1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG tại công ty VNPT media

44 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Trách Nhiệm Xã Hội Tại Tổng Công Ty Truyền Thông
Tác giả Cao Thị Ngân Hà, Lương Thị Minh Nguyệt
Người hướng dẫn TS. Lê Huyền Trang
Trường học Trường Đại Học Thăng Long
Chuyên ngành Văn Hóa Doanh Nghiệp Và Đạo Đức Kinh Doanh
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 559,67 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội

    • 1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội

    • 1.2. Các khía cạch của trách nhiệm xã hội

      • 1.2.1. Khía cạnh kinh tế

      • 1.2.2. Khía cạnh pháp lý

      • 1.2.3. Khía cạnh đạo đức

      • 1.2.4. Khía cạnh nhân văn

  • Phần 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG

    • 2.1. Tổng quan về Tổng công ty Truyền thông

      • 2.1.1. Khái quát về Tổng công ty Truyền thông

      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ

      • 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh

      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty Truyền thông

    • 2.2. Thực trạng trách nhiệm xã hội tại Công ty VNPT media

      • 2.2.1. Thực hiện nghĩa vụ kinh tế

      • 2.2.2. Thực hiện nghĩa vụ pháp luật

      • 2.2.3. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức

      • 2.2.4. Thực hiện đóng góp xã hội

    • 2.3. Đánh giá chung về thực hiện trách nhiệm xã hội tại VNPT-Media

      • 2.3.1. Ưu điểm

      • 2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân

  • Phần 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY VNPT MEDIA

    • 3.1. Định hướng thực hiện trách nhiệm xã hội của VNPT Media

    • 3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty VNPT Media

      • 3.2.1. Đào tạo, nâng cao nhận thức của nguồn nhân lực, trước hết là bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý trách nhiệm xã hội

      • 3.2.2. Thực hiện chiến lược phát triển bền vững dựa trên nền tảng văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội

      • 3.2.3. Giải pháp áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội

      • 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội

  • kết luận

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI

Khái niệm trách nhiệm xã hội

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là khái niệm quan trọng, thể hiện sự cam kết của các doanh nghiệp trong việc đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội Mỗi doanh nghiệp khi hoạt động đều có vai trò trong việc phát triển bền vững, từ đó tạo ra những giá trị không chỉ cho riêng mình mà còn cho xã hội Việc hiểu rõ trách nhiệm xã hội giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh tích cực và tạo lòng tin từ khách hàng.

Trách nhiệm xã hội (CSR) ngày càng trở thành yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp và các bên liên quan, yêu cầu doanh nghiệp phải xem xét tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đến các vấn đề xã hội như môi trường sinh thái, môi trường lao động và an sinh xã hội Có nhiều định nghĩa khác nhau về trách nhiệm xã hội, và mỗi tổ chức, doanh nghiệp hay chính phủ đều có cách nhìn nhận riêng về CSR, tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của họ.

Keith Davis (1973) định nghĩa rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là sự chú ý và phản ứng của các công ty đối với những vấn đề vượt ra ngoài việc chỉ đáp ứng các yêu cầu về pháp lý, kinh tế và công nghệ.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, theo Eells và Waltson (1974), được hiểu là sự quan tâm đến nhu cầu và mục tiêu của xã hội, vượt ra ngoài lợi ích kinh tế thông thường Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong việc hỗ trợ và cải thiện trật tự xã hội.

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, theo Carroll (1999), bao gồm tất cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và các lĩnh vực khác mà xã hội mong đợi từ doanh nghiệp tại mỗi thời điểm cụ thể.

Hội đồng doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững định nghĩa trách nhiệm xã hội là cam kết của doanh nghiệp trong việc đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững Điều này thông qua các hoạt động nâng cao chất lượng đời sống của người lao động, gia đình họ, cộng đồng và toàn xã hội, đồng thời mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và sự phát triển chung của xã hội.

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được hiểu là những nghĩa vụ mà các doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội, bao gồm việc đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, và cải thiện đời sống cộng đồng Các quan điểm và khái niệm về trách nhiệm xã hội có sự đa dạng, nhưng nhìn chung, CSR phản ánh cam kết của doanh nghiệp trong việc hoạt động một cách có đạo đức và minh bạch, đồng thời tạo ra giá trị cho cả cổ đông và xã hội.

- Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội nói chung.

Có trách nhiệm với xã hội đồng nghĩa với việc tối đa hóa các tác động tích cực và giảm thiểu các hậu quả tiêu cực đối với cộng đồng.

Các doanh nghiệp có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thông qua việc đạt được chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng các bộ quy tắc ứng xử (Code of Conduct - CoC) Việc này không chỉ nâng cao uy tín của doanh nghiệp mà còn góp phần tạo ra môi trường làm việc bền vững và có trách nhiệm hơn.

Các khía cạch của trách nhiệm xã hội

Thực hiện nghĩa vụ kinh tế trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội với mức giá hợp lý, đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp và sự hài lòng của các nhà đầu tư Doanh nghiệp cần tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện tài nguyên mới, thúc đẩy công nghệ, và phát triển sản phẩm, từ đó phân phối hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả trong xã hội Những hoạt động này không chỉ góp phần gia tăng phúc lợi xã hội mà còn đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Tuy nhiên, để thực hiện nghĩa vụ kinh tế hiệu quả, doanh nghiệp cần đạt được lợi nhuận kỳ vọng, duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả và đảm bảo tăng trưởng bền vững.

Doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ kinh tế đối với người lao động bằng cách tạo ra môi trường làm việc an toàn, vệ sinh và thân thiện Điều này bao gồm việc tôn trọng quyền riêng tư của nhân viên, cung cấp cơ hội thăng tiến và phát triển chuyên môn thông qua đào tạo Bên cạnh đó, khuyến khích sự năng động và sáng tạo, cũng như công nhận thành tích và thưởng xứng đáng cho những đóng góp của người lao động là rất quan trọng để xây dựng một đội ngũ làm việc hiệu quả và gắn bó với doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ xã hội trong lĩnh vực kinh tế bằng cách cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chất lượng Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, ngoài việc đảm bảo chất lượng, doanh nghiệp còn phải chú trọng đến an toàn sản phẩm cho sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin sản phẩm minh bạch, duy trì giá cả ổn định và thực hiện phân phối cùng cạnh tranh một cách lành mạnh.

Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế là nền tảng cho mọi hoạt động của doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp không chỉ phát triển bền vững mà còn tạo ra giá trị cho cộng đồng và môi trường xung quanh.

Trong kinh doanh, hai nghĩa vụ kinh tế quan trọng được điều chỉnh bởi hệ thống trách nhiệm pháp lý, yêu cầu các doanh nghiệp nhận thức rõ về trách nhiệm của mình Để duy trì và phát triển lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp không thể bỏ qua sức ép từ dư luận xã hội, bao gồm khách hàng, người tiêu dùng, cán bộ công nhân viên, cổ đông, nhà phân phối và các bên liên quan.

Thực hiện trách nhiệm xã hội theo nghĩa vụ pháp lý là một phần quan trọng trong "bản cam kết" giữa doanh nghiệp và cộng đồng Chính phủ cần thiết lập các khung pháp lý, văn bản luật, quy tắc và chuẩn mực đạo đức Doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý đối với các bên liên quan, giúp Nhà nước điều tiết hoạt động kinh tế, xã hội, bảo vệ người tiêu dùng và môi trường Các nghĩa vụ pháp lý này được thể chế hóa trong luật dân sự và luật hình sự, thúc đẩy sự an toàn và bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

Nghĩa vụ pháp lý trong thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm năm khía cạnh:

- An toàn và bình đẳng.

- Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.

Thực hiện nghĩa vụ pháp lý trong trách nhiệm xã hội là nền tảng quan trọng để xây dựng hoạt động của doanh nghiệp Xã hội yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ các hành vi hợp pháp, và nếu không thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ này, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự bền vững và lâu dài của mình.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan đến khía cạnh đạo đức bao gồm những hành vi và hoạt động mà cộng đồng và xã hội kỳ vọng từ các doanh nghiệp, mặc dù những điều này không được quy định trong luật pháp.

Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện qua các tiêu chuẩn và kỳ vọng từ các bên liên quan như người tiêu dùng, người lao động, đối tác, chủ sở hữu và cộng đồng Những chuẩn mực này phản ánh quan niệm về đúng - sai, công bằng và quyền lợi cần được bảo vệ Nghĩa vụ đạo đức trong trách nhiệm xã hội là tự nguyện và phụ thuộc vào cam kết của doanh nghiệp, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của họ.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện qua các quy định, nguyên tắc và giá trị đạo đức, cùng bản sắc văn hóa doanh nghiệp, được nêu rõ trong sứ mệnh và chiến lược Những tài liệu này công bố quan điểm của doanh nghiệp trong việc huy động và sử dụng nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu Các nguyên tắc và giá trị đạo đức này đóng vai trò là kim chỉ nam cho hành động của các thành viên trong doanh nghiệp và các bên liên quan.

Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) theo hướng nhân văn và từ thiện, thể hiện nghĩa vụ đóng góp cho cộng đồng Các hoạt động này không chỉ đáp ứng mong đợi của xã hội mà còn vượt ra ngoài, thông qua các chương trình như trao học bổng cho sinh viên, tặng quà cho người nghèo, người khuyết tật, người già neo đơn và trẻ em mồ côi Điều này cho thấy rằng "nhân đạo chiến lược" đã được các doanh nghiệp củng cố, phát triển lợi ích lâu dài cho các đối tượng liên quan, bao gồm cả chính doanh nghiệp.

Doanh nghiệp đóng góp cho cộng đồng và xã hội qua bốn phương diện chính: nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bớt gánh nặng cho Chính phủ, phát triển năng lực lãnh đạo cho nhân viên, và xây dựng nhân cách đạo đức cho người lao động.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG

Tổng quan về Tổng công ty Truyền thông

2.1.1 Khái quát về Tổng công ty Truyền thông

Tổng công ty Truyền thông (VNPT-Media) là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 89/QĐ-VNPT-HĐTV-TCCB vào ngày 08/05/2015.

Tổng công ty Truyền thông, một đơn vị kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực số, luôn nỗ lực phát triển sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Mục tiêu của công ty là xây dựng một hệ sinh thái tích hợp trọn gói các dịch vụ đa phương tiện trên nền tảng công nghệ và Internet lớn nhất Việt Nam, nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ ra thị trường quốc tế Để đạt được điều này, Tổng công ty Truyền thông đã xác định chiến lược phát triển dựa trên 4 giá trị cốt lõi.

- Con người là chìa khóa

- Khách hàng là trung tâm

- Đối tác đáng tin cậy

Tổng công ty Truyền thông cam kết mang lại những tiện ích và lợi ích từ công nghệ thông tin và viễn thông cho người dùng Việt Nam Đơn vị này đang nỗ lực không ngừng để nâng cao vị thế công nghệ thông tin và viễn thông của Việt Nam, hướng tới sự phát triển ngang tầm với thế giới.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước, của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

- Kinh doanh có lãi; đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ;

- Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh;

Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động là trách nhiệm quan trọng, bao gồm quyền tham gia quản lý Tổng công ty theo quy định của pháp luật.

- Tuân thủ các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường;

- Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của Tổng công ty trong sản xuất kinh doanh;

- Bảo toàn và phát triển vốn được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giao và vốn do Tổng công ty Truyền thông tự vay;

Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng, bao gồm cả việc đầu tư vào các doanh nghiệp khác, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác được giao bởi VNPT.

- Thực hiện tham gia các nghĩa vụ công ích theo quy định của pháp luật và của VNPT.

- Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Tổng công ty.

Xây dựng và phát triển Tổng công ty Truyền thông thành một trong những Tổng công ty hàng đầu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, với mục tiêu năng động, hiệu quả và hiện đại, đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ công ích.

Đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, ngành viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam sẽ trở thành nền tảng cho sự phát triển nhanh chóng, bền vững, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế quốc tế.

- Dịch vụ và sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện;

- Tổ chức nghiên cứu, phát triển, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ phần mềm, dịch vụ nội dung, giá trị gia tăng, truyền thông, truyền hình;

- Quản lý và thực hiện hoạt động truyền hình, cung cấp chương trình thuê bao;

Thực hiện các hoạt động xuất bản sách và ấn phẩm định kỳ, cùng với các hoạt động điện ảnh và sản xuất chương trình truyền hình Ngoài ra, còn bao gồm ghi âm, xuất bản âm nhạc, sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình.

- Thương mại, phân phối các sản phẩm thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin;

Downloaded by Út Bé (beut656@gmail.com)

- Dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị hội thảo, triển lãm liên quan đến lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin;

- Dịch vụ tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện;

Tổng công ty Truyền thông, một trong những Tổng công ty chủ chốt của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, luôn nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để xây dựng thương hiệu uy tín trong lĩnh vực truyền hình, truyền thông, nội dung và giá trị gia tăng Qua đó, Tổng công ty góp phần hiện thực hóa mục tiêu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trở thành Doanh nghiệp Viễn thông - Công nghệ thông tin hàng đầu quốc gia, giữ vai trò chủ đạo trong ngành Viễn thông và Công nghệ thông tin tại Việt Nam.

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức VNPT- Media (Nguồn: Tổng công ty Truyền thông)

2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty

- Triết lý kinh doanh của VNPT-Media: Khách hàng là trung tâm - Chất lượng là linh hồn - Hiệu quả là thước đo

Downloaded by Út Bé (beut656@gmail.com)

Triết lý kinh doanh của VNPT nói chung và VNPT-Media nói riêng được làm rõ như sau:

Khách hàng là trung tâm trong chiến lược phát triển và mục tiêu kinh doanh của VNPT-Media, vì họ được xem là nguồn sống của doanh nghiệp.

Chất lượng dịch vụ là yếu tố sống còn và giá trị cốt lõi của VNPT-Media trên thị trường VNPT-Media luôn cam kết đảm bảo chất lượng, xem đó là linh hồn của thương hiệu.

VNPT-Media đặc biệt chú trọng đến hiệu quả hoạt động, coi đó là thước đo cho sự phát triển và lớn mạnh của công ty Hiệu quả không chỉ là lợi thế cạnh tranh mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của VNPT-Media.

- Văn hóa kinh doanh của VNPT-Media:

VNPT-Media luôn đặt chữ "Tín" làm kim chỉ nam trong đạo đức kinh doanh, thể hiện sự cam kết với Nhà nước, cộng đồng, khách hàng và người lao động Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại, "Tín" không chỉ đại diện cho triết lý bền vững mà còn phản ánh nhân cách và đạo đức của đội ngũ nhân viên VNPT-Media.

VNPT-Media không chỉ cam kết đạo đức kinh doanh mà còn khẳng định giá trị qua sự "Chuyên biệt - Khác biệt - Hiệu quả" Công ty nỗ lực chuyên biệt hóa các lĩnh vực để cung cấp sản phẩm viễn thông và công nghệ thông tin tốt nhất, đáp ứng nhu cầu khách hàng Tổng công ty chú trọng cải tiến và tự chủ trong hoạt động kinh doanh, tạo ra sự khác biệt nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh và giữ vững niềm tin của khách hàng Sự thành công này là kết quả của trí tuệ đội ngũ và văn hóa của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VNPT-Media cũng đề cao tính hiệu quả trong mọi hoạt động để phát triển bền vững, đồng thời hài hòa lợi ích giữa hiệu quả kinh tế, sự hài lòng của khách hàng và lợi ích người lao động Để củng cố năng lực cạnh tranh, Tổng công ty không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Downloaded by Út Bé (beut656@gmail.com)

Kết quả khảo sát cho thấy, người lao động tại VNPT-Media có ý thức trách nhiệm xã hội rất cao, đặc biệt là trong việc hiểu biết về trách nhiệm xã hội, vai trò của nó cũng như lý do mà họ quan tâm đến vấn đề này.

Bảng 2.1 Mức độ hiểu biết của người lao động của VNPT-Media về trách nhiệm xã hội

Loại thông tin thu thập Tần suất

Mức độ hiểu biết về

TNXH Áp lực cạnh tranh 46 30,67 Áp lực cộng đồng 45 30,00

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm2020

Thực trạng trách nhiệm xã hội tại Công ty VNPT media

2.2.1 Thực hiện nghĩa vụ kinh tế

Thứ nhất, không ngừng phát triển và nâng cao khả năng công nghệ thực hiện trách nhiệm góp phần tăng cạnh tranh của DN:

Công ty Phát triển Phần mềm VNPT-Media được thành lập nhằm chuyển dịch cơ cấu tăng trưởng từ dịch vụ viễn thông truyền thống sang các dịch vụ viễn thông, CNTT và dịch vụ số, theo chiến lược phát triển VNPT giai đoạn 2017-2025 Vào đầu tháng 4/2019, VNPT-Media đã thành lập Trung tâm Dịch vụ tài chính số VNPT, khẳng định cam kết phát triển công nghệ thông tin của Tập đoàn.

VNPT-Media, thuộc Tập đoàn VNPT, đang nỗ lực thâm nhập sâu vào thị trường Tài chính số Việt Nam, thể hiện quyết tâm thực hiện Chiến lược VNPT4.0 Công ty đang tập trung phát triển các nền tảng như IoT Platform, Big Data Platform, Cloud Platform, và Smart City, cùng với các giải pháp công nghệ thông tin chuyên ngành cho lĩnh vực y tế, giáo dục, an ninh và an toàn giao thông.

Xây dựng một đội ngũ nhân lực có trình độ công nghệ cao là yếu tố quan trọng để đóng góp hiệu quả vào nền kinh tế.

VNPT-Media hiện có gần 700 nhân sự làm việc tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, với 20% tập trung vào nghiên cứu và phát triển Đội ngũ nhân sự của công ty được đánh giá cao về chuyên môn, năng động và tâm huyết với định hướng phát triển của VNPT-Media và VNPT Đặc biệt, 95% cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, cả trong và ngoài nước.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT-Media đã đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ tại Việt Nam, thể hiện trách nhiệm kinh tế mà ít doanh nghiệp nào thực hiện hiệu quả.

Thứ ba, thực hiện trách nhiệm kinh tế đối với người lao động

VNPT-Media luôn thể hiện sự quan tâm và trân trọng đối với người lao động, coi họ là trung tâm trong quá trình phát triển.

- Thực hiện tốt chế độ tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp

VNPT-Media đã thực hiện triển khai đồng bộ công cụ quản trị theo phương pháp BSC, giao chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho các đơn vị thành viên dựa trên hệ thống BSC/KPI Điều này đã mang lại những thay đổi căn bản và đột phá, với quy định chi tiết và bài bản về loại, nội dung và thang điểm các chỉ tiêu BSC.

BSC hỗ trợ VNPT-Media trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức từ nhiều khía cạnh, giúp nhận diện mối quan hệ biện chứng giữa các biến động nội bộ, khả năng cạnh tranh và kết quả tài chính Qua đó, công cụ này giúp nhà quản trị xác định những lĩnh vực cần cải thiện cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Downloaded by Út Bé (beut656@gmail.com)

Hệ thống lương 3Ps của VNPT-Media được xây dựng dựa trên ba yếu tố chính: vị trí công việc, năng lực nhân viên và hiệu quả công việc Điều này giúp VNPT-Media giải quyết một cách căn bản vấn đề quản lý nhân sự và đảm bảo tính công bằng trong chế độ đãi ngộ.

VNPT-Media đã phát triển các cơ chế mềm nhằm tối ưu hóa sự phối hợp giữa các bộ phận, từ đó rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ Điều này không chỉ giúp gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống.

VNPT-Media đã triển khai ứng dụng công cụ quản trị BSC, điều chỉnh kế hoạch BSC theo hướng phân nhóm các chỉ tiêu nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các chỉ tiêu giao cho khối kinh doanh và kỹ thuật Việc giao và đánh giá BSC/KPI không chỉ nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của VNPT-Media mà còn giúp đánh giá toàn diện, công bằng và minh bạch kết quả hoạt động của các đơn vị.

Để khuyến khích người lao động và tập thể hăng say sản xuất, Tổng công ty đã triển khai nhiều chương trình và kế hoạch thi đua trong năm 2019, với các tiêu chí và mục tiêu cụ thể cho từng quý Qua đó, công ty kịp thời theo dõi kết quả thực hiện kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều chỉnh và định hướng phù hợp nhằm giúp các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ Trong năm, 895 cá nhân và 135 tập thể xuất sắc đã được khen thưởng với tổng số tiền 9,625 tỷ đồng, tạo động lực cho các đơn vị và người lao động tiếp tục nỗ lực đóng góp cho sự phát triển của Tổng công ty.

Việc triển khai BSC tại VNPT-Media đã mang lại những kết quả tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, cần cải thiện quy trình giao kế hoạch BSC, xác định rõ mục tiêu và chi tiết hóa các KPI để phù hợp hơn với các mục tiêu chiến lược trong năm.

- Đảm bảo thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý

Thời giờ làm việc của người lao động được quy định bởi Nhà nước và pháp luật, với sự điều chỉnh phù hợp theo đặc điểm và yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng đơn vị Các doanh nghiệp cần thông báo cụ thể bằng văn bản về thời gian làm việc cho từng giai đoạn Người lao động làm việc đủ 12 tháng sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm theo quy định của Bộ luật lao động, cụ thể là 12 ngày nghỉ phép mỗi năm.

Downloaded by Út Bé (beut656@gmail.com)

Thời gian làm việc chính thức tại Tổng công ty là không quá 8 giờ mỗi ngày và 48 giờ mỗi tuần Cụ thể, giờ làm việc được quy định từ 8 giờ 00 đến 12 giờ 00 vào buổi sáng và từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00 vào buổi chiều.

Đánh giá chung về thực hiện trách nhiệm xã hội tại VNPT-Media

Hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT-Media đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển khoa học - công nghệ tại Việt Nam, thể hiện trách nhiệm kinh tế mà ít doanh nghiệp nào có thể thực hiện hiệu quả.

VNPT-Media hiện thực hóa chế độ trả lương, thưởng và phụ cấp theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo người lao động nhận đãi ngộ xứng đáng với công sức họ đã cống hiến.

VNPT-Media đang thực hiện tốt trách nhiệm kinh tế trong việc đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động Các khóa đào tạo tại VNPT-Media được tổ chức bài bản và chuyên nghiệp, giúp nhân viên có định hướng rõ ràng ngay từ những ngày đầu làm việc.

Downloaded by Út Bé (beut656@gmail.com)

VNPT-Media Qua các khóa đào tạo này, đã định hướng cho nhân viên phát triển toàn diện cả về năng lực làm việc lẫn tư cách đạo đức.

Trong những năm gần đây, VNPT-Media đã không ngừng nâng cao trách nhiệm kinh tế về chất lượng dịch vụ, thể hiện qua việc tăng tỷ lệ kết nối cuộc gọi, cải thiện tỷ lệ tin nhắn được gửi đến đích và giảm thiểu số cuộc gọi bị gián đoạn.

VNPT-Media đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước thông qua việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao, tạo ra nhiều việc làm và góp phần tăng trưởng GDP quốc gia.

VNPT-Media cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến chính sách bảo hiểm cho người lao động Đồng thời, công ty cũng đang triển khai hiệu quả các biện pháp an toàn và bảo hộ lao động nhằm đảm bảo quyền lợi và sự an toàn cho nhân viên.

VNPT-Media đã thể hiện rõ trách nhiệm đạo đức doanh nghiệp bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ và giá cước hợp lý.

VNPT-Media không chỉ là một doanh nghiệp kinh doanh mà còn ý thức rõ về trách nhiệm xã hội của mình Mặc dù hiện tại Việt Nam chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, VNPT-Media đã chủ động thay đổi và tích hợp trách nhiệm này vào văn hóa doanh nghiệp Điều này thể hiện sự cam kết của VNPT-Media đối với cộng đồng, góp phần tạo ra những tác động tích cực cho xã hội.

2.3.2 Nhược điểm và nguyên nhân

Lực lượng lao động trong lĩnh vực CNTT của VNPT-Media hiện còn hạn chế, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển các tính năng mới, từ đó tạo ra những ứng dụng đột phá cho dịch vụ.

Hiện nay, chưa có cơ chế đãi ngộ đủ hấp dẫn để thu hút nhân sự chuyên môn cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin Bên cạnh đó, mô hình tổ chức hiện tại còn thiếu tính linh hoạt, gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chưa có bộ tiêu chí riêng cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) trong Tổng công ty, cũng như chưa áp dụng cụ thể tiêu chí hay bộ quy tắc nào.

Downloaded by Út Bé (beut656@gmail.com)

Một trong những nguyên nhân chính khiến việc thực hiện TNXH tại VNPT chưa hiệu quả là do thiếu thông tin và sự rõ ràng trong vai trò định hướng Điều này dẫn đến nhận thức và hiểu biết về TNXH chưa đầy đủ, gây ra nhiều cách hiểu và cách làm khác nhau, từ đó lãng phí nguồn lực và làm sai lệch ý nghĩa của TNXH Hơn nữa, mức độ hiểu biết của người lao động VNPT về TNXH còn hạn chế, và tầm quan trọng của việc thực hiện TNXH trong hoạt động thực tiễn vẫn chưa được đánh giá đúng mức.

Nghiên cứu chỉ ra rằng để cải thiện hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội tại VNPT-Media, cần áp dụng các biện pháp toàn diện và đồng bộ, tập trung vào việc thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, an ninh quốc gia, cũng như khách hàng và đối tác.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY VNPT MEDIA

Ngày đăng: 25/01/2022, 20:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[5] Phạm Văn Đức (2010), “TNXH của DN ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách”, Tạp chí Triết học số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TNXH của DN ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thựctiễn cấp bách
Tác giả: Phạm Văn Đức
Năm: 2010
[6] Lê Thanh Hà (2006), “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn đề tiền lương”, Báo Lao động xã hội, số 290, ngày 15/05/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn đề tiền lương
Tác giả: Lê Thanh Hà
Năm: 2006
[7] Hồng Minh (2007), “Trách nhiệm xã hội và đạo đức doanh nghiệp”, Báo Văn hoá và đời sống xã hội, số 2/200 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trách nhiệm xã hội và đạo đức doanh nghiệp
Tác giả: Hồng Minh
Năm: 2007
[12] Davis, Keith (1973), “The Case For and Against Business Assumption of Social Responsibilities,” Academy of Management Journal, 1, 312-322 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Case For and Against Business Assumption of SocialResponsibilities
Tác giả: Davis, Keith
Năm: 1973
[1] Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức (2008), TNXH của DN - CSR - Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý Nhà nước,https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/05/31/2977-2/ Link
[2] Đỗ Minh Cương (2001), Văn hoá kinh doanh và triết lý kinh doanh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
[3] Lê Anh Cường (2008), Tạo dựng & Quản trị Thương Hiệu – Danh tiếng lợi nhuận, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội Khác
[4] Nguyễn Văn Dung (2009), Xây dựng thương hiệu mạnh, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội Khác
[8] Nguyễn Mạnh Quân (2007), Đạo đức kinh doanh và Văn hoá Công ty, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
[9] Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2006), Dấu Ấn Thương Hiệu, Tập 1,2, NXB Trẻ, Hà Nội Khác
[10] Lê Minh Tiến, Phạm Như Hồ (2009), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, NXB Tri Thức, Hà Nội.Tiếng Anh Khác
[13] Duane Windsor (2006), Corporate Social Responsibility: Three Key Approaches Khác
[14] Forest L.Reinhardt, Robert N.Stavins and Richard H.K.Vietor (2008), Corporate social responsibility ửirough an economic lens Khác
[15] Maria Alejandra Gonzalez-Perezl (2011), Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hệ thống TNXH tại Columbia Khác
[16] Matthew J.Hirschaland (2006), TNXH và sự hình thành chính sách công toàn cầu Khác
[17] Padmakshi Rana, Jim Platts and Mike Gregory (2009), Exploration of Corporation social responsibility in multinational companies within the food industry Khác
[18] Rahizad Abd Rahim, Farah Waheeda Maludin, Kasmah Tajuddin (2009), Hành vi ngưòi tiêu dùng hướng đến TNXH tại Malaysia Khác
[19] Shizuo Fukada (2007), Corporate Sociẩl Responsibilitity in Vietnam: Current Practices, Outlook, and Challenges for Japanese Corporations Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w