải có dũng khí đề đương đầu với nghịch cảnh, khó khăn và biết đứng lên sau vấp ngã
2,0
2,0
- Thể thức : viết đúng quy ước của đoạn văn
- Nội dung: HS có thể viết theo gợi ý sau:
+ Khó khăn thử thách là môi trường để con người rèn luyện ý chí và nghị lực
+ Sự nỗ lực, cố gắng, sự trải nghiệm của bản thân mỗi người sẽ đem đến thành công, vinh quang cho bạn và ngược lại : nếu nhụt tâm, chùn bước bạn sẽ chỉ nhận thất bại…
- Có thể viết đoạn văn theo hướng sau :
1 Giải thích:
- Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực
hiện một công việc , một kế hoạch, mục tiêu …nào đó buộc con người phải vượt qua
- Thất bại là trạng thái không đáp ứng được mục tiêu, mong muốn hoặc dự định Thất bại có thể để lại hậu quả không mong muốn, gây thiệt hại về vật chất và tinh thần từ nhỏ đến lớn
=> Trong cuộc sống , thử thách và thất bại luôn tồn tại như một quy luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội :
2 Bàn luận vấn đề:
- Con người luôn phải đối diện với những thử thách, thất bạị trong cuộc sống, lao động , học tập và trong cả những mối quan hệ xã hội Không có ai sống mà không phải đối diện với khó khăn, thử thách
và không từng nếm trải một lần thất bại trong cuộc đời
- Những thử thách, thất bạị có thể do khách quan hoặc chủ quan đem lại, có thể hữu hình, cũng có thể vô hình Thử thách và thất bạị
có mặt ở khắp mọi măt đời sống, tồn tại dưới mọi hình thức
- Con người cần phải có những khó khăn, thử thách , thất bại để phát
0,25
1,0
2,0
Trang 33Phần Câu Nội dung Điểm
triển Đây cũng là động lực đê con người phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.Chỉ có dũng cảm đương đầu với thách thức, thất bại, mới
có thể có cơ hội tồn tại ,phát triển và thành công
( dẫn chứng )
3 Mở rộng:
- Trong thực tế vẫn tồn tại số ít những con người đã đầu hàng trước
thử thách (dù là thử thách nhỏ) và chấp nhận thất bại.Thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến cộng đồng, xã hội
4 Bài học nhận thức và hành động
- Thử thách, thất bại luôn là môi trường để rèn luyện con người
tuổi trẻ cần học tập, rèn luyện để vượt qua thử thách, không run sợ
trước thất bai để vươn lên
a Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận có đầy đủ 3 phần:
Mở bài, thân bài, kết bài Mở bài giới thiệu về vấn đề nghị luận;
Thân bài triển khai các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận
b Xác định đúng vấn đề nghị luận Triển khai vấn đề thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng các thao tác lập
luận, có sự kết hợp giữa các lí lẽ và dẫn chứng
* Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo các hướng sau:
1 Giải thích ý kiến: “Dựng được một tình huống đặc sắc là vấn
đề sống còn với người viết truyện ngắn”
- Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn xây dựng theo lối “lạ hóa” , là hoàn cảnh có vấn đề mà nhà văn đặt nhân vật vào để nhân vật được thử thách và bộc lộ tính cách , số phận…
- Vấn đề sống còn : là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, cốt tử, quyết định nên sự thành công của truyện ngắn
=>Đây là nhận định đúng đắn, sâu sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu đối với một tác phẩm có giá trị và sức sống lâu dài Giá trị và sức sống ấy chỉ có được khi tác phẩm có chất lượng nghệ thuật cao, đặc biệt là nghệ thuật xây dựng tình huống
2.Lí giải quan điểm của NMC:
- Tại sao NMC lại cho rằng: “Dựng được một tình huống đặc sắc
là vấn đề sống còn với người viết truyện ngắn”
Vì :- Tình huống truyện là sự việc xảy ra trong bối cảnh đặc biệt;
tình huống là "thứ nước rửa ảnh diệu kì" mà nhờ đó nhân vật nổi
0,5
1,0
Trang 34Phần Câu Nội dung Điểm
- Xây dựng được một tình huống truyện độc đáo là vấn đề sống còn của truyện ngắn, là chiếc chìa khoá để có thể mở được cánh cửa đi
vào khám phá giá trị của một tác phẩm văn chương
-Điều này đòi hỏi nhà văn phải có tài năng khám phá , phát hiện những khía cạnh nghịch lý của đời sống , có vốn sống, sự trải nghiệm sâu sắc để sáng tạo được những tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn
3 Chứng minh qua các tác phẩm: (7,5 đ)
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, song cần bám sát định hướng của đề, cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
* Truyện ngắn “ Lão Hạc”
a Giới thiệu tác giả Nam Cao
- Giới thiệu truyện ngắn LH, nêu ý kiến của MNC
Nam Cao xây dựng một tình huống truyện bình thường ( Ai nuôi chó
mà chả giết thịt hay bán đi) nhưng làm nổi bật một nhân cách phi thường
- Lão Hạc nhà nghèo, vợ chết ,con trai bỏ đi; sống tuổi già cô dơn côi cút, bệnh tật, lay lắt qua ngày…
- Lão nuôi con chó vàng để bầu bạn sớm tối ( cho nó ăn trong bát…, tắm cho nó, trò chuyện, tâm sự ,mắng yêu….)
- Nhiều lần lão nói chuyện : Sẽ bán cậu Vàng với ông giáo, vì lão “ không nuổi nổi”, vì “ Cả tôi và cậu Vàng ngày ăn hết ba hào gạo
….mà vẫn đói deo đói dắt…”
-Phải dứt ruột bán đi cậu Vàng, lão Hạc đau đớn, khổ tâm, dằn vặt,
ân hận, tự trách móc bản thân: “ tôi già bằng ngần này tuổi còn đi lừa một con chó” …
- Bán xong cậu Vàng, lão Hạc lấy tiền gửi ông giáo để lo hâụ sự cho mình Từ đó lão sống vật vờ, qua ngày và rơi vào bế tắc cùng quẫn…
=> Qua đó khái quát được ý: Lão Hạc, một người nông dân hiền lành, nhân hậu, tốt bụng , có lòng tự trong Cuộc đời dù gặp nhiều
1,0
5,0
Trang 35Phần Câu Nội dung Điểm
đau khổ ,bất hạnh nhưng nhân cách vẫn cao đẹp, đáng nể phục
+ Tình huống 2: Lão Hạc xin bả chó và cái chết đầy bất ngờ, dữ dội
- Phân tích, lí giải giá trị của tình huống ( có dẫn chứng cụ thể)
* gợi ý:
Nam Cao xây dựng một tình huống truyện bất thường ( lão Hạc tự đánh bả chính mình ) nhưng làm nổi bật một khát vọng phi thường
(quan niệm sống tự trọng, đói cho sạch, rách cho thơm ở lão Hạc)
- Lão Hạc nói dối Binh Tư xin bả để đánh bẫy con chó lạ , nhưng
thực chất là lão “ đánh bẫy” chính mình => Chi tiết lão Hạc xin Binh Tư ít bả chó đã khiến câu chuyện trở nên gay cấn, gợi sự tò mò cho người đọc và sự hiểu nhầm nơi ông giáo
- Lão Hạc chết một cách bất thường : Vật vã, đau đớn, khổ sở ( dẫn chứng ) suốt hai giờ đồng hồ rồi mới nhắm mắt
- Cái chết dữ dội, tủi nhục nhưng là sự giải thoát cho lão Hạc và có giá trị tố cáo hiện thực xã hội sâu sắc
=> Qua đó khái quát được ý: Nhà văn Nam Cao đã đặt nhân vật vào những hoàn cảnh éo le nhằm giúp nhân vật tự bộc lộ tính cách bản thân Cũng như làm nổi bật chủ đề của tác phẩm : Phản ánh hiện thực xã hội PK đen tối, bất công; Cảm thông sâu sắc với số phận bất hạnh của người nông dân trong xã hội cũ
* Liên hệ với truyện ngắn : Chiếc lá cuối cùng
- Nhà văn O Hen-ri đã rất khéo léo khi xây dựng nghệ thuật đảo ngược tình huống hai lần
+ Lần đảo ngược thứ nhất: Giôn-xi bị bệnh hiểm nghèo, cô tuyệt vong nằm chờ cái chết , bỗng khỏe lại, yêu đời và chiến thắng bệnh tật
+ Lần đảo ngược thứ hai: cụ Bơ-men từ môt người khỏe mạnh đến cuối truyện mắc bệnh và qua đời
=> Một con người đi từ sự sống đến cái chết, một con người người
- Vốn sống,vốn trải nghiệm của mỗi nhà văn:
+ Nam Cao am hiểu sâu sắc cuộc sống và tâm lí người nông dân , chọn được những tình huống độc đáo góp phần làm nổi bật số phận
1,5
Trang 36Phần Câu Nội dung Điểm
+ Ô - Hen ri cảm thông sâu sắc trước cảnh ngộ éo le của hai cô họa
sĩ nghèo, Đặt nhân vật vào tình huống gay cấn , làm nổi bật cảnh ngộ, tính cách nhân vật và chủ đề của tác phẩm……
4 Bàn luận, khái quát vấn đề:
Khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện ngắn
- Truyện ngắn rất quan trọng tình huống "Tình huống truyện như một lát cắt trên thân cây cổ thụ mà qua từng đường vân thớ gỗ, ta có thể thấy được trăm năm của một đời thảo mộc"
- Đối với người sáng tác: Phải có hiểu biết sâu sắc về đặc trưng thể loại , lao động nghệ thuật sáng tạo, đặc biệt chú trọng cách dựng tình huống truyện độc đáo để tác phẩm có ý nghĩa và sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại
- Đối với người đọc: trân trọng giá trị của những tác phẩm truyện ngắn ; Càm nhận vể truyện qua phân tích tình huống truyện là một con đường tiếp cận tác phẩm đúng đắn
0,5
* Lưu ý:1 Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm
2 Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu
đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc
3 Khuyến khích những bài viết có sáng tạo Bài viết có thể không giống đáp án, có những
ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ sác đáng và lí lẽ thuyết phục
4 Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng
- Hết -
Trang 37ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ SỐ: 07
ĐỀ BÀI PHẦN I- ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Đại đa số người sở dĩ thất bại, chỉ là bởi không nguyện ý nhẫn nại thêm một lần nữa, kết quả lại là, chính ngay cái thời khắc thành công gần kề đó, bản thân lại đầu hàng chính mình Thất bại là cơ hội và kinh nghiệm không ngừng tích lũy cho thành công sau này, nếu như từ bỏ nỗ lực phấn đấu, đó mới là thất bại thật sự
Có nhiều người lâm vào cảnh suy sụp sau khi gặp thất bại, cũng có không ít người
đã đánh mất bản thân khi không gặt hái được thành công, song lại có nhiều người thất bại
cả nghìn lần nhưng vẫn miệt mài làm lại, để rồi trở thành người nổi tiếng Churchill từng bị đúp năm lớp 6 Ông cũng bị đánh bại ở tất cả các vị trí trong những cơ quan chính phủ mà ông xin vào Tuy nhiên, tới năm 62 tuổi, Churchill đã trở thành Thủ tướng Anh Ông tự nhận mình là “một người bi quan luôn thấy sự khó khăn trong mọi cơ hội” và “một người lạc quan luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn” Edison – nhà phát minh đại tài đã làm hơn 1.200 lần thí nghiệm, mới khiến cho dây tóc bóng đèn lóe sáng được 5 giây Một phóng viên trẻ tuổi đã từng hỏi ông cảm tưởng về 1.200 lần thất bại đó, ông thản nhiên trả lời rằng: “Tôi vốn chưa từng thất bại lần nào cả, tôi phát minh ra bóng đèn điện, mà toàn bộ quá trình vừa khéo là cần hơn 1.200 bước đi”
(Quang Minh- Con đường đi đến thành công) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản? (0,5 điểm)
Câu 2: Theo tác giả, vì sao lại có nhiều người thất bại trong cuộc sống? (0,5 điểm)
Câu 3: Muốn gặt hái được thành công, con người cần có những phẩm chất nào?(1,5 điểm) Câu 4: Nêu ngắn gọn suy nghĩ của em về câu nói của Churchill:“một người bi quan luôn
thấy sự khó khăn trong mọi cơ hội” và “một người lạc quan luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn”.?(1,5 điểm)
PHẦN II-TẬP LÀM VĂN (16.0 điểm)
Câu 1 (6.0 điểm) : Từ nội dung câu chuyện ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn
văn ( khoảng 200 chữ) suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống
Câu 2 ( 10.0 điểm) Trong cuốn “ Từ điển văn học”, Nguyễn Xuân Nam viết : “ Thơ
là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ, một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu
rõ ràng”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “ Quê hương” của Tế Hanh, hãy làm
Trang 382 Vì : thiếu sự nhẫn nại, đánh mất bản thân, từ bỏ sự nỗ lực 0.5
3 Muốn thành công, cần có những phẩm chất: lòng kiên nhẫn, bản lĩnh, ý chí,
nghị lực vượt khó, niềm tin lạc quan…
1.5
4 Nêu ngắn gọn suy nghĩ của em về câu nói của Churchill:“một người bi
quan luôn thấy sự khó khăn trong mọi cơ hội” và “một người lạc quan luôn
tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn”
1.5
II TẬP LÀM VĂN
1 Nghị luận xã hội
a- Đảm bảo thể thức của một đoan văn nghị luận: Mở đoạn giới thiệu vấn
đề nghị luận; Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được luận
điểm; Kết đoạn khái quát được nội dung nghị luận
0.25
b-Xác định đúng vấn đề nghị luận : ý nghĩa của tinh thần lạc quan 0.25
c- Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Có thể viết đoạn văn theo hướng
sau:
*Giải thích vấn đề:
- Lạc quan là một trạng thái cảm xúc tích cực, luôn yêu đời, xem cuộc đời
là đáng sống, luôn giữ một niềm tin, hi vọng về những điều tốt đẹp dù cuộc
sống gặp nhiều khó khăn, phiền muộn, gian truân
*Bàn luận vấn đề:
- Vì sao con người cần phải có tinh thần lạc quan:
+ Cuộc sống có muôn vàn khó khăn, thử thách, sống lạc quan giúp con
người có cái nhìn sáng suốt, trí tuệ minh mẫn, hành động đúng đắn để giải
quyết mọi việc một cách tốt đẹp
+ Sống lạc quan giúp con người trở nên can đảm, tự tin vào bản thân, tâm
hồn phong phú, rộng mở, sống có ích, họ luôn học hỏi được những kinh
5.0
1.0
2.0
Trang 39nghiệm quí giá kể cả trong thành công hay thất bại
+ Thái độ sống lạc quan giúp mỗi người luôn nhận ra mặt tích cực của mọi
vấn đề, nhận ra những cơ hội mà người sống bi quan không thể nhận ra, từ
đó gặt hái được những thành công trong cuộc sống
+ Lạc quan là biểu hiện của thái độ sống đẹp, được mọi người yêu quí, trân
trọng
-Trong cuộc sống có biết bao người phải trải qua nhiều khó khăn, thử
thách nhưng họ luôn lạc quan, kiên cường vượt lên và chiến thắng
( HS lấy dẫn chứng để chứng minh cho mỗi ý của vấn đề nghị luận)
- Mở rộng vấn đề: Cần lên án những người sống bi quan, gặp khó khăn là
chán nản, buông xuôi, họ sẽ thất bại trong cuộc sống Tuy nhiên, lạc quan
không phải là luôn nhìn cuộc đời bằng lăng kính màu hồng, thậm chí mù
quáng trước những vấn đề đặt ra trong cuộc sống
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Cần nuôi dưỡng, phát huy tinh thần lạc quan, thực hiện ước mơ trong
cuộc sống, hãy có niềm tin vào bản thân, không gục ngã trước khó khăn, có
ý chí nghị lực vươn lên, biết chia sẻ với mọi người và luôn tin vào những
điều tốt đẹp trong cuộc đời
a Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận : Có đầy đủ phần Mở bài,
thân bài, kết bài Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài làm rõ được
nhận định, triển khai được luận điểm; Kết bài khái quát được nội dung nghị
luận
0,25
b- Xác định đúng vấn đề nghị luận: đặc trưng của thơ ca, lấy bài “ Quê
hương’ của Tế Hanh để chứng minh
0,25
c- HS triển khai vấn đề: luận điểm cụ thể, rõ ràng, thể hiện sự cảm nhận
sâu sắc, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng HS có thể trình bày theo
hướng sau:
1- Giải thích nhận định
Ý kiến của Nguyễn Xuân Nam khẳng định vể đẹp của thơ trên hai phương
diện : nội dung và hình thức
* Vẻ đẹp nội dung: “ Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc
sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng
1,0
Trang 40-Thơ ca phản ánh cuộc sống:
+ Thơ phản ánh cái đẹp của cuộc sống, thiên nhiên, tạo vật
+ Thơ chắt lọc vẻ đẹp tinh túy, bình dị cao quí của con người, cuộc đời
-Thơ phản ánh tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng
mạnh mẽ:
+Thơ là thể loại trữ tình biểu hiện sự rung động mãnh liệt trong tâm hồn
của người nghệ sĩ trước cuộc đời
+ Thơ là tiếng nói của tình cảm, tình cảm càng chân thành bao nhiêu thì
hồn thơ càng thăng hoa bấy nhiêu Vẻ đẹp muôn màu sắc của cuộc sống
hiện ra qua “ những cảm xúc dạt dào, sự tưởng tượng mạnh mẽ” của thi sĩ
* Vẻ đẹp hình thức: Thơ- một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có
nhịp điệu rõ ràng”
+Thơ hay phải có ngôn từ đẹp, giàu sức gợi và sắc điệu thẩm mĩ, thơ là
hình tượng
+Thơ hay phải có âm điệu, nhạc điệu, nhịp điệu trầm bổng, du dương,
khoan thai, hùng tráng, thiết tha thơ là nhạc
=> Ý kiến trên khẳng định thơ hay phải hay cả nội dung và hình thức “
Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác” ( Xuân Diệu)
2-Chứng minh qua bài thơ “ Quê hương” ( Tế Hanh)
- Giới thiệu những nét chính về tác giả Tế Hanh và bài thơ “ Quê hương” (
Xuất xứ, chủ đề)
* Quê hương- sáng tác văn học “phản ánh cuộc sống qua những tâm
trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ”:
* Giới thiệu làng chài ven biển Quảng Ngãi Quê hương của Tế Hanh là
một làng nghèo thuộc duyên hải miền Trung “ cách biển nửa ngày sông”
Con sông mà nhà thơ nhắc tới là con sông Trà Bồng chảy qua huyện Bình
Sơn, phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi Làng như một điểm ấm sáng duyên dáng,
chơi vơi trong nỗi thương nhớ đến quặn lòng của thi nhân
* Khí thế của người dân chài ra khơi
+ Một loạt hình ảnh so sánh, ẩn dụ mới mẻ về con thuyền, mái chèo và
cánh buồm ”Tuấn mã” là chú ngựa tơ, đẹp, phi nhanh Ví chiếc thuyền “
nhẹ hăng như con tuấn mã”, tác giả đã tạo nên một hình ảnh khỏe, trẻ
trung, diễn tả khí thế hăng hái, phấn khởi lên đường, chinh phục biển rộng
sông dài
+ Tính từ “ hăng” dùng rất hay liên kết với các từ ngữ “ dân trai tráng” và
“ tuấn mã” hợp thành tính hệ thống Mái chèo như những lưỡi kiếm khổng
lồ chém xuống nước, động từ “phăng” đầy mạnh mẽ, đưa con thuyền “
vượt trường giang”
+ Hình ảnh “ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” là so sánh đẹp,
sáng tạo biểu tượng cho hình bóng và sức sống quê hương, tượng trưng cho