1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này

30 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Vệ Sinh Lao Động, Tác Hại Nghề Nghiệp Trong Ngành Công Nghiệp May Mặc Của Việt Nam Hiện Nay Và Biện Pháp Cải Thiện Điều Kiện Làm Việc Tại Các Doanh Nghiệp Này
Người hướng dẫn ThS. Kiều Quốc Hoàn, ThS. Bùi Thị Kim Thoa
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Trị Nhân Lực
Thể loại bản thảo luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 140,93 KB

Cấu trúc

  • Biện pháp an toàn với mối nguy vật lý

  • Tiếp xúc với bụi bông/ bụi vải

  • Tiếp xúc với tiếng ồn

Nội dung

Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này Thực trạng vệ sinh lao động, tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay và biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp này

Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu

Tổng quan về an toàn, vệ sinh lao động

Điều kiện làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sức lực và trí lực của người lao động trong sản xuất Mức độ tiêu hao sức lực và trí lực phụ thuộc vào hai yếu tố chính: tính chất công việc và tình trạng vệ sinh môi trường làm việc Cải thiện điều kiện làm việc không chỉ bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp mà còn nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Để đạt được điều này, cần thay đổi tính chất công việc và cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường làm việc, đây là mục tiêu chính của công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp.

1.1.1 Công tác an toàn, vệ sinh lao động là gì

Trong quá trình lao động, dù sử dụng công cụ thông thường hay máy móc hiện đại, luôn tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm có thể gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp Nếu không được phòng ngừa cẩn thận, những yếu tố này có thể dẫn đến chấn thương, suy giảm khả năng lao động, hoặc thậm chí tử vong Công tác an toàn, vệ sinh lao động nhằm cải thiện điều kiện làm việc và đảm bảo môi trường làm việc an toàn, vệ sinh theo tiêu chuẩn cho phép.

Công tác an toàn và vệ sinh lao động mang ba tính chất chính: tính luật pháp, tính khoa học công nghệ và tính quần chúng Ba yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc nâng cao hiệu quả công tác an toàn lao động.

1.1.2 Mục đích và ý nghĩa của công tác an toàn vệ sinh lao động

1.1.2.1 Mục đích Điều kiện lao động không thuận lợi sẽ gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động vì ở trong đó luôn tồn tại những yếu tố nguy hiểm gây chấn thương, tai nạn lao động (bộ phận truyền chuyển động, nhiệt, điện, vật rơi, đổ, sập, ) và các yếu tố có hại cho sức khoẻ, gây bệnh nghề nghiệp (vi sinh vật, tiếng ồn và rung sóc, bức xạ, chiếu sáng không hợp lí, bụi, hoá chất độc, chế độ lao động, tư thế lao động gò bó, đơn điệu, không phù hợp tâm sinh lí bình thường và nhân trắc của cơ người lao động trong sản xuất) Tai nạn lao động xảy ra không chỉ gây thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng người lao động mà còn gây thiệt hại về vật chất và gây ảnh hưởng đến những người xung quanh.

Do đó, công tác an toàn, vệ sinh lao động được thiết lập nhằm mục đích:

Đảm bảo an toàn cho người lao động là ưu tiên hàng đầu, nhằm giảm thiểu tối đa tai nạn và chấn thương, đồng thời ngăn ngừa tình trạng tàn phế hoặc tử vong trong quá trình làm việc.

• Đảm bảo người lao động khoẻ mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra.

• Bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho người lao động.

1.1.2.2 Ý nghĩa, lợi ích của công tác an toàn, vệ sinh lao động

Công tác an toàn, vệ sinh lao động có ý nghĩa về mặt chính trị, xã hội và kinh tế.

Công tác an toàn và vệ sinh lao động thể hiện rõ quan điểm coi con người là động lực và mục tiêu của sự phát triển Một xã hội với tỷ lệ tai nạn lao động thấp và sức khỏe người lao động được bảo vệ là dấu hiệu của việc coi trọng giá trị con người Nếu công tác này được thực hiện tốt, nó sẽ chăm lo cho sức khỏe và đời sống người lao động, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nhân dân Ngược lại, nếu điều kiện lao động không được cải thiện, sẽ dẫn đến nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của chế độ và doanh nghiệp.

An toàn và vệ sinh lao động không chỉ là yêu cầu thiết thực trong sản xuất kinh doanh mà còn là nguyện vọng chính đáng của người lao động, nhằm nâng cao đời sống và hạnh phúc của họ Mỗi thành viên trong gia đình đều mong muốn sức khỏe, sự an toàn và trình độ văn hóa, nghề nghiệp được cải thiện để góp phần xây dựng xã hội Bảo hộ lao động tạo ra một môi trường xã hội trong sáng, lành mạnh, giúp người lao động làm việc hiệu quả và có vị trí xứng đáng Khi tai nạn lao động được ngăn chặn và sức khỏe được đảm bảo, Nhà nước và xã hội sẽ tiết kiệm được chi phí khắc phục hậu quả, từ đó tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội.

Thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động mang lại nhiều lợi ích kinh tế rõ rệt Khi người lao động được bảo vệ, có sức khỏe tốt và làm việc trong điều kiện an toàn, họ sẽ có năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt và hoàn thành kế hoạch sản xuất Điều này không chỉ nâng cao phúc lợi tập thể mà còn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động Ngược lại, môi trường làm việc kém an toàn dẫn đến tai nạn lao động và ốm đau, gây khó khăn cho sản xuất, giảm ngày công lao động và tăng chi phí bồi thường Do đó, việc chú trọng an toàn lao động là yếu tố then chốt đảm bảo phát triển sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 An toàn, vệ sinh lao động

An toàn lao động là biện pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm, đảm bảo an toàn cho người lao động và giảm thiểu nguy cơ thương tật, tử vong trong quá trình làm việc.

Vệ sinh lao động đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các tác động tiêu cực từ yếu tố có hại, giúp bảo vệ sức khỏe và phòng tránh bệnh tật cho người lao động trong quá trình làm việc.

An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) là biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động, giảm thiểu rủi ro và thương tổn do các yếu tố nguy hiểm trong môi trường làm việc.

1.2.2 Yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

Yếu tố nguy hiểm trong lao động là những yếu tố có khả năng gây tổn thương hoặc tử vong cho con người, dẫn đến tai nạn lao động và mất an toàn Việc phòng chống những yếu tố này là cần thiết để giảm thiểu tai nạn lao động và rủi ro trong sản xuất, đảm bảo an toàn cho người lao động.

Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khoẻ con người trong quá trình lao động.

Phân loại các yếu tố nguy hiểm:

Các yếu tố vật lý ảnh hưởng đến môi trường sống bao gồm nhiệt độ (nóng và lạnh), tiếng ồn, các yếu tố cơ học, bức xạ mặt trời, bức xạ ion hóa như tia X và bức xạ không ion hóa từ sóng cực ngắn, cùng với các rung động.

Các yếu tố hóa học bao gồm các chất hóa học tổng hợp như thuốc bảo vệ thực vật và chất thải công nghiệp, cũng như các chất tự nhiên như mỏ kim loại.

Các yếu tố nguy hiểm về điện bao gồm điện giật, điện phóng, và điện từ trường, tùy thuộc vào mức điện áp và cường độ dòng điện Ngoài ra, nguy cơ cháy do chập điện và sét đánh cũng là những mối đe dọa nghiêm trọng cần được chú ý.

• Các yếu tố nguy hiểm nổ bao gồm có nguồn nhiệt do nung nóng chảy, tia lửa điện, ở các lò nung, nguy cơ bỏng, cháy, nổ

Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khoẻ con người trong quá trình lao động.

Phân loại các yếu tố có hại:

• Các yếu tố liên quan đến môi trường làm việc:

 Các yếu tố vật lý

 Các yếu tố hoá học

 Các yếu tố sinh vật học có hại như virus, vi khuẩn, kí sinh trùng và sâu hại

 Điều kiện vệ sinh kém trong môi trường làm việc

• Các yếu tố có hại liên quan đến tâm sinh lí người lao động:

 Lao động thể lực nặng nhọc

 Tư thế lao động gì bó

 Stress về tâm lý, xã hội

 Căng thẳng thần kinh giác quan nhịp điệu làm việc

 Tính chất đơn điệu của công việc

Bệnh nghề nghiệp là những bệnh lý đặc trưng liên quan đến công việc, thường phát sinh từ điều kiện lao động kém Nguyên nhân chính của các bệnh này là do tác động lâu dài và thường xuyên của môi trường làm việc không an toàn Việc phòng ngừa bệnh nghề nghiệp là một trong những mục tiêu quan trọng trong lĩnh vực an toàn và vệ sinh lao động.

Bộ Y tế Việt Nam, phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đã quy định 5 nhóm bệnh nghề nghiệp với tổng cộng 29 loại bệnh được bảo hiểm.

• Nhóm 1: Các bệnh bụi phổi và phế quản

• Nhóm 2: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp

• Nhóm 3: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý

• Nhóm 4: Các bệnh đa nghề nghiệp

• Nhóm 5: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp

Tai nạn lao động là sự cố gây tổn hại cho bất kỳ bộ phận hoặc chức năng nào của cơ thể, thậm chí có thể dẫn đến tử vong cho người lao động Những tai nạn này thường xảy ra trong quá trình thực hiện công việc và nhiệm vụ liên quan đến lao động.

Phân loại tai nạn lao động:

• Theo mức độ tổn thương đến cơ thể

• Theo ngành nghề sản xuất

• Theo độ tuổi và giới tính

Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

Giới thiệu về công nghiệp may mặc tại Việt Nam

Thế kỷ 21 đánh dấu sự bùng nổ của Công nghệ 4.0, trong đó ngành công nghiệp may mặc đóng vai trò quan trọng và được đầu tư phát triển mạnh mẽ Ngành dệt may, một trong những hoạt động công nghiệp lâu đời nhất, đã hình thành từ thời phong kiến tại Việt Nam với kỹ thuật tinh xảo và giá trị cao Nghề ươm tơ, dệt vải đã trở thành truyền thống, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác nhờ bàn tay khéo léo của người phụ nữ Việt Nam, tạo nên phong cách độc đáo cho ngành dệt may Ngành may mặc Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng từ con đường tơ lụa Trung Hoa và ngành may mặc châu Âu Sự phát triển của ngành bắt đầu với việc thành lập nhà máy dệt Nam Định năm 1897, và mở rộng từ miền Bắc vào miền Nam trong những năm 1958-1970 Tuy nhiên, chỉ sau năm 1975, khi đất nước thống nhất, ngành dệt may mới ổn định với sự hình thành nhà máy ở cả ba miền Năm 1976 đánh dấu bước phát triển mới khi xuất khẩu bắt đầu dưới hình thức hợp đồng phụ Giai đoạn 1990-1992, khi hệ thống các nước XHCN tan rã, thị trường xuất khẩu của Việt Nam bị ảnh hưởng, nhưng cũng là lúc Đảng và Nhà nước khởi xướng chính sách đổi mới kinh tế, chuyển đổi sang cơ chế quản lý tự hạch toán.

Ngành công nghiệp dệt may đã phát triển nhanh chóng và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Thực trạng VSLĐ của ngành công nghiệp may mặc tại Việt Nam

Đến cuối năm 2014, Việt Nam có hơn 8 nghìn doanh nghiệp trong ngành dệt may, một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước Ngành này thu hút hơn 2,5 triệu lao động, chiếm khoảng 25% tổng số lao động trong khu vực công nghiệp Tuy nhiên, lực lượng lao động chủ yếu là công nhân phổ thông với trình độ không cao, và ý thức chấp hành kỷ luật lao động ở nhiều nơi còn hạn chế, điều này đòi hỏi cần tăng cường công tác vệ sinh lao động (VSLĐ).

Ngành dệt may có lực lượng lao động lớn, với tỷ lệ lao động nữ chiếm 80-90%, chủ yếu trong độ tuổi 20-35 Thời gian làm việc theo ca và yêu cầu tăng ca thường dẫn đến áp lực cho công nhân Đáng chú ý, lực lượng lao động này chủ yếu có trình độ văn hóa thấp và xuất thân từ nông nghiệp, ảnh hưởng đến lối sống và sức khỏe Tuy nhiên, vấn đề an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp chưa được chú trọng, dẫn đến tỷ lệ công nhân mắc bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động cao Các bệnh phổ biến trong ngành dệt may bao gồm bụi phổi bông, dãn tĩnh mạch chân, viêm xoang, hen suyễn, và các bệnh về mắt Môi trường làm việc bị tác động bởi bụi, tiếng ồn, ánh sáng và tư thế làm việc không hợp lý, gia tăng nguy cơ mắc bệnh Ngoài ra, ngành dệt may còn tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác an toàn và vệ sinh lao động cho người lao động.

Thông tư số 07/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phân loại ngành Dệt may vào nhóm các ngành có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Theo kết quả chiến dịch thanh tra lao động năm 2015 với chủ đề “Nâng cao nhận thức về pháp luật lao động trong ngành may mặc”, một số doanh nghiệp dệt may đã có những tiến bộ trong việc triển khai công tác an toàn và vệ sinh lao động.

Theo kết quả thanh tra, có nhiều vi phạm trong việc sử dụng dụng cụ bảo vệ cá nhân tại các doanh nghiệp Cụ thể, 28,29% doanh nghiệp không trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cho tất cả người lao động, trong khi 45,39% doanh nghiệp cung cấp số lượng không đủ theo quy định Hơn nữa, 20,39% doanh nghiệp không lập sổ theo dõi việc cấp phát dụng cụ bảo vệ cá nhân, hoặc nếu có, thì sổ không có chữ ký của người lao động Đáng chú ý, 3,2% doanh nghiệp ghi nhận tình trạng người lao động không sử dụng trang bị bảo vệ cá nhân đúng mục đích công việc.

Kết quả khảo sát về an toàn đường đi lại nội bộ và cửa thoát hiểm cho thấy nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện kiểm tra và bảo trì cần thiết Cụ thể, 13,16% doanh nghiệp không đảm bảo chiều rộng đường đi theo quy định, trong khi 11,18% còn để vật cản trên đường đi Đặc biệt, 18,52% doanh nghiệp thiếu biển cảnh báo an toàn và chỉ dẫn cho người và phương tiện Hơn nữa, 9,21% doanh nghiệp không phổ biến quy định về thoát hiểm cho nhân viên, và 11,84% không có sơ đồ chỉ dẫn lối thoát hiểm Cuối cùng, 9,21% doanh nghiệp cũng thiếu biển cấm và biển báo liên quan đến lối thoát hiểm.

Theo kết quả khoanh vùng rủi ro về điện, có 24% doanh nghiệp vi phạm các quy định an toàn điện Cụ thể, 8,55% doanh nghiệp không nối trung tính cho vỏ kim loại của máy móc, dẫn đến nguy cơ điện chạm vỏ Ngoài ra, 9,21% doanh nghiệp lắp đặt dây điện không đúng cách trên kết cấu kim loại, trong khi 22,37% không trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho thợ điện Hơn nữa, 7,24% doanh nghiệp không thiết kế hoặc lắp đặt hệ thống chống sét đúng tiêu chuẩn, và 18,41% không thực hiện kiểm tra định kỳ điện trở nối đất cho nhà xưởng và thiết bị.

Môi trường lao động tại nơi làm việc đang gặp nhiều thách thức, với 24,34% doanh nghiệp không thực hiện việc đo đạc và kiểm tra môi trường lao động định kỳ hàng năm Hơn nữa, có đến 9,87% doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và hiệu suất làm việc của nhân viên.

Chỉ có 42,11% doanh nghiệp lập kế hoạch an toàn vệ sinh lao động hàng năm, trong khi 13,82% doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch nhưng không tuân thủ đầy đủ các quy định Đặc biệt, 10,53% doanh nghiệp không tham khảo ý kiến của đại diện người lao động trong quá trình xây dựng kế hoạch an toàn.

Việc huấn luyện về an toàn và vệ sinh lao động là rất quan trọng, nhưng hiện nay có nhiều vấn đề cần khắc phục Cụ thể, 59,21% người sử dụng lao động không tham gia đầy đủ vào việc huấn luyện an toàn lao động Hơn nữa, 40,13% doanh nghiệp có cán bộ an toàn chưa được đào tạo đúng mức, trong khi 44,74% doanh nghiệp không huấn luyện đầy đủ cho những người làm việc trong môi trường yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn Thêm vào đó, 9,87% doanh nghiệp không tổ chức huấn luyện cho người lao động thuộc nhóm IV, và 38,82% doanh nghiệp không có chương trình huấn luyện an toàn cho người học nghề khi tuyển dụng Những con số này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện công tác huấn luyện an toàn lao động trong các doanh nghiệp.

Kết quả từ chiến dịch thanh tra cho thấy các doanh nghiệp dệt may chưa chú trọng đến công tác an toàn và vệ sinh lao động, dẫn đến nhiều vi phạm ở mọi khâu Nguyên nhân của các sai phạm này được xác định là do sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm trách nhiệm của người sử dụng lao động, hành vi của người lao động, và những hạn chế trong cơ chế chính sách pháp luật cũng như quản lý của cơ quan nhà nước.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang chú trọng đến công tác vệ sinh lao động (VSLĐ) để phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho công nhân Lãnh đạo các doanh nghiệp đã thực hiện các biện pháp tuyên truyền và trang bị thiết bị bảo hộ phù hợp, đồng thời kiện toàn đội ngũ cán bộ an toàn, vệ sinh lao động Họ cũng nâng cao hiệu quả huấn luyện ATVSLĐ và tăng cường tự kiểm tra đánh giá để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai phạm Ngoài ra, việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho công nhân theo quy định giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh lý, từ đó có biện pháp chữa trị hiệu quả Doanh nghiệp cũng cần nâng cao chất lượng bữa ăn và tạo môi trường làm việc tốt, phân bổ chế độ nghỉ ngơi hợp lý cho người lao động.

Tác hại nghề nghiệp thường gặp trong nghề may công nghiệp

2.3.1 Khái niệm và phân loại tác hại nghề nghiệp a) Khái niệm : Tác hại nghề nghiệp là những yếu tố trong quá trình sản xuất và điều kiện lao động có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và khả năng lao động của công nhân gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc các bệnh nghề nghiệp đối với những người tiếp xúc. b) Phân loại tác hại nghề nghiệp :

- Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến tổ chức lao động không hợp lý :

Thời gian lao động kéo dài, cường độ làm việc cao và tư thế không phù hợp có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự cân bằng sinh lý và sinh hóa của cơ thể Những yếu tố này có thể dẫn đến nhiều rối loạn bệnh lý cho người lao động.

- Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình sản xuất :

Trong quá trình sản xuất, người lao động có thể phải đối mặt với nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp, bao gồm các yếu tố vật lý như vi khí hậu, bức xạ, áp lực không khí bất thường và rung chuyển Bên cạnh đó, môi trường làm việc còn có thể chứa các yếu tố lý hóa như bụi và hơi khí độc, cùng với sự hiện diện của vi sinh vật gây hại như vi trùng và ký sinh trùng, tất cả đều có thể làm tăng nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động.

- Tác hại nghề nghiệp liên quan đến điều kiện vệ sinh nơi làm việc :

Điều kiện vệ sinh kém trong môi trường lao động ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất làm việc của người lao động Các yếu tố như diện tích phân xưởng chật hẹp, thiếu thiết bị thông gió, và không có biện pháp bao che, cách nhiệt để chống nóng, bụi và hơi khí độc đều góp phần tạo ra môi trường làm việc không an toàn Bên cạnh đó, hệ thống chiếu sáng chưa tốt và ánh sáng không đủ cũng là những vấn đề cần được khắc phục để cải thiện điều kiện làm việc.

Sự mệt mỏi của các giác quan và toàn thân có thể dẫn đến giảm năng suất lao động, làm tăng nguy cơ tai nạn nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến công việc.

- Tác hại nghề nghiệp liên quan đến tâm sinh lý người lao động :

Nhiều loại hình lao động, mặc dù các yếu tố môi trường vẫn trong tiêu chuẩn vệ sinh cho phép, nhưng người lao động thường phải làm việc trong điều kiện tâm sinh lý không thuận lợi Các yếu tố như tư thế lao động gò bó, lặp lại, đơn điệu, căng thẳng thị giác, căng thẳng thần kinh tâm lý và thời gian làm việc kéo dài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và năng suất lao động.

2.3.2 Các nhóm tác hại thường gặp trong nghề a Tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình công nghệ sản xuất

Quy trình may công nghiệp và từng mối nguy ở từng giai đoạn:

1 Thiết kế sản phẩm và mẫu: Ngồi lâu bụi, điện hóa chất tiếng ồn căng thẳng thị giác và tâm lý

2 Trải vải và cắt: Điện bụi, nóng đứng nhiều dao cắt vải căng thẳng thị giác và thần kinh

3 May ráp: Bụi, ngồi nhiều động tác lặp lại tiếng ồn kim máy căng thẳng thị giác và tâm lí

4 Là, ép: Hơi, nhiệt nóng điện hóa chất đứng nhiều căng thẳng thị giác và tâm lý

5 Hoàn chỉnh: Ngồi nhiều bụi, điện, động tác lập lại tiếng ồn căng thẳng thần kinh, tâm lí

6 Kiểm tra chất lượng: Bụi, đứng nhiều hóa chất căng thẳng thị giác và tâm lý

7 Gấp: Đứng nhiều động tác lập lại bụi hóa chát, căng thẳng thần kinh, tâm lý

8 Thành phẩm và lưu kho: Di chuyển, đi lại nặng, vận chuyển căng thẳng tâm lí b Tác hại nghề nghiệp liên quan đến tổ chức lao động

Tổ chức lao động không hợp lý có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự cân bằng sinh lý và sinh hóa của cơ thể người lao động, dẫn đến các rối loạn bệnh lý.

Thời gian lao động kéo dài có thể dẫn đến căng thẳng cả về thần kinh lẫn thể chất do sự đáp ứng vượt quá ngưỡng Cụ thể, quá trình hoạt động thần kinh diễn ra liên tục sẽ gây ra sự hưng phấn quá mức, làm giảm lượng Acetylcholin trong cơ thể.

Catecholamine dẫn đến ức chế thần kinh và mệt mỏi Khi lao động kéo dài, năng lượng giảm dần và oxy cung cấp không đủ, dẫn đến sự gia tăng các sản phẩm trung gian trong cơ bắp, gây đau mỏi và co cứng cơ, làm giảm khả năng hoạt động, chẳng hạn như sự gia tăng axit lactic.

Cường độ lao động quá nặng nhọc và khẩn trương có thể dẫn đến sự huy động lớn khối lượng cơ bắp và thần kinh trong thời gian ngắn, làm tăng nhanh sự tiêu hao năng lượng và hoạt động của các cơ quan Khi khối lượng cơ hoạt động vượt quá ngưỡng bình thường và nhu cầu năng lượng tăng cao, cơ thể có thể không đáp ứng kịp thời, gây ra các vấn đề nghiêm trọng Lao động nặng có thể khiến tim phải cung cấp dinh dưỡng và năng lượng một cách đột ngột, dẫn đến nguy cơ giãn tim và tử vong ở vận động viên Bên cạnh đó, nhịp độ lao động quá khẩn trương và sự phối hợp không hợp lý giữa các nhóm cơ có thể gây tai nạn lao động và tăng nhanh quá trình mệt mỏi.

Chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý là yếu tố quan trọng để ngăn ngừa mệt mỏi và các bệnh nghề nghiệp Đối với những lao động nặng nhọc hoặc tiếp xúc với yếu tố độc hại, cần giảm thời gian làm việc và tăng thời gian nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe Việc làm việc kéo dài có thể dẫn đến sự tích tụ các sản phẩm trung gian và cạn kiệt năng lượng, trong khi nghỉ ngơi sớm sẽ giúp cơ thể phục hồi nhanh chóng mà không cần thời gian nghỉ dài Ví dụ, trong môi trường ồn ào, việc tăng số lần nghỉ và rút ngắn thời gian làm việc sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh điếc nghề nghiệp.

Cần đảm bảo rằng các phản ứng của người lao động không vượt quá ngưỡng bệnh lý, để họ có thể nghỉ ngơi và tạo điều kiện cho tế bào hồi phục nhanh chóng, trở lại trạng thái bình thường.

Tư thế lao động không phù hợp với máy móc và phương tiện làm việc có thể gây ra rối loạn chức năng, dẫn đến bệnh lý và mệt mỏi tế bào sớm Tình trạng này thường xảy ra tại các cơ sở sử dụng công nghệ cũ hoặc mới mà không tính đến tầm vóc và chức năng sinh lý của người Việt Nam Nhiều công nhân phải làm việc trong tư thế không hợp lý, gây căng thẳng cho các nhóm cơ và làm tăng mệt mỏi thần kinh và thể chất Các giác quan, đặc biệt là thị giác, dễ bị mệt mỏi khi phải làm việc trong điều kiện không phù hợp, như nhân viên văn phòng thường xuyên phải nhìn màn hình hoặc viết nhiều Nếu không chú ý đến điều kiện vệ sinh và an toàn lao động, người lao động có nguy cơ cao gặp tai nạn lao động.

-Thiếu hoặc thừa ánh sáng hoặc sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng không hợp

-Phân xưởng chật chội và việc sắp xếp nơi làm việc lộn xộn mất trật tự ngăn nắp

-Thiếu thiết bị thông gió, chống bụi, chống nóng chống tiếng ồn, chống các chất bụi gây độc hại

-Thiếu trang bị phòng hộ lao động hoặc có nhưng sử dụng bảo quản không tốt

-Việc thực hiện quy tắc vệ sinh và an toàn lao động chưa triệt để và nghiêm chỉnh

Dựa vào tính chất nghiêm trọng và phạm vi tồn tại của tác hại nghề nghiệp, các yếu tố tác hại này được phân chia thành bốn loại khác nhau.

Các loại chất thải có tác hại rộng rãi bao gồm hóa chất hữu cơ độc hại, anion độc hại, muối, kim loại ion, phức hợp kim loại, bioxit và chất hoạt tính bề mặt Ngoài ra, còn có xơ vải, sợi thừa, sáp và kim loại phế thải.

Một số bệnh nghề nghiệp thường gặp trong nghề

Lao động trong ngành may mặc thường phải đối mặt với điều kiện làm việc khắc nghiệt, dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh nghề nghiệp, đặc biệt là bệnh da liễu Những căn bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân mà còn tác động tiêu cực đến quá trình sản xuất và năng suất lao động.

Ngành công nghiệp may mặc không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho công nhân lao động, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển, mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe da liễu Một trong những vấn đề phổ biến nhất là viêm da tiếp xúc nghề nghiệp, chiếm hơn 90% các bệnh lý da do nghề nghiệp Ngoài ra, còn có các bệnh lý khác như mày đay tiếp xúc, viêm nang lông do dầu, chloracne, bạch sản da, và các bệnh tương tự như xơ cứng bì, loét và loạn sản thượng bì.

Một báo cáo chỉ ra rằng 29% người lao động trong ngành may mặc mắc viêm da tiếp xúc dị ứng, trong khi một số nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ này tăng lên 38% đối với viêm da tiếp xúc kích ứng Nhiều trường hợp cho thấy sự kết hợp giữa bệnh sinh dị ứng và kích ứng, cho thấy ngành công nghiệp may mặc đang gây ra nhiều vấn đề về da tương ứng với quy mô hoạt động của nó.

Việc sử dụng thuốc nhuộm sợi vải có thể gia tăng nguy cơ tiếp xúc với các chất gây dị ứng và kích ứng da, đặc biệt là các thành phần như Disperse Blue 124, Disperse Blue 10, Disperse Yellow 104, resins formaldehyde, dị nguyên từ cao su, cùng với các chất sáp và hóa chất phủ còn sót lại trong quá trình sản xuất.

-Chính sách, phương pháp bảo hộ lao động, an toàn lao động sơ sài trong một số nhà máy sản xuất

Đa số công nhân là người trẻ tuổi, thiếu kỹ năng chuyên môn và trình độ dân trí chưa cao Họ nhận mức lương thấp, điều này gây khó khăn cho quá trình đào tạo và giáo dục về bảo hộ lao động.

Một số dấu hiệu cho thấy có thể mắc bệnh da nghề nghiệp bao gồm tình trạng viêm da bàn tay, chàm đồng tiền, mảng đỏ da kèm bong vảy và lichen hóa ngứa Ngoài ra, các dọt thâm (tăng sắc tố sau viêm) cũng là một triệu chứng cần chú ý Trong những trường hợp nặng, bệnh có thể dẫn đến chàm diện rộng và đỏ da toàn thân.

Quá trình chẩn đoán các bệnh lý da nghề nghiệp chủ yếu dựa vào việc đánh giá tính chất nghề nghiệp, bao gồm môi trường làm việc, các hóa chất hoặc sản phẩm thường xuyên tiếp xúc, quy chuẩn an toàn lao động, và sự xuất hiện các vấn đề da tương tự ở những người cùng làm việc Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm da có thể điển hình hoặc không điển hình cũng được xem xét Ngoài ra, việc sử dụng các test áp bì và một số xét nghiệm khác là cần thiết để xác định dị nguyên tiếp xúc gây ra tình trạng cho người bệnh.

Bệnh điếc nghề nghiệp (ĐNN) là một trong những bệnh nghề nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam, đứng thứ hai về tỷ lệ mắc Hàng năm, Viện Giám định Y khoa ghi nhận từ 250 đến 500 trường hợp mắc bệnh này.

Nguyên nhân của bệnh ĐNN:

Tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn từ máy móc như máy may và máy dệt có thể dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp, một căn bệnh không thể hồi phục nhưng có thể phòng ngừa bằng những biện pháp đơn giản.

-Viêm tai: viêm tai giữa, viêm tai trong, xốp xơ tai

- Giai đoạn đầu (mệt mỏi thính lực): Ù tai, suy nhược.

- Giai đoạn tiềm tàng: khó cảm nhận, phát hiện bằng đo thính lực âm.

- Giai đoạn tiềm tàng gần hoàn toàn: Không nghe không nghe được tiếng nói thầm.

- Giai đoạn điếc rõ rệt: Ù tai, nghe khó khăn, khuyết chữ V mở rộng đến 250 Hz, ngưỡng đau hạ thấp (Bình thường >120 dB), điếc không đối xứng. c Bệnh bụi phổi

Bệnh bụi phổi là một căn bệnh hô hấp phổ biến mà công nhân may dễ mắc phải, với mức độ khó chữa cao Một số loại bệnh bụi phổi thường gặp bao gồm bệnh bụi phổi silic, bệnh bụi phổi ami-ăng và bệnh bụi phổi bông.

Công nhân trong ngành dệt may thường tiếp xúc với nhiều loại sợi như đay, gai và bông mà không sử dụng khẩu trang, dẫn đến nguy cơ cao mắc bệnh bụi phổi bông Bụi bông, một loại bụi thực vật dạng sợi, có thành phần rất phức tạp, chủ yếu bao gồm sợi bông.

Bụi bông chứa nhiều thành phần đa dạng, bao gồm cellulose, các thành phần rác như thân, lá, vỏ bông, vỏ quả và lá bẹ, cũng như thành phần đất nơi trồng bông và các vi sinh vật Sự khác biệt trong thành phần bụi bông có thể thấy rõ ngay cả trong những cánh đồng trồng bông cùng một khu vực.

Trong bụi bông, cellulose là thành phần chính và là chất trơ sinh học, với hàm lượng SiO2 tự do rất thấp (0,1 - 5%) Thành phần hóa học của bụi bông rất phức tạp, trong đó chất tanin có thể góp phần gây bệnh Vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn, trong bụi bông được xem là chỉ số quan trọng của ô nhiễm bụi bông Các nội độc tố từ vi sinh vật được xác định là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh bụi phổi bông, điều này đã được chứng minh qua các nghiên cứu thực nghiệm và điều tra dịch tễ học gần đây.

Bụi sợi thực vật như bụi lanh, gai và bụi cây dứa kẻo sợi có thể gây ra bệnh bụi phổi bông Trong số này, bụi lanh được biết đến với hoạt tính sinh học cao nhất, vượt trội hơn cả bụi bông.

Tại phân xưởng dệt vải, công nhân phải đối mặt với bụi bông và bụi hồ sợi, cùng với sự hiện diện của nhiều nấm mốc Mặc dù nguy cơ mắc bệnh Byssinosis ở đây là thấp, nhưng họ lại có khả năng mắc “Ho của thợ dệt” do viêm nhiễm đường hô hấp.

Biện pháp cải thiện vấn đề

Biện pháp phòng chống tác hại trong nghề may công nghiệp

Ngành dệt may có kim ngạch xuất khẩu cao và thu hút nhiều lao động, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ bệnh nghề nghiệp Do đó, việc đảm bảo vệ sinh lao động và áp dụng các biện pháp an toàn cho người lao động là rất cần thiết trong ngành dệt.

Biện pháp an toàn với mối nguy vật lý

• Tiếp xúc với bụi bông/ bụi vải

– Nắm rõ các thông tin cơ bản/ đặc tính của từng loại vải, sợi; Lắp đặt, nâng cấp hệ thống thông gió;

– Tuân thủ qui trình, thao tác làm việc an toàn;

– Sử dụng máy hút bụi để thu gom và xử lí bụi tại chỗ;

– Điều chỉnh tốc độ gió/ không khí và hướng quạt thổi tại nơi làm việc tránh phát tán bụi bông ra xung quanh;

Đề xuất cho nhà sử dụng lao động là tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên, nhằm phát hiện sớm các tình trạng bệnh lý (nếu có) và thực hiện các biện pháp can thiệp phù hợp.

– Thực hiện qui tắc ATVSLĐ khi làm việc;

– Thu dọn, vệ sinh sau khi kết thúc công việc;

– Sử dụng đầy đủ và đúng cách: trang phục bảo hộ lao động, khẩu trang lọc bụi

• Tiếp xúc với tiếng ồn

Đề xuất với nhà sử dụng lao động là nên sử dụng các vách ngăn hoặc tấm che được làm từ vật liệu hấp thụ âm để cách ly tiếng ồn phát sinh từ phân xưởng này với các bộ phận hoặc phân xưởng khác.

Tiếng ồn trong môi trường làm việc có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm máy may, hệ thống thông gió hoạt động liên tục, quá tải, thiếu dầu hoặc hư hỏng Để giảm thiểu tiếng ồn, cần tăng cường kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ cho máy may và hệ thống thông gió.

– Trồng cây xanh ngăn cách khu vực/phân xưởng phát sinh tiếng ồn với khu vực/phân xưởng làm việc khác;

– Thực hiện qui tắc ATVSLĐ khi làm việc;

Đề xuất cho các nhà sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ để phát hiện kịp thời tình trạng bệnh của nhân viên, từ đó có biện pháp can thiệp phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe và nâng cao hiệu quả làm việc.

– Sử dụng đầy đủ và đúng các loại nút tai hoặc bao tai chống ồn nhằm bảo vệ cơ quan thính giác

• Tiếp xúc hơi, nhiệt nóng

– Sử dụng máy, thiết bị đúng mục đích;

– Không sử dụng máy, thiết bị làm việc quá tải, phát sinh nhiệt dễ bắt cháy;

Để đảm bảo vận hành máy ép an toàn và hiệu quả, cần chú ý theo dõi các chỉ số như nhiệt độ, tốc độ và áp lực ép trên bảng hiển thị Trước khi bắt đầu làm việc, hãy bật quạt hoặc hệ thống thông gió để tạo điều kiện làm việc tốt nhất.

– Chỉ khởi động bàn là, hệ thống ép hơi khi làm việc; tắt nguồn khi không làm việc;

Để tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động, cần đảm bảo không gian và vị trí chỗ làm việc rộng rãi, thuận tiện cho các thao tác Ngoài ra, không gian làm việc cũng cần thông thoáng để giúp lưu thông không khí, từ đó giảm thiểu hơi ẩm và nhiệt nóng, góp phần nâng cao hiệu suất làm việc.

Tùy thuộc vào yêu cầu công việc, việc điều chỉnh công suất của bàn là và máy ép là cần thiết để tiết kiệm năng lượng, đồng thời hạn chế lượng hơi và nhiệt nóng phát sinh.

– Thực hiện qui tắc ATVSLĐ khi làm việc;

– Nên mặc các loại trang phục: gọn gàng, chất liệu thoáng mát, thấm mồ hôi và dễ thao tác/ cử động khi làm việc;

– Sử dụng găng tay khi là.

• Làm việc trong điều kiện ánh sáng không đảm bảo

– Không làm việc khi thiếu ánh sáng, chỉ làm việc khi ánh sáng đảm bảo đủ độ sáng, không bị chói hay sấp bóng;

– Ăn uống đảm bảo đủ chất, ngủ đủ giấc;

– Tập luyện mắt thường xuyên (nhìn xa), bảo vệ thị lực;

– Tranh thủ cho mắt nghỉ ngơi giữa các ca làm việc hay nghỉ giải lao

• Tiếp xúc với rung động

– Mua sắm, lắp đặt và sử dụng các loại máy, thiết bị không phát sinh rung động hoặc có cường độ nguồn rung thấp, đạt tiêu chuẩn cho phép;

– Lắp đặt các tấm lót, cơ cấu chống rung động lan truyền tại chân máy may;

– Kiểm tra, bảo dưỡng và vận hành máy, thiết bị ở tình trạng tốt;

– Bố trí và thay đổi công việc, bố trí thời giờ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý; tổ chức thể dục ngay tại nơi làm việc;

– Làm việc với tư thế đúng: giữ cột sống thẳng tự nhiên, hai chân đặt trên những mặt nền cân bằng;

– Kiến nghị với NSDLĐ tổ chức khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện các biểu hiện, triệu chứng.

Biện pháp an toàn với mối nguy hoá học

– Hóa chất cần được dán nhãn, phân loại theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và dán nhãn hóa chất (GHS);

– Nắm rõ thông tin hóa chất;

– Thay thế sử dụng các loại hóa chất an toàn hơn với con người và môi trường;

– Bật quạt hoặc hệ thống thông gió trước khi làm việc nhằm làm loãng nồng độ hóa chất tồn dư tại nơi làm việc;

– Bảo quản hóa chất trong phòng hoặc khu vực được cách ly và đặt biển cảnh báo; Không ăn, uống hay hút thuốc tại nơi làm việc;

– Rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn, uống sau khi tiếp xúc với hóa chất;

– Thực hiện qui tắc ATVSLĐ tại nơi làm việc;

– Sử dụng đúng và đầy đủ đồ bảo hộ lao động, đặc biệt là khẩu trang bảo vệ cơ quan hô hấp như mặt nạ phòng độc, găng tay;

– Vệ sinh cá nhân, thay quần áo bảo hộ lao động trước khi ra về.

Biện pháp an toàn với máy móc thiết bị

• Làm việc với vật sắc, nhọn như dao/máy cắt vải và kéo bấm chỉ: Sử dụng dụng cụ làm việc đúng mục đích;

Khi sử dụng kéo bấm, cần treo hoặc đeo ở vị trí cố định hoặc để vào giỏ để tránh gây thương tích cho người lao động Đồng thời, cần quan sát mũi kéo bấm khi thao tác để tránh cắt hoặc bấm vào tay, cũng như bảo vệ sản phẩm không bị hư hỏng.

Trước khi sử dụng máy cắt vải, hãy kiểm tra kỹ các bộ phận như tay nắm, lưỡi dao, bàn gá và hệ thống an toàn điện Đặc biệt, luôn sử dụng găng tay lưới sắt để đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc.

- Sắp xếp hệ thống dây điện gọn gàng, có thể lắp đặt đường dây điện phía trên đỉnh đầu

• Làm việc với kim máy may:

- Lắp đặt kính chắn an toàn, chống kim máy may văng bắn khi gãy;

- Lắp đặt gá chắn an toàn, chống đưa tay vào máy may;

- Thu gom đốc kim máy, đầu mũi kim bị gãy, tránh gây thất lạc;

- Lựa chọn và sử dụng kim máy đúng loại và đúng kích cỡ;

- Lắp kim máy may đúng cách; chạy thử máy may trước khi làm việc;

- Đóng nắp hộp kim máy cẩn thận sau khi lấy kim máy thay, tránh rơi ra ngoài nguy cơ gây chấn thương;

- Chú ý tư thế làm việc, tránh cúi sát về phía chân vịt, đề phòng kim gãy gây chấn thương vào mặt, mắt;

- Đi giày, dép và quan sát khi di chuyển trong xưởng may, đề phòng dẫm phải kim máy gãy;

- Tăng cường vệ sinh công nghiệp, sử dụng máy hút (có nam châm điện) để thu gom kim máy gãy bị văng bắn;

- Thực hiện qui tắc ATVSLĐ tại nơi làm việc;

- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp (kính bảo vệ mắt, khẩu trang, găng tay).

Khi làm việc với máy móc và thiết bị, việc kiểm tra an toàn là rất quan trọng Trước khi bắt đầu hoạt động, cần kiểm tra các nắp che chắn và lưới an toàn để phát hiện hỏng hóc hoặc bất thường Nếu phát hiện thiết bị không có che chắn an toàn, hỏng hóc hoặc không đúng vị trí, hãy báo ngay cho trưởng chuyền hoặc nhân viên ATVSLĐ để xử lý kịp thời Đồng thời, người lao động cần nắm vững và tuân thủ các thao tác an toàn, cũng như quy tắc làm việc ATVSLĐ để đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc.

Biện pháp an toàn với bản thân người lao động

– Luôn ngồi/đứng đúng tư thế: giữ cột sống thẳng tự nhiên, tránh cúi, dướn hay khom người về phía trước;

– Thường xuyên thay đổi tư thế làm việc để đảm bảo an toàn sức khỏe lâu dài;

Tích cực tập thể dục và rèn luyện sức khỏe là rất quan trọng, đặc biệt là các bài tập như đi bộ và các động tác cho cổ, vai, gáy Những hoạt động này không chỉ giúp hồi phục sức khỏe mà còn ngăn ngừa tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn.

– Mặc trang phục rộng, thoáng để thuận tiện thao tác vùng để chân và đầu gối tránh bị bó cơ và khó lưu thông máu ở phần dưới cơ thể.

– Ghế ngồi đạt tiêu chuẩn, có tựa lưng, mặt ghế rộng và thoáng và có giá kê

– Thay đổi tư thế thường xuyên: tích cực đi lại và thay đổi các tư thế đứng khác nhau để cân đối trọng lượng cơ thể.

– Tổ chức khám sức khỏe định kì, phát hiện sớm bệnh để có các can thiệp kịp thời; - Tuân thủ qui tắc làm việc ATVSLĐ.

– Giảm thời gian làm việc, không nên làm thêm quá nhiều; tăng cường thời gian nghỉ ngơi;

– Tổ chức thể dục giữa giờ;

– Bố trí chỗ nghỉ giữa ca cho người lao động;

– Tinh thần và thái độ làm việc tích cực, tăng cường chăm sóc sức khỏe bản thân;

Để giảm tình trạng đau lưng và tạo cảm giác thoải mái, hãy thường xuyên đứng dậy và di chuyển khỏi chỗ làm việc hoặc thực hiện các bài tập thể dục nhẹ nhàng Bên cạnh đó, tăng cường năng lượng bằng cách cải thiện khẩu phần ăn, uống đủ nước và bổ sung vitamin, đồng thời đảm bảo ngủ đủ giấc để duy trì sức khỏe tốt nhất.

Ngày đăng: 25/01/2022, 21:53

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w